Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Đầu tư phát triển du lịch cộng đồng của sapa ochau travel social enterprise

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MAI HUY PHONG

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
CỦA SAPA O'CHAU TRAVEL SOCIAL
ENTERPRISE

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MAI HUY PHONG

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
CỦA SAPA O'CHAU TRAVEL SOCIAL
ENTERPRISE

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN CHÍ THIỆN



THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đầu tư phát triển du lịch cộng đồng của Sapa
O’Chau Travel Social Enterprise” là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tơi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách
quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả nghiên cứu này chưa từng được công
bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng
khoa học và Khoa sau đại học - Trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái
Nguyên.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Mai Huy Phong


ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn “Đầu tư phát triển du lịch cộng đồng của Sapa O’Chau Travel
Social Enterprise” trong quá trình thực hiện đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt
thành từ phía các cá nhân và tổ chức.
Tôi xin trân trọng được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Chí Thiện,
người đã tận tình, chu đáo chỉ bảo cho tôi phương pháp nghiên cứu một cách khoa
học, hướng dẫn tỉ mỉ giúp tôi học hỏi được rất nhiều kỹ năng nghiên cứu và nâng cao
tầm hiểu biết của bản thân để hoàn thành đề tài luận văn này.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo tại Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy những kiến thức

bổ ích, những kỹ năng nghiên cứu khoa học có ích cho q trình làm việc và công tác
của tôi.
Tiếp đến, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên tại
Sapa O’Chau, Chủ một số Homestay trên địa bàn tỉnh Lào Cai, các cán bộ Ban quản
lý du lịch cộng đồng tại các huyện Sapa, Bắc Hà, Bát Xát tỉnh Lào Cai; Các lãnh đạo
và cán bộ sở VHTT&DL tỉnh Lào Cai; Trung tâm thông tin và xúc tiến du lịch tỉnh
Lào Cai; Phịng văn hóa du lịch các huyện Sapa, Bắc Hà, Bát Xát tỉnh Lào Cai đã
cung cấp cho tôi những thông tin, số liệu vô cùng quan trọng và cần thiết để tôi thực
hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q trình tơi tham gia khóa
học và hồn thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Mai Huy Phong


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...............................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................3
2.2 Mục tiêu cụ thể. .....................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..........................................................................4

4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................4
4.1. Đóng góp về mặt lý luận: .....................................................................................4
4.2. Về mặt thực tiễn: ..................................................................................................4
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG CỦA DOANH NGHIỆP XÃ HỘI ................................6
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư phát triển du lịch cộng đồng của DNXH. ......................6
1.1.1. Đầu tư phát triển DLCĐ của DNXH.................................................................6
1.1.2. Nội dung đầu tư phát triển du lịch cộng đồng của DNXH. ............................17
1.1.3. Kết quả và hiệu quả của đầu tư phát triển DLCĐ của DNXH ........................19
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển DLCĐ của DNXH ..................20
1.2. Cơ sở thực tiễn về đầu tư phát triển DLCĐĐang Viết ại) .................................24
1.2.1. Kinh nghiệm đầu tư phát triển du lịch cộng đồng tại một số địa phương trong
cả nước ......................................................................................................................24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Sapa O’Chau ..........................................................27
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu. ...........................................................................................29
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................29
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin .......................................................34


iv

2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin. ...................................................................34
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu. ............................................................................35
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh môi trường ĐTPT DLCĐ tại tỉnh Lào Cai. .............35
2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư phát triển DLCĐ của Sapa O’chau ...37
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả ĐTPT DLCĐ của Sapa O’chau.
...................................................................................................................................37

2.4.4. Chi tiêu các nhân tố ảnh hưởng đến ĐT PTDLCĐ của Sapa O’Chau. ...........40
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG CỦA SAPA O’CHAU TRAVEL SOCIAL ENTERPRISE ....................42
3.1. Thực trạng về môi trường đầu tư phát triển DLCĐ tại tỉnh Lào cai ..................42
3.1.1. Điều kiện từ nhiên ...........................................................................................42
3.1.2. Điều kiện văn hoá xã hội .................................................................................42
3.1.3. Điều kiện pháp lý ............................................................................................43
3.1.4. Mơi trường chính trị. .......................................................................................43
3.1.5. Quy mơ thị trường: ..........................................................................................44
3.1.5. Áp lực cạnh tranh. ...........................................................................................44
3.2. Tình hình cơ bản về về Sapa O’Chau Travel Social Enterprise ........................47
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển. .................................................................47
3.2.2. Thực trạng về quy mô, câu cấu tổ chức hoạt động. ........................................48
3.2.3. Tình hình tài chính doanh nghiệp. ..................................................................51
3.3. Thực trạng về đầu tư phát triển du lịch cộng đồng của O’Chau Sapa ...............52
3.3.1. Thực trạng về nguồn lực đầu tư ......................................................................52
3.3.2. Thực trạng quản lý và thực hiện các dự án đầu tư. .........................................58
3.4. Phân tích đánh giá những kết quả và hiệu quả đạt được từ ĐTPT DLCĐ của Sapa
O’Chau. .....................................................................................................................61
3.4.1. Kết quả ĐTPT DLCĐ của Sapa O’Chau. .......................................................61
3.4.2. Hiệu quả ĐTPT DLCĐ của Sapa O’Chau. .....................................................71
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển du lịch cộng đồng của Sapa O’Chau
Travel Social Enterprise ............................................................................................77
3.5.1. Các nhân tố bên ngoài ....................................................................................77
3.5.2. Các nhân tố bên trong ....................................................................................81


v

3.5. Đánh giá chung. ................................................................................................85

3.6.1. Những thành tựu đạt được...............................................................................85
3.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân .....................................................................86
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỘNG ĐỒNG CỦA SAPA O’CHAU TRAVEL SOCIAL ENTERPRISE
89
4.1. Mục tiêu, định hướng đầu tư phát triển du lịch cộng đồng của Sapa O’Chau
Travel Social Enterprise ............................................................................................89
4.1.1. Mục tiêu .........................................................................................................89
4.1.2. Định hướng......................................................................................................91
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong đầu tư phát triển du lịch cộng đồng của
Sapa O’Chau Travel Social Enterprise .....................................................................92
4.2.1. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư. ....................................92
4.2.2. Lựa chọn và quyết định đầu tư các dự án tối ưu. ............................................94
4.2.3. Đa dạng hóa các dự án đầu tư. ........................................................................94
4.2.4. Tăng cường cơng tác quản lý thực hiện dự án đầu tư. ....................................95
4.2.5. Tổ chức khai thác hiệu quả các dự án đầu tư. .................................................96
4.2.6. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. ................................................................96
4.2.7. Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá: ..........................................................97
4.3. Kiến nghị. ...........................................................................................................97
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ. ................................................................................97
4.3.2. Kiến nghị với chính quyền tỉnh Lào Cai. ........................................................98
4.3.3. Kiến nghị với ngành du lịch trung ương và địa phương ................................98
4.3.4. Kiến nghị với ngân hàng chính sách. ..............................................................99
4.3.5. Kiến nghị với các ngân hàng thương mại. ......................................................99
4.3.6. Kiến nghị với các BQL du lịch cộng đồng. ..................................................100
4.3.7. Kiến nghị với các hộ dân liên kết đầu tư các dự án phát triển DLCĐ. .........100
KẾT LUẬN ............................................................................................................102


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ nguyên nghĩa

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BQL

Ban quản lý

DLCĐ

Du lịch cộng đồng

DNXH

Doanh nghiệp xã hội

DN

Doanh nghiệp

ĐTPT

Đầu tư phát triển


KD

Kinh doanh

KH-ĐT

Kế hoạch đầu tư

NXB

Nhà xuất bản

PT

Phát triển

QLDL

Quản lý du lịch

Sapa O’Chau

Công ty TNHH Doanh nghiệp xã hội du lịch Sapa O’Chau
(Sapa O’Chau Travel Social Enterprise)

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

VHTT&DL


Văn hóa thể thao và du lịch


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp số đối tượng và địa điểm điều tra .............................................33
Bảng 2.2: Phân loại mức điểm đánh giá ...................................................................34
Bảng 3.0: Tình hình tài chính của Sapa O’Chau 2017-2019 ....................................52
Bảng 3.1: Thống kê lượng khách du lịch đến lào cai năm (2017 – 2019) ................44
Bảng 3.2: Ý kiến đánh giá về tiềm năng ĐTPT DLCĐ tại tỉnh Lào Cai. ................46
Bảng 3.3: Nguồn vốn huy động đầu tư của Sapa O’Chau (2017 – 2019) ................54
Bảng 3.4: Giá trị đầu tư phát triển du lịch cộng đồng của Sapa O’Chau phân chia theo
lĩnh vực đầu tư (2017-2019) ....................................................................56
Bảng 3.5: Tính hình nhân sự của Sapa O’Chau tại thời điểm 31/12/2019 ...............57
Bảng 3.6: Kết quả đầu tư các dự án của Sapa O’Chau năm 2017 ............................61
Bảng 3.7: Kết quả đầu tư các dự án của Sapa O’Chau năm 2018 ............................62
Bảng 3.8: Kết quả đầu tư các dự án của Sapa O’Chau năm 2019 ............................62
Bảng 3.9: Số lượng dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của Sapa O’Chau 2017-2019
và các dự dán chuẩn bị đầu tư cho năm 2020 ..........................................63
Bảng 3.10: Số lượng lớp học, học viên và chi phí đào tạo bình qn Sapa O’Chau đầu
tư đào tạo 2017-2019 ...............................................................................64
Bảng 3.11: Thống kê lượng khách du lịch của Sapa O’Chau 2017-2019 ................66
Bảng 3.12. Bảng thống kế số khách hàng thu hút theo các kênh quảng bá ..............68
Bảng 3.13: Đánh giá sự hài lòng của du khách khi tham gia trải nghiệm các dịch vụ
du lịch do Sapa O’Chau đầu tư và khai thác ...........................................69
Bảng 3.14: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 2017-2019 ............................72
Bảng 3.15: Tính thời gian thu hồi vốn các dự án ĐTPT DLCĐ của Sapa O’Chau ..74
Bảng 3.16: Số lượng tạo việc làm cho người lao động và hỗ trợ các tổ chức cá nhân
giai đoạn 2017-2019 ................................................................................76

Bảng 3.17: Đánh giá lợi ích xã hội từ việc đầu tư phát triển DLCĐ. .......................76
Bảng 3.18: Đánh giá hệ thống pháp lý hộ trợ doanh nghiệp xã hội và đầu tư phát triển
du lịch cộng đồng.....................................................................................78
Bảng 3.19: Đánh giá khả năng tiếp cận các nguồn lực đầu tư của Sapa O’Chau trong
đầu tư phát triển du lịch cộng đồng. ........................................................79


viii
Bảng 3.20: Tỷ lệ phân chia lợi ích giữa các bên .......................................................83
Bảng 3.21: Đánh giá sự hài hòa quyền lợi và lợi ích giữa các bên tham gia đầu tư phát
triển du lịch cộng đồng cùng Sapa O’Chau .............................................84
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mơ hình 5 lực lượng ................................................................................36
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của Sapa O’Chau ...........................................................50
Biểu đồ 3.1 : Mức đầu tư và cơ cấu nguồn lực tài chính của Sapa O’Chau .............54
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ đầu tư theo lĩnh vực đầu tư của Sapa O’Chau (2017-2019) .......56
Biểu đồ 3.3: Tình hình khách du lịch trong và ngoài nước sử dụng dịch vu của Sapa
O’Chau 2017-2019 ..................................................................................67
Biểu đồ 3.4: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận Sapa O’Chau (2017-2019) ................73


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Du lịch cộng đồng là phương thức phát triển du lịch trong đó cộng đồng dân
cư là chủ thể trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch. Phát triển du lịch cộng đồng
khơng chỉ hướng tới mục tiêu xóa đói, giảm nghèo mà cịn tạo điều kiện cho người
dân tham gia trực tiếp vào quá trình bảo vệ, gìn giữ và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên,
môi trường sinh thái. Hiện nay, loại hình du lịch cộng đồng đang được du khách trong
nước và quốc tế ưa chuộng bởi nó cung cấp những trải nghiệm chân thực cho du

khách đồng thời mang lại những lợi ích thiết thực cho cộng đồng như: Nâng cao trình
độ dân trí; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; tạo điều kiện giao lưu hiểu
biết văn hóa - xã hội giữa các dân tộc, các vùng miền; giữ gìn mơi trường; tăng giá
trị hàng hóa sản xuất tại địa phương; tạo nhiều cơ hội việc làm, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người dân địa phương.
Theo quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 26/09/2016 phê duyệt quy hoạch tổng
thể du lịch quốc gia Sa Pa tỉnh Lào Cai đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ và
thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của bộ Chính trị về phát triển
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tỉnh Lào Cai đã không ngừng đẩy mạnh
kêu gọi đầu tư phát triển kinh tế du lịch. Theo xu thế kinh tế thị trường cùng các chính
sách nới lỏng cơ chế đầu tư của Nhà nước và chính quyền địa phương, Lào Cai đã
thu hút được nhiều tổ chức; cá nhân đầu tư vào du lịch. Các nhà hàng, khách sạn hiện
đại, đồ xộ được xây dựng lên đang ngày một làm mất đi vẻ đẹp nguyên sơ, cổ kính,
những nét sắc văn hoá dân tộc tại các địa điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh như: Sapa,
Bắc Hà, Bát Xát…
Với sự đầu tư tràn lan, ồ ạt của các nhà đầu tư đã lấy đi nhiều diện tích đất
nơng nghiệp, lâm nghiệp của người dân, nhưng đối tượng hưởng lợi chủ yếu là các
doanh nghiệp, trong khi người dân địa phương không được hưởng lợi hoặc được
hưởng lợi rất ít từ việc đầu tư phát triển này, bởi vì họ có trình độ dân trí thấp. Đất
canh tác dần bị lấy hết, là nguyên nhân làm cho tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, dẫn đến
tình trạng người dân kéo nhau đến các điểm văn hoá du lịch xin ăn, bán hàng rong,
lôi kéo khách, gây mất mỹ quan, tạo hình ảnh xấu trong mắt du khách…


2
Hơn nữa, Lào Cai còn là một tỉnh miền núi, có nhiều hộ gia đình nghèo khó,
việc làm khơng ổn định, kinh tế khó khăn, nhất là các hộ gia đình đồng bào dân tộc
thiểu số ở vùng sâu, vùng xa. Do vậy cần có sự chung tay góp sức của cộng đồng và
doanh nghiệp để giúp họ vượt qua những khó khăn nghèo đói.
Bên cạnh việc kêu gọi đầu tư phát triển du lịch, tỉnh Lào Cai cũng chú trọng

triển khai đề án áp dụng mơ hình phát triển du lịch cộng đồng gắn với xố đói,
giảm nghèo cho người dân tộc thiểu số kết hợp với sự hỗ trợ của các tổ chức phi
Chính phủ, phi lợi nhuận như: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (nghiên cứu
phát triển du lịch cộng đồng gắn với xố đói giảm nghèo tại Sa pa) và Tổ chức
bánh mỳ thế giới (hỗ trợ xây dựng 02 mơ hình du lịch cộng đồng thí điểm tại 2 xã
Bản Hồ và San Sả Hồ (huyện Sa Pa). Các hoạt động hỗ trợ của dự án gồm: Đầu tư
nhà du lịch cộng đồng, đào tạo nhân lực, khai thác các giá trị văn hoá bản địa (văn
nghệ dân gian, ẩm thực dân tộc, lễ hội truyền thống,…) phục vụ du lịch. Các tổ
chức khác như: Tổ chức phát triển Hà Lan – SNV Việt Nam; Trường Đại học vùng
Vancouver Canada; Viện đại học mở Hà Nội; Dự án EU; Tổ chức REACH, nhân
rộng loại hình du lịch cộng đồng cho các xã: Tả Van, Tả Phìn, Thanh Kim (huyện
Sa Pa) và một số huyện khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã thu hút được du khách
trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, với sự hỗ trợ của các tổ chức phi Chính phủ, phi lợi nhuận thường
có thời hạn nhất định, khơng mang tính lâu dài và đây chỉ là những mơ hình mang
tính chất thí điểm. Vì vậy đầu tư phát triển DLCĐ cần phải có sự chung tay, chung
sức của các tổ chức, các doanh nghiệp địa phương trong việc bảo tồn, duy trì và phát
triển dựa trên các mơ hình thí điểm đã từng bước mang lại hiệu quả. Để thực hiện hóa
chủ trương đó, tỉnh Lào Cai đã xây dựng một số ý tưởng dự án kêu gọi đầu tư nhằm
hỗ trợ cộng đồng các dân tộc thiểu số trong tỉnh được tiếp cận với hoạt động du lịch,
góp phần nâng cao sinh kế và tôn vinh các giá trị văn hoá truyền thống như dự án du
lịch cộng đồng tại Tả Phìn gắn với văn hóa dân tộc Dao, Tả Van gắn với văn hóa dân
tộc Giáy, Bản Hồ gắn với văn hóa dân tộc Tày; thơn Ý Lình Hồ gắn với văn hóa dân
tộc Mơng…
Tại cẩm nang hướng dẫn đầu tư phát triển du lịch cộng đồng (2012) của Viện


3
nghiên cứu và phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam cũng đã chỉ rõ vai trò quan
trọng của doanh nghiệp trong việc kết hợp với cộng đồng đầu tư phát triển du lịch

cộng đồng, bởi người dân thiếu kinh nghiệm, hạn chế về kiến thức, vốn và các phương
tiện khoa học kỹ thuật để quảng bá sản phẩm du lịch tới du khách. Nhưng hiện nay,
tại tỉnh Lào Cai chỉ có Sapa O’Chau là doanh nghiệp hoạt động theo loại hình doanh
nghiệp xã hội, đây cũng là doanh nghiệp duy nhất đã chung tay cùng với người dân
đầu tư xây dựng được mơ hình du lịch cộng đồng hoạt động hiệu quả, đem lại nhiều
lợi ích cho cộng đồng và xã hội, tạo được sự quan tâm đặc biệt của các cá nhân, các
tổ chức trong và ngoài nước. Tuy là một doanh nghiệp nhỏ nhưng mục tiêu đầu tư
phát triển du lịch cộng đồng của Sapa O’Chau đã tạo điều kiện cho người dân được
kết hợp cùng doanh nghiệp làm du lịch, đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng,
hàng năm hỗ trợ giao tiếp Anh ngữ cho hàng trăm học sinh, sinh viên vùng cao, tạo
nhiều việc làm có thu nhập ổn định cho người dân tộc thiểu số và nhân dân trong và
ngồi tỉnh…
Chính vì những lý do đó tác giả quyết định lựa chọn chủ đề: “Đầu tư phát
triển du lịch cộng đồng của O’Chau Travel Social Enterprise” làm đề tài luận văn
thạc sĩ của mình với mong muốn nghiên cứu thấy được những điểm mạnh và mặt hạn
chế của Sapa O’Chau để đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển và nhân
rộng hơn nữa những mơ hình doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu đem lại lợi ích cho
người dân có hồn cảnh khó khăn và cho tồn xã hội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực trạng tình hình đầu tư phát
triển du lịch cộng đồng của Sapa O’Chau giai đoạn 2017-2019 bao gồm từ khâu chuẩn
bị đầu tư cho đến kết quả đạt được để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu
quả đầu tư phát triển DLCĐ tại Sapa O’Chau trong giai đoạn 2020- 2025.
2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về đầu tư phát triển du lịch cộng đồng của
doanh nghiệp xã hội bao gồm các lý luận về đầu tư; môi trường đầu tư; kết quả và
hiệu quả của đầu tư; du lịch cộng đồng và doanh nghiệp xã hội.



4
- Phân tích thực trạng đầu tư phát triển du lịch cộng đồng của Sapa O’Chau từ
khâu chuẩn bị đầu tư tới những kết quả đạt được;
- Đánh giá những kết quả của đầu tư đạt được thông qua những điểm mạnh,
điểm yếu, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế và các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư
phát triển du lịch cộng đồng của Sapa O’Chau.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đâu tư phát triển
du lịch cộng đồng của Sapa O’Chau.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Đầu tư và kết quả đầu tư phát triển du lịch cộng đồng tại công ty TNHH doanh
nghiệp xã hội du lịch Sapa O’Chau.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu quá trình đầu tư phát triển du lịch cộng đồng tại
công ty TNHH doanh nghiệp xã hội du lịch Sapa O’Chau trên địa bàn tỉnh Lào Cai
+ Về không gian: Nghiên cứu tại tỉnh Lào Cai.
+ Về thời gian: Thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập
trong giai đoạn 2017-2019; phương hướng và giải pháp được đề xuất cho những
năm 2020-2025.
4. Những đóng góp của luận văn
4.1. Đóng góp về mặt lý luận:
Luận văn hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về đầu tư phát triển du lịch
cộng đồng của doanh nghiệp xã hội.
4.2. Về mặt thực tiễn:
Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học khách quan nhằm đánh giá tình
hình đầu tư phát triển du lịch cộng đồng của Sapa O’Chau nhằm mục đích đề xuất
các giải pháp thiết thực, phù hợp để giúp Sapa O’Chau thực hiện tốt hơn trong đầu
phát triển du lịch cộng đồng.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục, tài liệu tham khảo, luận văn bao

gồm 4 chương với kết cấu như sau:


5
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển du lịch cộng đồng
của doanh nghiệp xã hội.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng về đầu tư phát triển du lịch cộng đồng của Sapa O’Chau
travel social enterprise.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển du lịch cộng đồng
của Sapa O’Chau travel social enterprise.


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG CỦA DOANH NGHIỆP XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư phát triển du lịch cộng đồng của DNXH.
1.1.1. Đầu tư phát triển DLCĐ của DNXH.
1.1.1.1. Lý luận về đầu tư phát triển.
a) Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển:
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về
tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực
tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất
kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của các doanh nghiệp nói riêng. Xuất phát từ
phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác
nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.

Nguồn lực đầu tư có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí
tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài
sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn
lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh
trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
Hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau đây:
- Trước hết phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như
máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơng trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu cơng
nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình cơng nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng
đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn Nhà


7
nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
- Thời gian tương đối dài, thường từ 2 năm trở lên, có thể đến 50 năm, nhưng
tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động ngắn hạn trong vịng một năm tài
chính không được gọi là đầu tư. Thời hạn đầu tư được ghi rõ trong quyết định đầu tư
hoặc giấy phép đầu tư và còn được coi là vòng đời của dự án.
- Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính (biểu
hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã hội).
Lợi ích kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài chính ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn gọi lợi ích kinh tế ảnh hưởng đến
quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.
-

Nếu xét về quan hệ quản lý của chủ đầu tư. Theo tiêu thức này, đầu tư được


chia thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.
+ Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn khơng trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Chẳng
hạn như nhà đầu tư thực hiện hành vi mua các cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị trường
chứng khoán thứ cấp. Trong trường hợp này nhà đâu tư có thể được hưởng các lợi
ích vật chất (như cổ tức, tiền lãi trái phiếu), lợi ích phi vật chất (quyền biểu quyết,
quyền tiên mãi) nhưng không được tham gia trực tiếp quản lý trực tiếp tài sản mà
mình bỏ vốn đầu tư.
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp
lại bao gồm đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển. Trong đó, đầu tư dịch chuyển là
một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn là nhằm dịch chuyển quyền sở
hữu giá trị của tài sản. Thực chất trong đầu tư dịch chuyển khơng có sự gia tăng với
mức khống chế để có thể tham gia hội đồng quản trị một công ty, các trường hợp thơn
tính, sáp nhập doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. (Bùi Xuân Phong, 2006).
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh
hoạt đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức đầu tư này đóng vai trị rất


8
quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia. (Nguyễn
Bạch Nguyệt, 2005).
Trong đầu tư trên thì đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở cho các hoạt động
đầu tư khác, Các hình thức đầu tư gián tiếp, dịch chuyển khơng thể tồn tại và vận
động nếu khơng có đầu tư phát triển. (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2005)
b) Môi trường đầu tư:
Môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố của quốc gia, địa phương có ảnh

hưởng tới hoạt động đầu tư và phát triển kinh tế.
Môi trường đầu tư ở khái niệm này chỉ đề cập đến môi trường đầu tư của quốc
gia, địa phương, không bao gồm các bên trường bên ngồi quốc gia. Một mơi trường
đầu tư tốt không chỉ tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư mà cả cho quá trình sản xuất
kinh doanh cho đến khi nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư.
Các yếu tố của môi trường đầu tư:
Môi trường tự nhiên: gồm những yếu tố như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài
ngun thiên nhiên… Các yếu tố này có ảnh hưởng tới việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư
và khả năng sinh lời của dự án.
Mơi trường chính trị: Mơi trường chính trị ổn định tạo ra nền kinh tế ổn định,
giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư.
Môi trường pháp luật: Là yếu tố quan trọng do ảnh hưởng tới việc quản lí và
thực hiện đầu tư hiệu quả.
Môi trường kinh tế: Được thể hiện qua các chỉ tiêu như tăng trưởng kinh tế,
qui mô thị trường, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng, mức độ cạnh tranh…
Mơi trường văn hố, xã hội: Có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn lĩnh vực đầu
tư, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dẫn tới thói quen tiêu dùng, thiết kế sản
phẩm ở các thị trường là khác nhau. (Nguyễn Thị Minh Thu, 2014).
c) Quản lý dự án đầu tư:
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối
tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Quản lý
đầu tư chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng q trình đầu tư (bao
gồm cơng tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư cho


9
đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp
nhằm đạt được hiện quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định
và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và
quy luật vận động đặc thù của đầu tư nói riêng. Quản lý dự án là việc áp dụng

những hiểu biết, kỹ năng, công cụ, kỹ thuật vào hoạt động dự án nhằm đạt được
những yêu cầu và mong muốn từ dự án. Quản lý dự án cịn là q trình lập kế
hoạch tổng thể, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của
dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu câu đã định về
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện
tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu:
- Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công việc
cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển
một kế hoạch hành động theo trình tự lơgic mà có thể biểu diễn được dưới dạng sơ
đồ hệ thống.
- Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời
gian.
- Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
hồn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng. (Bùi
Xuân Phong, 2016).

d) Thời gian hoàn vốn của các dự án đầu tư.
Thời gian hoàn vốn (Payback period) được hiểu là khoảng thời gian cần thiết
để dự án tạo ra dịng tiền thuần bằng chính chi phí đầu tư ban đầu. Nói một cách đơn
giản, thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian đầu tư đạt đến điểm hịa vốn. Đây chính
là một cơng cụ phân tích thường được sử dụng để đánh giá tiềm năng của dự án. Tức
là trước khi quyết định thực hiện một dự án nào đó, nhà đầu tư ln quan tâm đến
mất bao nhiêu lâu để họ thu hồi lại số vốn bỏ ra. Một dự án được đánh giá tốt khi
có thời gian hồn vốn < Số năm trong vòng đời của dự án. Lẽ tất yếu là các nhà đầu
tư đều mong muốn mình phải thu hồi vốn càng nhanh càng tốt, có thể tránh được



10
những biến động, rủi ro khó xác định. Do đó, dự án có thời gian hồn vốn càng ngắn
thì càng được đánh giá cao. (Bùi Xuân Phong, 2016).
1.1.1.2. Lý luận về phát triển du lịch cộng đồng.
a) Khái niệm về du lịch cộng đồng.
Quan niệm về du lịch cộng đồng được đưa ra khác nhau do vị trí của du lịch
dựa vào cộng đồng tùy theo góc nhìn, quan điểm nghiên cứu. Theo Nicole Hausle và
Wolffgang Strasdas (2009) cho rằng: “Du lịch cộng đồng là mơ hình phát triển du
lịch trong đó chủ yếu là người dân địa phương đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích
kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương”. Quan niệm trên nhấn
mạnh đến vai trị chính của người dân địa phương trong vấn đề phát triển du lịch ngay
trên địa bàn quản lý.

Viện Nghiên cứu phát triển nông thôn và miền núi (2004) cho rằng: “Du
lịch cộng đồng là nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch tại điểm du lịch đón khách vì sự
phát triển du lịch bền vững dài hạn. Du lịch cộng đồng khuyến khích sự tham gia của
người dân địa phương trong du lịch và có cơ chế tạo các cơ hội cho cộng đồng. Du
lịch cộng đồng là một quá trình tương tác giữa cộng đồng (chủ) và khách du lịch mà
sự tham gia có ý nghĩa của cả hai phía mang lại các lợi ích kinh tế, bảo tồn cho cộng
đồng và mơi trường địa phương”
Có thể khái qt, du lịch cộng đồng là một mơ hình phát triển du lịch, trong
đó cộng đồng dân cư là người cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch. Cộng
đồng dân cư cũng chính là người có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch và họ được
chia sẻ các nguồn lợi kinh tế do phát triển du lịch tạo ra. Phát triển du lịch cộng đồng
sẽ tạo ra thêm công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập cho cộng đồng dân cư bản địa,
góp phần cho việc xóa đói giảm nghèo của địa phương.
Xét về bản chất, du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch do chính cộng đồng
người dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ
được môi trường chung, thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc trưng của
địa phương (phong cảnh, văn hố…). Mơ hình du lịch cộng đồng tạo điều kiện cho

du khách trải nghiệm cuộc sống của người dân bản địa với những sinh hoạt rất đời
thường và những món ăn dân dã đậm chất địa phương. Ngồi ra, mơ hình du lịch bền


11
vững này góp phần thúc đẩy các chiến lược xóa đói giảm nghèo, tạo ra sinh kế đồng
thời khuyến khích vai trị của người dân bản địa trong việc hình thành các sản phẩm
du lịch đặc trưng và bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống văn hóa cũng như các
di sản thiên nhiên tại địa phương. (Đoàn Mạnh Cường, 2019).
b) Đặc điểm của du lịch cộng đồng.
- Du lịch cộng đồng đảm bảo văn hoá, thiên nhiên bền vững: Du lịch cân bằng
với các tiêu chuẩn kinh tế, văn hố xã hội và mơi trường; nguồn tài ngun thiên
nhiên và văn hoá được khai thác hợp lý; bảo vệ môi trường sinh thái cảnh quan; bảo
tồn được môi trường văn hoá. Du lịch cộng đồng là cách tốt nhất vừa làm du lịch vừa
giữ gìn bản sắc văn hoá, sử dụng dịch vụ tại chỗ, phát triển văn hố, tơn trọng văn
hố địa phương, du lịch cộng đồng thúc đẩy nghề nghiệp truyền thống phát triển và
giữ gìn bản sắc văn hố; cần có người dân địa phương tham gia để dân có ý thức bảo
vệ tài nguyên môi trường, giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ mơi trường sinh thái,
bản sắc văn hố, vệ sinh cộng đồng.
- Du lịch cộng đồng cần có sở hữu cộng đồng: Cộng đồng là chủ thể quản lý di
sản dân tộc, có phong cách và lối sống riêng cần được tơn trọng; cộng đồng có quyền
sở hữu các tài ngun và do vậy có quyền tham gia vào các hoạt động du lịch.
- Thu nhập từ du lịch cộng đồng cần giữ lại cho cộng đồng: Lợi nhuận thu
được từ du lịch được chia sẻ công bằng cho cộng đồng để bảo vệ môi trường; cộng
đồng thu lợi nhuận và lợi ích kinh tế trực tiếp để tái đầu tư cho địa phương ngồi hỗ
trợ của Chính phủ.
- Du lịch cộng đồng góp phần nâng cao nhận thức cho cộng đồng: Nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ, bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh thái; nâng cao
ý thức bảo vệ di sản văn hoá cộng đồng, chống các trào lưu du nhập.
- Du lịch cộng đồng cần tăng cường quyền lực cho cộng đồng: Du lịch cộng

đồng là do cộng đồng tổ chức quản lý; du lịch cộng đồng là thúc đẩy, tạo cơ hội cho
cộng đồng tham gia nhiệt tình vào phát triển du lịch; cộng đồng dân cư được trao
quyền làm chủ, thực hiện các dịch vụ và quản lý phát triển du lịch.
- Du lịch cộng đồng cần tăng cường hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ và
cơ quan nhà nước: Hỗ trợ kinh nghiệm và vốn đầu tư; hỗ trợ về cơ sở vật chất và ưu


12
tiên về các chính sách cho cộng đồng trong việc phát triển du lịch và phát triển cộng
đồng.
Hiện nay có nhiều tên gọi khác nhau có liên quan đến du lịch cộng đồng như:
Du lịch dựa vào cộng đồng (Community-Based Tourism); Phát triển cộng đồng dựa
vào du lịch (Commmunity-Development in Tourism); Du lịch sinh thái dựa vào cộng
đồng (Community-Based Ecotourism); Du lịch có sự tham gia của cộng đồng
(Community-Participation in Tourism); Du lịch núi dựa vào cộng đồng (CommunityBased Mountain Tourism). Tuy tên gọi khác nhau nhưng có một số vấn đề cơ bản
giống hoặc tương đồng về phương pháp tổ chức, địa điểm, mục tiêu vị trí tổ chức phát
triển du lịch và cộng đồng. (Đoàn Mạnh Cường, 2019).
c) Phát triển du lịch cộng đồng.
Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc
trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính sách thích hợp
với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã hội và cộng
đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên và con người
nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân phối công bằng cho các
thành viên trong xã hội vì mục đích khơng ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của
họ. (Bùi Đình Thành, 2015).
Các loại hình du lịch dựa vào cộng đồng thực chất là các loại hình du lịch bền
vững, có trách nhiệm với tài nguyên môi trường cũng như sự phát triển của cộng đồng
chủ thể của các hoạt động du lịch và nguồn lợi từ hoạt động này hướng về cộng động.
Cho đến này thì cũng chưa có khái niệm cụ thể về phát triển du lịch cộng đồng như
thế nào, nhưng theo Luật Du lịch (2017) có định nghĩa về phát triển du lịch bền vững,

theo đó: “Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các
yêu cầu về kinh tế - xã hội và mơi trường, bảo đảm hài hịa lợi ích của các chủ thể
tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du
lịch trong tương lai”.
Hay nói một cách đơn giản nhất, du lịch được coi là phát triển bền vững khi
nền du lịch đó tốt cho đất nước lúc này và còn bền vững dài lâu mai sau.
d) Mục tiêu của phát triển du lịch cộng đồng .
Phát triển du lịch cộng đồng nhằm đạt đến 4 mục tiêu cơ bản về mặt kinh tế,


13
xã hội và mơi trường:
- Góp phần bảo vệ tài nguyên (tự nhiên và nhân văn) và môi trường. Phát
triển DLCĐ nhằm phục hồi và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, vì vậy có
đóng góp cho phát triển du lịch bền vững từ góc độ tài nguyên, mơi trường du lịch.
- Đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương thông qua việc tăng doanh thu
du lịch và những lợi ích kinh tế khác cho cộng đồng địa phương (tạo cơ hội việc làm
tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương, nâng cao trình độ lao động khu vực này;
địa phương hưởng lợi từ việc phát triển hạ tầng du lịch…).
- Khuyến khích và hỗ trợ sự tham gia của cộng đồng.
- Mang đến cho du khách một sản phẩm du lịch có trách nhiệm đối với
mơi trường và xã hội.
e) Vai trò của doanh nghiệp với phát triển du lịch cộng đồng.
Trong thực tế, hầu hết các cộng đồng đầu tư phát triển du lịch cộng đồng là
khơng có hoặc có rất ít manh mối giao tiếp với thị trường. Nói chung, họ khơng
có thiết bị truyền thơng hiện đại. Vì vậy, những người thực hiện Du lịch cộng đồng
nên làm việc ngay từ đầu với các công ty du lịch địa phương, bởi các đối tượng
này khơng chỉ cung cấp nguồn đầu tư mà cịn có các kỹ năng như ngoại ngữ và
kiến thức chuyên ngành. Các cơng ty có thể thiết lập mối liên kết giữa cộng đồng
với thị trường nội địa và thị trường du lịch quốc tế. Từ khi bắt đầu, các doanh

nghiệp và cộng đồng cần xây dựng mơ hình cho phép cộng đồng được hưởng lợi
và có quyền ra quyết định trên mức độ và bản chất của du lịch trong khu vực của
họ. Trong đó cho phép cả hai bên có thể điều chỉnh lại bất kỳ điểm nào để phù hợp
với quan hệ đối tác kinh doanh. (Viện nghiên cứu và phát triển ngành nghề nông
thôn Việt Nam, 2012)
1.1.1.3. Lý luận về doanh nghiệp xã hội.
a) Khái niệm doanh nghiệp xã hội.
Mặc dù DNXH đã xuất hiện từ lâu đời, tuy nhiên, cho đến nay, khái niệm
DNXH vẫn chưa có sự thống nhất chung, do vậy có nhiều khái niệm về DNXH khác
nhau trên thế giới. Ví dụ, trong Chiến lược phát triển DNXH năm 2002, Chính phủ
Anh định nghĩa: “DNXH là một mơ hình kinh doanh được thành lập nhằm thực hiện
các mục tiêu xã hội, và sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư cho mục tiêu đó hoặc cho


14
cộng đồng, thay vì tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD), “DNXH là những tổ chức hoạt động dưới nhiều
hình thức pháp lý khác nhau vận dụng tinh thần doanh nhân nhằm theo đuổi cùng lúc
cả hai mục tiêu xã hội và kinh tế. DNXH thường cung cấp các dịch vụ xã hội và việc
làm cho các nhóm yếu thế ở cả thành thị và nơng thơn. Ngồi ra, DNXH cịn cung
cấp các dịch vụ cộng đồng, trên các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, mơi trường”. Đây là
hai định nghĩa thường được tham khảo, trích dẫn.
Ngoài hai định nghĩa nêu trên là những định nghĩa được nhiều nghiên cứu và
các tổ chức viện dẫn, còn có một số định nghĩa khác về DNXH. Ví dụ như, theo định
nghĩa của một số hiệp hội toàn cầu như Ashoka, Echoing Green, quỹ Skoll và quỹ
doanh nhân xã hội Schwab thì '“DNXH là mơ hình phát triển các giải pháp sáng tạo,
hiệu quả nhằm giải quyết các vấn đề xã hội trên thế giới”. Một số cơ quan Chính phủ
ở châu Á định nghĩa “DNXH là mơ hình doanh nghiệp cung cấp cơ hội đào tạo và
việc làm cho nhóm đối tượng bị lề hố”. Trung tâm hỗ trợ sáng kiến phục vụ cộng
đồng (CSIP, Việt Nam) xác định “DNXH là một khái niệm dùng để chỉ hoạt động

của các doanh nhân xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích
và điều kiện hoạt động cụ thể. DNXH lấy lợi ích xã hội làm mục tiêu chủ đạo, được
dẫn dắt bởi tinh thần doanh nhân nhằm đạt được cả mục tiêu xã hội, môi trường và
mục tiêu kinh tế” (British Council, 2016)
b) Đặc điểm của doanh nghiệp xã hội.
-

Đặt mục tiêu, sứ mệnh xã hội lên hàng đầu ngay từ khi thành lập: Mục tiêu

xã hội của doanh nghiệp được tuyên bố công khai, rõ ràng, minh bạch. Mỗi DNXH
được lập ra để giải quyết mục tiêu xã hội cụ thể, phục vụ cho một cộng đồng hay
nhóm xã hội được cơng nhận, chứ không phải phục vụ cho cá nhân. Doanh nghiệp
truyền thống cũng đem lại những hiệu quả xã hội tích cực, nhưng khác biệt so với
cách tiếp cận của DNXH. Doanh nghiệp truyền thống sử dụng việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng hay tìm đến các giải pháp xã hội như một công cụ nhằm đạt
được lợi nhuận cho chủ sở hữu của doanh nghiệp. Ngược lại, DNXH sử dụng hoạt
động kinh doanh như một công cụ để đạt được các mục tiêu xã hội của mình.
-

Sử dụng hoạt động kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng như một phương tiện


15
để đạt được mục tiêu xã hội: Hoạt động kinh doanh là nét đặc thù cũng như thế mạnh
của DNXH so với các tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, các quỹ từ thiện, bởi các
tổ chức này chủ yếu nhận tài trợ và thực hiện các chương trình xã hội. DNXH phải
cạnh tranh bình đẳng, cơng bằng với các doanh nghiệp truyền thống trong cùng lĩnh
vực. Tuy đó là một thử thách lớn, nhưng đem lại cho DNXH vị thế độc lập và tự chủ
trong tổ chức và hoạt động của mình. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh có thể
khơng bù đắp tất cả chi phí cho mục tiêu xã hội và DNXH có thể dựa một phần vào

nguồn tài trợ. Do vậy, xây dựng một chiến lược kinh doanh tốt, có lợi nhuận, bền
vững là một yêu cầu thiết yếu để đảm bảo DNXH thực hiện hiệu quả mục tiêu giải
quyết các vấn đề xã hội.
-

Tái phân bổ phần lớn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trở lại cho tổ chức,

cộng đồng và mục tiêu xã hội: Mơ hình DNXH địi hỏi lợi nhuận phải được tái phân
phối trở lại cho hoạt động của tổ chức hoặc cho cộng đồng là đối tượng hưởng lợi.
Hoạt động kinh doanh và mục tiêu xã hội là những đặc điểm mang tính cơ bản nhất
của DNXH. Yêu cầu tái phân bổ lợi nhuận là tiêu chí để phân định đặc điểm "vì lợi
nhuận” hay “vì xã hội” của doanh nghiệp.
Ngoài những đặc điểm nổi bật nêu trên, hầu hết DNXH cịn có một số đặc điểm
khác, ví dụ như:
-

Cơ cấu sở hữu mang tính xã hội: Cấu trúc sở hữu và quản lý của DNXH có sự

tham gia của cộng đồng hoặc các bên liên quan, các bên hưởng lợi, v.v. Điều này cho
phép DNXH có tính tự chủ cao.(British Council, 2016)
d) Mục tiêu và vai trò của doanh nghiệp xã hội.
DNXH với mục tiêu chính là giải quyết các vấn đề xã hội, do đó hoạt động
của doanh nghiệp gắn kết chặt chẽ với cộng đồng, các bên hưởng lợi và một số lượng
đối tác đông đảo. Vì vậy, DNXH sẵn sàng chia sẻ “quyền lực” của mình với tất cả
các bên liên quan, ví dụ như áp dụng nguyên tắc “mỗi thành viên - một phiếu bầu/
quyền biểu” thay vì “đối nhân - đối vốn” (quyền bỏ phiếu theo vốn góp).
-

Phục vụ nhu cầu của nhóm đáy tháp xã hội: Một trong những sứ mệnh đặc


thù của DNXH là phục vụ nhu cầu của nhóm đáy tháp xã hội (gồm người nghèo,
người yếu thế, nhóm người bị lề hóa). Thực tế cho thấy, Nhà nước khó đảm bảo đầy
đủ an sinh xã hội cho nhóm đáy tháp xã hội, trong khi khu vực tư nhân cũng thường


×