Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

đề cướng quản lý đô thị neu phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.38 KB, 21 trang )

Chả hiểu sao, nhưng mà ko có câu 2, 4, 6, 8, 10, 12, 17, 19, 20, 21, 22, 23, 27,
30
=>Nhóm Giang làm xong thì gửi lên mail cho cả lớp tham khảo với nhé! ^^
Câu 1: Trình bày khái niệm đơ thị, từ đó suy ra đơ thị hóa là gì? Đơ thị mới
là gì? Nội dung quản lý q trình đơ thị hóa gồm những vấn đề gì?
* Đô thị là điểm tập trung dân cư vs mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nơng
nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên
ngành, co vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển king tế - xã hội của cả nước, của
một miền lãnh thổ, của một huyện hoặc một vùng trong huyện.
=> Khái niệm đơ thị hóa:
- Đơ thị hóa là qua trình biến đổi những vùng, những khu vực chưa phải là đô
thị thành đô thị.
- Đô thị hóa là một q trình hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện
sống theo kiểu đơ thị.
- Đơ thị là một q trình biến đổi về sự phân bố các yếu tố lực lượng sản xuất,
bố trí dân cư từ những vùng không phải đô thị thành đô thị.
=> Đô thị mới là những vùng, khu vực trước đó khơng phải là đơ thị, khơng có
đơ thị nào tồn tại trước đó, có đầy đủ đặc trưng của đơ thị.
* Nội dung quản lý q trình đơ thị hóa gồm các vấn đề:

TT
1.

Nội dung quản lý
Đất đơ thị

Tích cực

Hạn chế

- Được khai thác triệt để, - Đất đai ngày càng bị


tận dụng tối đa để phục vụ thu hẹp, k đủ để đảm
cho dân cư, các khu công bảo cho khối lượng dân
nghiệp.



ngày càng tăng

nhanh.
2.

Kinh tế đô thị

- Cơ cấu dịch chuyển theo - Sự bành trướng của

1

CuuDuongThanCong.com

/>

hướng CN – DV, thúc đẩy khu vực dịch vụ một
kinh tế tăng trưởng.

cách quá mức, khiến bộ
máy quản lý của một số
nhà nước non trẻ trở
nên cồng kềnh.

3.


Dân cư, lao động, - Dân số tăng nhanh, tạo - Số lượng lao động
việc làm

nguồn lao động dồi dào tăng nhanh, đơ hị khơng
cho đơ thị.

phá triển => tình trạng
thấ nghiệp gia tăng, tệ
nạn xã hội ngày càng
nhiều.

4.

Giao thông, thông tin - Ngày càng phát triển, đô thị

đồng bộ đảm bảo cho sự
phát triển của đô thị.

5.

Môi trường

- Bị hủy hoại và ảnh
hưởng nặng nề: hay đổi
khí

hậu,

nhiệt


độ

tăng….

Câu 3: Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố của cơ chế thị trường đến công
tác quản lý dô thị?
Quản lý đô thị trải qua 2 thời kỳ chính là:quản lý trong nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung và trong nền kinh tế thị trường
+trong nền kinh tế KH hóa tập trung thì nhà nước có trách nhiệm phát triển và
cung cấp các dịch vụ và cơ sở hạ tầng đô thị
+trong nền kinh tế thị trường thì xuất hiện 4 yếu tố mới về quản lý đô thị:
-quản lý các mối quan hệ giữa tư nhân và nhà nước:trong nền kinh tế thị
trường thì khối tư nhân đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ravaf cung cấp
2

CuuDuongThanCong.com

/>

các dịch vụ đô thị.Nhà nước ngày càng tạo điều kiện cho các khối tư nhân tạo ra
và cung cấp các dịch vụ đô thị một các độc lập hoặc là đối tác của khối nhà
nước.xu hướng này sẽ chuyển thành xu huwownsgs chính trong tương lai.Sự
thay đổi trong việc sản xuaatsvaf cúng cấp các dịch vụ đơ thị địi hỏi một sự
quản lý cẩn thận mối quan hệ giữa tư nhân & nhà nước.Tuy nhiên ít có sự khác
biệt giữa khối tư nhân &nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
Lý do nhà nước tạo điều kiện để tư nhân cung cấp các dịch vụ :
+khối tư nhân có thể phân phối hiệu quả hơn
+khối nhà nước thiếu hụt các nguồn lực cung cấp các dịch vụ
+khối tư nhân có thể huy động nguồn lực có hiệu quả hơn nhằm làm giảm

những rủi ro mà nhà đầu tư riền có thể gặp phải
+trong trường hợp thị trường có những biến động.Nhà nc có nhiều khả năng
hơn trong việc sử dụng nguồn lực của mình
+khối nhà nc có khả năng đáp ứng tốt hơn các tác động của thị trường và nhu
cầu với dịch vụ đơ thị.
Nhà nc có thể hạn chế sự can thiệp sâu vào việc cung cấp các dv công coongjvaf
cơ sở hạ tầng,bởi khối tư nhân có thể gánh chịu những rủi ro trong lĩnh vực này
là hợp lý hơn.
Quyết định ai sẽ là người đưngá ra cung cấp các dịch vụ đô thị giữa khối tư
nhân và nhà NC dựa trên nhiều yếu tố.Sự can thiệp của nn chỉ cần thiết khi các
doanh nghiệp tư nhân ko thể hoặc sẽ ko cung cấp các dịch vụ ở mức tối thiểu
theo chính sách của nn hoặc tiêu chẩn của nn vầ an toàn bảo vệ sức khoe hoặc
chất lượng.Tình huống mà nn cần can thiệp và nắm giữ các dự án gồm:
+Khi ko có nguồn thu hồi vốn vì các lợi ích đem lại lợi ích cho nhiều đối tượng
khác nhau trong XH.Vd:công viên công cộng
+Khi việc sử dụng dv của mỗi cá nhân ko thể đo lường or thu đc.vd :truyền
thanh địa phương
+trường hợp nếu yêu cầu người sử dụng phải trả đầy đủ chi phí thì có thể sẽ dẫn
đến sự bất cơng bằng trong khả nawg sử dụng dvu.
3

CuuDuongThanCong.com

/>

+trường hợp khối tư nhân là rủi ro quá cao or lợi nhuận quá thấp do đó dự án ko
hiều quả KT,vd dự án cho người có thu nhập thấp.
+cần thiết có sự can thiệp của nn để ngăn chặn tình trạng độc quyền và tạo sự
cạnh tranh khi ko có nhà cung cấp tư nhân,vd cung cấp thong tin liên lạc
-Đổi mới cấu trúc và chức năng của chính quyền đô thị:

+phân quyền:phân chia quyền hạn và nghĩa vụ cho các cấp quản lý
+hợp tác hóa:trong sản xuất,trong qunr lý để nâng cao hiệu quả xh,chống lợi ích
lan tràn
+đổi mới đô thị:mối quan hệ giữa các đô thị tạo thahf vùng kinh tế tăng trưởng
hay vùng kinh tế trọng điểm
+tư nhân hóa:nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực mà nhà nc
làm ko hiệu quả
- sắp xếp tổ chúc nội bộ cho quá trình q lý đơ thị:
+lập ngân sách về KH chiến lược mang tính hợp tác
+áp dụng mơ hình người cấp vốn người mua người cung cấp
+tăng trưởng s/dụng nguồn lực từ bên ngoài
+thay đổi mức đô lệ thuộc hay tách biệt trách nhiệm của các tổ chức
-đổi mới trong hệ thống tài chính đơ thị:tài chính nhà nc thay đổi với tốc độ lớn
cả về dòng thu lẫn dòng chi.Điều này ả/h quan trọng đến cách mà người cung
cấp dv sử dungjvaf cơ cấu vồn cơ bản của dịch vụ đô thị
+đổi mới hệ thống thu ngân sách
+đổi mới chi phí đơ thị
+đổi mới đối với tài chính tập thể
Câu 5: Những căn cứ phân loại đô thị? Cơ sở pháp lý là gì?
Đơ thị được chia làm 6 loại gồm loại đặc biệt, loại 1,loại 2, loại 3, loại 4, loại 5
theo các tiêu chí sau:
Vị trí, chức năng, vai trị, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế xã hội của đô
thị;
4

CuuDuongThanCong.com

/>

Quy mô dân số;

Cơ sở pháp lý:chỉ tiến hành trong giới hạn nội thị và phải đảm bảo mức quy
định tối thiểu.
Mật độ dân số;
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng;
Cơ sở pháp lý: dựa trên kết quả nghiên cứu phân bố phát triển lực lượng sản
xuất, sơ đồ quy hoạch vùng hoặc sơ đồ liên hệ kinh tế vùng.
Quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tiến hành trong
giới hạn nội thị và phải đảm bảo mức quy định tối thiểu.
Một số trường hợp ko đủ chỉ tiêu có thể căn cứ một số chỉ tiêu ưu tiên: vai trị,
chức năng,quy mơ dân số và tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp.
Ngồi ra cấp quản lý hành chính của đơ thị được xác định:
Thành phố trực thuộc trung ương phải là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại 1
Thành phố thuộc tỉnh phải là đô thị loại 1 hoặc 2 hoặc 3.
Thị xã phải là đô thị loại 3 hoặc 4;
Thị trấn phải là đô thị loại 4 hoặc 5.
Lớp mh ơi tớ ko hiểu cơ sở pháp lý, mọi ng xem rùi đóng góp ý kiến giúp tớ với
nhé tớ ko pít làm thế nào nữa.chúc cả nhà thi tốt.
Câu 7: Khái niệm, nội dung quản lý, quản lý đô thị? Vài trị của Nhà nước
trong quản lý đơ thị?
A. Quản lý:
1. Khái niệm: quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý
bằng các công cụ quản lý, phương pháp quản lý, để điều chỉnh hoạt động của
đối tượng theo những quỹ đạo khác nhau, nhằm hướng mục đích đề ra.
2. Nội dung : < ai? , cái gì ?, cách nào > >

5

CuuDuongThanCong.com


/>

- Chủ thể quản lý : với nội dung quản lý chung, thì chủ thể rất đa dạng, ví dụ
như Nhà nước là chủ thể quản lý trong nhiều vấn đề của 1 đất nước, giáo viên là
chủ thể quản lý trong một lớp học v…v
- Đối tượng và phạm vi quản lý :
- Phương pháp quản lý :
B. Quản lý đô thị :
1. Khái niệm : QLDT là quá trình tác động bằng các cơ chế, của các chủ thể
quản lý đô thị vào các hoạt động của đô thị nhằm thay đổi hoặc duy trì hoạt
động đó.
2. Nội dung :
- Đặc trưng của QLDT :
+ Chủ thể quản lý là nhà nước
+ Đối tượng quản lý : các đô thị
+ QLDT là khoa học quản lý, được vận dụng cho 1 đối tượng cụ thể, hiệu quả
phụ thuộc vào trình độ và khả năng vận dụng của nhà quản lý.
- Cơng cụ quản lý :
+ Chính sách pháp luật
+ Kinh tế ( thuế, phí, lệ phí )
+ Phương tiện thong tin truyền thong, tuyên truyền, giáo dục
- Mục tiêu hướng tới :
+ Nâng cao chất lượng và sự hoạt động một cách tổng thể của đô thị
+ Đảm bảo sự phát triển và tái tạo bền vững của các khu vực đô thị
+ Cung cấp các dịch vụ đô thị, và cơ sở hạ tầng cơ bản để đáp ứng những nhu
cầu chức năng của đô thị và các cư dân sống và làm việc trong đô thị đó, nhằm
cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống, sức khỏe của cư dân trong đơ thị.
C. Vai trị của nàh nước trong QLDT :
- Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế hội nhập, cùng với đó là nhiều
quan điểm khác nhau về vai trò trong QLDT, tuy nhiên, tựu chung lại thì vai trị

của Nhà nước được thể hiện qua bốn lĩnh vực sau :
6

CuuDuongThanCong.com

/>

a. Nhà phát triển : trong việc cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ nhà ở và các dịch
vụ đơ thị khác trong trường hợp thị trường có biến động. Với nền kinh tế kế
hoạch tập trung thì nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực này, tuy nhiên
trong hoan cảnh hiện nay, với nền kinh tế thị trường, thì vai trị này của nhà
nước đã giảm đi rất nhiều.
b. Người hỗ trợ :Khuyến khích và hỗ trợ giới tư nhân đầu tư và phát triển các
dự án thong qua việc tư vấn đưa ra các ý tưởng thiết kế khi cần, cung cấp các
vấn đê chuyên môn về đô thị, hỗ trợ về thông tin đô thị như đất đai, mơi trường
c. Nhà điều phối: đóng vai trò giải quyết các vấn đề phức tạp liên quan đến
quản lý dự án, giải quyết các vấn đề lien quan đến quần chúng và thỏa thuận với
chủ sở hữu đất khi bắt buộc trưng dụng đát
d. Người khuyến khích : giúp đỡ các doanh nghiệp đầu tư , đửa ra những chính
sách hấp dẫn đầu tư, như trợ cấp, giảm thuế, giúp đỡ vê yếu tố mặt bằng, v..v.
Câu 9: Nội dung các nguyên tắc tổ chức bộ máy hành chính trong quản lý
đơ thị ?
Trả lời:
Tổ chức bộ máy hành chính trong quản lý đơ thị phải tuân theo các nguyên tắc
sau:
(1). Các nguyên tắc chính trị: Phục tùng đường lối, chủ trương đứng đắn trong
cương lĩnh chính trị của chính Đảng cầm quyền, nguyên tắc dân chủ, kết hợp
quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ, nguyên tắc cơ cấu tổ chức hoạt
động theo ngành, VH-XH.. phải phù hợp, gắn với thực tiễn đời sống cư dân địa
phương và các đơn vị cơ sở.

(2). Các nguyên tắc của khoa học tổ chức nền hành chính nhà nước:
Nền hành chính phù hợp với các yêu cầu của chức năng về quyền hành pháp mà
chính phủ là thiết chế đứng đầu.
- Nguyên tắc hoàn chỉnh thống nhất.
- Nguyên tắc phân định thẩm quyền quản lý hợp lý, hài hòa.
7

CuuDuongThanCong.com

/>

- Nguyên tắc về sự nhất trí giữa các chức năng, nhiệm vụ với quyền hạn và
thẩm quyền, giữa quyền hạn với trách nhiệm, giữa nhiệm vụ, trách nhiệm với
phương tiện.
- Nguyên tắc phát huy tính tích cực và sở trường của mọi công chức trong tổ
chức.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
- Nguyên tắc tạo điều kiện để các công dân và cộng đồng liên quan được tham
gia vào công việc quản lý một cách dân chủ.
Câu 11. Vai trị của chính quyền đơ thị trong cơ chế thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của chính quyền đơ thị ở mọi cấp đều đã
thay đổi. Chính quyền đơ thị khơng cịn là nguồn duy nhất sản xuất và cung cấp
các dịch vụ đơ thị. Chính quyền đơ thị đảm nhận những vai trị mới trong lĩnh
vực làm việc với khối tư nhân. Những vai trò mới là:
- Chính quyền đơ thị là nhà phát triển trong việc cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch
vụ, nhà ở và các dịch vụ đô thị khác trong trường hợp thị trường có biến động.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, chính quyền đơ thị ln giữ vai trò
hàng đầu trong việc phát triển các dịch vụ đơ thị. Sang nền kinh tế thị trường,
vai trị cuả chính quyền đơ thị đã giảm đi rất nhiều, nhường lại cho khối tư nhân
xây dựng và trong nhiều trường hợp, quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng. Trong

một số trường hợp, chính quyền đơ thị sẽ thoả thuận làm việc với tư cách là đối
tác với khối tư nhân.
- Người hỗ trợ: Chính quyền đơ thị khuyến khích và hỗ trợ khối tư nhân đầu tư
và phát triển dự án thông qua tư vấn, đưa ra ý kiến chuyên môn khi cần thiết,
cung cấp bảo hiểm, đồng thời kết nối các công ty với nhau để đầu tư vào các dự
án vì lợi ích chung và của đơ thị.
- Người điều phối: Chính quyền đơ thị giải quyết các vấn đề phức tạp liên quan
đến quản lý dự án khi làm việc với nhiều tổ chức khác nhau, giải quyết các

8

CuuDuongThanCong.com

/>

chanh chấp giữa các bên tham gia dự án, đồng thời tham khảo ý kiến quần
chúng, thoả thuận với chủ sở hữu đất khi bắt buộc trưng dụng đất và nhà.
- Người khuyến khích: Chính quyền đơ thị cung cấp một số khoản trợ cấp và
tiền khích lệ để khuyến khích vì sự phát triển đối với một số loại hình phát triển
cụ thể mà chính quyền đơ thị muốn phát triển ở một địa điểm cụ thể nào đó
trong đô thị.
Câu 13: Công tác tổ chức và phân công công việc ảnh hưởng thế nào đến
hiệu quả quản lý ?
trả lời
bộ máy quản lý nhà nước đối với đô thị là một bộ phận cấu thành bộ máy Nhà
nước, là một hệ thống cơ quan chức năng thống nhất với đầy đủ quy định pháp
lý về mục tiêu nhiệm vụ , chức năng, quyền hạn có cơ cấu tổ chức -bộ máy quản
lý cùng đội ngũ công chức và tài chính , cơ sở trang thiết bị vật chất kỹ thuật
tương ứng ,để thực hiện các chức năng hành pháp trên tất cả các mặt ,các lĩnh
vực như :Kinh tế , văn hoá –xã hội , đối ngoại , an ninh quốc phịng ….nhằm

phát triển đơ thị bền vững , phát huy vai trị vị trí , chức năng đặc thù của đô thị
trong đời sống xã hội hiện đại.Bởi vậy công tác tổ chức và phân công công việc
đóng vai trị then chốt đến hiệu quả quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu và
nhiệm vụ của đô thị . Thực trạng quản lý quá trình phát triển các đô thị trên thế
giới và nước ta đã chứng minh điều đó.
Ở nước ta , bộ máy quản lý nhà nước ở đô thị là một tổ chức công quyền của
dân , thực hiện chức năng hành pháp của quyền lực nhà nước , phục tùng sự
lãnh đạo của Đảng .Tuy nhiên nếu nhìn nhận nghiêm khắc về chất lượng thị họ
còn nhiều yếu kém về năng lực hành chính ,khơng được đào tạo theo hướng
chính quy nghiệp vụ hành chính , do đó hiệu quả quản lý trên các lĩnh vực ở đô
thị không cao. Những hạn chế yếu kém có thể kể tới như sau:
-Thiếu một quy chế cơng chức Nhà nước hồn chỉnh có tính pháp lý và tính
khoa học.
9

CuuDuongThanCong.com

/>

-Quy chế hoạt động của hệ thống hành chính khơng được quy định chính thức
thủ tục hành chính cịn phiền hà.
-Do luật pháp cịn thiếu và khơng đồng bộ nên hiện nay việc quản lý đô thị được
tiến hành theo những văn bản đơn hành của mỗi địa phương , nên dễ tuỳ tiện
thiếu thống nhất và có khi trái với pháp luật.
-Thiếu sự phối hợp giữa các ngành các vùng để quản lý có hiệu quả hơn .
-Bộ máy quản lý nhà nước ở đô thị chúng ta thiếu đội ngũ cơng chức có năng
lực , thiếu tầm nhìn cần thiết , thiếu kiến thức về kinh tế đô thị để quản lý đô thị.
Đội ngũ công chức chưa được đào tạo lại một cách có hệ thống ,vì vậy còn bệnh
chủ quan giáo điều và bảo thủ , làm việc theo chủ nghĩa kinh nghiệm và thực
dụng, yếu kém trong đổi mới nề nếp làm việc và tiếp thu những khoa học - kỹ

thuật hiện đại.
Những yếu kém trên đã làm suy yếu chính quyền ở đơ thị , suy yếu nền hành
chính quốc gia , bộ máy quản lý đó khơng đủ quyền lực năng lực hiệu lực để
quản lý nền hành chính cơng trong các đơ thị ở nước ta .
Những khiếm khuyết đó đã gây nên trở ngại nghiêm trọng đến công cuộc đổi
mới nền kinh tế ,đổi mới thể chế hoạt động của nhà nước , ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu lực của bộ máy nhà nước ở Đô thị.
Nhận thức được tầm quan trọng trong hoạt động của bộ máy nhà nước đến phát
triển đất nước ,Đảng và nhà nước ta đã có những biện pháp thiết thực như:
-cải cách thể chế nền hành chính
-Cải cách tổ chức bộ máy QLNN về đơ thị nhằm mục đích sắp xếp điều chỉnh
một cách hợp lý , hài hoà cơ cấu tổ chức ,tinh giản bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả
tiết kiệm các nguồn lực.
-Đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức bộ máy QLNN đơ thị
-Cải cách tài chính cơng.
Câu 14 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý
đô thị?
10

CuuDuongThanCong.com

/>

.
.

.

.
.



11

CuuDuongThanCong.com

/>

.

năng t
.
Câu 15: Khái niệm và yêu cầu của công tác quản lý quy hoạch đô thị
Trả lời:
1.khái niệm:
Quản lý quy hoạch đô thị là tổng thể các biện pháp,cách thức mà chính quyền
đơ thị vận dụng các cơng cụ quản lý để tác động vào các hoạt động xây dựng và
phát triển đô thị (chủ yếu là phát triển không gian vật thể) nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra.
2.yêu cầu của công tác quản lý quy hoạch đô thị
- cần phải kiểm sốt phát triển đơ thị một cách có hệ thống
- q trình kiểm sốt phát triển phải được tiến hành công khai và minh bạch
- phải thay đổi tư duy và biện pháp kiểm soát phát triển
- vấn đề kiểm sốt phát triển phải có tính linh hoạt
12

CuuDuongThanCong.com

/>


- vấn đề kiểm soát phát triển phải đặt trong bối cảnh thực tế

-

.
:
.
.

.
.
.
.

.
Câu 18: Ý nghĩa của việc xác định đúng thẩm quyền lập và phê duyệt quy
hoạch?
Trả lời:
*/ Quy hoạch là một khoa học mang tính tổng hợp của nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực. Khơng phải ai cũng có thể lập quy hoạch vì nó cịn phụ thuộc vào vấn đề
chun mơn và trình độ, khả năng, trách nhiệm. Chính vì vậy việc lập quy
hoạch phải được giao cho những cá nhân và tổ chức đủ năng lực chuyên
môn. Để tránh những trường hợp không đủ năng lực nhưng được giao việc lập
quy hoạch cần có những quy định về năng lực của người lập quy hoạch.
13

CuuDuongThanCong.com

/>


*/ Khơng phải cấp nào cũng có thể phê duyệt quy hoạch. Cấp phê duyệt và
người phê duyệt phải có đủ thẩm quyền, năng lực, tầm nhìn ... và trình độ
chuyên môn phải cao hơn người lập quy hoạch.
*/ Xác định đúng thẩm quyền lập và phê duyệt quy hoạch là cơ sở để nâng cao
chất lượng Quy hoạch, nâng cao tính khả thi của Quy hoạch cũng như sẽ hạn
chế được tình trạng quy hoạch treo...
*/ Thẩm quyền lập quy hoạch:
- Bộ Xây dựng lập và thẩm định đồ án quy hoạch chung đô thị loại đặc biệt, loại
1, loại 2 và các loại khác khi cần thiết.
- Văn phòng Kiến trúc sư trưởng và Sở Xây dựng lập và thẩm định đồ án quy
hoạch chung các đô thị còn lại (từ loại 3 đến loại 5), quy hoạch chi tiết của các
đô thị (đặc biệt là quy hoạch chi tiết trung tâm đô thị loại 1 và loại 2).
- Các cơ quan chun mơn có tư cách pháp nhân được Nhà nước cho phép hoặc
cơ quan tư vấn, thiết kế nước ngồi có thế lập đồ án chi tiết quy hoạch đơ thị,
các khu đơ thị mới.
*/ Trình và xét duyệt quy hoạch:
- UBND Tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ phê duyệt
đồ án quy hoạch chung đô thị loại 1, loại 2 và các đô thị khác nếu thấy cần thiết.
- UBND các Thành phố thuộc Tỉnh, Thị xã, Huyện trình UBND Tỉnh và Thành
phố trực thuộc Trung ương phê duyệt các đồ án quy hoạch chung đơ thị cịn lại
(từ loại 3 đến loại 5) và các quy hoạch chi tiết của các đô thị.
- Tước khi UBND Tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt các đồ
án quy hoạch chung đô thị loại 3, loại 4; quy hoạch chi tiết trung tâm đô thị loại
1, loại 2 và các quốc lộ đi qua các đô thị tỉnh lỵ phải có ý kiến của Bộ Xây dựng
bằng văn bản.
Quy chế thẩm định đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng thực hiện theo Quyết
định số 116 – BXD/CSXD ngày 16/5/1995. Trình tự và nội dung thẩm tra, phê
duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị theo Thông tư 25/TT – BXD –
KTQH ngày 22/8/1995.
14


CuuDuongThanCong.com

/>

*/ Liên hệ thực tế Việt Nam: (các bạn tự liên hệ theo ý hiểu của mình nhé)
Kết luận : Việc xác định đúng thẩm quyền lập và phê duyệt quy hoạch có ý
nghĩa rất to lớn trong điều kiện Việt Nam hiện nay.
Câu 24: Tăng trưởng kinh tế và thiệt hại mt có mối quan hệ ntn?
Trả lời:
-Những năm gần đây,mtdt và pt có mối quan hệ tương tác rất phức tạp,đôi khi là
những mối quan hệ mâu thuẫn.Bất kỳ hoạt động phát triển nào cũng phải lấy
nguồn lực từ môi trường.Vấn đề là lấy đi thế nào để mt khơng suy thối và lợi
ích đem lại phải có đâu tư thích đáng trở lại để mt có thể tiếp tục pt.Những nước
nghèo đôi khi phải hi sinh tài nguyên,chất lượng mt để đổi lấy sự tăng
trưởng.Tuy nhiên những hậu quả rõ ràng về ơ nhiễm khí thải,nước thải ở
Bangkok,vịnh Philipin…đã cho thấy cần tính tốn tổng hợp để đề ra chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội,phải xem xét hiệu quả tổng thể,tức là tính tới tất cả
những chi phí của các thành phần kinh tế khi khắc phục hậu quả mt cũng như
phí tổn để sử dụng tài nguyên.
Trên cơ sở quan điểm như vậy,vấn đề đặt ra là sẽ tính tốn ra sao chi phí cơ hội
cho việc đầu tư cho mt hôm nay và so sánh với chi phí khắc phục hậu quả sau
này hay khơng.Kinh nghiệm từ Nhật Bản ,Ấn Độ,và Hoa Kỳ chứng minh được
lợi ích nếu đầu tư sớm cho mơi trường so với hậu quả phải gánh chịu từ những
sự cố ở vịnh Yokohama,bang Nevada…
Tuy nhiên đặt trong 1 đô thị những chi phí như vậy tính tốn khơng hề đơn
giản.Trong một môi trường tương tác phức tạp như đô thị những mất mát do ơ
nhiễm cơng nghiệp và giao thơng khó có thể lượng hóa để địi hỏi những người
gây ơ nhiễm hồn trả.Khơng những thế,những lợi ích của đầu tư cho mt cũng
khó có thể tính tốn đc.Chính vì vậy ,cách thức để tính tốn và đánh giá hiệu

quả quản lý về mtdt thông qua thước đo trung gian là chất lượng môi trường hay
tiêu chuẩn mt.

15

CuuDuongThanCong.com

/>

Câu 25: Khái niệm cơ cấu kinh tế ở đô thị và những biểu hiện của cơ cấu
kinh tế?
Khái niệm cơ cấu kinh tế đô thị: được hiểu như là tập hợp những mối quan hệ
cơ bản, tương đối ổn định giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nền kinh tế
đô thị.
Những mối quan hệ cơ bản nhất hình thành trong quá trình tái sản xuất xã hội ở
đô thị là những mối quan hệ đô thị giữa các ngành, các khu vực và các thành
phần kinh tế


Các biểu hiện của cơ cấu kinh tế :

*Cơ cấu kinh tế đô thị theo ngành : biểu thị bằng tỉ trọng từng ngành trong kinh
tế đô thị, phản ánh vai trò và những mối quan hệ giữa những tập hợp các tổ
chức, doanh nghiệp cùng thực hiện một chức năng trong hệ thống phân công lao
động đô thị, phản ánh trình độ phân cơng lao động và trìh độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Bao gồm cơ cấu ngành theo tổng việc làm và cơ cấu ngành theo
tổng giá trị sản xuất GO
*Cơ cấu kinh tế đô thị theo khu vực:
+Khu vực 1: các hoạt động nông lâm nghiệp thủy sản
+Khu vực 2: các hoạt động công nghiệp và xây dựng

+Khu vực 3:các hoạt động dịch vụ
Cơ cấu kinh tế đô thị sẽ biến đổi theo chiều hướng giảm tỉ trọng KV 1 và tăng
tỉ trọng KV2 và KV3, phản ánh sự biến đổi của cơ cấu kinh tế đô thị theo chiều
sâu
*Cơ cấu kinh tế đô thị theo thàh phần kinh tế:
Hiện nay nước ta có 5 thành phần kinh tế :
+Kinh tế nhà nước
+Kinh tế tập thể
+Kinh tế tư nhân ( gồm kinh tế cá thể và kinh tế tiểu chủ)
+Kinh tế tư bản nhà nước
+Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
16

CuuDuongThanCong.com

/>

Việc nghiên cứu cơ cấu kinh tế đô thị theo các thành phần kinh tế cho biết số
lượng vai trò của từng thành phần, qua đó thấy được mức độ thống trị của quan
hệ sản xuất chủ đạo trong kinh tế đô thị
( Tham khảo sách kinh tế đô thị vì trong sách quản lí đơ thị khơng có+_+)
Câu 26: Trình bày những khả năng ứng dụng các học thuyết kinh tế trong
nghiên cứu tăng trưởng kinh tế ở đô thị?
Khi nghiên cứu tăng trưởng kinh tế nói chung trong đó có tăng trưởng kinh tế
đơ thị.
-Các nhà kinh tế học đã có những quan điểm khác nhau về mơ hình tăng trưởng
kinh tế dựa vào các học thuyết kinh tế khác nhau.
Học thuyết “Giá trị lao động”trong cuốn “Của cải của các nước”của Adam
Smith cho rằng:Lao động là nguồn gốc tạo ra mọi của cải của đất nước.Tức là
ông cho rằng lao động là nguồn gốc của tăng trưởng.

→Đánh giá tăng kinh tế đô thị phải chú ý về đánh giá lực lượng lao động đô thị
.
-David Ricardo trong tác phẩm “Các nguyên tắc của chính trị kinh tế học và
thuế khóa” cho rằng:các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế y=f(K,L,R) và
ông cho rằng R là yếu tố quan trọng nhất và là giới hạn của tăng trưởng kinh tế.
→Đánh giá tăng trưởng kinh tế đô thị cần chú ý đến đánh giá đất đô thị.
-Cac mac trong tác phẩm rất nổi tiếng“Tư bản”đã xác định các yếu tố tác động
đến tăng trưởng y=f(K,L,R,T) và ông cho rằng yếu tố lao động có vai trị quan
trọng nhất.Yếu tố T là công cụ tăng cường chiếm dụng giá trị thặng dư cho nhà
tư bản.
→Đánh giá tăng trưởng kinh tế đô thị phải chú ý đánh giá lực lượng lao động
đô thị .
-Trường phái Tân cổ điển xuất hiện được đánh dấu bằng việc xuất bản cuốn
“Những nguyên lý của kinh tế học” của Alfred Marshall.Các nhà kinh tế học tân
cổ điển cho rằng các yếu tố tác động tăng trưởng kinh tế gồm y=f(K,L,R,T)
17

CuuDuongThanCong.com

/>

trong đó yếu tố quan trọng nhất là T.Họ cho rằng vốn và lao động kết hợp với
nhau theo tỉ lệ khơng cố định .Tăng trưởng kinh tế có thể là tăng trưởng theo
chiều rộng tức là có sự gia tăng lao động trên một đơn vị vốn,cũng có thể là tăng
trưởng theo chiều sâu tức là sự gia vốn trên một đơn vị lao động.Một dạng của
cách phân tích này là hàm Cobb-Douglass có dạng
Y=T.Kα.Lβ.Rγ
α,β,γ là các số lũy thừa,phản ánh tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu vào:α+β+γ=1
Sau khi biến đổi Cobb-Douglass thiết lập mối quan hệ theo tốc độ tăn trưởng
của các biến số:

G=t+αk+βl+γr
Trong đó
G:tốc độ tăng trưởng của GDP
k,l,r:tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào
→Đánh giá tăng trưởng kinh tế đô thị phải chú ý tăng trưởng của các yếu tố đầu
vào,nhất là khoa học công nghệ.
-Tác phẩm của J.Maynard Keynes “Lý thuyết chung về việc làm ,lãi suất và tiền
tệ” đánh dấu sự ra đời của một học thuyết kinh tế mới.Ông cho rằng nền kinh tế
hoạt động dưới mức sản lượng tiềm năng,tại đó những khoản chi tiêu mới cho
đầu tư được hình thành từ các khoản tiết kiệm đang được đưa vào hệ thống.Ơng
đánh giá cao vai trị của tiêu dùng trong việc xác định sản lượng,đầu tư có tác
dụng quyết định đến quy mơ việc làm.
Dựa vào tư tưởng của Keynes,hai nhà kinh tế học Roy Harrod và Elsay Domar
đưa ra mơ hình giải thích mối quan hệ giữa tăng trưởng và thất nghiệp ở các
nước phát triển:
Tỉ lệ lao động/vốn,vốn/sản lượng,lao dộng/sản lượng là cố định
Vì có lao động thất nghiệp nên hàm sản xuất là hàm của vốn
y=f(K)
bất cứ đầu ra của hoạt động kinh tế nào cũng tỉ lệ với vốn đầu vào.
Có It=St,k là hệ số gia tăng vốn sản lượng(ICOR)
18

CuuDuongThanCong.com

/>

k=∆K/∆Y=∆K/Y*Y/∆Y=It/Y*1/g=St/Y*1/g→gt+1=s/k
→Đánh giá tăng trưởng kinh tế cần chú ý đến đánh giá vốn đầu tư ở đơ thị đó.

Câu 28: Các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng kinh tế đô thị?

Các chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng kinh tế đô thị:
A, chỉ tiêu chung về tăng trưởng kinh tế đô thị:
sự tăng trưởng của 1 nền ktế được biểu hiện ở sự gia tăng sản lượng hằng năm
do nền ktế đó tạo ra. Vì vậy, số đo chung sự tăng trưởng ktế đơ thị nói riêng và
tăng trưởng ktế quốc dân nói chung thường bao gồm các đại lượng:
tổng sản phẩm quốc nội ( GDP)
tổng sp quốc dân (GNP)
sp quốc gia thuần tuý (NNP)
thu nhập quốc dân sx ( NI)
thu nhập quốc dân sử dụng (NDI)
trong đó GDP và GDp bình quân đầu người là số đo đc áp dụng rộng rãi nhất
trong pitch tăng trưởng ktế
GDP là đại lượng dung để đo sản lượng ròng hay gtrị gia tăng của nền ktế bằng
cách đo lường hang hoá dvụ đc mua bằng tiền, nó ko tính phần sản lượng ko đc
mua vào hoặc bán ra
B, chỉ tiêu cụ thể sự tăng trưởng ktế đô thị:
tốc độ tăng trưởng của nền kté bất kỳ đc biểu hiện bằng mức tăng phần trăm
hằng năm sản lượng của nó, vì vậy, xét về mặt ngtắc, để đo lường sự tăng
trưởng của ktế đơ thị , chúng ta phải tiến hành ptích mqh hàm số giữa mức sản
lượng với các ntố chế ước nó:
Hàm sx có dạng:
sản lượng = f (vốn sx, số lg lao động, tài nguyên thiên nhiên, kỹ thuạt công
nghệ)

19

CuuDuongThanCong.com

/>


Từ đẳng thức trên ta thấy có nhiều ntố ảh đến sản lg, nhưng thực tế ptíchiswj
tăng trưởng ktế đơ thị thương chú ý đến ntố vốn sx.chủ yếu là:
lượng tăng nhu cầu và lượng tăng đầu tư:sự gia tăng đầu tư đc thực hiện qua
2hình thức:một là nhu cầu hành hốa trên thị trường kéo theo giá cả lên cao, nó
trở thành tín hiệu chỉ đạo của việc đầu tư, trong đk sử dụng đtư cịn chưa đầy đủ
có thể gia tăng đtư tự chủ. Hai là: đtư tự chủ dẫn đến sự mở rộng co cấu nhu cầu
của các ngành và các doanh ngiệp khác, phát sinh sự gia tăng đtư dẫn xuất. vì
vậy lgj tăng nhu cầu và lg tăng đtư là hàm số của nhau
hiệu xuất cơng nghệ: nó đại diện cho sự ảh lớn hay nhỏ của hình thái cơng
nghệ và trình độ tiến bộ công nghệ kết tinh trong đttư đvới sự tăng trưởng ktế
đơ thị. Do đó, trong tồn bộ qtrình tăng trưởng ktế đô thị, hiệu suất công nghệ
không chỉ biểu hiện thành hệ số điều tiết của năng suất đtư mà còn là ytố trực
tiếp của tăng trưởng ktế
năng suất đtư cận biên và tỷ lệ tăng trưởng ktế đô thị. Đtư đô thị mang lại 3
hiệu quả trực tiếp: stạo sức sx, tăng gia sx và tạo thêm công ăn việc làm, nâng
cao trình độ cơng nghệ sx. Mà sự biến đổi nsuất cận biên của đtư đơ thị thì qđ
bởi 2ntố:một là sự biến đổi đk tài nguyên và thị trường đô thị, đây là ytố sx trực
tiếp và là mặt có tính qđịnh. Hai là các ntố có lien quan tới việc tổ chức, qlý..
đây là mặt hiệu quả xh của đtư và tdụng của các ytố csách. Vì vậy vè bản chất
thì tăng trưởng ktế đơ thị. Đtư và hiệu suất cơng nghệ có ảh to lớn đvới sự gia
tăng sức sx của đô thị
sự tổn thất của sức sx đtư:nguyên nhân gây ra sự tổn thất này: 1. sự hạn chế
của việc cung cấp các ytố phi vốn.tài nguyên thiên nhiên, sức lđ; 2. sự tổn thất
của viẹc thay thế đtư- lợi ích cơ hội. Sự biến đổi của nhu cầu thị trường cũng có
thể làm cho quy mơ và cơ cấu đc hthành ko hồn tồn thích ứng với sự biến
đổiđó, dẫn tới giảm thiểu tỷ suất hiện thực của nsuất đtư.
hiệu quả ngoại vi và tài chính cơng cộng: hiệu quả ngoại vi nghĩa là đô thị
cho phép người đtư khi đề ra qđ có thể xem nhẹ sự chênh lệch giữa hiệu quả xh
với hiệu quả doanh nghiệp.hiệu quả ngoại vi có thể là 1loại lợi ích or là 1 loại
20


CuuDuongThanCong.com

/>

giá thành. Có thể chia thnàh :ngoại vi tích cực và ngoại vi tiêu cực. Đặc tính của
hiệu quả ngaọi vi do hđ đtư của doanh nghiệp trực tiếp đtư gây ra, nhưng xh lại
hưởng thụ thành quả or gánh chịu tồn bộ hậu quả. ở đay tài chính cơng cộng đơ
thị giữ vai trị qđịnh, sự điều tiết của chính sách cũng có tác dụng tương đối lớn
Câu 29: Những mục tiêu cơ bản mà các đô thị thường theo đuổi là gì?
theo tui mục tiêu cơ bản mà các đô thị hướng tới hiện nay là:
- quy hoạch ,sử dụng quỹ đất hợp lý, sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, tiềm
lực và điều kiện của các đô thị
- bảo vệ môi trường sống
- môi trường lao động tốt, giải quyết được vấn đề việc làm
- giải quyết được vấn đề về những khu nhà ổ chuột
=> phát triển bền vững: tăng trưởng kkinh tế, bảo vệ môi trường và đảm bảo
công bằng xã hội.
bà con cần xem lại rùi tự chém theo cách hiểu của mình nha!

21

CuuDuongThanCong.com

/>


×