Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

biện pháp lựa chọn nội dung giáo dục kỹ năng sống liên chuẩn (repaired)x

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 19 trang )

PHÒNG GD&ĐT VĨNH LỘC
TRƯỜNG MN VĨNH HÒA
HỘI THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TỈNH
NĂM HỌC 2020 – 2021
BÁO CÁO
Biện pháp lựa chọn nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với khả năng và
đặc điểm của lứa tuổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ 5 – 6 tuổi tại trường mầm non Vĩnh Hòa, Huyện Vĩnh Lộc
1.Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết, kỹ năng sống là khả năng thích nghi và hành vi tích
cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của
cuộc sống hàng ngày. Đối với trẻ lứa tuổi mầm non, đây là giai đoạn trẻ học, tiếp
thu, lĩnh hội những giá trị sống để phát triển nhân cách, góp phần phát triển về các
mặt thể chất, tình cảm-xã hội, ngôn ngữ, nhận thức, giúp trẻ sẵn sàng đi học lớp
Một ở trường phổ thông sau này. Đồng thời trẻ lứa tuổi mầm non rất dễ bộc lộ cảm
xúc, chưa có nhiều kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc, vốn hiểu biết về
thế giới xung quanh còn nhiều hạn chế do đó nhiều trẻ cịn thụ động, khơng biết
ứng phó với các tình huống nguy cấp, khơng biết tự bảo vệ mình trước nguy hiểm
hoặc tìm kiếm sự giúp đỡ từ người khác. Do đó, việc dạy kỹ năng sống cho trẻ là
rất cần thiết bởi kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân trẻ, giúp trẻ có nhận
thức đúng và hành vi ứng xử phù hợp ngay từ độ tuổi mầm non.
Song trên thực tế việc dạy kỹ năng sống cho trẻ trong các trường mầm non
còn mới mẻ và rất nhiều giáo viên còn chưa hiểu rõ được tầm quan trọng của vấn
đề hoặc thiếu kỹ năng giảng dạy để có thể truyền đạt cho trẻ hiểu và hình thành
cho trẻ những kỹ năng sống cần thiết. Giáo viên thường lo lắng đối với những trẻ
có một số vấn đề về hành vi và khả năng tập trung trong những năm tháng đầu tiên
trẻ đến trường. Đơn giản là vì những trẻ này thường khơng có khả năng chờ đến
lượt, khơng biết chú ý lắng nghe và làm việc theo nhóm, điều này làm cho trẻ
không thể tập trung lĩnh hội những điều cơ giáo dạy. Vì vậy, giáo viên phải tốn rất
nhiều thời gian vào đầu năm học để giúp trẻ có được những kỹ năng sống cơ bản ở
trường mầm non giúp trẻ ổn định nề nếp nhóm lớp và có các thói quen tốt trong


sinh hoạt hàng ngày.
Là một giáo viên đứng lớp mẫu giáo 5-6 tuổi nhiều năm, nắm bắt rõ được
đặc điểm, tâm lý của trẻ lứa này, việc làm sao phải giáo dục cho trẻ biết ứng xử tốt
với mọi tình huống mọi hồn cảnh trong cuộc sống đời thường một cách văn minh
và hồn nhiên đúng với độ tuổi của trẻ. Một tập thể trẻ có kỹ năng sống tốt sẽ tạo
nên môi trường sống ấm áp, hồ thuận, vui vẻ và phát triển ở nhóm lớp. Chính vì
vậy tơi đã áp dụng một số biện pháp để trang bị cho trẻ những kỹ năng sống cơ
bản như: kỹ năng tự tin, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tự bảo vệ bản thân, kỹ năng
nhận thức, kỹ nằng giao tiếp, ứng sử văn minh, lịch sự... Mỗi biện pháp tôi đã áp


2
dụng đều góp phần hữu hiệu và nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống tốt nhất
cho trẻ, trong đó biện pháp đã mang lại hiệu quả khả thi và cao nhất trong q
trình giáo dục của tơi đó là biện pháp "Lựa chọn nội dung giáo dục kỹ năng
sống phù hợp với khả năng và đặc điểm của lứa tuổi nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi tại trường mầm non Vĩnh Hịa, Huyện
Vĩnh Lộc". Biện pháp này khơng chỉ đem lại kết quả, hiệu quả khả quan nhất góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi mà lớp tơi đã
phụ trách nói riêng mà cịn góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Vĩnh Hịa nói chung.
2. Nội dung biện pháp
2.1 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng biện pháp:
a, Thực trạng:
Năm học 2019-2020, tôi được Ban giám hiệu nhà trường phân công trực
tiếp giảng dạy lớp 5 – 6 tuổi, với số lượng là 27 cháu. Qua khảo sát trước khi áp
dụng biện pháp tôi gặp những thuận lợi và khó khăn như sau:
* Thuận lợi:
Ban giám hiệu nhà trường đã thường xuyên bồi dưỡng chuyên đề giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ mầm non tới từng giáo viên.

Trẻ đi học chuyên cần, trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tích cực tham gia vào
các hoạt động của lớp.
Phòng học rộng rãi, thoáng mát, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi đầy đủ phục
vụ cho việc học và chơi của trẻ tại nhóm lớp.
Tài liệu hướng dẫn đánh giá sự phát triển trẻ 5 tuổi rõ ràng và cụ thể nên
việc dạy trẻ các kỹ năng và đánh giá kết quả trên trẻ rất thuận lợi, chính xác, từ đó
biết trẻ nào đạt được và chưa đạt được để tiếp tục rèn trẻ vào các chủ đề tiếp theo.
* Khó khăn:
Trình độ nhận thức của trẻ khơng đồng đều, do đó cùng một thời gian và
biện pháp dạy trẻ các nội dung kỹ năng sống nhưng kết quả trên trẻ đạt chưa tương
đương với nhau.
Một số trẻ nhút nhát nên không tự tin khi tham gia vào các hoạt động, một
số trẻ lại quá hiếu động nên khi hoạt động chưa chú ý vào sự hướng dẫn của cô, kỹ
năng sống của trẻ còn nhiều hạn chế.
Nhiều phụ huynh chưa hiểu và quan tâm đến việc giáo dục rèn luyện kỹ
năng sống cho trẻ
Trẻ bị ảnh hưởng bởi cuộc sống hiện đại như: Internet, tivi, các trò chơi điện
tử
Trẻ được sống trong môi trường quá bao bọc, khiến trẻ quen dựa dẫm,
không có tính tự lập, ích kỷ, lãnh cảm với mơi trường xung quanh
b. Kết quả của thực trạng trên:


3
Từ những thuận lợi và khó khăn trên tơi đã tiến hành khảo và thu được kết
quả thực trạng như sau:
Trẻ có kỹ năng sống khơng đồng đều. Một số trẻ ngoan ngỗn và nhanh trí
thì có nhiều kỹ năng cơ bản tốt, với sự hướng dẫn, động viên của cô giáo trẻ luôn
biết phát huy những kỹ năng tốt đó. Ngược lại, một số trẻ nhận thức cịn chậm lại
hay nghịch ngợm nên kết quả dạy kỹ năng sống của cơ trên trẻ đó đạt kết quả thấp.

Giáo viên đã tích cực thực hiện lồng ghép nội dung dạy kỹ năng sống cho
trẻ vào các hoạt động trong ngày, đã đưa các mục tiêu đánh giá trẻ 5 tuổi vào các
bài học để rèn một số kỹ năng để đánh giá các mục tiêu đó nhưng tổ chức chưa
linh hoạt, chưa sáng tạo nên chưa kích thích tối đa sự hứng thú của trẻ và sự tham
gia nhiệt tình của phụ huynh.
Qua khảo sát từ phụ huynh cho thấy, có một số ít trẻ khi ở lớp thì thực hiện
các kỹ năng sống tốt do trẻ rất nghe lời cô giáo nhưng khi về nhà được bố mẹ và
người thân chiều chuộng thì trẻ lại khơng thực hiện một số kỹ năng sống trẻ có mà
ln phụ thuộc vào người khác (ví dụ: trẻ khơng kiềm chế cảm xúc mà có thể lăn
ra và khóc bất cứ lúc nào nếu người thân không đáp ứng nhu cầu của trẻ…)
Bảng khảo sát trước khi thực hiện biện pháp.
STT

Nội dung khảo sát

Tổng
số
trẻ

Số trẻ đạt

Số trẻ chưa đạt

Số
trẻ

Tỉ lệ
%

Số trẻ


Tỉ lệ
%

1

Nhóm các kỹ năng nhận thức
bản thân

27

14

37%

17

63%

2

Nhóm các kỹ năng tự tin

27

5

18,5%

22


81,5%

3

Nhóm các kỹ năng giao tiếp
và quan hệ xã hội

27

11

40,8%

16

59,2%

4

Nhóm các kỹ năng hợp tác

27

10

37%

17


63%

5

Nhóm các kỹ năng học tập

27

10

37%

17

63%

    

Mặc dù thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở trường cịn nhiều khó
khăn, tuy nhiên tơi đã dần khắc phục, nghiên cứu các biện pháp và thực hiện giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ theo mục tiêu của chương trình giáo dục đã đề ra, chuẩn
bị tốt cho trẻ trước khi bước vào lớp Một ở trường phổ thông.
2.2 Biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Để thực hiện đạt hiệu quả cao nhất khi áp dụng biện pháp “Lựa chọn nội
dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với khả năng và đặc điểm của lứa tuổi
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi tại trường
mầm non Vĩnh Hịa, Huyện Vĩnh Lộc" , tơi đã thực hiện phối hợp các biện pháp,
kinh nghiệm tương trợ lẫn nhau nhằm đạt kết quả cao nhất, cụ thể như sau:



4
2.2.1. Biện pháp 1: Xác định rõ và lựa chọn được nội dung giáo dục kỹ
năng sống cơ bản cần dạy phù hợp với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Việc xác định được rõ các nhóm kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ
giúp giáo viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ ở lớp mình phụ
trách, phù hợp với khả năng và đặc điểm của trẻ.
Đối với tâm sinh lý trẻ em 5-6 tuổi thì có nhiều kỹ năng quan trọng mà trẻ
cần phải biết trước khi tập trung vào học văn hoá ở lớp Một. Thực tế kết quả của
nhiều nghiên cứu đều cho thấy nội dung giáo dục kỹ năng quan trọng nhất trẻ cần
được giáo dục chính là giáo dục những kỹ năng sống cho trẻ. Qua nghiên cứu
chương trình giáo dục mầm non đưa ra các nội dung đơn giản và hết sức gần gũi
với trẻ như: dạy trẻ có kỹ năng hợp tác với mọi người, kỹ năng nhận và hoàn thành
nhiệm vụ, kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng kiểm sốt cảm xúc, các kỹ năng này khơng
tách rời nhau mà có liên quan chặt chẽ với nhau, được thể hiện đan xen vào nhau,
có thể thực hành trong bất cứ tình huống nào xảy ra hàng ngày. Cụ thể tôi đã xác
định và lựa chọn các nội dung giáo dục kỹ năng sống theo các nhóm nội dung như
sau:
- Nhóm nội dung giáo dục hình thành kỹ năng tự tin: Nhận biết, thể hiện
cảm xúc, suy nghĩ cá nhân với mọi người.
- Nhóm nội dung giáo dục hình thành kỹ năng hợp tác: Kỹ năng tổ chức
hoạt động, làm việc theo nhóm, kỹ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề.
- Nhóm nội dung giáo dục hình thành kỹ năng nhận thức về bản thân: Kỹ
năng tự bảo vệ trước những tình huống nguy hiểm, nhận biết về giá trị bản thân.
- Nhóm nội dung giáo dục hình thành kỹ năng giao tiếp và quan hệ xã hội:
kỹ năng ứng xử phù hợp với người xung quanh, kỹ năng hợp tác, kỹ năng nhận và
hoàn thành nhiệm vụ, kỹ năng tuân thủ các quy tắc xã hội, giao tiếp lịch sự và lễ
phép, kỹ năng tự phục vụ.
- Nhóm nội dung giáo dục hình thành kỹ năng học tập: Ý thức trách nhiệm,
Kỹ năng thiết lập và thực hiện mục tiêu.
2.2.2. Biện pháp 2: Cụ thể hóa biện pháp để thực hiện những nhóm nội

dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Sau khi đã xác định và lựa chọn được cụ thể những nhóm nội dung giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ như trên, tôi tiến hành cụ thể hóa biện pháp để thực hiện
nhằm giáo dục chuyên sâu, cụ thể vào từng nhóm nội dung giáo dục để đạt được
hiệu quả cao nhất. Cụ thể tôi đã cụ thể hóa biện pháp thực hiện các nhóm nội dung
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ như sau:
* Nhóm nội dung giáo dục hình thành kỹ năng tự tin cho trẻ:
Theo Dale - một nhà văn, nhà thuyết trình nổi tiếng của Mỹ thì “Nếu bạn
thật sự tin tưởng chính mình, nhất định sẽ đạt được ước mơ, bạn có thể bước trên
đường bằng phẳng mà người khác cũng sẽ cần bạn hơn”. Vì vậy, một trong những


5
kỹ năng đầu tiên mà tôi cần chú tâm là phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ.
Nghĩa là giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả về cá nhân cũng như trong mối
quan hệ với những người khác,trẻ tự tin làm theo ý tưởng, tự tin bày tỏ cảm xúc
của mình với người khác mà khơng e ngại. Kỹ năng sống này giúp trẻ nhanh
chóng thực hiện được mong muốn của mình đồng thời có khả năng hịa nhập với
cộng đồng.
Những biện pháp tơi sử dụng để phát triển sự tự tin ở trẻ là:
- Nói cho trẻ biết “con có thể làm được”: Tơi dùng lời động viên trẻ một
cách chân thành, không quá lời khen, nghĩ một đường nói một nẻo. Và trong mọi
việc tơi ln nói “ con có thể làm được” để dần củng cố niềm tin vào bản thân cho
trẻ.
Ví dụ: Trong giờ thể dục, một số trẻ sợ độ cao nên không dám trèo lên
xuống thang leo, tôi không ép buộc trẻ phải thực hiện hoạt động đó ngay lập tức
mà sẽ khuyến khích trẻ với lời động viên “ con có thể trèo được…”để trẻ tự tin thể
hiện bản thân mình trước các bạn.
- Bồi dưỡng tài năng đặc biệt cho trẻ : Tài năng đặc biệt cũng có thể làm
tăng thêm sự tự tin cho trẻ. Tôi căn cứ vào sở thích, niềm đam mê của trẻ để bồi

đắp sở trường đặc biệt của trẻ.
Ví dụ: trẻ có khả năng vẽ đẹp tôi sẽ tạo nhiều cơ hội ở lớp để trẻ được thể
hiện sở trường của mình như vẽ trong các góc, trang trí lớp cùng cơ... Đồng thời
trao đổi với phụ huynh cho trẻ tham gia các lớp vẽ ngoại khóa để nâng cao tài
năng cho trẻ….
- Ln tơn trọng, giúp trẻ xây dựng hình tượng tốt của chính mình: Từ đặc
điểm sự tự tin của trẻ bắt nguồn từ lịng tự tơn, một trẻ khơng có sự tự tơn thì
khơng thể có sự tự tin. Do đó, tơi ln tơn trọng trẻ, cổ vũ và khích lệ những khả
năng của trẻ mọi lúc mọi nơi một cách kịp thời.
Ví dụ: khi trẻ xung phong lên đọc thơ, hoặc kể chuyện, hoặc hát trước cả
lớp, tôi sẽ khen ngợi là trẻ rất giỏi, rất mạnh dạn…để lần sau trẻ muốn và không e
ngại khi biểu diễn trước đám đông…..
- Cho phép trẻ mắc sai lầm: Một đứa trẻ nếu không phạm sai lầm sẽ không
thể trưởng thành. Cho nên, khi trẻ mắc sai lầm tôi luôn lưu tâm đến sai lầm đó để
trao đổi thân thiện, cởi mở với trẻ giúp trẻ hiểu rằng ai cũng có thể mắc sai lầm
nhưng điều quan trọng nhất là biết sửa chữa và không bao giờ mắc phải sai lầm đó
nữa. Đồng thời khơng phê bình hay chê bai trẻ quá thẳng thắn sẽ làm trẻ mất hứng
thú và tự ti về bản thân mình.
Ví dụ: khi trẻ tranh giành đồ chơi với bạn, tôi sẽ hỏi trẻ xem vì sao lại như
vậy, tơi bày ra các trị chơi với món đồ chơi đó để 2 trẻ cùng được chơi với nhau.
Sau đó hỏi 2 trẻ xem chơi cùng nhau như vậy có vui hơn là tranh giành nhau
khơng và giáo dục trẻ lần sau nên chơi đoàn kết với bạn bè ...


6
- Quy định hành vi: Đầu năm học tôi đề ra 1 số quy định phù hợp với lớp
học nhằm đạt được mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ, tạo thói quen nề nếp tốt cho
trẻ. Yêu cầu trẻ trong lớp thực hiện theo các nội quy đó để tạo tính chủ động và
làm việc có kế hoạch cho trẻ trong lớp.
Ví dụ: Đến giờ thể dục sáng, tơi hỏi trẻ các con nhìn lên lịch xem hoạt động

đầu tiên trong ngày hơm nay là gì? Và cho trẻ cùng chuẩn bị hoạt động đó với cơ...
- Tổ chức một số hoạt động khác để phát triển sự tự tin của trẻ :
Tơi có thể trị chuyện với trẻ với những câu hỏi như tự tin là gì? Khi con tự
tin con cảm thấy như thế nào? Khi không tự tin con cảm thấy ra sao? Hoặc sử
dụng những câu hỏi gắn với thực tế của trẻ như “ con hãy kể những việc con muốn
tự làm, Con học cách làm này như thế nào? Hãy kể những việc con tự làm, Khi tự
làm con cảm thấy như thế nào?”. Qua hoạt động trị chuyện đó giúp trẻ hiểu rằng
khi trẻ tự tin là khi trẻ mạnh dạn nói , làm, thể hiện cảm xúc và suy nghĩ của mình
với mọi người. Nếu trẻ tự tin ở mình thì kết quả hoạt động của trẻ sẽ đạt tốt hơn.
Tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm: để trẻ tự làm mọi việc cho bản thân
mình càng nhiều càng tốt (ví dụ như tự lấy đồ dùng học tập, hoặc dạy trẻ cách nhờ
1 người bạn khác giúp đỡ mình 1 việc gì đó..)
* Nhóm nội dung giáo dục hình thành kỹ năng hợp tác:
Ca dao tục ngữ Việt Nam có câu “ Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hịn núi cao”
Vì vậy việc giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ mầm non là rất cần thiết. Bởi
trẻ mầm non cịn nhỏ, có nhiều việc khơng thể tự làm được nếu khơng có người
khác giúp đỡ. Khi trẻ được bạn giúp đỡ và khi trẻ giúp đỡ được bạn trẻ sẽ nhanh
chóng hồn thành nhiệm vụ của mình. Qua đó trẻ có niềm vui, có bạn bên cạnh để
chia sẻ công việc, giúp phát triển kỹ năng và tình cảm xã hội của trẻ.
- Để giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ tôi luôn tạo cơ hội cho trẻ chơi và làm
việc theo nhóm với các trẻ khác trong tất cả các hoạt động.
Ví dụ: Cho trẻ thảo luận theo tổ để cùng nhau nhận xét về đặc điểm của 1
đối tượng nào đó trong các hoạt động, tạo những cảm nhận giúp trẻ tôn trọng
những quyền lợi của trẻ khác qua việc chia sẻ, hướng dẫn trẻ cư xử lịch sự với bạn
khác.
- Tổ chức 1 số hoạt động phát triển kỹ năng hợp tác như:
+ Thảo luận về sự hợp tác: Trò chuyện với trẻ có sử dụng câu hỏi như
“Con và bạn đã cùng nhau làm những việc gì?Trị chơi nào con thích hơn khi có
bạn cùng chơi? Tại sao con phải hợp tác với bạn, một mình con có làm được việc

này khơng? Điều gì con cảm thấy vui khi hợp tác?....Qua việc trị chuyện giúp trẻ
hiểu hợp tác là có nhiều người cùng thực hiện 1 việc gì đó, cùng vui thích khi làm
việc.


7
+ Trị chơi “ đơi bạn hợp tác”: Cho trẻ tìm thêm 1 bạn để ghép đơi với
nhau. Các đơi ngồi quay mặt vào nhau, nắm lấy tay nhau, cùng ngồi xuống hoặc
cùng đứng lên mà không buông tay nhau ra.
+ Trò chơi “ Những chiếc tháp tập thể”: Yêu cầu trẻ ngồi xung quanh 1 cái
bàn và đưa cho trẻ những khối đồ chơi có hình dáng và kích thước khác nhau.
Nhiệm cụ của trẻ là xếp những khối đó thành 1 cái tháp càng cao càng tốt.
+ Trưng bày các hình ảnh sưu tập: có nội dung mọi người cùng chơi, làm
việc với nhau và cho trẻ thảo luận nội dung của các hình ảnh đó.
+ Cho trẻ tập đóng kịch: theo nội dung các câu chuyện trong chương trình
giáo dục mầm non: Đóng kịch “Nhổ củ cải”( có các cảnh mọi người hợp tác với
nhau để nhổ được củ cải)…Đóng kịch theo bài thơ “ gấu qua cầu”, theo truyện
“đôi bạn tốt”…
* Nhóm nội dung giáo dục hình thành kỹ năng tự nhận thức bản thân:
Kỹ năng tự nhận thức là trẻ tự nhận diện về bản thân, phát triển quan niệm
tích cực về bản thân. Trẻ nhận thức sự khác nhau giữa các trẻ, nhận thức mỗi cá
nhân có điểm riêng biệt cần được tơn trọng, phát triển những suy nghĩ tích cực về
bản thân trẻ. Kỹ năng tự nhận thức giúp trẻ hiểu đúng mình là ai? Trẻ u gì?
Điểm mạnh và sở thích của mình là gì để kết nối chúng vào những lĩnh vực liên
quan và phát huy chúng một cách tối đa. Trẻ nhận ra điểm yếu của mình cũng giúp
trẻ dự đốn được những khó khăn trong q trình hoạt động từ đó tìm ra cách khắc
phục khó khăn đó.
Để hình thành kỹ năng tự nhận thức tôi đã thực hiện 1 số biện pháp sau:
- Trị chuyện giúp trẻ tìm hiểu về bản thân thông qua 1 số câu hỏi như: Con
là ai? Con thấy mình có những tính tốt đẹp nào? Con thích gì và khơng thích gì?

Con có mong muốn gì? Con sẽ làm gì để đạt được mong muốn đó?con có những
điểm gì khác với bạn?.....
- Chấp nhận sự đa dạng của trẻ và giúp trẻ chấp nhận lẫn nhau: Tơi ln
tơn trọng cá tính của từng cá nhân trẻ trong lớp, đồng thời có biện pháp giáo dục
để hạn chế điểm yếu, phát huy điểm mạnh của trẻ. Tôi nhận thấy rằng khi tôi tôn
trọng tất cả các trẻ thì trẻ trong lớp sẽ noi gương theo cơ, biết tơn trọng các bạn lớp
mình.
Ví dụ: Trong lớp có một trẻ bị ngọng nói các bạn khơng hiểu được ,nên trẻ
trong lớp không chơi cùng với bạn đó, tơi sẽ trị chuyện để các cháu thấy rằng bạn
đó có rất nhiều điểm tốt như ngoan, chăm đi học, tuy nói khơng rõ nhưng bạn ý
ln giúp đỡ cô trong các công việc tại lớp…các con cần quan tâm giúp đỡ và chia
sẻ với bạn. Đồng thời, bản thân tôi cũng luôn đối xử công bằng, yêu thương, tơn
trọng trẻ đó để trẻ trong lớp noi theo.
- Đặt yêu cầu cao cho các trẻ và khích lệ trẻ hoạt động để đạt mục tiêu đó:
Tơi ln đặt u cầu cao cho tất cả các trẻ trong lớp, Với sự hướng dẫn của tơi,
từng trẻ đã có khả năng tham gia hầu hết các hoạt động. Trong bất kì hoạt động


8
nào tơi cũng khuyến khích để kích thích tính tị mị khám phá của trẻ chứ khơng ép
buộc mọi trẻ phải tham gia. Tôi gợi ý để trẻ thử thách với chính mình. Thay vì
cạnh tranh với trẻ khác, tơi khuyến khích trẻ cạnh tranh với chính mình.
Ví dụ: Cho trẻ tham gia hoạt động “Bật xa”. Tôi sử dụng thước dây để đo,
lần 1 sau khi trẻ bật xa tơi đánh dấu bằng vật gì đó, lần sau hầu như trẻ sẽ thực
hiện tốt hơn lần trước…
- Giúp trẻ đạt được thành công nhất định trong lớp học: Thành công là một
trong những yêu tố quan trọng tác động đến sự phát triển ý thức bản thân. Trẻ ở
lứa tuổi này cần trải qua thành công (theo khả năng của trẻ) để trẻ có cảm giác tự
tin rằng mình làm được những điều tốt. Thực tế , có một số trẻ sợ thất bại đến nỗi
không dám thử một hoạt động nào đó, lúc này tơi sẽ giúp trẻ đạt được thành cơng

trong việc đó từng bước một đồng thời khen ngợi khả năng đó để trẻ thêm tự tin
vào mình. Trẻ sẽ tự hào về thành cơng của mình nếu cơ giáo cho trẻ thấy rằng cơ
tự hào về trẻ.
- Tổ chức một số hoạt động, trò chơi phát triển kỹ năng tự nhận thức cho
trẻ:
Ví dụ: Hoạt động “Hái hoa dân chủ”:Trẻ chọn 1 bông hoa theo ý thích
trong đó có nội dung “Hãy nói cho chúng tơi về….” (có thể là gia đình, đồ chơi
bạn thích, món ăn bạn thích…) và tơi sẽ đọc to câu hỏi đó cho cả lớp nghe, trẻ hái
hoa sẽ nói về điều đó theo hiểu biết của mình.
Hoạt động “Tơi có thể vẽ”: Tơi tạo ra 1 tờ giấy lớn và dán lên tường. Tôi cổ
vũ trẻ vẽ hay dán bất cứ thứ gì trẻ có thể làm được vào đó để trẻ cả lớp tạo thành
bức tranh tổng hợp lớn. Với hoạt động này trẻ sẽ thấy được sự phát triển tiến bộ
của bản thân qua từng giai đoạn.
Hoạt động “soi gương”: Giúp trẻ tự quan sát, cảm nhận về hình dáng của
mình bằng cách cho trẻ tự ngắm mình trong gương với các động tác như làm điệu,
đội mũ, mặc quần áo…. . lúc đó tơi có thể hỏi trẻ: Con thấy ai trong gương, người
trong gương có dáng u khơng?
Hoạt động “có điều gì trong một cái tên”: Trẻ nhỏ thường rất tự hào về cái
tên của mình, do đó tất cả hoạt động nào liên quan đến cái tên của trẻ đều làm trẻ
hứng thú. Hầu hết bố mẹ đặt tên cho con đều có 1 ý nghĩa, yêu cầu trẻ hỏi bố mẹ
về điều này, sau đó tơi phát cho mỗi trẻ 1 tờ giấy và bút màu để trẻ có thể vẽ lại
điều đó vào bức tranh và trang trí cho tranh của mình. Khi đã thực hiện xong có
thể cho trẻ diễn tả lại ý nghĩa của bức tranh mà trẻ đã vẽ.
* Nhóm nội dung giáo dục hình thành các kỹ năng giao tiếp và quan hệ
xã hội:
Trẻ mầm non cần phải học rất nhiều trong những năm đầu đời: học cách làm
chủ ngơn ngữ, học cách nhận biết và đối phó với cảm xúc của mình cũng như của
người khác, học cách tin vào mình và can đảm để khám phá thế giới rộng lớn xung



9
quanh. Nếu trẻ không đạt được năng lực xã hội tối thiểu vào khoảng 6 tuổi thì trẻ
có thể gặp khó khăn trong suốt cuộc sống sau này.
Phát triển kỹ năng này là một nhiệm vụ phức tạp đối với trẻ. Yêu cầu trẻ biết
ứng xử theo quy tắc xã hội, biết tạo các mối quan hệ cũng như tương tác với cảm
giác thoải mái với những người khác đồng thời biết điều chỉnh hành vi phù hợp
với hoàn cảnh. Để giáo dục tốt cho trẻ nội dung các kỹ năng giáo tiếp và quan hệ
xã hội tôi thực hiện 1 số biện pháp sau:
- Dạy trẻ học cách kiểm sốt xung đột và điều chỉnh hành vi của mình:
Tơi làm cầu nối giúp trẻ biểu lộ cảm xúc của mình và biết lắng nghe ý kiến
của người khác. Nếu trẻ bất hịa với bạn khác tơi thường chỉ cho trẻ thấy trẻ chưa
đúng ở điểm nào, điểm nào cần khắc phục và điểm tốt nào cần phát huy. Cho trẻ
thấy những mối bất hòa thường dẫn đến những cảm xúc tiêu cực như tức giận, sợ
hãi, còn nếu chơi đồn kết với bạn sẽ tạo nên nhưng tình cảm tốt đẹp và tinh thần
thoải mái, vui vẻ…
Ví dụ: Có 2 trẻ đánh nhau, điều đầu tiên cần làm là hỏi hai trẻ lý do vì sao
lại như vậy để từng trẻ có cơ hội thể hiện suy nghĩ bằng lời nói về sự việc đó. Sau
đó giải thích cho trẻ hiểu bạn nào đúng, bạn nào chưa đúng. Giáo dục trẻ lần sau
chơi đoàn kết với bạn hơn.
- Dạy trẻ cách giải quyết vấn đề: Mỗi tình huống khó khăn mà trẻ gặp phải
sẽ có tác dụng giúp trẻ lĩnh hội được kinh nghiệm sống thơng qua việc tìm cách
giải quyết vấn đề đó. Cho nên với mỗi tình huống xảy ra hàng ngày tôi đều tận
dụng cho trẻ quan sát và gợi ý để trẻ tìm ra cách giải quyết một cách nhanh chóng
và hiệu quả nhất.
Ví dụ: Khi trẻ làm lăn đồ dùng vào gầm tủ mà tay không với tới được, tôi
gợi ý để trẻ biết dùng gậy để lấy đồ dùng đó ra…
- Tổ chức 1 số trò chơi:
Giúp trẻ biết lắng nghe người khác nói. Ví dụ: Hoạt động“ điện thoại bạn
bè”: Cho 2 trẻ chơi gọi điện cho bạn (2 bạn ở gần nhau). Theo dõi q trình trị
chuyện của trẻ. Sau đó hỏi trẻ: Hai người cùng nói 1 lúc thì con có nghe rõ điều gì

khơng? Khi nào con nghe thấy tiếng bạn? Con cảm thấy thế nào khi nghe được,
khi không nghe được?
Giúp trẻ biết quan tâm và chia sẻ với người khác. Ví dụ: Hoạt động“ chúc
bạn chóng khỏe”: Nếu trong lớp có 1 trẻ bị ốm khơng đến lớp được, Tôi sẽ tổ
chức cho trẻ cả lớp làm 1 tấm thiệp để gửi lời thăm hỏi và chúc bạn nhanh khỏe rồi
gửi tới bạn bị ốm…
- Tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào các mối quan hệ với trẻ khác: Nếu trẻ
tương tác với nhau một cách phù hợp, qua đó trẻ sẽ học được các quy tắc ứng xử
trong xã hội. Vì vậy, tơi thường xun tổ chức các hoạt động tập thể cho trẻ trong
lớp như tổ chức sinh nhật, biểu diễn văn nghệ tổng hợp cuối chủ đề, hoạt động góc
để các trẻ được làm việc theo nhóm với nhau. Trong q trình hoạt động luôn


10
khuyến khích trẻ giao tiếp thỏa thuận với bạn cùng chơi, biểu lộ mong muốn một
cách thích hợp, biết giúp đỡ bạn trong khi chơi.
* Nhóm nội dung giáo dục hình thành kỹ năng học tập:
Mặc dù những kiến thức, kỹ năng mà trẻ học tập ở trường mầm non chỉ là
sơ đẳng nhưng có vai trị rất quan trọng, là nền tảng vững chắc cho việc học văn
hóa ở trường phổ thông sau này. Với trẻ ở lớp tôi, trong mỗi hoạt động tôi đều xác
định cụ thể mục tiêu, hướng dẫn cụ thể nội dung, gợi ý cách thực hiện và cho trẻ
trao đổi cách thực hiện với các bạn để trẻ tìm ra cách thực hiện của riêng mình,
đồng thời tơi cũng khuyến khích và tun dương kịp thời sự sáng tạo của trẻ, giúp
đỡ những trẻ thực hiện kém, động viên trẻ cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao với tâm trạng thoải mái và hứng thú nhất.
Ví dụ: Trong hoạt động tạo hình vẽ hoa phương tiện giao thông (theo đề tài).
Tôi cho trẻ quan sát và nhận xét 1 số tranh vẽ về phương tiện giao thông đã chuẩn
bị trước để gợi ý cách vẽ cho trẻ. Trong quá trình trẻ thực hiện tơi bao qt để kịp
thời tun dương những trẻ có sáng tạo như biết vẽ thêm các chi tiết trang trí cho
bức tranh, đồng thời giúp đỡ những trẻ chưa biết cách thực hiện hồn thành sản

phẩm của mình.
Kết quả là đa số trẻ lớp tơi đã có ý thức trách nhiệm, có kỹ năng thiết lập và
thực hiện mục tiêu trong tất cả các hoạt động, nhất là trong các hoạt động học có
chủ đích.
2.2.3. Biện pháp 3: Lựa chọn nội dung giáo dục kỹ năng sống để tuyên
truyền, phối hợp với cha mẹ để thực hiện dạy trẻ các kỹ năng sống ở nhà.
Việc tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ để thực hiện dạy trẻ các kỹ năng
sống ở nhà đem lại hiệu quả cáo nhất các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
đã hình thành tại lớp học và khắc phục được những tồn tại hạn chế từ kết quả thực
trạng khảo sát. Khi thực hiện bước làm này, trước hết tôi căn cứ vào nội dung giáo
dục kỹ năng sống cho thẻ theo tháng, tuần, ngày để xây dựng các nội dung tuyên
truyền, phối hợp với cha mẹ trẻ phù hợp nhất để tuyên truyền, phối hợp bằng
nhiều kênh khác nhau như: trang nhóm của lớp; trị chuyện trao đổi hàng ngày
trong giờ đón, trả trẻ; gọi điện trao đổi trực tiếp; bảng tuyên truyền của lớp...
Cụ thể tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ trẻ thực hiện một số nội dung giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ như sau:
- Cha mẹ và người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử cơng
bằng với trẻ và đảm bảo an tồn cho trẻ.Ví dụ: Hướng dẫn và nhắc nhở trẻ đội mũ
bảo hiểm khi đi trên xe máy mỗi buổi đến trường, khi tham gia giao thông.
- Tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ vui chơi, tạo các tình huống mở để trẻ khám
phá và giải quyết. Ví dụ: Có thể giới thiệu với trẻ về một số hiện tượng tự nhiên
qua tranh ảnh, bài hát, hoạt động vui chơi hay các tình huống thực gặp trong ngày
(trời mưa, cầu vồng…Từ đó giáo dục trẻ biết cách tránh mưa…)


11
- Tạo mối liên kết với bạn bè cho trẻ khi ở gia đình: Có thể thấy, trẻ thường
dễ dàng kết bạn khi chơi theo đôi bạn trong môi trường của riêng chúng hơn là
chơi trong một nhóm bạn tại trường. Nhiều giáo viên thấy rằng, một số trẻ có khó
khăn trong việc kết bạn hoặc chia sẻ với bạn theo nhóm lớn, lại có thể hình thành

mối liên kết thân thiết với bạn mới trong mơi trường gia đình của trẻ. Cha mẹ có
thể giúp trẻ phát triển kỹ năng cảm xúc và xã hội bằng cách tạo ra các mối liên kết
bạn bè tại gia đình. Cha mẹ hãy hỏi trẻ muốn mời ai về nhà chơi? Mối quan hệ này
được trẻ duy trì khi đến trường, khi có được mối liên kết với một trẻ nào đó trong
lớp, các mối quan hệ khác sẽ hình thành tiếp theo một cách dễ dàng hơn.
- Liên tục đọc sách, trò chuyện, kể chuyện cho trẻ nghe: Người lớn nên đọc
sách cho trẻ nghe trong mọi tình huống như những giờ hoạt động góc ở một nhóm
nhỏ, hoặc đọc truyện cho trẻ nghe trong giờ trưa đối với những trẻ khó ngủ. Tăng
cường kể cho trẻ nghe các câu chuyện cổ tích qua đó rèn luyện đạo đức cho trẻ,
giúp trẻ hồn thiện mình, biết đọc sách, dạy trẻ u thương bạn bè, yêu thương con
người. Tạo hứng thú cho trẻ nhỏ qua các truyện bằng tranh tùy theo lứa tuổi, gợi
mở tính tị mị, ham học hỏi, phát triển khả năng thấu hiểu ở trẻ. Ví dụ: Khi kể
chuyện “Ba cô gái” tôi đặt những câu hỏi gợi mở như: Nếu là con khi hay tin mẹ
bị ốm, con sẽ làm gì? gợi mở tính tị mị thay đổi đoạn kết của truyện có hậu hơn,
đặt tên khác cho câu chuyện. Trong gia đình, cha mẹ ln phiên cùng anh chị lớn
đọc sách cho trẻ nghe, hoặc thống nhất giờ đọc sách của gia đình, vào giờ đó các
thành viên trong gia đình đều đọc sách, báo hoặc đọc một thứ gì đó của mình.
- Khuyến khích trẻ nói lên sở thích, quan điểm của trẻ: Nói chuyện với các
thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về những lựa chọn của mình,
cố gắng khơng chỉ trích các quyết định của trẻ. Việc này sẽ hình thành kỹ năng tự
kiểm sốt bản thân, rèn luyện tính tự tin cho trẻ khi tham gia các hoạt động xã hội
và các buổi thảo luận sau này.
Ví dụ: Như trẻ thích vẽ, ngồi việc cho trẻ học năng khiếu vẽ thì tơi, cha mẹ
có thể cho trẻ thêm bút màu, giấy vẽ và hãy chỉ cho trẻ cách lưu giữ các bức tranh
để tạo thành một bộ sưu tập tranh vẽ của chính trẻ hoặc triển lãm tranh của trẻ ở
góc nhỏ trong nhà.
- Cần dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn uống: Dạy trẻ biết cách sử
dụng các đồ dùng ăn uống. Việc này được thực hiện trong giờ học, giờ sinh hoạt
hàng ngày của trẻ tại lớp và trong bữa cơm gia đình.
Cụ thể: Cha mẹ cần giúp thường xuyên cho trẻ được làm quen với những đồ

dùng, vật dụng khác nhau, (bộ đồ bếp, bộ đồ ăn, bộ đồ uống). Luôn cho trẻ thấy
được sự sạch sẽ, gọn gàng, một thói quen nề nếp, sự sắp đặt ngăn nắp, ngay ngắn
những bộ đồ dùng, vật dụng, thái độ, ăn uống từ tốn, không vội vã, khơng khí cởi
mở, thoải mái và đầm ấm, những cuộc trao đổi nhẹ nhàng, dễ chịu trong các hoạt
động ở nhà của trẻ… tất cả những yếu tố trên sẽ giúp trẻ có thói quen tốt để hình
thành kỷ năng tự phục vụ và ý nghĩa hơn là kỹ năng sống tự lập sau này.


12
2.3. Hiệu quả của biện pháp đối với yêu cầu nâng cao chất lượng chăm
sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ phù hợp với từng độ tuổi của trẻ, thực tiễn nhà
trường, địa phương:
Từ khi áp dụng biện pháp, kinh nghiệm trên cùng với sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, sự đồng thuận hợp tác của tập thể sư phạm, sự ủng hộ tích cực của các
bậc cha mẹ đã giúp tôi đạt được một số kết quả trong việc dạy trẻ lớp mình các kỹ
năng sống cơ bản thể hiện ở các kết quả sau:
* Đối với trẻ:
100% trẻ đều được cô giáo và cha mẹ tạo mọi điều kiện khuyến khích khơi
dậy tình tị mị, phát triển trí tưởng tượng, năng động, mạnh dạn, tự tin, 100% trẻ 5
tuổi được rèn luyện khả năng sẵn sàng học tập ở trường tiểu học sau này.
100% trẻ có thói quen lao động tự phục vụ, được rèn luyện kỹ năng tự lập;
kỹ năng nhận thức; kỹ năng vận động thô, vận động tinh thông qua các hoạt động
hàng ngày trong cuộc sống của trẻ;
Trẻ đi học đều hơn, đạt tỷ lệ chuyên cần đạt từ 98% trở lên, trẻ chăm ngoan
đạt từ 99% trở lên và ít gặp khó khăn khi ở lớp, trẻ có kỹ năng lao động tự phục
vụ, trực nhật, sắp xếp bàn ăn, tự xếp khay để khăn ăn, tự chuẩn bị khăn ăn, bát,
thìa trong các giờ ăn, tự xếp chăn và gối trước và sau khi ngủ.
Đa số trẻ có các kỹ năng học tập tốt, biết cố gắng hồn thành cơng việc của
mình đến cùng, biết kết hợp với nhóm bạn trong các hoạt động hàng ngày.
Kết quả khảo sát trên trẻ sau khi áp dụng các giải pháp đạt được cụ thể như

sau:
Bảng khảo sát kết quả sau khi áp dụng biện pháp

STT

Nội dung khảo sát

Tổng
số
trẻ

1

Nhóm các kỹ năng nhận thức bản
thân

2

Số trẻ đạt

Số trẻ chưa
đạt

Số
trẻ

Tỉ lệ
%

Số

trẻ

Tỉ lệ
%

27

26

96,3%

1

3,7%

Nhóm các kỹ năng tự tin

27

25

93%

2

7%

3

Nhóm các kỹ năng giao tiếp và

quan hệ xã hội

27

25

93%

2

7%

4

Nhóm các kỹ năng hợp tác

27

26

96,3%

1

3,7%

5

Nhóm các kỹ năng học tập
* Đối với bản thân:


Thực hiện có hiệu quả nội dung kỹ năng sống cho trẻ thì trước hết cơ giáo
phải nắm chắc nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, thường xuyên tham khảo


13
tài liệu trao dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ tìm hiểu kỹ và sâu sắc những
vai trị của việc giáo dục việc kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi. Để từ đó tìm ra
biện pháp tích cực vận dụng vào quá trình dạy trẻ.
Bản thân đã tiếp thu được nhiều kinh nghiệm giúp nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ của bản thân, nắm vững mục đích, nội dung và phương pháp giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ tốt nhất.
* Đối với đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi nghiên cứu và triển khai biện pháp tôi đã trao đổi với các đồng
nghiệp trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, bản thân tôi đã rèn luyện được ý thức
tốt về việc giáo dục kỹ năng sống, biến các hành động đó thành thói quen tốt, là
tấm gương sáng cho trẻ noi theo. Đồng thời tôi đã tiếp thu được nhiều kinh nghiệm
giúp nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của bản thân, nắm vững mục đích,
nội dung và phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tốt nhất.
2.4. Các kết quả, minh chứng về sự tiến bộ của trẻ khi áp dụng biện
pháp.
Bảng So sánh sự tiến bộ của trẻ trước và sau khi áp dụng biện pháp:
ST
T

Nội dung khảo sát

Trước khi áp
dụng biện
pháp

Số trẻ
Tỷ lệ
đạt

Sau khi áp dụng
biện pháp
Số trẻ
đạt

Tỷ lệ

1

Nhóm các kỹ năng nhận thức
bản thân

10/27

37%

26/27

93%

2

Nhóm các kỹ năng tự tin

10/27


37%

25/27

96,3
%

3

Nhóm các kỹ năng giao tiếp và
quan hệ xã hội

11/27

40,8%

25/27

93%

4

Nhóm các kỹ năng hợp tác

96,3
%
5
96,3
Nhóm các kỹ năng học tập
10/27 37%

26/27
%
Nhìn vào bảng so sánh trước và sau khi áp dụng biện pháp ta thấy, trẻ có
sự tiến bộ rõ rệt thơng qua 5 nội dung khảo sát, số liệu thống kê kết sau khi áp
dụng biện pháp tăng cao rõ rệt, đó chính là minh chứng rõ nét về sự tiến bộ của trẻ
sau khi tôi áp dụng biện pháp “Lựa chọn nội dung giáo dục kỹ năng sống phù
hợp với khả năng và đặc điểm của lứa tuổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi tại trường mầm non Vĩnh Hòa, Huyện Vĩnh
Lộc."
3. Kế luận:

10/27

37%

26/27


14
Từ những kết quả đã đạt được cho thấy trẻ được giáo dục kỹ năng sống tốt
thì khả năng thích nghi và thành công trong cuộc sống sẽ dễ dàng hơn. Giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Điều đó giúp
cho trẻ tự tin, chủ động xử lý linh hoạt các tình huống trong cuộc sống..
Hình thành kĩ năng sống cho trẻ không chỉ của riêng ai mà là trách nhiệm
của tồn xã hội nói chung và trường mầm non nói riêng, nhằm trang bị cho trẻ
những kiến thức, sự hiểu biết cách phòng tránh, khả năng giao tiếp, hợp tác, chia
sẻ... là nền tảng hình thành nhân cách con người. Chính vì vậy mà trường mầm
non (Ban giám hiệu) cũng như tồn thể giáo viên trong trường cần có kế hoạch
thực hiện giáo dục và phương pháp dạy trẻ phù hợp với độ tuổi và nhận thức của
trẻ để trẻ có thể tiếp thu và học cách sống tự lập tốt hơn.

Với những kinh nghiệm tôi tin rằng biện pháp tôi áp dụng, ứng dụng dể đem
lại hiệu quả cao ở trường mầm non Vĩnh Hịa nói riêng và các trường mầm non
trong huyện trong tỉnh có cùng điều kiện nói chung.
4. Cam kết:
Tơi xin cam kết biện pháp này là do tôi viết, không sao chép của người
khác. Nếu sai tôi xin chịu mọi trách nhiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
 

Xác nhận của Hiệu trưởng

Vĩnh Lộc, ngày 20 tháng 12 năm 2020
Người viết Báo cáo

Trịnh Thị Kim Liên
Xác nhận của lãnh đạo Phòng GD&ĐT


15

PHỤ LỤC
Hình ảnh hoạt động của trẻ

(Hình ảnh: Trẻ tự xúc ăn, trẻ tự lau mặt)


16

(Hình ảnh: Trẻ tự mặc áo).


(Hình ảnh: Bé tập chải đầu giúp bạn)

(Hình ảnh: Sưu tầm về các mối nguy hiểm cho trẻ)

(Hình ảnh: Sưu tầm khơng chơi những nơi ao hồ, bể cá)


17

(Hình ảnh: Trẻ giơ tay phát biểu ý kiến)

(Hình ảnh: Trẻ rửa tay)


18

(Hình ảnh: Rèn sự tự tin qua việc giao lưu văn nghệ, chơi trị chơi dân gian)

( Hình ảnh: trẻ hoạt động nhóm, trẻ tự tin chơi ở góc phân vai)

(Hình ảnh: Trẻ xếp hàng vào lớp)


19

(Hình ảnh:Trẻ được cắm cờ bé ngoan)




×