Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút đầu tư vào tỉnh bắc kạn đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––

DƢƠNG HƢƠNG GIANG

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ
NHẰM THU HÚT ĐẦU TƢ VÀO TỈNH BẮC KẠN
ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––

DƢƠNG HƢƠNG GIANG

GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ
NHẰM THU HÚT ĐẦU TƢ VÀO TỈNH BẮC KẠN
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ GẤM

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do bản thân tự thực hiện. Các kết quả nghiên
cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào. Tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Tác giả hồn tồn chịu
trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả

Dương Hương Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Gấm - Người đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian
thực hiện và hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Thái Nguyên, Phòng QLĐT sau Đại học Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên là cơ sở đào tạo Thạc sỹ. Cùng sự giúp đỡ tận tình của các

Thầy, Cơ Phòng QLĐT Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí Lãnh đạo tỉnh, Lãnh đạo Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Trung tâm Xúc tiến đầu tư Du
lịch và Thương mại, Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
đã giúp đỡ tôi về nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè luôn động
viên, ủng hộ giúp tơi tập trung nghiên cứu và hồn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả

Dương Hương Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................... ii
Mục lục

................................................................................................... iii

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ................................................................. vi
Danh mục bảng ........................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ, đồ thị ............................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
4. Những đóng góp của Luận văn......................................................................... 3
5. Bố cục của Luận văn ........................................................................................ 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI THIỆN MÔI
TRƢỜNG ĐẦU TƢ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 4
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về đầu tư ................................................................ 4
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về môi trường đầu tư ............................................. 6
1.1.3. Sự cần thiết phải cải thiện môi trường đầu tư ........................................17
1.1.4. Nội dung cải thiện môi trường đầu tư ....................................................19
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư ..........................................23
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................24
1.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về cải thiện môi trường đầu tư ........24
1.2.2. Kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư của một số địa phương
trong nước .........................................................................................................26
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm vận dụng vào cải thiện môi trường đầu tư ở
Bắc Kạn ............................................................................................................31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................34
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ......................................................34
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................35
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ..................................................................35

2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin ............................................................35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................37
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Bắc Kạn ............................................................................................................37
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình hình thu hút đầu tư của tỉnh Bắc Kạn ........37
2.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá môi trường đầu tư tỉnh Bắc Kạn ...........37
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ TỈNH
BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2008-2012.............................................. 38
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn .......................................38
3.1.1. Vị trí địa lý..............................................................................................39
3.1.2. Tiềm năng và tài nguyên thiên nhiên .....................................................41
3.1.3. Dân số, nguồn nhân lực, truyền thống văn hóa và ngành nghề của
dân cư ...............................................................................................................42
3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội .......................................................42
3.1.5. Triển vọng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 .............................43
3.1.6. Tình hình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ..............................46
3.2. Thực trạng hoạt động cải thiện môi trường đầu tư ở Bắc Kạn ....................51
3.2.1. Cải thiện môi trường pháp lý tạo dựng mơi trường cạnh tranh minh
bạch và bình đẳng .............................................................................................51
3.2.2. Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước .......57
3.2.3. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng sản xuất, kỹ thuật ..............................59
3.2.4. Nâng cao trình độ dân trí và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực ........60
3.2.5. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường hoạt động tư vấn,
xúc tiến đầu tư ..................................................................................................63
3.2.6. Thực trạng môi trường đầu tư qua kết quả chỉ số PCI ...........................64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

3.3. Đánh giá hoạt động cải thiện môi trường đầu tư ở tỉnh Bắc Kạn ................72
3.3.1. Cải thiện môi trường đầu tư góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư
và phát triển doanh nghiệp ...............................................................................72
3.3.2. Kết quả và hạn chế của hoạt động cải thiện môi trường đầu tư ở
Bắc Kạn ............................................................................................................78
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ NHẰM
THU HÚT ĐẦU TƢ VÀO TỈNH BẮC KAN ĐẾN NĂM 2020 ...... 87
4.1. Định hướng cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút đầu tư vào tỉnh
Bắc Kạn đến năm 2020 .......................................................................................87
4.1.1. Cơ hội và thách thức đối với thu hút đầu tư ở Bắc Kạn .........................87
4.1.2. Định hướng cải thiện môi trường đầu tư ................................................96
4.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút đầu
tư vào tỉnh Bắc Kạn giai đoạn từ nay đến năm 2020 .........................................97
4.2.1. Hồn thiện khung chính sách về đầu tư..................................................98
4.2.2. Các hoạt động tạo điều kiện đầu tư ......................................................101
4.2.3. Các hoạt động trao đổi thông tin về các điều kiện đầu tư ....................105
4.2.4. Các giải pháp khác................................................................................107
4.3. Kiến nghị ...................................................................................................108
4.3.1. Kiến nghị với Trung ương ....................................................................108
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh ....................................................................108
KẾT LUẬN .............................................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 113

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CTMTĐT


Cải thiện môi trường đầu tư

CCHC

Cải cách hành chính

CCN

Cụm cơng nghiệp

DAĐT

Dự án đầu tư

GPĐT

Giấy phép đầu tư

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu cơng nghiệp


KHCN

Khoa học công nghệ

KT-XH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

TW

Trung ương

TTHC

Thủ tục hành chính

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Uỷ ban nhân dân

PCI


Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

VNCI

Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam

VĐT

Vốn đầu tư

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức


USD

Đơ la Mỹ

WB

Ngân hàng thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2008-2012 ................................................................................. 46
Bảng 3.2. Vốn sản xuất kinh doanh bình quân năm của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2008-2012 ........................................... 48
Bảng 3.3. Kết quả SXKD các DN trên địa bàn tỉnh, 2008-2012 ................. 49
Bảng 3.4. Lực lượng lao động giai đoạn 2008-2012 ............................................. 62
Bảng 3.5. Kết quả chỉ số PCI của Bắc Kạn giai đoạn 2007-2012 ........................... 66
Bảng 3.6. Bảng so sánh kết quả PCI Bắc Kạn trong tương quan Khu vực
miền núi phía Bắc trong thời gian 2011-2012 ............................. 68
Bảng 3.7. Nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2009-2012............... 73
Bảng 4.1. Nhìn nhận mơi trường đầu tư từ phía lãnh đạo các sở, ban,
ngành của tỉnh ........................................................................... 88
Bảng 4.2. Phân tích SWOT đối với hoạt động thu hút đầu tư vào tỉnh
Bắc Kạn ..................................................................................... 90


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư .............................. 24
Đồ thị 3.1: Lượng vốn SXKD của 3 loại hình DN giai đoạn 2008 – 2012 ............. 49
Đồ thị 3.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của 3 loại hình doanh nghiệp giai đoạn
2008-2012 ................................................................................... 51
Đồ thị 3.3 : Kết quả PCI của các tỉnh thuộc Khu vực trung du và miền núi phía Bắc
năm 2012 .................................................................................... 68
Đồ thị 3.4: So sánh 9 chỉ số thành phần của PCI qua 2 năm 2010, 2011 ..... 69
Đồ thị 3.5: Kết quả 9 chỉ số thành phần PCI 2012 của Bắc Kạn ................. 71
Đồ thị 3.6: Nguồn vốn đầu tư của tỉnh giai đoạn 2008-2012 ...................... 75
Đồ thị 3.7: Nguồn vốn đầu tư của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2008 - 2012 ...... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư là một hoạt động kinh tế quan trọng, quyết định đến sự phát triển kinh
tế - xã hội của một quốc gia cũng như của mỗi địa phương. Các quốc gia có nền
kinh tế phát triển, các địa phương trong nước có nguồn thu cao cho ngân sách phần
lớn là nhờ hoạt động đầu tư. Các địa phương trong cả nước tìm cách thu hút được
nhiều nhà đầu tư vào địa phương mình. Các nhà đầu tư khi đầu tư vào bất kỳ địa
phương, lĩnh vực nào đều mong muốn thu được lợi nhuận cao. Do đó, họ thường

xem xét rất cụ thể các điều kiện đầu tư như: ưu đãi và khuyến khích đầu tư nói
chung và các ưu đãi cụ thể về thuê đất, miễn giảm thuế… nhằm mục đích thu được
nhiều lợi nhuận và các lợi ích khác. Trong phạm vi cả nước hoạt động đầu tư đã được
quy định tại Luật Đầu tư, để thu hút các nhà đầu tư các địa phương thường vận dụng quy
định chung và có những ưu đãi khác dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương mình.
Bắc Kạn có nhiều tiềm năng, lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên, về
khoáng sản và tiềm năng phát triển hoạt động du lịch tại Hồ Ba Bể để phát triển
kinh tế và thu hút đầu tư. Theo đánh giá của các nhà đầu tư và doanh nghiệp đang
hoạt động đầu tư và kinh doanh tại Bắc Kạn, Bộ máy chính quyền các cấp cần nỗ
lực hơn nữa để đáp ứng tốt các yêu cầu của doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Một vài năm trở lại đây, chính quyền tỉnh Bắc Kạn đã và đang có nhiều nỗ
lực nhằm cải thiện mơi trường đầu tư bằng việc ban hành nhiều cơ chế chính sách,
đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo những điều kiện thuận lợi khác cho các doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư tại tỉnh. Xuất phát ban đầu môi trường đầu tư được
coi là kém hấp dẫn với các nhà đầu tư như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng giao thông và các
cơ sở hạ tầng khác, nguồn nhân lực có tay nghề, quy mơ thị trường... Đến nay, Bắc Kạn
đã từng bước đạt được những kết quả nhất định trong thu hút đầu tư.
Thực tế, kinh tế của tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và thế
mạnh. Mơi trường đầu tư của tỉnh vẫn cịn rất nhiều điểm hạn chế cần được cải
thiện để nâng cao hơn nữa sức hấp dẫn của tỉnh đối với các nhà đầu tư trong nước
và quốc tế. Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Chỉ số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh,
thành của Việt Nam trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc
phát triển doanh nghiệp dân doanh) của Bắc Kạn năm 2012 ở vị trí rất thấp trên
bảng xếp hạng: xếp hạng 60/63 tỉnh, thành trong cả nước. Vì vậy, đặt ra yêu cầu là

cần nghiên cứu sâu hơn về thực trạng môi trường đầu tư của tỉnh Bắc Kạn, thực
trạng chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh, chỉ rõ những mặt cịn hạn chế, tồn tại để
có các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh của tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tác giả quyết định chọn đề tài
“Giải pháp cải thiện môi trƣờng đầu tƣ nhằm thu hút đầu tƣ vào tỉnh Bắc Kạn
đến năm 2020” làm luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng mơi trường đầu tư nhằm tìm
ra các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Bắc Kạn, tạo điều kiện thuận
lợi để thu hút vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ nay đến năm 2020
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích rõ thực trạng mơi trường đầu tư tỉnh Bắc Kạn và xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh Bắc Kạn.
- Tìm ra được những lợi thế và bất lợi của môi trường đầu tư tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu
hút đầu tư vào tỉnh Bắc Kạn từ nay đến năm 2020 góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu môi trường đầu tư, các nhân tố thuộc môi
trường đầu tư của tỉnh trong đó tập trung đề cập tới các yếu tố cấu thành môi trường
đầu tư của tỉnh Bắc Kạn như: cơ chế chính sách, thủ tục hành chính, kết cấu hạ tầng ...
- Phạm vi về khơng gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Bắc Kạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

- Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện với các chỉ tiêu nghiên cứu và
số liệu được tập hợp từ 2008 - 2012.
- Phạm vi về nội dung: Nội dung nghiên cứu tập trung vào các hoạt động
của địa phương trong việc cải thiện môi trường nhằm thu hút đầu tư và các yếu tố
ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh Bắc Kạn để từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm cải thiện mơi trường và thu hút đầu tư từ nay đến năm 2020. Do nguồn vốn
ODA và FDI đầu tư vào tỉnh ít, quy mô nhỏ. Đồng thời, do giới hạn về thời gian
nên Luận văn tập trung vào nghiên cứu các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư
tỉnh Bắc Kạn nhằm thu hút đầu tư trong nước là chủ yếu.
4. Những đóng góp của Luận văn
Đây là đề tài lần đầu tiên nghiên cứu về giải pháp cải thiện môi trường nhằm
thu hút đầu tư, vì vậy kết quả nghiên cứu đã:
- Phân tích những yếu tố của mơi trường ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư từ
đó tạo ra những tác động đến phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
- Tổng kết bài học kinh nghiệm về cải thiện môi trường đầu tư của một số
quốc gia trên thế giới và một số tỉnh thành trong nước.
- Phân tích thực trạng tình hình cải thiện mơi trường đầu tư trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn, đánh giá khả năng cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Bắc Kạn so với các
địa phương khác. Trên cơ sở đó, xác định được những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất giải pháp cải thiện mơi trường đầu tư trên bình diện vĩ mô để thực
hiện việc công tác chỉ đạo cũng như các giải pháp cụ thể để triển khai.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 4 chương;
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải thiện môi trường đầu tư.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng môi trường đầu tư tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2008 – 2012.
Chương 4: Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút đầu tư vào
tỉnh Bắc Kạn từ nay đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về đầu tư
Khái niệm đầu tư
Đầu tư có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai mà
kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực
bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác, tài sản phi vật
chất hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên
đây gọi là vốn đầu tư.
Theo Luật Đầu tư năm 2005, đầu tư được hiểu là “việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của pháp luật”. (Luật đầu tư – NXB Chính trị Quốc gia
Hà Nội năm 2005).
Trong kinh tế học vĩ mô, “đầu tư chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng
lực sản xuất tương lai”. Đầu tư cịn được gọi là hình thành tư bản hoặc tích lũy tư bản.
Nếu xem xét trên giác độ phát triển kinh tế, xã hội thì đầu tư là những hoạt động sử
dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí
tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài
sản và nguồn lực sẵn có.
Ngồi ra, nếu xem xét dưới giác độ chuyển dịch của vốn thì đầu tư được xem
là biện pháp chuyển dịch vốn đến những nơi cần sử dụng trong điều kiện vốn phải
được bảo toàn và mang lại giá trị lợi nhuận cũng như lợi ích kinh tế, xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5
Từ những quan điểm trên, tác giả cho rằng đầu tư là hoạt động bỏ ra những
nguồn lực sản xuất ở hiện tại, bao gồm nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất và trí
tuệ được tiến hành qua các giai đoạn nhằm làm tăng khả năng sản xuất ở tương lai
và mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

Nhà
đầu tư

(1)

Nghiên cứu
nhu cầu SP

(2)

Nghiên cứu
lập DADT

(3)


Triển khai
DAĐT

(4)

Vận
hành
DA
ĐT

(5)

Thu
hồi
vốn
ĐT

Sơ đồ 1.1: Quá trình đầu tư
Từ sơ đồ trên, ta nhận thấy hoạt động đầu tư được tiến hành trải qua một quá
trình và người thực hiện là nhà đầu tư. Nhà đầu tư sở hữu vốn, mục đích của nhà
đầu tư là làm cho số vốn mà mình có ngày càng tăng lên. Vì mục tiêu lợi nhuận, nhà
đầu tư cần xem xét đầu tư vốn của mình vào lĩnh vực nào có tỷ suất lợi nhuận cao
đồng thời giảm thiểu tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Do đó, nhà đầu tư cần biết rõ
kết quả đầu tư tạo ra loại sản phẩm nào được thị trường ưa chuộng sẽ dễ dàng tiêu
thụ và thực hiện việc thu lợi nhuận. Vì vậy, bước đầu tiên của quá trình đầu tư là
nghiên cứu nhu cầu thị trường để xác định lĩnh vực đầu tư. Sau đó, nhà đầu tư xem
xét các điều kiện để đánh giá mức độ thuận lợi hay khó khăn có thể xảy ra đối với
quá trình đầu tư bằng cách lập dự án đầu tư. Nếu dự án đầu tư được thẩm định và
đánh giá mang lại hiệu quả cho cả nhà đầu tư và địa bàn đầu tư thì dự án đó được

triển khai và vận hành đầu tư để mang lại kết quả mong đợi. Nhà đầu tư sau khi đạt
được kết quả mong muốn (mức lợi nhuận kỳ vọng) có thể chấm dứt hoạt động đầu
tư và thu hồi vốn kết thúc quá trình đầu tư.
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về môi trường đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại môi trường đầu tư
a) Khái niệm
Trong tài liệu nghiên cứu Các vấn đề ảnh hưởng tới đầu tư, Wim P.M
Vijverberg đã đưa ra quan điểm về môi trường đầu tư bao gồm tất cả các điều kiện
liên quan đến kinh tế, chính trị, hành chính, kết cấu hạ tầng tác động đến hoạt động
đầu tư và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Vijverberg đã chỉ ra rất nhiều các
vấn đề ảnh hưởng tới đầu tư đối với các doanh nghiệp nhất là các vấn đề liên quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7
đến chính sách như: chính sách tài chính, tín dụng; chính sách lao động; chính sách
thuế; chính sách thương mại, các quy định, kết cấu hạ tầng và các vấn đề liên quan
đến thu mua, tiêu thụ; chính sách phát triển các khu công nghiệp và các vấn đề liên
quan đến hỗ trợ kỹ thuật khác. Tất cả các chính sách này do Chính phủ hoặc từng
địa phương ban hành đều liên quan đến hiệu quả hoạt động của các dự án đầu tư nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Mỗi địa phương ban hành và thực hiện hàng loạt các chính sách kinh tế, xã
hội sẽ tạo ra những tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp trong một q
trình kinh doanh. Chính điều đó ảnh hưởng đến việc ra quyết định tái đầu tư sản
xuất ở các giai đoạn tiếp theo của các doanh nghiệp. Việc triển khai các chính sách
của Nhà nước hay chính sách riêng của địa phương nhằm mục đích để các đối
tượng thụ hưởng lợi ích được đối xử bình đẳng như nhau. Có như vậy, mới tạo ra sự
cạnh tranh bình đẳng của các doanh nghiệp trên thị trường và là động lực để nền
kinh tế phát triển.

Từ những phân tích trên có thể xác định: Mơi trường đầu tư là tổng thể các
yếu tố cấu thành, có mối quan hệ tương tác lẫn nhau, có khả năng ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình hoạt động và kết quả cuối cùng của doanh
nghiệp. Ở phạm vi rộng hơn, môi trường đầu tư là toàn bộ các yếu tố liên quan đến
việc đưa một dự án đầu tư từ ý tưởng đi vào thực tiễn.
b) Phân loại môi trƣờng đầu tƣ
Có nhiều cách tiếp cận để phân loại mơi trường đầu tư tuỳ thuộc vào mục
đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và cách tiếp cận vấn đề:
Căn cứ tiêu chí phạm vi tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp có thể phân chia thành mơi trường bên trong và mơi trường bên ngồi.
Căn cứ vào tiêu chí nội dung tác động có thể phân chia mơi trường đầu tư
thành mơi trường luật pháp, chính trị, thể chế; môi trường công nghệ; môi trường
kinh tế; môi trường tự nhiên; môi trường xã hội …
Tiếp cận vấn đề dưới quan hệ thị trường có thể hiểu môi trường đầu tư là
tổng thể các yếu tố ảnh hưởng hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8
nghiệp và dự án đầu tư như: nguồn cung, việc kiểm soát của Nhà nước, cơ chế vận
hành của từng thị trường, điều kiện cạnh tranh,…
1.1.2.2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư
Yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư bao gồm yếu tố bên ngoài và
các yếu tố bên trong doanh nghiệp quyết định q trình đầu tư. Ở mơi trường bên
ngồi, căn cứ vào thị trường hàng hoá dịch vụ, nhà đầu tư xác định được nhu cầu về
sản phẩm tức là xác định lĩnh vực đầu tư và hướng sản xuất kinh doanh. Còn dựa
vào việc xem xét thị trường các yếu tố sản xuất (thị trường bất động sản, thị trường
lao động, thị trường vốn và thị trường KHCN) nhà đầu tư đánh giá những điều kiện
thuận lợi đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh hay đó là sự sẵn có của các yếu tố

đầu vào. Nhưng để lựa chọn được các nguồn đầu vào có chất lượng, đảm bảo khối
lượng cũng như sản phẩm tạo ra đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, bản thân nhà đầu tư
cần phải sở hữu tiềm lực tài chính và năng lực quản lý kinh doanh, vì đó được coi là
sức mạnh bên trong của doanh nghiệp. (WimP.M Vijverberg (2005), Các vấn đề
ảnh hưởng tới đầu tư).
Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động cũng như độ đa dạng của các loại thị trường và
cơ chế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình đầu tư lại chịu sự chi phối bởi các yếu tố, cụ thể:
Sự ổn định chính trị và thể chế
Sự ổn định về chính trị và thể chế thể hiện sự nhất quán trong chủ trương,
đường lối chính sách của Nhà nước nhằm hướng tới một mục tiêu chiến lược của
quốc gia, thể hiện sự n bình và an tồn cho hoạt động đầu tư. Thực tế cho thấy
sự thành công hay thất bại trong việc thu hút các nhà đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào
sự ổn định về chính trị và thể chế nhưng cũng tuỳ vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ
thể của từng nước mà hệ thống luật pháp của mỗi nước có sự hấp dẫn đầu tư khác
nhau. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, sự ổn định này còn phụ thuộc vào các mối
quan hệ quốc tế thể hiện sự nhất trí, hợp tác hay đối đầu giữa quốc gia với các quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9
gia trong khu vực và trên thế giới từ đó ảnh hưởng đến sự phân biệt đối xử của quốc
gia với “quốc tịch” của các nguồn vốn. Vì thế, nơi tiếp nhận đầu tư càng ổn định về
chính trị và thể chế thì càng có khả năng thu hút được nhiều vốn đầu tư, đặc biệt là
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư cho địa phương.
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như vị trí địa lý, khí hậu, thổ nhưỡng, tài
nguyên khoáng sản... Những yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng thu hút nguồn vốn

đầu tư tập trung vào các lĩnh vực như nơng nghiệp, cơng nghiệp khai khống và du
lịch. Nếu địa phương nào sở hữu những yếu tố tự nhiên thuận lợi sẽ dễ dàng thực hiện
cơ chế cởi mở để khai thác sẽ tận dụng được lợi thế để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng khai thác lợi thế so sánh.
Điều kiện xã hội và chất lƣợng nguồn nhân lực
Yếu tố này gắn bó với đặc điểm của cộng đồng dân cư ở từng địa phương. Nó
bao gồm các thành phần như cấu trúc dân số, dân tộc, tơn giáo, trình độ văn hố, giáo
dục, đặc tính tâm lý, cơ cấu nghề nghiệp… là những yếu tố cơ bản hình thành nhu cầu
thị trường và quy mơ thị trường về sản phẩm hàng hố hoặc dịch vụ, do đó ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm. Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực của địa
phương ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh và đầu tư của nhà đầu
tư, là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng phục vụ cho quá trình đầu tư và quyết
định kết quả đầu tư.
Yếu tố công nghệ
Công nghệ mới, hiện đại thường sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, sức lao
động, đáp ứng được những tiêu chuẩn bảo vệ môi trường... Công nghệ là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh là một trong các
yếu tố quyết định đến hiệu quả của dự án đầu tư. Nhà đầu tư cần tìm hiểu và lựa chọn
cơng nghệ có trình độ cao với giới hạn khả năng tài chính cho phép trên thị trường
cơng nghệ với mục tiêu là sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng vượt trội hoặc giá
cả cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10
Yếu tố kinh tế vĩ mô
Là những yếu tố như tổng giá trị sản phẩm quốc dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế,
lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, thu nhập của người lao động..
Tổng giá trị sản phẩm quốc dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập của

người lao động chi phối đến ngân sách chi tiêu của người tiêu dùng là một yếu tố ảnh
hưởng đến cầu của thị trường và ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Còn các yếu tố như lãi suất, chính sách tiền tệ, lạm phát hay tỷ giá hối đoái ảnh
hưởng đến việc tiếp cận nguồn vốn và quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp do đó
ảnh hưởng đến khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm các lĩnh vực: giao thông, thuỷ lợi, y tế, giáo
dục, ngân hàng, thơng tin liên lạc, vui chơi giải trí… phục vụ trực tiếp nhu cầu sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc gián tiếp thông qua người lao động... Do đó,
hệ thống cơ sở hạ tầng thực hiện việc kết nối doanh nghiệp với các thị trường có mối
quan hệ với doanh nghiệp để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong thị trường.
Tình hình cạnh tranh
Bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong kinh tế thị trường đều phải đối mặt
với cạnh tranh. Cạnh tranh là sự giành giật những điều kiện thuận lợi về cung cấp đầu
vào hoặc đầu ra trong sản xuất và cung cấp dịch vụ để các hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt kết quả tốt nhất. Vì vậy, để có những đầu vào tốt nhất và đầu ra tiêu thụ
thuận lợi nhất cần tiến hành các hoạt động cạnh tranh và rà sốt hành động của các đối
thủ của mình (có thể là doanh nghiệp hoạt động cùng ngành hay là các doanh nghiệp
không cùng ngành đối với doanh nghiệp). Mặt khác, nhờ hoạt động cạnh tranh thúc đẩy
các doanh nghiệp nỗ lực cải thiện không ngừng mọi yếu tố sản xuất, hợp lý hố quy
trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng yêu cầu thị trường và tồn tại
tốt hơn trên thị trường và là cơ sở để doanh nghiệp phát triển. Vì lẽ đó, cần có các
chính sách khuyến khích và thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp để
chọn lọc được những doanh nghiệp tốt dẫn dắt sự phát triển chung cho nền kinh tế.
Hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

Bao gồm các cơ chế chính sách, cơ chế quản lý và các thủ tục hành chính để thực
hiện, các điều kiện cần đáp ứng đối với dự án đầu tư và cả các vấn đề về hành lang pháp
lý đảm bảo cho việc thực hiện được dự án đầu tư. Có thể chia nhóm yếu tố này với ba
nội dung:
Một là: các yếu tố về cơ chế chính sách đầu tư, tạo hành lang pháp lý để
thực hiện dự án đầu tư, bao gồm: các bộ Luật và các văn bản pháp quy dưới
luật do Nhà nước ban hành; các văn bản pháp quy của các Bộ Ngành TW và
UBND tỉnh ban hành.
Hai là: các yếu tố về quản lý đầu tư bao gồm các quy trình, thủ tục hành chính
thực hiện các cơng đoạn của cơng tác quản lý; Cơ chế phối hợp; Phương tiện quản lý;
Bộ máy quản lý; Đội ngũ nhân lực quản lý.
Ba là: các yếu tố về điều kiện hấp thụ dự án đầu tư, bao gồm: Các điều kiện về
nguồn lực tài chính, nguồn vốn đối ứng; điều kiện về nguồn nhân lực vận hành dự án;
điều kiện về đất đai để thực hiện dự án; điều kiện về kết cấu hạ tầng và dịch vụ; điều
kiện về môi trường tư vấn đầu tư; điều kiện về thị trường.
Điều kiện quốc tế
Tất cả các yếu tố trên đều gắn với môi trường kinh tế, xã hội của một địa
phương hoặc một quốc gia cụ thể. Nhưng trong bối cảnh tồn cầu hố kinh tế, các
hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia bị tác động, ảnh hưởng bởi
mối quan hệ kinh tế, chính trị của các nước trong khu vực và thế giới. Môi trường
quốc tế cũng chi phối đến dung lượng và chất lượng các thị trường, do đó ảnh
hưởng gián tiếp đến hoạt động của các dự án đầu tư và các doanh nghiệp. Vì thế,
nó cũng là một yếu tố mà nhà đầu tư cần xem xét trước khi tiến hành triển khai
hoạt động đầu tư.
1.1.2.3. Tính chất của mơi trường đầu tư
Mơi trường đầu tư là một hệ thống tác động đến hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp có các tính chất sau:
Tính khách quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

12
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với mơi
trường đầu tư. Song, việc hình thành và phát triển những yếu tố đó ln tồn tại một
cách độc lập và khách quan không phụ thuộc vào các ý muốn chủ quan của doanh
nghiệp. Mỗi một yếu tố cấu thành môi trường đều vận hành theo một quy luật nội
tại của nó có thể tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc gây ra những rủi ro cho hoạt
động của doanh nghiệp. Do vậy, trong quá trình triển khai các hoạt động, doanh
nghiệp cần rà soát các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh và dự báo mức độ ảnh hưởng để ứng phó kịp thời. Có như vậy,
doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển đi lên nhằm tiến đến mục tiêu đã đề ra.
Tính hệ thống
Mơi trường đầu tư là tổng thể bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, bản thân các
yếu tố đó ln có mối quan hệ qua lại và tương tác lẫn nhau theo từng cấp độ và
phạm vi khác nhau. Mỗi sự thay đổi của một yếu tố cấu thành đều tác động lên
các yếu tố còn lại và tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cho nên,
doanh nghiệp thường tiến hành phân loại các yếu tố ảnh hưởng, dự đoán sự ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố và dự báo sự ảnh hưởng đến từng lĩnh vực hoạt
động của mình.
Tính động
Chỉ có thể nghiên cứu bản chất của từng yếu tố thuộc môi trường trong
những điều kiện nhất định, cịn thực tế các yếu tố này ln vận động không ngừng
cùng với sự tồn tại và phát triển của tự nhiên, xã hội và kinh tế. Môi trường đầu tư
tác động đến hoạt động của doanh nghiệp và bản thân hoạt động của doanh nghiệp
cũng phản ứng lại các tác động của mơi trường và góp phần làm thay đổi môi
trường đầu tư. Do vậy, doanh nghiệp khi tiếp nhận các tác động của môi trường đầu
tư cần xem xét cách thức phản ứng trở lại để có thể cải thiện mơi trường theo hướng
có lợi cho hoạt động của mình.

Tính kế thừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13
Môi trường đầu tư mặc dù tồn tại khách quan với doanh nghiệp nhưng bản
chất môi trường đầu tư bao gồm cả yếu tố tự nhiên và xã hội. Những yếu tố này vận
động theo quy luật tự nhiên, kinh tế và xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động của con
người nói chung và các hoạt động kinh tế nói riêng. Nhưng hoạt động cải biến mơi
trường đầu tư của con người có tính chất chủ quan. Do đó phải nắm vững được bản
chất và xu hướng vận động, xem xét sự tác động trong quá khứ để tác động cho phù
hợp giữ lại những nhân tố tích cực, có lợi và thực hiện các tác động phù hợp để cải
biến các yếu tố còn hạn chế, chưa phù hợp để tạo ra mơi trường đầu tư thuận lợi.
Tính cạnh tranh
Hoạt động đầu tư của con người về bản chất là hoạt động kinh tế với mục
tiêu là thu về lợi ích lớn hơn so với các nguồn lực đã bỏ ra. Đầu tư được tiến hành ở
những khu vực lãnh thổ nhất định, mỗi khu vực có các điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội khác nhau, cho nên sẽ ảnh hưởng nhất định đến kết quả đầu tư. Bên cạnh đó,
khi các dự án đầu tư vận hành khơng chỉ mang lại lợi ích cho nhà đầu tư mà nó
mang lại cả lợi ích cho nơi tiếp nhận đầu tư. Chính vì thế, các hoạt động cải biến
môi trường đầu tư của các địa phương thường phải tạo ra sức hấp dẫn để thu hút các
nguồn đầu tư. Lãnh đạo các địa phương đều nắm được sự cần thiết của hoạt động
đầu tư trên địa phương của mình và do đó tích cực đưa ra những cơ chế, chính sách
thơng thống hơn so với các địa phương khác để thu hút đầu tư. Do đó, muốn hấp
dẫn các nhà đầu tư thì mơi trường đầu tư cần có tính cạnh tranh.
1.1.2.4. Thước đo chất lượng mơi trường đầu tư (PCI)
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) được hợp tác nghiên
cứu và trợ giúp của Cơ quan hợp tác Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ US-Aid, đã xác
định các chỉ số (indicators) để đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của

Việt Nam trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển
doanh nghiệp dân doanh, đó chính là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI.
PCI là từ viết tắt của cụm từ Tiếng Anh “Provincial Competitiveness Index”.
Nó được cơng bố thí điểm lần đầu tiên vào năm 2005 gồm tám chỉ số thành phần,
mỗi chỉ số thành phần lý giải sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh, thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

14
phố của Việt Nam, theo đó đã có 47 tỉnh, thành phố của Việt Nam được xếp hạng
và đánh giá. Lần thứ hai, năm 2006 hai lĩnh vực quan trọng của môi trường kinh
doanh: Thiết chế pháp lý và Đào tạo lao động, được đưa vào xây dựng chỉ số PCI.
Từ năm 2006 trở đi, tất cả các tỉnh thành của Việt Nam đều được đưa vào
bảng xếp hạng, đồng thời các chỉ số thành phần cũng được tăng cường thêm. Năm
2009, phương pháp luận PCI được điều chỉnh để phản ánh kịp thời sự phát triển
năng động của nền kinh tế và các thay đổi trong môi trường pháp lý tại Việt Nam.
Sau khi loại bỏ chỉ số Ưu đãi doanh nghiệp nhà nước, hiện nay, PCI còn 9 chỉ số
thành phần, theo đó, một tỉnh được đánh giá là thực hiện tốt tất cả 9 chỉ số thành
phần này cần có:
1) Chi phí gia nhập thị trường thấp;
2) Doanh nghiệp dễ dàng Tiếp cận đất đai và có mặt bằng kinh doanh ổn định;
3) Môi trường kinh doanh cơng khai minh bạch, doanh nghiệp có cơ hội tiếp
cận công bằng các thông tin cần cho kinh doanh và các văn bản pháp luật cần thiết;
4) Thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính và
thanh tra kiểm tra hạn chế nhất (Chi phí thời gian);
5) Chi phí khơng chính thức ở mức tối thiểu;
6) Lãnh đạo tỉnh năng động và tiên phong;
7) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, do khu vực nhà nước và tư nhân cung cấp;
8) Có chính sách đào tạo lao động tốt;
9) Hệ thống pháp luật và tư pháp để giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu quả.

1- Chi phí gia nhập thị trường
Chỉ số thành phần này đo thời gian một doanh nghiệp cần để đăng ký kinh
doanh, xin cấp đất và nhận được mọi loại giấy phép, thực hiện tất cả các thủ tục cần
thiết để bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh.
2- Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Chỉ số thành phần này được tính tốn dựa trên hai khía cạnh về đất đai
mà doanh nghiệp phải đối mặt - việc tiếp cận đất đai có dễ dàng khơng và khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15
có đất rồi thì doanh nghiệp có được đảm bảo về sự ổn định, an toàn trong sử
dụng đất hay khơng.
3- Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thơng tin
Chỉ số thành phần này đánh giá khả năng mà doanh nghiệp có thể tiếp cận
những kế hoạch của tỉnh và văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh;
tính sẵn có của các loại văn bản này, liệu chúng có được đưa ra tham khảo ý kiến
doanh nghiệp trước khi ban hành; tính có thể dự đốn được trong quá trình triển
khai thực hiện các văn bản đó; mức độ tiện dụng của trang web của tỉnh đối với
doanh nghiệp.
4- Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
Chỉ số thành phần này đo lường thời gian mà các doanh nghiệp phải tiêu tốn
khi chấp hành các thủ tục hành chính, cũng như mức độ thường xuyên và thời gian
doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước của tỉnh thực
hiện việc thanh tra, kiểm tra.
5- Chi phí khơng chính thức
Chỉ số thành phần này đo lường mức chi phí khơng chính thức mà doanh
nghiệp phải trả và những trở ngại do những chi phí này gây nên đối với hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những chi phí khơng chính thức như vậy có
đem lại kết quả hay "dịch vụ" như mong đợi không và liệu có phải các cán bộ nhà
nước sử dụng các quy định pháp luật của địa phương để trục lợi không?
6- Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Chỉ số thành phần này đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của tỉnh trong q
trình thực thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra những sáng kiến
riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ
và áp dụng những chính sách đơi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có
lợi cho doanh nghiệp.
7- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Chỉ số thành phần này đo lường số lượng và chất lượng các dịch vụ về pháp
lý, đầu tư, quan hệ công chúng, các dịch vụ đầu vào và đầu ra của q trình sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×