Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án lớp 7 môn học Giáo dục công dân - Tiết 1 - Bài 1: Sống giản dị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.67 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án GDCD 7. Ngày soạn: 15/8/2010 Ngày dạy: …/…/2010. Năm học 2010-2011. Tiết PPCT: 1 Bài: 1. SỐNG GIẢN DỊ. I.Mục tiêu bài học: 1.Kiến thức: - Giúp HS hiểu thế nào là sống giản dị và không sống giản dị, tại sao cần phải sống giản dị. 2.Thái độ: - Hình thành ở HS thái độ quý trọng sự giản dị, chân thật; xa lánh lối sống xa hoa, hình thức. 3.Kỹ năng: - HS biết tự đánh giáhành vi của bản thân và của người khácvề lối sống giản dị ở mọi khía cạnh.: lời nói, cử chỉ, tác phong, cách ăn mặc và thái độ giao tiếp với mọi người. - HS biết xây dựng kế hoạch tự rèn luyện, học tập những tấm gương sống giản dị của mọi người xung quanh để trở thành người sống giản dị. II.Nội dung: - Giản dị là phẩm chất đạo đức cần có ở mỗi người. Người sống giản dị sẽ được mọi người xung quanh yêu mến, cảm thông và giúp đỡ. - Sống giản dị là sống phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân gia đình và XH, biểu hiện ở chỗ: không xa hoa, lãng phí, không chạy theo nhu cầu vật chất và hình thức bề ngoài. - Người sống giản dị là người không cầu kỳ, kiểu cách, không khách sáo mà thẳng thắn và chân thật trong cư xử , gần gũi và hòa hợp với mọi người. - Phân biệt những hành vi thể hiện lối sống giản dị với các hành vi khác như: luộm thuộm, cẩu thả, sơ sài, hay nói năng cộc lốc, trống không… III.Tài liệu và phương tiện dạy – học: - SGK và SGV GDCD 7 - Tranh ảnh, câu chuyện, tình huống thể hiện lối sống giản dị. - Thơ, ca dao, tục ngữ nói về lối sống giản dị. IV.Các hoạt động chủ yếu: 1.Giới thiệu chủ đề: GV giới thiệu tình huống: - Gia đình Hoa có mức sống bình thường, ba mẹ đều làm nông. Nhưng Hoa ăn mặc rất diện, còn học tập thì lười biếng. - Gia đình Hương có cuộc sống sung túc. Nhưng Hương ăn mặc rất giản dị, chăm học, chăm làm. ? Em hãy nêu suy nghĩ của em về phong cách sống của bạn Hoa và bạn Hương? HS trao đổi, trả lời. GV chốt vấn đề, giới thiệu bài mới. 2.Dạy học bài mới: a.Hoạt động 1: Tìm hiểu truyện đọc. - HS đọc diễn cảm phần truyện đọc: “ Bác Hồ trong ngày Tuyên ngôn độc lập” - GV hướng dẫn HS cả lớp thảo luận câu hỏi gợi ý ở Sgk. GV nhận xét, chốt lại nội dung chính. Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn. 1 Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án GDCD 7. Năm học 2010-2011. 1. Những chi tiết biểu hiện cách ăn mặc, tác phong, lời nói của Bác: - Bác mặc bộ quần áo ka – ki, đội mũ vải đã bạc màu và đi đôi dép cao su. - Bác cười đôn hậu, vẫy tay chào đồng bào. - Thái độ của Bác: “thân mật giản dị như 1 người cha hiền về với đàn con.” - Câu hỏi đơn giản: “ Tôi nói đồng bào nghe rõ không?” 2. Nhận xét về cách ăn mặc, tác phong và lời nói của Bác Hồ trong truyện đọc: - Bác ăn mặc đơn giản, không cầu kỳ, phù hợp với hoàn cảnh đất nước lúc đó. - Thái độ chân tình, cởi mở đã xua tan tất cả những gì còn xa cách giữa bác Hồ chủ tịch nước với nhân dân. - Lời nói của bác dễ hiểu, gần gũi thân thương với mọi người.  I. Truyện đọc: “ Bác Hồ trong ngày Tuyên ngôn độc lập”, Sgk / 3 b.Hoạt động2: Liên hệ thực tế để thấy được những biểu hiện đa dạng, phong phú của lối sống giản dị. GV tổ chức cho HS thảo luận câu hỏi: Theo em tính giản dị còn biểu hiện ở khía cạnh nào khác trong cuộc sống? Hãy liên hệ với bản thân và cuộc sống để lấy ví dụ minh họa.. - HS thảo luận và trình bày. - GV chốt lại: Sự giản dị được biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Giản dị chính là cái đẹp – là sự kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp bên ngoài và vẻ đẹp bên trong.Giản dị không chỉ biểu hiện ở lời nói, ở cách ăn mặc và việc làm mà còn thể hiện qua suy nghĩ, hành động củ mỗi người trong cuộc sống và trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định. c.Hoạt động 3: Thảo luận nhóm để tìm những biểu hiện của giản dị và trái với giản dị. - HS phân làm 4 nhóm theo tổ: ? Tìm 5 biểu hiện của giản dị và 5 biểu hiận trái với giản dị. - Nhóm đầu tiên tìm đủ và đúng sẽ được cộng điểm. - GV bổ sung thêm 1 số hành vi cho HS nhận xé, thảo luận: Mặc quần áo lao động đi dự các buổi lễ hội Có những hành vi, cử chỉ, ăn mặc lạc lõng, xalạ với truyền thống dân tộc. Có nhu cầu đòi hỏi vượt quá mức khả năng kinh tế cho phép của bản thân và gia đình.  Lối sống không phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân, gia đình và XH. - GV hướng dẫn HS khái quát các ý chính và kết luận: Trái với giản dị là sống xa hoa, lãng phí, phô trương về hình thức, học đòi trong ăn mặc, cầu kỳ trong cử chỉ sinh hoạt, giao tiếp. Giản dị không có nghĩa là qua loa, đại khái, cẩu thả, tùy tiện trong nếp sống, nếp nghĩ, nói năng cộc lốc, trống không, tâm hồn nghèo nàn,trống rỗng. Hành vi thể hiện lối sống giản dị phải phù hợp với lứa tuổi, với điều kiện của gia đình, bản thân và mối trường XH xung quanh. - GV hướng dẫn HS rút ra khái niệm sống giản dị và ý nghĩa của phẩm chất này trong cuộc sống. Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn. 2 Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án GDCD 7. Năm học 2010-2011. - GV hướng dẫn HS ghi nhớ mục nội dung bài học. - GV hướng dẫn HS giải thích câu tục ngữ và danh ngôn trong Sgk.  II. Nội dung bài học: Sgk/4 3.Củng cố luyện tập tại lớp: - Hướng dẫn HS làm bài a,b tại lớp: a.: 3 ; b: 2,5. 4.Hướng dẫn HS học ở nhà: - HS làm tất cả các bài tập còn lại vào vở - HS học thuộc bài và soạn bài cho tiết sau. Bài Trung thực - Sưu tầm những câu chuyện kể và ca dao tục ngữ nói về tính trung thực. ………………………………………………………………. Ngày soạn: 18/8/2010 Ngày dạy: …/…/2010 Tiết PPCT: 2 Bài: 2 TRUNG THỰC I.Mục tiêu bài học: 1.Kiến thức: Giúp HS hiểu thế nào là trung thực, biểu hiện của lòng trung thực và vì sao cần phải trung thực. 2.Thái độ: Hình thành ở HS thái độ quý trọng, ủng hộ những việc làm trung thực và phản đối những hành vi thiếu trung thực. 3.Kỹ năng: Giúp HS : - Biết phân biệt được các hành vi thể hiện tính trung thực và không trung thực trong cuộc sống hằng ngày. - Biết tự kiểm tra hành vi của mình và rèn luyện để trở thành người trung thực. II.Nội dung: - Nội dung cốt lõi của tính trung thực là luôn tôn trọng sự thật, chân lý, lẽ pjhải, vì mục đích tốt đẹp. Song, trung thực không có nghĩa là biết gì, nghĩ gì cũng nói ra bất cứ lúc nào hay bất cứ ở đâu. - Người trung thực luôn sống ngay thẳng, thật thà, đối xử với mọi người nhân hậu, không lừa dối, bội bạc. - Trung thực được biểu hiện qua thái độ, hành động, lời nói. Không chỉ trung thực với mọi người mà còn trung thực với chình bản thân mình. - Mọi người đều cần phải sống trung thực, vì nhờ đó mà chân lý mới được bảo vệ, cái xấu bị đẩy lùi và XH sẽ được bình yên, phát triển. III.Tài liệu và phương tiện dạy học: - SGK và SGV GDCD 7 - Bảng thảo luận, bút lông, bảng phụ. - Những câu chuyện, tình huống về tính trung thực. IV.Hoạt động chủ yếu: 1.Kiểm tra bài cũ: 1. Thế nào là sống giản dị? Biểu hiện của sống giản dị? 2. GV dùng bảng phụ nêu câu hỏi: ? Theo em, sống giản dị là: Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn. 3 Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án GDCD 7. Năm học 2010-2011. a. Sống đơn sơ, mộc mạc, sao cũng được. b. Sống phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh bản thân, gia đình và XH. c. Sống không xa hoa, lãng phí, không cầu kỳ, kiểu cách, không chạy theo những nhu cầu vật chất và hình thức bên ngoài. d. Các câu: …………… đúng. 2.Giới thiệu chủ đề: - GV kể chuyện : “ Chú bé nói dối” và dẫn dắt HS vào bài mới. 3.Dạy học bài mới: a.Hoạt động 1: Tìm hiểu truyện: “ Sự công minh chính trực của một nhân tài.” HS đọc diễn cảm phần truyện đọc. GV hướng dẫn HS khai thác nội dung truyện đọc qua các câu hỏi sau: ? Mi – ken – lăng – giơ đã có thái độ như thế nào đối với Bra – man – tơ, một người vốn kình địch với ông? ? Vì sao Mi – ken – lăng – giơ lại xử sự như vậy?Điều đó chứng tỏ ông là người thế nào? HS thảo luận cả lớp, phát biểu. GV ghi nhanh các ý kiến lên bảng, nhận xét, chốt ý.: - Thái độ của Mi – ken – lăng – giơ đối với Bra – man – tơ:  Rất oán hận vì Bra – man – tơ luôn chơi xấu, kình địch, làm giảm danh tiếng và làm hại không ít đến sự nghiệp của ông.  Vẫn công khai đánh giá rất cao Bra –man –tơ và khẳng định: “ Với tư cách là nhà kiến trúc, Bra – man – tơ thực sự vĩ đậi. Không một ai thời cổ có thể sánh bằng. - Mi –ken – lăng giơ xử sự như vậy vì:  Vì ông là người sống thẳng thắn, luôn tôn trọng và nói lên sự thật, không để tình cảm cá nhân chi phối làm mất tính khách quan khi đánh giá sự việc.  Điều đó chứng tỏ ông là người có đức tính trung thực, trọng chân lý và công minh chính trực.  I. Truyện đọc: “ Sự công minh chính trực của một nhân tài”, Sgk / 6 b.Hoạt động 2: Tìm hiểu thế nào là trung thực, liên hệ thực tế để thấy được nhiều biểu hiện khác nhau của tính trung thực. ? Qua câu chuyện trên, em hiểu thế nào là trung thực? Biểu hiện của trung thực là gì? - HS phát biểu, GV nhận xét, hướng dẫn HS nhận biết khái niệm trong Sgk. ? Dựa và thực tiễn quanh em, em hãy tìm hiểu biểu hiện của tính trung thực trong các lĩnh vực sau: 1. Trong học tập. 2. Trong quan hệ với mọi người. 3. Biểu hiện của tính trung thực trong hành động. - HS thảo luận cả lớp, phát biểu cá nhân. GV nhận xét , chốt ý.  Trong học tập: Ngay thẳng, không gian dối( không quay cóp, không chép bài của bạn hay không cho bạn chép bài…) Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn. 4 Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án GDCD 7. Năm học 2010-2011.  Trong quan hệ với mọi người: Không nói xấu hay tranh công, đổ lỗi cho người khác, dũng cảm nhận khuyết điểm khi mình có lỗi.  Trong hành động: bênh vực, bảo vệ chân lý, lẽ phải và đấu tranh, phê phán những việc làm sai trái. - GV yêu cầu HS nhắc lại mục a, phần nội dung bài học và chốt lại: Trung thực biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau trong cuộc sống: qua thái độ, qua hành động, qua lời nói của con người, không chỉ trung thực với mọi người mà còn cần trung thực với bản thân mình.  II. Nội dung bài học: Lồng ghép chủ đề “Truyền thống nhà trường” 1. Thế nào trung thực? Biểu hiện của tính trung thực? ( Mục a, Sgk/ 7) c.Hoạt động 3: Xử lý tình huống để tìm hiểu ý nghĩ của tính trung thực: - GV cho HS cả lớp thảo luận và giải quyết 2 tình huống sau:  Tuấn thường đi đá banh cùng các bạn sau khi tan học, nhưng khi về nhà lại nói dối mẹ là do họp lớp hoặc phải học phụ đạo nên về trễ.Em nhận xét gì về việc làm của Tuấn? Nếu là mẹ bạn Tuấn, khi phát hiện được sự thật đó em sẽ làm gì?  Mai thường kể cho các bạn chung lớp rằng: “ nhà mình rất giàu, ba mình thường đi công tác nước ngoài, mua về rất nhiều quà đắt tiền…”. Nhưng bạn Lan phát hiện ra ba Mai cũng chỉ là 1 công nhân bình thường, chưa từng đi nước ngoài và gia đình Mai không giàu có như Mai vẫn kể. Theo em, khi phát hiện ra điều đó, bạn Lan sẽ có cảm nhận như thế nào về bạn Mai? - HS thảo luận cả lớp. GV nhận xét, chốt lại hướng giải quyết: - TH1: Tuấn không trung thực khi nói dối mẹ, việc làm đó sẽ khiến mẹ mất lòng tin vào Tuấn. Mẹ Tuấn có thể không tin vào những gì Tuấn nói nữa và kết hợp với GV, nhà trường theo dõi Tuấn chắt chẽ hơn… - TH2: Lan sẽ ccảm thấy thất vọng về Mai, sẽ cho Mai là người không trung thực và không muốn kết bạn với Mai nữa. ? Qua các tình huống trên, em hãy nêu lên ý nghĩa của tính trung thực đối với mỗi người? - HS rút ra nội dung bài học dưới sự hướng dẫn của GV.  2. Ý nghĩa của tính trung thực? ( mục b, Sgk / 7) d.Hoạt động 4: Thảo luận nhóm tìm biểu hiện trái với trung thực và phân biệt sự khác nhau giữa hành vi dối trá, thiếu trung thực với việc có thể không nói lên sự thật trong những trường hợp cần thiết: - HS chia làm 3 nhóm thảo luận các câu hỏi sau: 1. Tìm biểu hiện của hành vi trái với trung thực? 2. Người trung thực thể hiện hành động tế nhị, khôn khéo như thế nào? 3. Không nói đúng sự thật nhưng vẫn được xem không phải là hành vi thiếu trung thực? Cho ví dụ? - HS thảo luận theo nhóm, viết kết quả thảo luận lên bảng và cử đại diện trình bày. - GV nhận xét, chốt lại các vấn đề: 1. Trái với trung thực là dối trá, xuyên tạc, bóp méo sự thực, ngược lại chân lý. Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn. 5 Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Giáo án GDCD 7. Năm học 2010-2011. 2. Không phải điều gì cũng nói ra, chỗ nào cũng nói, không phải nghĩ gì, biết gì cũng nói, không nói to, ồn ào, tranh luận gay gắt. 3. Che dấu sự thật để có lợi cho XH và mọi người xung quanh.Vd: bác sĩ – bệnh nhân, Không nói sự thật với kẻ gian, kẻ địch. - GV hướng dẫn HS giải thích tục ngữ, danh nggôn. e. Hoạt động 5: Giáo dục cho học sinh về truyền thống nhà trường (tài liệu do BGH cung cấp) 4.Củng cố, luyện tập tại lớp: - Hướng dẫn HS làm bài tập d , Sgk / 8 HS cần:  Thật thà, ngay thẳng với cha mẹ, thầy cô giáo và mọi người xung quanh.  Trong học tập: Ngay thẳng, không gian dối  Dũng cảm nhận khuyết điểm khi có lỗi.  Đấu tranh, phê bình khi bạn mắc khuyết điểm. 5.Hướng dẫn HS học ở nhà: - HS học thuộc phần nội dung bài học. - Làm tất cả những bài tập còn lại trong Sgk vào vở. - Soạn bài 3 : “ Tự trọng” - Sưu tầm câu chuyện kể về đức tính tự trọng. ……………………………………………………………….. Ngày soạn: 21/8/2010 Ngày dạy: 8 /9/2010 Tiết PPCT: 3 Bài: 3 TÔN TRỌNG NGƯỜI KHÁC I.Mục tiêu bài học: 1.Kiến thức: - Giúp HS hiểu được thế nào là tự trọng và không tự trọng; vì sao cần phải có lòng tự trọng 2.Thái độ: - Hình thành ở HS nhu cầu và ý thức rèn luyện tính tự trọng ở bất cứ điều kiện, hoàn cảnh nào trong cuộc sống. 3.Kỹ năng: - Giúp HS biết tự đánh giá hành vi của bản thân và người khác về những biểu hiện của tính tự trọng, học tập những tấm gương về lòng tự trọng của những người sống xung quanh. II.Nội dung: - Nội dung cốt lõi của tự trọng là biết coi trọng và giữ gìn phẩm cách, biết điều chỉnh hành vi cá nhân của mình cho phù hợp với các chuẩn mực XH và chỉ rõ những biểu hiện cụ thể của lòng tự trọng, nhất là với lứa tuổi của HS. - Khẳng định tự trọng là phẩm chất đạo đức cao quý và cần thiết, giúp con người có nghị lực vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao phẩm giá, uy tín cá nhân của mỗi người. Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn. 6 Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Giáo án GDCD 7. Năm học 2010-2011. - Để trở thành người HS có lòng tự trọng đòi hỏi các em phải tự rèn luyện mình từ những việc làm nhỏ nhất trong học tập, cư xử, lời nói, tác phong… thực hiện đúng lời hứa của mình, không để ai phải nhắc nhở, chê trách. III.Tài liệu và phương tiện: - SGK và SGV GDCD 7 - Câu chuyện, tình huống thể hiện tính tự trọng. - Bảng thảo luận và bút lông. IV.Các hoạt động chủ yếu: 1.Kiểm tra bài cũ: -Thế nào là trung thực? Biểu hiện của trung thực? Ý nghĩa của tính trung thực? -Tâm lỡ tay làm vỡ cái bình cổ của Ba. Tâm dự định sẽ nói với Ba Mẹ là con mèo đã làm vỡ cái bình đó, vì con mèo này đã nhiều lần chạy nhảy làm vỡ đồ trong nhà. Nhưng khi ba mẹ về, Tâm đã lấy hết can đảm tự nhận mình làm vỡ. Em nhận xét gì về hành động của Tâm? 2.Giới thiệu chủ đề: GV đưa ra tình huống: Ly đang đi chơi vui vẻ với bạn bè, do mải nói chuyện, Ly va nhẹ vào người phụ nữ gánh hàng rong đi cùng chiều. Người phụ nữ ấy ăn mặc lam lũ, đội chiếc nón lá cũ rách. Ly bất chợt nhận ra người đó là mẹ mình. Ly cảm thấy rất xấu hổ, vội vàng kéo bạn đi thật nhanh, thậm chí không dám nhìn mẹ vì sợ các bạn biết và chê cười. a. Vì sao Ly kéo bạn mình đi nhanh và không dám nhìn mẹ? b. Em nhận xét gì về thái độ của Ly? GV dẫn dắt vào bài thông qua các câu trả lời của HS. 3.Dạy học bài mới: a.Hoạt động 1: Thảo luận cả lớp tìm hiểu phần truyện đọc: “ Một tâm hồn cao thượng”. GV hướng dẫn HS phân vai đọc diễn cảm truyện “ Một tâm hồn cao thượng” GV hướng dẫn HS phân tích truyện và tìm hiểu khái niệm tự trọng bằng các câu hỏi sau: ? Rô – be là ai? Đã có những hành động gì? ? Vì sao Rô – be làm như vậy? ? Em có nhận xét gì về hành động của Rô – be? ? Việc làm đó của Rô – be thể hiện đức tính gì? ? Theo em hiểu thế nào là tự trọng? Biểu hiện của tự trọng? HS thảo luận cả lớp trả lời các câu hỏi, GV nhận xét chốt ý và hướng dẫn HS nắm phần khái niệm trong Sgk.  I. Truyện đọc: “ Một tâm hồn cao thượng”, Sgk / 8,9. II. Nội dung bài học: 1. Thế nào là tự trọng? Biểu hiện của tự trọng?( mục a, Sgk / 11) b. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm tìm hiểu thêm những biểu hiện của tự trọng và thiếu tự trọng. - HS chia làm 4 nhóm theo tổ. Các nhóm thảo luận tìm những hành vi thể hiện tính tự trọng hoặc không tự trọng ở nhiều mặt khác nhau trong cuộc sống. - Các nhóm thảo luận nhóm trong 3 phút và trình bày vào bảng thảo luận. Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn. 7 Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo án GDCD 7. Năm học 2010-2011. - GV nhận xét và cho điểm nhóm tìm được nhiều biểu hiện đúng. - GV chốt lại: Lòng tự trọng biểu hiện ở mọi lúc, mọi nơi, trong mọi hoàn cảnh, khi ta chỉ có một mình, biểu hiện từ cách ăn mặc, cách cư xử với mọi người đến cách tổ chức cuộc sống cá nhân c. Hoạt động 3: Giải quyết tình huống để rút ra ý nghĩa của tự trọng và liên hệ bản thân. - GV đưa ra tình huống: An là HS giỏi của lớp 7A. Trong mọi giờ kiểm tra An đều làm bài rất nhanh và đạt điểm cao. Nhưng trong giờ kiểm tra môn sử ngày hôm đó, An không làm được bài vì tối hôm trước mẹ An bị ốm, An phải chăm sóc mẹ nên không học được bài. Vậy mà trong giờ kiểm tra, An dứt khoát không giở sách vở và cũng không chép bài của bạn. Sau khi thu bài, An nói An sẽ gỡ điểm sau. ? Theo em, bạn An làm thế có phải là tự kiêu, là sĩ diện không? Vì sao? Nếu là An, em sẽ làm gì trong trường hợp đó? ? Theo em vì sao cần phải có lòng tự trọng? - HS trả lời cá nhân, GV nhận xét, chốt lại:  Có lòng tự trọng con người sẽ quan tâm và tôn trọng các chuẩn mực XH và hành động phù hợp với chuẩn mực, tránh được việc làm xấu có hại cho bản thân, gia đình và XH.  Khi có lòng tự trọng, con người sẽ nghiêm khắc với bản thân, có ý chí tự hoàn thiện mình, luôn vươn lên để sống tốt đẹp hơn, cao cả hơn.  Người có lòng tự trọng phải luôn trung thực với mọi người và chính bản thân mình, vì trung thực là biểu hiện của lòng tự trọng. Vì vậy những kẻ trốn tránh trách nhiệm, nịnh trên, nạt dưới, xun xoe, luồn cúi, không biết xấu hổ và ăn năn hối hận khi làm điều sai trái…là những kẻ vô liêm sĩ, không có lòng tự trọng. - GV hướng dẫn HS rút ra ý nghĩa của lòng tự trọng. ? Theo em, HS cần làm gì để rèn luyện tính tự trọng? - HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý, giải thích tục ngữ.  2. Ý nghĩa của tính tự trọng? ( mục b, Sgk/ 11) 3. HS cần:  Hoàn thành tốt bổn phận của mình với gia đình, nhà trường, XH.  Giữ đúng lời hứa, đúng hẹn.  Sống trung thực.  Không a dua với bạn bè xấu. 4.Củng cố, luyện tập tại lớp: Hướng dẫn HS làm bài tập a, Sgk / 11, 12 5.Hướng dẫn HS học ở nhà: - HS học bài và làm các bài tập còn lại vào vở. - Soạn bài 4: Đạo đức và kỷ luật. - Chuẩn bị những đồ dùng đơn giản để sắm vai.. Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn. 8 Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Giáo án GDCD 7. Năm học 2010-2011. Ngày soạn: 25 /8/2010 Ngày dạy: …/…/2010 Tiết PPCT: 4 Bài: 4 ĐẠO ĐỨC VÀ PHÁP LUẬT I.Muïc tieâu baøi hoïc: 1.Kiến thức: Giúp HS hiểu: - Khái niệm đạo đức và kỷ luật. - Mối quan hệ giữa đạo đức và kỷ luật. - Ýù nghĩa của rèn luyện đạo đức và kỷ luật. 2.Thái độ: - Rèn luyện cho HS tôn trọng kỷ luật và phê phán thói tự do vô kỷ luật. 3.Kyõ naêng: - Giúp HS biết tự đánh giá, xem xét hành vi của cá nhân hoặc một tập thể theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật đã học. II.Nội dung: - Đạo đức và kỷ luật là 2 vấn đề khác nhau, nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau:  Đạo đức là những chuẩn mực XH, thể hiện trong ứng xử với bản thân, với mọi người , với công việc, với đất nước và môi trường sống. Những chuẩn mực đó phù hợp với yêu cầu của XH, được mọi người thừa nhận và tự giác thực hiện.  Kỷ luật là những điều quy định của một tập thể, yêu cầu mọi thành viên phải thực hiện dù muốn hay không nhằm đảm bảo nền nếp, đảm bảo cho mọi hoạt động của đơn vị được thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả. - Mọi thành viên của một tập thể cần nhận thưc đúng ý nghĩa của kỷ luật và tự nguyện chấp hành những quy định đó không đợi ai nhắc nhở giám sát. Những người như vậy gọi là người có tính kỷ luật, tự giác. Những người vi phạm quy định chung, luôn phải nhắc nhở, phải giám sát là người vô kỷ luật. Người vô kỷ luật sẽ gây ảnh hưởng đến công việc chung và không được người khác coi trọng. - Người giữ vai trò lãnh đạo chủ chốt trong một tập thể, một tổ chức nếu biết tổ chức tốt giáo dục kỷ luật sẽ đem lại kết quả tốt trong công việc. - Cần mở rộng thêm hiểu biết về những phẩm chất dạo đức của con người trong thời kỳ CNH, HĐH đất nướcvà phân tích sâu hơn kỷ luật trong lao động, trong nếp sống, trong hoạt động tập thể…. Để làm rõ lợi, hại của việc tự giác thực hiện kỷ luật. III.Tài liệu và phương tiện dạy học: - Truyện, tình huống có liên quan đến chủ đề. - Chuẩn bị bài tập a vào bảng phụ. IV.Các hoạt động chủ yếu: 1.Kiểm tra bài cũ: 1. Thế nào là tự trọng? Biểu hiện của tự trọng? Cho ví dụ? 2. HS cần làm gì để rèn luyện đức tính tự trọng? 2.Giới thiệu chủ đề: GV kể chuyện: “ Vương quốc tự do” để dẫn vào bài mới. 3.Dạy học bài mới: Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn. 9 Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Giáo án GDCD 7. Năm học 2010-2011. a.Hoạt động 1: Thảo luận nhóm tìm hiểu phần truyện đọc: - HS đọc diễn cảm phần truyện đọc. - HS chia làm 4 nhóm ngẫu nhiên thảo luận: Nhóm1: Những việc làm nào chứng tỏ anh Hùng là người có tính kỷ luật cao? Nhóm 2: Những việc làm nào của anh Hùng thể hiện anh là người chăm lo đến mọi người và có trách nhiệm trong công việc? Nhóm3: Theo em, việc làm của anh Hùng thể hiện anh là người có những đức tính gì? Nhóm 4: Để trở thành người sống có đạo đức, vì sao chúng ta phải tuân theo kỷ luật? - HS thảo luận theo nhóm và cử đại diện trình bày., nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, chốt ý.  I. Truyện đọc: “ Một tấm gương tận tụy vì việc chung”, Sgk/ 12, 13. b.Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học và liên hệ thực tế: - GV hướng dẫn HS rút ra nội dung bài học từ Sgk. ? Theo em hiểu thế nào là đạo đức? Cho ví dụ. ? Em hiểu kỷ luật là gì? Cho ví dụ? ? Đạo đức và kỷ luật có gì giống và khác nhau? - Giống: Đều là những quy định của con người. - Khác:  Đạo đức : tự giác thực hiện.  Yêu cầu mọi người phải tuân theo. ? Giữa đạo đức và kỷ luật có mối quan hệ với nhau như thế nào? Cho ví dụ? ? Thực hiện tốt đạo đức và kỷ luật sẽ có ý nghĩa gì đối với mỗi người? ? Để có sự thống nhất đạo đức với kỷ luật, HS cần làm gì?  II. Nội dung bài học: 1. Đạo đức là gì? ( mục a, Sgk/ 13) 2. Kỷ luật là gì? ( mục b, Sgk/ 14) 3. Quan hệ giữa đạo đức và kỷ luật( mụcc, Sgk/ 14) 4. Ý nghĩa của việc tự giác thực hiện đạo đức và kỷ luật? ( Sgk/ 14) 5. Để có sự thống nhất giữa đạo đức và kỷ luật, HS cần: - Kiên trì rèn luyện ý thức tự giác, lòng tự trọng. - Thường xuyên đấu tranh nghiêm khắc với bản thân. - Tự giác, tự kiểm tra công việc hằng ngày. c.Hoạt động 3: Chơi sắm vai để rèn luyện kỹ năng - GV nêu tình huống: Trong giờ sinh hoạt lớp, Tâm lấy truyện ra đọc. Lớp trưởng nhắc Tâm phải tôn trọng kỷ luật tập thể, Tâm tỏ ý không bằng lòng và cho rằng mình bị mất quyền tự do. - GV phân công cho 2 HS lên sắm vai. - GV nhận xét vai diễn và nêu câu hỏi: ? Em có đồng ý với Tâm không? Vì sao? Nếu là lớp trưởng em sẽ làm gì để bạn Tâm hiểu? - Đề nghị HS khác lên sắm vai lớp trưởng để giải quyết tình huống. 10 Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Giáo án GDCD 7. Năm học 2010-2011. - GV nhận xét, cho điểm. 4.Củng cố, luyện tập tại lớp: - GV dùng bảng phụ hướng dẫn HS làm bài tập a, Sgk/ 14. 5.Hướng dẫn chuẩn bị bài mới: - HS học bài và làm bài tập.. - Tìm ca dao, tục ngữ nói về đạo đức và kỷ luật. - Soạn bài 5: Yêu thương con người. ……………………………………………………………………... Ngày soạn: 10/9/2010 Ngày dạy: .../.../2010 Tiết PPCT: 5 Bài: 5 YÊU THƯƠNG CON NGƯỜI I.Mục tiêu bài học: 1.Kiến thức: Giúp HS hiểu thế nào là yêu thương con người và ý nghĩa của việc đó. 2.Thái độ: Rèn cho HS quan tâm đến người xung quanh, ghét thới thờ ơ, lạnh nhạt và lên án những hành vi độc ác đối với con người. 3.Kỹ năng: - Giúp HS rèn luyện mình để trở thành người có lòng yêu thương con người, sống có tình người. Biết xây dựng tình đoàn kết, yêu thương từ trong gia đình đến những người xung quanh. II.Nội dung: - Yêu thương con người , sống có lòng nhân ái, vị tha là truyền thống của dân tộc Việt Nam. - Yêu thương con người là sự gần gũi, cảm thông, sẵn sàng chia sẻ, gánh vác, giúp đỡ người khác khi có khó khăn, hoạn nạn. - Trong quan hệ giữa con người với con người không phải lúc nào cũng yêu thương và yêu thương với tất cả. Cần phân biệt có những trường hợp cần phải căm ghét, căm thù, thậm chí cần phải tiêu diệt. Đó là khi giặc ngoại xâm đến cướp nước ta, đàn áp, bóc lột nhân dân ta, lúc ấy cần phải tỏ thái độ căm thù và phải đứng lên chiến đấu chống lại; nhưng khi kẻ thù đã đầu hàng thì phải xem xét và tha thứ. - Yêu thương là cần phải đấu tranh giúp đỡ nhau cùng tiến bộ - Yêu thương gắn với đoàn kết, giúp đỡ, tương trợ nhau. - Trái với yêu thương là căm ghét, căm thù, ghét bỏ. III.Tài liệu và phương tiện dạy học: - Sgk và Sgv GDCD 7. - Mẩu chuyện, tình huống liên quan đến bài. IV.Các hoạt động chủ yếu: 1.Kiểm tra bài cũ: a. Đạo đức là gì? Cho ví dụ. b. Kỷ luật là gì? Cho ví dụ. Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn. 11 Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giáo án GDCD 7. Năm học 2010-2011. c. Để có sự thống nhất giữa đạo đức và kỷ luật, HS cần làm gì? 2.Giới thiệu chủ đề: ? Các em thử tưởng tượng mình sẽ sống như thế nào giữa những con người không biết yêu thương nhau, chỉ có lòng thù hận và đố kỵ? - HS trả lời  GV dẫn vào bài mới. 3.Dạy học bài mới: a.Hoạt động 1: Tìm hiểu truyện. - HS đọc phân vai truyện: “ Bác Hồ dến thăm người nghèo”,Sgk/ 15,16. ? Bác Hồ đến thăm gia đình chị Chín trong thời gian nào? ? Em hãy tìm những cử chỉ và lời nói thể hiện sự quan tâm, yêu thương của Bác đối với gia đình chị Chín? ? Thái độ của chị Chín đối với Bác Hồ như thế nào? ? Ngồi trên xe về Phủ Chủ tịch, thái độ của Bác như thế nào? Em thử đoán bác đang nghĩ gì? ? Những chi tiết ấy biểu hiện đức tính gì của Bác Hồ? GV sơ kết:Dù phải gánh vác việc nước nặng nề, nhưng Bác Hồ vẫn luôn quan tâm đến hoàn cảnh khó khăn của người dân.Tình cảm yêu thương vô bờ bến của Bác là tấm gương để chúng ta noi theo.  I. Truyện đọc: “ Bác Hồ đến thăm người nghèo”, Sgk/ 15, 16. b.Hoạt động 2: Liên hệ thực tế và bản thân tìm những mẩu chuyện thể hiện lòng yêu thương con người. ? Em hãy kể những mẩu chuyện nói về lòng yêu thương con người.? ? Em đã làm những việc gì thể hiện lòng yêu thương con người? - HS kể chuyện. - GV hướng dẫn HS liên hệ thực tế các phong trào quyên góp: như ủng hộ người dân trong vụ sập nhịp dẫn cầu Cần Thơ, ủng hộ đồng bào vùng lũ, mua tăm tre ủng hộ hội người mù Thanh Hóa, mua viết ủng hộ trẻ em khuyết tật… c.Hoạt động 3: Rút ra nội dung bài học: - GV hướng dẫn HS rút ra phần nội dung bài học theo hệ thống câu hỏi sau: ? Yêu thương con người là như thế nào? ? Thể hiện của lòng yêu thương con người? ? Vì sao phải yêu thương con người? - GVchốt lại: Yêu thương con người là:  Quan tâm , đối xử tốt, làm điều tốt với người khác, sẵn sàng giúp đỡ người khác khi gặp hoạn nạn , khó khăn.  Chia sẻ , cảm thông với những niềm vui, nỗi buồn và sự khhổ đau của người khác.  Có yêu thương người khác, người khác mới yêu quý, giúp đỡ ta. - GV bổ sung thêm: Những kẻ độc ác đi ngược lại lòng người sẽ bị người đời khinh ghét, xa lánh, phải sống cô độc, và chịu sự dày vò của lương tâm. - GV yêu cầu HS lấy ví dụ minh họa cho phần bổ sung trên. - GV giải thích câu tục ngữ: “ Thương người như thể thương thân”.  II.Nội dung bài học: 1. Thế nào là yêu thương con người? ( mục a, Sgk/ 16) 2. Ý nghĩa của phẩm chất yêu thương con người? ( mục b,c, Sgk/ 16) 12 Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Giáo án GDCD 7. Năm học 2010-2011. 4.Củng cố, luyện tập tại lớp: - GV sử dụng bảng phụ nêu câu hỏi: ? Em hãy khoanh tròn vào những biểu hiện của lòng yêu thương con người dưới đây: a. Ganh ghét đố kị. b. Đồng cảm với nỗi đau của người khác. c. Đem lại niềm vui cho người khác. d. Giúp bạn làm bài kiểm tra. e. Thản nhiên trước nỗi buồn của bạn. f. Giúp bạn sửa chữa khuyết điểm. g. Biết bạn làm sai nhưng mặc kệ bạn. ( Đáp án: b,c,f ) 5.Hướng dẫn HS học ở nhà: - HS học thuộc bài và làm bài tập. - Các tổ chuẩn bị xây dựng tình huống để sắm vai về lòng yêu thương con người. - Tiếp tục sưu tầm ca dao, tục ngữ về lòng yêu thương con người. ......................................................................................... Ngày soạn: 09/9/2010 Ngày dạy: .../.../2010 Tiết PPCT: 6 Bài: 5 YÊU THƯƠNG CON NGƯỜI(tt) I.Mục tiêu bài học: Xem tiết 5 II.Nội dung: Xem tiết 5 III.Tài liệu và phương tiện dạy học: - Bảng phụ. - Trang phục đơn giản để chơi sắm vai. IV.Các hoạt động chủ yếu: 1.Kiểm tra bài cũ: - GV yêu cầu 5 HS lên thi xem ai tìm được nhiều ca dao, tục ngữ nói về lòng yêu thương con người. - Mỗi HS sẽ lần lượt đọc 1 câu ca dao, tục ngữ mà mình tìm được, cho đến hết. Ai vẫn còn đọc được thì được GV cho điểm. 2.Giới thiệu chủ đề: bài cũ → bài mới. 3.Dạy học bài mới: a.Hoạt động1: Thảo luận nhóm giúp HS phân biệt lòng yêu thương và thương hại và trái với lòng yêu thương là gì. - GV phân HS làm 4 nhóm ngẫu nhiên: Nhóm 1, 3: Phân biệt lòng yêu thương và lòng thương hại? Lấy ví dụ minh họa. Nhóm 2, 4: Trái với yêu thương là gì? Hậu quả của nó? - HS làm việc theo nhóm và cử đại diện trình bày. - Các nhóm nhận xét, bổ sung. - GV hướng HS hiểu:  Lòng yêu thương khác với lòng thương hại.: 13 Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Giáo án GDCD 7. -. -. Năm học 2010-2011. Lòng yêu thương Sự thương hại - Xuất phát từ tấm lòng vô tư, - Động cơ vụ lợi, cá nhân. - Hạ thấp giá trị con người. trong sáng. - Nâng cao giá trị con người.  Trái với yêu thương là: Căm ghét, căm thù, ghét bỏ. Con người sống với nhau mâu thuẫn, thù hận. b. Hoạt động 2: Chơi sắm vai để rèn luyện kỹ năng ứng xử. Các tổ lần lượt lên sắm vai tình huống đã chuẩn bị được GV giao từ tiết trước. Tổ khác nhận xét, và cử người lên sắm vai xử lý tình huống mà tổ bạn đưa ra. GV nhận xét và tổng kết hoạt động sắm vai bằng cách cho điểm những tổ có chuẩn bị tốt. GV hướng dẫn HS giải thích câu ca dao: “ Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng.” 4.Củng cố, luyện tập tại lớp: GV yêu cầu HS nhắc lại phần nội dung bài học. GV hướng dẫn HS làm bài tập a, Sgk/ 16, 17. 5.Hướng dẫn HS học ở nhà: HS học thuộc bài và làm sửa phần bài tập vào vở. Xem và soạn bài cho tiết sau: Bài 6: “ Tôn sư trọng đạo”. Tìm các câu ca dao, tục ngữ, chuyện kể về “ tôn sư trọng đạo” ............................................................................. Ngày soạn: 17/9/2010 Ngày dạy: .../.../2101 Tiết PPCT: 7 Bài: 7 TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO I.Mục tiêu bài học: 1.Kiến thức: - Giúp HS hiểu thế nào là tôn sư trọng đạo, hiểu ý nghĩa của tôn sư trọng đạo và vì sao phải tôn sư trọng đạo. 2.Thái độ: - Giúp cho HS biết phê phán những thái độ và hành vi vô ơn đối với thầy, cô giáo. 3.Kỹ năng: Giúp cho HS tự rèn luyện để có thái độ tôn sư trọng đạo. II.Nội dung: - Tôn sư là thái độ tôn kính, biết ơn những thầy giáo, cô giáo, những người đã dạy mình. - Trọng đạo là coi trọng và làm theo đạo lý tốt đẹp học tập được qua thầy cô. Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn. 14 Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giáo án GDCD 7. Năm học 2010-2011. - Tôn sư trọng đạo thể hiện ở việc tích cực rèn luyện đạo đức, chăm học để xứng đáng với công ơn dạy dỗ của thầy, cô giáo. Đó cũng chính là sự đền ơn, đáp nghĩa đối với người đã dạy mình. - Tôn sư trọng đạo là truyền thống quý báu của dân tộc ta. III.Tài liệu và phương tiện dạy học: - Sgv và Sgk GDCD 7. - Những tấm gương về tôn sư trọng đạo. IV.Các hoạt động chủ yếu: 1.Kiểm tra bài cũ: 1. Thế nào là yêu thương con người? 2. Biểu hiện của lòng yêu thương con người? 3. Nêu những việc làm cụ thể của em về lòng yêu thương con người. 2.Giới thiệu chủ đề: - GV nêu câu hỏi: Ngày 20/11 là ngày gì? Ý nghĩa của ngày này? - HS trả lời. - GV : Vậy để hiểu thế nào là tôn sư trọng đạo, biểu hiện của tôn sư trọng đạo, tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề này. 3.Dạy học bài mới: Tích hợp chủ đề tháng 11 “Tôn sư trọng đạo” a.Hoạt động 1: Tìm hiểu phần truyện đọc: - HS đọc phần truyện đọc, Sgk/ 17,18. - GV cho HS tìm hiểu phần truyện đọc thông qua các câu hỏi sau: ? Cuộc gặp gỡ giữa thầy và trò trong truyện có điều gì đặc biệt về thời gian? ? Em hãy tìm những chi tiết chứng tỏ tình cảm và lòng kính trọng của lớp 7A đối với thầy Bình? ? Từng HS kể lại những kỷ niệm thầy trò nói lên điều gì? - HS thảo luận cả lớp các câu hỏi trên. - GV nhận xét từng câu trả lời.  I. Truyện đọc: “ Bốn mươi năm vẫn nghĩa nặng tình sâu”, Sgk/ 17,18 b.Hoạt động 2: Liên hệ thực tế bản thân HS . ? Hãy kể những kỷ niệm sâu sắc nhất của em với 1 thầy cô giáo cũ. ? Bản thân em đã có những việc làm gì để tỏ lòng biết ơn với các thây cô đã dạy dỗ em? - HS lần lượt kể những kỷ niệm và nêu lên những việc làm thể hiện lòng biết ơn với các thầy cô đã dạy dỗ mình. c.Hoạt động 3: Hướng dẫn HS rút ra nội dung bài học. - GV giải thích từ Hán Việt: sư, đạo. ? Em hiểu thế nào là tôn sư? ? Em hiểu thế nào là trọng đạo? ? Em hãy nêu những biểu hiện của tôn sư trọng đạo? - HS phát biểu. - GV ghi nhanh các ý kiến của HS về biểu hiện của tôn sư trọng đạo lên bảng, và nhận xét. - GV yêu cầu HS giải thích câu tục ngữ: “ Không thầy đố mày làm nên”. - GV nhận xét. ? Trong thời đại ngày nay câu tục ngữ trên còn đúng nữa không? Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn. 15 Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Giáo án GDCD 7. Năm học 2010-2011. ? Quan niệm của ngày nay về truyền thống tôn sư trọng đạo? ? Em hãy nêu ý nghĩa của truyền thống tôn sư trọng đạo? - GV hướng dẫn HS rút ra nội dung bài học từ Sgk - GV kết bài: Tôn sư trọng đạo là truyền thống quý báu của đất nước ta. Thể hiện lòng biết ơn với các thầy giáo, cô giáo. Tôn sư trọng đạo là nét đẹp trong tâm hồn mỗi người, làm cho mối quan hệ giữa con người với con người ngày càng gắn bó, thân thiết với nhau hơn. Con người sống có nhân nghĩa, thủy chung trước sau như một đó là đạo lý của cha ông ta từ xưa. Chúng ta khôn lớn như ngày nay, phần lớn là nhờ sự dạy dỗ của thầy, cô giáo. Các thầy cô giáo không chỉ giúp chúng ta mở mang trí tuệ mà còn giúp chúng ta biết phải sống sao cho đúng với đạo làm con, đạo làm trò, đạo làm người. Vì vậy chúng ta phải làm tròn bổn phận của HS là chăm học, chăm làm, vâng lời thầy cô giáo và lễ độ với mọi người.  II. Nội dung bài học: Sgk/ 19. 4.Củng cố, luyện tập tại lớp: - Cho HS sắm vai tình huống (4) của bài tập a, Sgk/19. ? Em có nhận xét gì về hành vi của bạn An trong tình huống trên? - Hướng dẫn HS làm bài tập a, Sgk/ 19, bài tập c, Sgk/ 20. 5.Hướng dẫn HS học ở nhà: - HS học bài và sửa bài tập, làm các bài tập vào vở. - Xem và soạn bài 7: “Đoàn kết tương trợ”. - Tìm câu ca dao, tục ngữ, danh ngôn, mẩu chuyện về đoàn kết tương trợ. ................................................................................................. Ngày soạn:25/9/2010 Ngày dạy: .../.../2010 Tiết PPCT: 8 Bài: 7 ĐOÀN KẾT TƯƠNG TRỢ I.Mục tiêu bài học: 1.Kiến thức: Giúp HS hiểu: -Thế nào là đoàn kết tương trợ. -Ý nghĩa của đoàn kết tương trợ trong quan hệ giữa mọi người với nhau trong cuộc sống. 2.Thái độ: Rèn thói quen biết đoàn kết, thân ái và giúp đỡ bạn bè, hàng xóm, láng giềng. 3.Kỹ năng: Giúp HS biết tự đánh giá mình về những biểu hiện đoàn kết, tương trợ. II.Nội dung: - Cần phân biệt 2 nội dung của khái niệm này: đoàn kết và tương trợ. - Đoàn kết là sự hợp lực, chung sức, chung lòng thành một khối để tiến hành một việc nào đó. - Tương trợ là sự giúp đỡ ( sức lực, tiền của); tương trợ còn có thể gọi là trợ giúp, hỗ trợ. - Đoàn kết, tương trợ cùng với yêu thương mọi người là những phẩm chất truyền thống của dân tộc. Cần mở rộng: Nhờ có đoàn kết, yêu thương giúp đỡ lẫn 16 Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Giáo án GDCD 7. Năm học 2010-2011. nhau mà dân tộc ta từ nghìn xưa đến nay đã chiến thắng biết bao kẻ thù xâm lược. - Trái đoàn kết là chia rẽ, trái với tương trợ là ích kỷ. III.Tài liệu và phương tiện dạy học: - Sgk và Sgv GDCD7 - Danh ngôn, ca dao, tục ngữ, câu chuyện về đoàn kết tương trợ. IV.Các hoạt động chủ yếu: 1.Kiểm tra bài cũ: 1. Thế nào là tôn sư trọng đạo? 2. Em đã có những việc làm nào thể hiện tôn sư trọng đạo? 2.Giới thiệu chủ đề: - GV kể chuyện “ Bó đũa” để dẫn dắt HS vào chủ đề bài học. 3.Dạy học bài mới: a.Hoạt động 1: Tìm hiểu truyện đọc. - HS đọc phân vai truyện: “Một buổi lao động”, Sgk/ 20,21. - GV hướng dẫn HS khai thác truyện đọc bằng các câu hỏi: ? Khi lao động san sân bóng, lớp 7A đã gặp phải những khó khăn gì? ? Thấy công việc lớp 7A chưa hoàn thành, lớp trưởng 7B sang gặp lớp trưởng 7A và đã nói gì? ? Trước câu nói và việc làm của lớp trưởng 7B, lớp trưởng 7A như thế nào? ? Em hãy tìm những câu nói và hình ảnh chứng tỏ hai lớp đoàn kết, giúp đỡ nhau. ? Những việc làm ấy thể hiện đức tính gì của các bạn lớp 7B? - HS trả lời cá nhân và nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét và chốt những ý chính.  I. Truyện đọc: “ Một buổi lao động”, Sgk/ 20,21. b.Hoạt động 2: Liên hệ thực tế và hướng dẫn HS rút ra nội dung bài học. ? Qua câu chuyện trên, em hiểu thế nào đoàn kết tương trợ? - GV giải thích từng từ Hán Việt: “đoàn kết” và “tương trợ”. ? Em hãy nêu biểu hiện của sự đoàn kết tương trợ? Liên hệ thực tế và bản thân em để lấy ví dụ minh họa. ? Theo em, tại sao trong cuộc sống cần có sự đoàn kết tương trợ? - GV yêu cầu HS liên hệ thêm những câu chuyện trong lịch sử, trong cuộc sống để chứng minh đoàn kết tương trợ đã giúp chúng ta thành công.. - GV hướng dẫn HS giải thích câu danh ngôn, ca dao. ? Trái với đoàn kết, tương trợ là gì? - GV giúp HS phân tích trái với đoàn kết tương trợ.  II. Nội dung bài học: 1. Thế nào là đoàn kết tương trợ?( mục a, Sgk/ 22) 2. Ý nghĩa của đoàn kết tương trợ? ( mục b,c,d,Sgk/22) 3. Hoạt động 3: Chơi sắm vai rèn kỹ năng ứng xử. - GV yêu cầu HS sắm vai tình huống a, b, c, Sgk/ 22. - HS sắm vai, cả lớp nhận xét và đưa ra cách xử lý cho từng tình huống. - GV nhận xét, hướng HS cách xử lý đúng. Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn. 17 Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Giáo án GDCD 7. ?. -. Năm học 2010-2011. 4.Củng cố, luyện tập tại lớp: GV dùng bảng phụ nêu câu hỏi: Những câu tục ngữ sau, câu nào nói về đoàn kêt, tương trợ? 4. Bẻ đũa chẳng bẻ được cả nắm. 5. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. 6. Chung lưng đấu cật. 7. Đồng cam cộng khổ. 8. Cây ngay không sợ chết đứng. 9. Lời chào cao hơn mâm cỗ. 10.Ngựa chạy có bầy, chim bay có bạn. 5.Hướng dẫn HS học ở nhà: HS học thuộc bài. HS sửa và làm những bài tập còn lại vào vở. Xem lại những bài đã học và bài tập để chuẩn bị kiểm tra 1 tiết. .................................................................................................. Ngày soạn: 01/10/2010 Ngày kiểm tra:.../.../2010. Tiết PPCT: 9. KIEÅM TRA 1 TIEÁT. I. Muïc tieâu baøi hoïc: 1/ Kiến thức: - Kiểm tra kiến thức đã học từ bài 1 - 7. - Trình độ nhận thức của HS 2/ Kyõ naêng: - Làm bài tập thực hành, trắc nghiệm, thống kê lịch sử. 3/ Tư tưởng: II. Phöông tieän daïy hoïc: - GV: Đề kiểm tra - HS: Bút , thước. III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học:  GV phát đề, hướng dẫn HS, HS tiến hành làm bài. IV. Keát thuùc: - Nhaän xeùt tieát kieåm tra. (Đề kiểm tra và đáp án đính kèm). Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn. 18 Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Giáo án GDCD 7. Năm học 2010-2011. Ngày soạn: 09/10/2010 Ngày dạy:…/…/2010 Tiết PPCT: 10 Bài: 8 KHOAN DUNG I.Mục tiêu bài học: 1.Kiến thức: Giúp HS hiểu: -Thế nào là khoan dung và thấy đó là một phẩm chất đạo đức cao đẹp. -Hiểu ý nghĩa của lòng khoan dung trong cuộc sống và cách rèn luyện để trở thành người có lòng khoan dung. 2.Thái độ: Rèn cho HS quan tâm và tôn trọng mọi người, không mặc cảm, không định kiến hẹp hòi. 3.Kỹ năng: -Rèn cho HS biết lắng nghe và hiểu người khác, biết chấp nhận và tha thứ, cư xử tế nhị với mọi người -Sống cởi mở thân ái, biết nhường nhịn. II.Nội dung: - Khoan dung có nghĩa là rộng lòng tha thứ. Nhưng nội dung của phẩm chất khoan dung trong thời đại hội nhập ngày nay không chỉ là như vậy, mà đã mở rộng. Nội dung cần khai thác ở bài này là sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau; là sự chấp nhận người khác ( cá tính, sở thích, thói quen, mọi sự khác biệt đa dạng…), ngay cả khi họ có lỗi lầm; là thái độ công bằng và vô tưđối với người khác, chống lại mọi định kiến hẹp hòi gây chia rẽ giữa mọi người. Lòng khoan dung xuất phát từ sự hiểu biết và cảm thông, từ lòng yêu thương tin tưởng vào bản chất tốt đẹp của con người. Người có lòng khoan dung không đối xử nghiệt ngã, gay gắt, thô bạo mà luôn chân thành, cởi mở, thân ái với mọi người. Mặt khác, khoan dung không có nghĩa là thỏa hiệp vô nguyên tắc.với các quan điểm sai trái, tội lỗi. Khoan dung cũng không có nghĩa là nhẫn nhục chịu đựng. - Khoan dung là một đức tính cao đẹpvà có ý nghĩa to lớn vì nó giúp con người dễ dàng sống hòa nhập trong đời sống cộng đồng, nâng cao vai trò và uy tín cá nhân trong XH. Mặt khác, khoan dung còn góp phần làm cho đời sống XH trở nên lành mạnh, tránh được những va vấp, bất đồng gây xung đột, căng thẳng có hại cho XH. Liên hợp quốc đã lấy năm1995 là năm Quốc tế của lòng khoan dung trên cơ sở bđề cao lòng khoan dung, coi đó là nhân tố cần thiết cho Hòa bình Thế giới, vì khoan dung là phương pháp để thiết lập và giữ gìn hòa bình, chống lại mọi hành vi bạo lực hoặc phân biệt đối xử với con người. III.Tài liệu và phương tiện dạy học: - SGV và SGK GDCD 7. - Bảng phụ + phiếu học tập. - Tình huống, câu chuyện về lòng khoan dung. IV.Các hoạt động chủ yếu: 1.Giới thiệu chủ đề: Trong cuộc sống và quan hệ hằng ngày, nhiều khi chỉ vì 1 việc nhỏ mà dẫn đến những hiểu lầm, dổ vở đáng tiếc, làm mất đi mối thiện cảm vốn có giữa con người. Nguyên nhân của điều đó là gì và làm thế nào để tránh được? Để hiểu được vấn đề này, chúng ta cùng vào bài mới. 2.Dạy học bài mới: Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn. 19 Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Giáo án GDCD 7. Năm học 2010-2011. a.Hoạt động 1: Tìm hiểu truyện đọc: “ Hãy tha lỗi cho em”. - Cho HS đọc truyện theo cách phân vai. - GV hướng dẫn cả lớp thảo luận trả lời các câu hỏi gợi ý trong SGK. ? Thái độ lúc đầu của Khôi đối với cô giáo như thế nào? Về sau có sự thay đổi như thế nào? Vì sao có sự thay đổi đó? ? Em có nhận xét gì về việc làm của cô giáo Vân và thái độ đối với Khôi? ? Em rút ra bài học gì qua truyện đọc trên? ? Theo em đặc điểm của lòng khoan dung là gì? - GV ghi nhanh các ý kiến trả lời các câu hỏi của HS lên bảng và nhận xét, chốt ý. I. Truyện đọc: “ Hãy tha lỗi cho em”, Sgk/ 23, 24. - Bài học qua câu chuyện: * Không nên vội vàng, định kiến khi nhận xét người khác. * Cần biết chấp nhận và tha thứ cho người khác. b.Hoạt động 2: Thảo luận nhóm rèn cách ứng xử thể hiện lòng khoan đung. - HS chia làm 4 nhóm thảo luận câu hỏi trên phiếu học tập và trình bày lên bảng phụ. Nhóm 1: Vì sao cần phải biết lắng nghe và chấp nhận ý kiến của người khác? Nhóm 2: Làm thế nào để có thể hợp tác nhiều hơn với các bạn trong việc thực hiện nhiệm vụ ở lớp, ở trường? Nhóm 3: Phải làm gì khi có sự bất đồng, hiểu lầm hoặc xung đột? Nhóm 4: Khi bạn có khuyết điểm ta nên sử xự thế nào? - HS làm việc theo nhóm, ghi kết quả lên bảng phụ và cử đại diện trình bày. - Các nhóm khác nhận xét. - GV đánh giá, phân tích vấn đề trên cơ sở sự trình bày của HS và chốt ý: Biết lắng nghe người khác là bước đầu tiên, quan trọng hướng tới lòng khoan dung. Nhờ có lòng khoan dung cuộc sống trở nên lành mạnh, dễ chịu. c.Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung bài học: - GV hướng dẫn HS rút ra nội dung bài học theo các câu hỏi gợi ý: ? Khoan dung là gì? ? Ý nghĩa của lòng khoan dung? ? Cách rèn luyện lòng khoan dung? - Hướng dẫn HS giải thích câu tục ngữ, danh ngôn.  II. Nội dung bài học: 1. Thế nào là khoan dung? ( mục a, Sgk/ 25) 2. Ý nghĩa và cách rèn luyện lòng khoan dung? ( mục b, Sgk/ 25) 3.Củng cố, luyện tập tại lớp: - Cho HS sắm vai tình huống c, Sgk/ 25. - Yêu cầu HS nhận xét hành vi của Lan. ? Nếu là Lan em sẽ làm gì? - Hướng dẫn HS làm bài tập b, Sgk/ 25. 4.Hướng dẫn HS học ở nhà: - HS học thuộc bài. - Làm các bài tập còn lại. Giáo viên: Nguyễn Nhật Sơn. 20 Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×