Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tuần giáo tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ NGỌC SƠN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ NGỌC SƠN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Tuấn

THÁI NGUYÊN - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung và số liệu nghiên cứu được phản ánh trong
Luận văn này do tôi thực hiện, thu thập là trung thực chưa được sử dụng để
bảo vệ Luận văn nào khác.
Các thông tin trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc trích dẫn.
Điện Biên, ngày

tháng

Tác giả

Lê Ngọc Sơn

năm


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nội dung của Luận văn, giúp cho cá nhân tôi bổ sung
thêm kiến thức phục vụ cho công việc và cuộc sống, tôi xin trân trọng cảm ơn
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên; Ủy ban
nhân dân huyện Tuần Giáo, Chi cục Thuế, Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính
- Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên và các tập
thể, cá nhân liên quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học
tập, cơng tác, nghiên cứu hồn thành Luận văn tốt nghiệp lớp thạc sỹ theo định
hướng ứng dụng, chuyên ngành Quản lý kinh tế lớp QLKT-K15
Tôi xin trân trọng cám ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Đình Tuấn, trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi

trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ.
Điện Biên, ngày

tháng

Tác giả

Lê Ngọc Sơn

năm


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện ................... 5
1.1.1. Các vấn đề chung về ngân sách Nhà nước .............................................. 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện ................ 9

1.2. Kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách Nhà nước ................................... 28
1.2.1. Kinh nghiệm từ một số địa phương trong nước .................................... 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ................ 32
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 36
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 37
2.3. Hệ thống các chi tiêu nghiên cứu ............................................................. 37
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả thu - chi ngân sách cấp huyện ............ 37


iv
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá về kết quả công tác quản lý chi NSNN cấp huyện
......................................................................................................................... 39
Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN
......................................................................................................................... 41
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện
Biên ............................................................................................................... 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 41
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 42
3.2. Văn bản quy phạm và cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý chi NSNN huyện
Tuần Giáo ........................................................................................................ 44
3.2.1. Văn bản quy phạm liên quan đến quản lý chi NSNN ........................... 44
3.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý chi NSNN huyện Tuần Giáo .............. 46
3.3. Thực trạng hoạt động thu - chi ngân sách Nhà nước huyện Tuần Giáo giai
đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................. 48
3.4. Thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Tuần Giáo

giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................................... 50
3.4.1. Lập dự toán ngân sách........................................................................... 50
3.4.2. Quản lý chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước ............................. 53
3.4.3. Quyết toán chi NSNN ........................................................................... 58
3.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách huyện Tuần Giáo .................... 68
3.5. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách Nhà nước tại
huyện Tuần Giáo ............................................................................................. 71
3.5.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 72
3.5.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 74
3.6. Đánh giá chung về quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Tuần Giáo ... 77
3.6.1. Đánh giá công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước tại huyện Tuần Giáo
từ số liệu điều tra ............................................................................................. 77


v
3.6.2. Kết quả đạt được ................................................................................... 78
3.6.3. Những tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 80
Chương 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025............................................................................... 83
4.1. Định hướng, mục tiêu tăng cường quản lý chi NSNN tại huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên thời gian tới ................................................................... 83
4.1.1. Định hướng............................................................................................ 83
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 84
4.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện
Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên .............................................................................. 85
4.2.1. Nâng cao chất lượng cơng tác lập dự tốn ............................................ 85
4.2.2. Tăng cường công tác chấp hành chi hiệu quả, tiết kiệm ....................... 86
4.2.3. Hồn thiện cơng tác quyết tốn chi NSNN ........................................... 89
4.2.4. Một số giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao công tác quản lý chi NSNN .. 91

4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 96
4.3.1. Đối với UBND tỉnh Điện Biên.............................................................. 96
4.3.2. Đối với Sở Tài chính tỉnh Điện Biên .................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

KT – XH

Kinh tế - Xã hội


KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

XDCB

Xây dựng cơ bản

UBND

Ủy ban nhân dân

NH

Ngân hàng

NN

Nhà nước

NS

Ngân sách

NHTM


Ngân hàng thương mại

TTHC

Thủ tục hành chính

TX

Thường xun

CNTT

Cơng nghệ thơng tin


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1: Đối tượng và quy mô mẫu điều tra ................................................. 35
Bảng 2.2. Thang đo Likert và mức đánh giá của thang đo ............................. 36
Bảng 3.1. Giá trị và cơ cấu sản phẩm phân theo ngành nghề huyện Tuần Giáo
giai đoạn 2016 - 2018 ..................................................................... 43
Bảng 3.2. Dự toán chi NSNN huyện Tuần Giáo giai đoạn 2016-2018 phân
theo cấp chi ngân sách .................................................................... 50
Bảng 3.3. Phân bổ dự toán chi NSNN huyện Tuần Giáo giai đoạn 2016-2018
phân theo mục đích chi ................................................................... 52
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả đánh giá công tác quản lý lập dự toán chi ngân
sách huyện Tuần Giáo từ số liệu điều tra........................................ 53
Bảng 3.5. Dự toán và quyết toán chi NSNN huyện Tuần Giáo ...................... 55
Bảng 3.6. Dự toán và quyết toán chi NSNN huyện Tuần Giáo giai đoạn 20162018 phân theo mục đích chi .......................................................... 57

Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả đánh giá công tác quản lý chấp hành dự toán chi
ngân sách huyện Tuần Giáo từ số liệu điều tra ............................... 58
Bảng 3.8. Quyết toán chi NSNN huyện Tuần Giáo giai đoạn 2016-2018...... 59
Bảng 3.9. Quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện Tuần Giáo giai đoạn
2016-2018 ....................................................................................... 61
Bảng 3.10. Cân đối giữa quyết toán và dự toán chi thường xuyên NSNN
huyện Tuần Giáo giai đoạn 2016-2018 .......................................... 63
Bảng 3.11. Cân đối giữa dự toán và quyết toán chi Chi đầu tư phát triển
NSNN huyện Tuần Giáo giai đoạn 2016-2018............................... 66
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả đánh giá công tác quyết toán chi NSNN huyện
Tuần Giáo từ số liệu điều tra........................................................... 67
Bảng 3.13. Kết quả thanh tra chi NSNN huyện Tuần Giáo giai đoạn 2016 2018 ................................................................................................. 68


viii
Bảng 3.14. Hoạt động thanh tra chi TX qua KBNN Tuần Giáo ..................... 70
Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả đánh giá cơng tác quyết tốn chi NSNN huyện
Tuần Giáo từ số liệu điều tra........................................................... 71
Bảng 3.16. Kết quả điều tra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi
NSNN trên địa bàn huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên ................... 71
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả đánh giá công tác quản lý chi NSNN huyện
Tuần Giáo từ số liệu điều tra........................................................... 78
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Cân đối thu – chi NSNN huyện Tuần Giáo ................................ 48
Biểu đồ 3.2. Dự toán và quyết toán chi NSNN huyện Tuần Giáo giai đoạn
2016-2018 phân theo cấp chi ngân sách ......................................... 56
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1. Phân cấp quản lý chi NSNN huyện Tuần Giáo ............................. 47



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã và đang
từng ngày hội nhập kinh tế quốc tế ở nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức theo
những nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế. Thành công trong công cuộc đổi
mới đã góp phần đưa đất nước ta từ một quốc gia kém phát triển đang dần có
vị thế cao hơn trong trường quốc tế. Hiện nay ngân sách Nhà nước được xem
là cơng cụ chính trong phát triển kinh tế, công bằng xã hội. Với nguồn thu
ngân sách (NS) ngày càng tăng, Chính phủ tiếp tục sử dụng ngân sách Nhà
nước (NSNN) một cách hiệu quả cho các nội dung như: xây dựng cơ bản, xóa
đói giảm nghèo, phát triển kinh tế…nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh tế, bảo
đảm an sinh xã hội. Hai bộ phận quan trọng trong NSNN đó là bộ phận thu chi NSNN, sự cân đối thu – chi sẽ phản ánh việc sử dụng hiệu quả nguồn
NSNN. Thực tế cho thấy, nếu thu NS lớn nhưng cách thức, phương pháp chi
NSNN không hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế chính trị của một
quốc gia. Vì vậy, việc quản lý, điều hành hoạt động chi ngân sách cần được
đặt lên hàng đầu trong những năm gần đây.
Huyện Tuần Giáo là huyện miền núi thuộc tỉnh Điện Biên, điều kiện
phát triển kinh tế khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số với các phong tục tập
quán sản xuất lạc hậu, là huyện thuần nơng nên nơng - lâm nghiệp cịn chiếm
tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của huyện, thu ngân sách chưa đủ sức cân
đối cho nhu cầu chi NSNN, vẫn cịn phải trơng chờ vào cân đối ngân sách từ
cấp trên. Với đặc thù của địa phương chi NSNN thường tập trung vào các
mục tiêu như: chi cho các dịch vụ xã hội cơ bản, chi giảm nghèo, chi sự
nghiệp kinh tế...Hơn nữa do đặc điểm tự nhiên của huyện miền núi hay bị
thiên tai, dịch bệnh…vì vậy yêu cầu chi cho công tác xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế cấp bách đòi hỏi hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản, cũng như các khoản chi phát sinh đột xuất trong thực tế. Những



2
khoản chi đó thường khơng dự tốn được trước. Hơn nữa, do nguồn ngân sách
hạn hẹp của địa phương đã khiến huyện khơng có sự chủ động trong nhiều
quyết định liên quan đến phát triển kinh tế xã hội của huyện. Bên cạnh đó,
vẫn cịn những bất cập trong cơng tác quản lý và điều hành chi ngân sách như:
các cơ chế, chính sách giám sát quản lý NSNN chưa được tạo lập đồng bộ,
cơng tác lập dự tốn chi hằng năm chưa sát với thực tế; việc đầu tư chưa đúng
trọng tâm; báo cáo quyết toán chi chưa kịp thời ảnh hưởng đến công tác tổng
hợp, chỉ đạo, điều hành hoạt động chi ngân sách của địa phương các cấp…
Do đó, cần phải thực hiện việc đánh giá thực trạng công tác quản lý chi
NSNN trên địa bàn Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên để tìm ra hạn chế, nguyên nhân
của vấn đề, từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị phù hợp trong thời gian tới.
Xuất phát từ yêu cầu trên, tác giả tiến hành thực hiện đề tài: “Quản lý chi
ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên” làm
luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Tuần Giáo, tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2016-2019 làm căn cứ đề xuất một số giải pháp tăng
cường công tác quản lý chi NSNN tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên trong
thời gian tới sẽ giúp việc sử dụng nguồn NSNN hiệu quả và tiết kiệm hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý chi
NSNN.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi NSNN tại huyện Tuần Giáo,
tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2016 - 2019.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN tại
huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi NSNN tại
huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2020-2025.



3
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nội dung liên quan đến quản lý chi NSNN tại huyện Tuần Giáo,
tỉnh Điện Biên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
+ Về thời gian: Nghiên cứu các thông tin, số liệu về đánh giá thực trạng
quản lý chi NSNN tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2018,
điều tra sơ cấp vào tháng 9/2019 và giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2020-2025.
+ Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các nội dung của công tác quản
lý chi NSNN tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2019.
4. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN
và quản lý chi NSNN cấp huyện. Đưa ra những kinh nghiệm thực tế về quản
lý chi NSNN của một số địa phương đã thực hiện hiệu quả cơng tác chi
NSNN trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho huyện Tuần Giáo.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý chi NSNN tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
giai đoạn 2016 – 2019, luận văn chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và
ngun nhân cịn tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý chi NSNN tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên trong thời gian tới.
- Tính ứng dụng: Đề tài là nghiên cứu về công tác quản lý chi NSNN
tại huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 – 2019 nên có tính thời
sự cao. Vì vậy, nghiên cứu là tài liệu tham khảo có giá trị với lãnh đạo huyện
Tuần Giáo nói riêng và tỉnh Điện Biên nói chung cũng như các huyện, tỉnh
khác trong khu vực nhằm tăng cường công tác quản lý chi NSNN trong thời
gian tới. Đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo giúp cho các cấp, các ngành

trong xây dựng những quy định, chính sách liên quan đến công tác quản lý chi
NSNN cấp huyện.


4
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
Chương 4: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi NSNN trên
địa bàn huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2020 - 2025


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện
1.1.1. Các vấn đề chung về ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm ngân sách nhà nước
Theo Luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm
2015 đã xác định: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Ngân sách Nhà nước có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia
bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình
thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được

huy động vào ngân sách Nhà nước; phần chi thể hiện chính sách phân phối
các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội.
Ngân sách Nhà nước được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định,
thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua”.
Trong thực tiễn hoạt động NSNN là hoạt động thu (tạo thu) và chi
tiêu (sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận động
giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong
quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị (Lê
Trung Kiên, 2018). Thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể
thành thu nhập của Nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến
các chủ thể được thụ hưởng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
quốc gia.
b. Phân loại ngân sách nhà nước


6
NSNN bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương (Luật
Ngân sách, 2015).
Ngân sách Trung ương cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ,
mục tiêu chung cho cả nước trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài
chính cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ ngân sách của các cấp chính
quyền địa phương phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách xã,
phường, thị trấn vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành ngân
sách cấp huyện và quận. Ngân sách huyện, quận vừa là một cấp NS, vừa là
một bộ phận cấu thành của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngân sách cấp huyện, thành phố là một bộ phận của NSNN gồm dự
toán thu, chi ngân sách huyện, thành phố được lập theo phân cấp của cơ quan

có thẩm quyền, bảo đảm điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của bộ máy Nhà nước ở cấp huyện, thành phố. Ngân sách huyện
mang bản chất của NSNN, đó là mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nước cấp
huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ ngân sách của huyện. Trên cơ sở đó đáp ứng các
nhu cầu chi nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền Nhà
nước cấp huyện. Mối quan hệ đó được điều chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp
với bản chất Nhà nước XHCN.
1.1.1.2. Đặc điểm ngân sách Nhà nước
- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền
lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở
những luật lệ nhất định.
- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và ln chứa
đựng lợi ích chung, lợi ích cơng cộng.
- Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có


7
trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến
chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo.
- Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính Nhà nước, tài chính doanh
nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Thứ năm, đặc điểm của NSNN ln gắn liền với tính giai cấp. Ở đây
giai cấp được thể hiện là các cơ quan quản lý Nhà nước. Thu ngân sách được
thực hiện ở các cá nhân, tổ chức có các hoạt đơng phải có nghĩa vụ đóng thuế
trong 1 quốc gia thông qua các cơ quan công quyền. Các khoản thu này sẽ
được sử dụng cho chính các cơ quan công quyền để quản lý và để tái phát
triển quốc gia đó (Dương Đăng Chinh, 2017).
1.1.1.3. Vai trị của NSNN

Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, NSNN được
xem là một trong những công cụ quan trọng được Nhà nước sử dụng để điều
tiết nền kinh tế vĩ mô bởi những ảnh hưởng có tính quyết định đến sự phát
triển của tồn bộ nền kinh tế - xã hội (KTXH). Vai trò của NSNN thể hiện ở
các khía cạnh sau (Trần Trung Kiên, 2018):
Thứ nhất, NSNN là nguồn lực tài chính để duy trì sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy Nhà nước đồng thời đảm bảo nhu cầu chi tiêu nhằm thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Từ nguồn lực tài chính đã được
huy động, Nhà nước sẽ sử dụng để trả lương cho đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức trong các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp, cán bộ chiến sỹ
lượng vũ trang và trang trải các hoạt động của các cơ quan trong bộ máy Nhà
nước… Đây cũng chính là nguồn lực vật chất cần thiết để Nhà nước thực hiện
các hoạt động quản lý của bộ máy và cung cấp hệ thống dịch vụ công cho xã
hội như y tế, giáo dục…Do đó hiệu quả của việc thực hiện các chức năng của
Nhà nước sẽ phụ thuộc nhiều và việc sử dụng hợp lý, đúng đắn quỹ tiền tệ đã
được huy động từ nhiều nguồn đóng góp khác nhau trong xã hội.


8
Thứ hai, NSNN góp phần kích thích tăng trưởng nền kinh tế, tạo điều
kiện để đảm bảo nền kinh tế phát triển ổn định. Thơng qua hoạt động thu,
NSNN đóng vai trị định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh
doanh. Bởi lẽ nếu chính sách thuế đúng đắn sẽ tạo nguồn thu cho ngân sách
đồng thời cịn khuyến khích sản xuất, điều tiết tiêu dùng, giữ ổn định giá cả
thị trường. Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động chi, NSNN đã tạo môi trường
và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc
nhiều thành phần kinh tế. Trong những trường hợp thất bại của thị trường, với
nguồn lực tài chính từ NSNN sẽ giúp Nhà nước can thiệp và bảo đảm ổn định
kinh tế vĩ mô. Sự can thiệp của Nhà nước được thể hiện dưới hình thức như
hạn chế độc quyền, trợ giá, cung ứng các loại hàng hóa mà xã hội mong đợi,

hỗ trợ doanh nghiệp ổn định cơ cấu hoặc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn.
Thứ ba, NSNN bảo đảm cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, ổn định chính trị của đất nước. Cùng với việc đề ra các chính
sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các mục tiêu đề ra, Nhà
nước sử dụng Ngân sách để xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, hồn
thiện mơi trường đầu tư, hỗ trợ cho thành phần kinh tế Nhà nước. Có thể nói,
NSNN là điều kiện, tiền đề giúp Nhà nước giữ vai trò then chốt để thực hiện
các mục tiêu của mình và tạo ra sự phát triển trong toàn xã hội.
Thứ tư, NSNN góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Bằng việc chi
tiêu công, Nhà nước sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các chương trình xóa
đói, giảm nghèo; giải quyết việc làm; tái phân phối cho các đối tượng có thu
nhập thấp như người nghèo, người tàn tật thơng qua các hình thức trợ cấp cho
các đối tượng bảo trợ xã hội…Bên cạnh đó với các loại thuế khác nhau, việc
động viên nguồn thu từ những người có thu nhập khác nhau cũng khơng
giống nhau, theo đó những người có thu nhập cao sẽ đóng thuế cao hơn
những người có thu nhập thấp (Sử Đình Thành, 2009).
Như vậy có thể thấy rằng NSNN có vai trị rất quan trọng. Bởi lẽ với


9
những chức năng cơ bản của mình, NSNN trở thành nguồn lực tài chính duy
nhất để hình thành các quỹ tiền tệ tập trung, đảm bảo các nhu cầu chi tiêu
nhằm duy trì hoạt động
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý chi NSNN cấp huyện
a. Khái niệm, đặc điểm chi NSNN
* Khái niệm chi NSNN: Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ
NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nước theo những nguyên
tắc nhất định. Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi

NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải
phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức
năng của Nhà nước (Nguyễn Thị Bất, 2017).
* Đặc điểm của chi NSNN: Chi NSNN có những đặc điểm sau:
• Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ;
• Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước, mang tích chất pháp lý cao;
• Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mơ;
• Các khoản chi của NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp là
chủ yếu;
• Các khoản chi của NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù
giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đối, tiền lương, tín dụng...
b. Khái niệm quản lý chi NSNN cấp huyện
Trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm “quản lý”. Thông
thường, quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển,
động viên, kiểm tra, điều chỉnh…Theo giáo trình Khoa học quản lý (2001):
“Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống
nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý


10
phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống”. Quản lý
kinh tế là sự tác động giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Trong đó
chủ thể quản lý là những tổ chức, cá nhân và nhà quản lý cấp trên. còn đối
tượng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý là những tổ chức, cá nhân, nhà
quản lý cấp dưới, cũng như các tập thể, cá nhân người lao động. Sự tác động
trong mối quan hệ quản lý mang tính hai chiều và được thực hiện thơng qua
các hoạt động tổ chức, lãnh đạo, lập kế hoạch, kiểm tra điều chỉnh…Quản lý
chi NSNN chính là 1 hoạt động trong quản lý kinh tế. Từ đó, ta có khái niệm
về quản lý chi NSNN: “Quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng

các quy luật khách quan sử dụng hệ thống các phương pháp, công cụ quản lý
tác động đến các hoạt động chi NSNN phục vụ tốt nhất việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội”
(Đặng Văn Du, 2010).
Quản lý NSNN cấp huyện là hoạt động của các chủ thể quản lý thông
qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản
lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách cấp huyện nhằm đạt
được mục tiêu đã định.
Quản lý NSNN cấp huyện phải đảm bảo tạo nguồn thu cho ngân sách
phải gắn với mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế các khoản chi của ngân
sách phải gắn với nhiệm vụ phát triển KT-XH của huyện trong từng thời kỳ.
Đối tượng của quản lý NSNN cấp huyện là các hoạt động của NSNN cấp
huyện. Cụ thể hơn đó là các hoạt động thu chi bằng tiền của NSNN cấp huyện.
Trong quản lý NSNN cấp huyện các chủ thể quản lý có thể sử dụng
nhiều phương pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý khác nhau như:
Phương pháp tổ chức: được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thế quản
lý trong việc bố trí sắp xếp các mặt hoạt động của NSNN của huyện theo
những khuôn mẫu đã định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt
hoạt động đó của quản lý NSNN.


11
Phương pháp hành chính: được sử dụng khi các chủ thể quản lý NSNN
cấp huyện dựa vào thẩm quyền được giao để ban hành các mệnh lệnh hành
chính có tính chất bắt buộc các khách thể quản lý phải tuân thủ.
Phương pháp kinh tế: được sử dụng thông qua việc dùng các địn bẩy
kinh tế để kích thích tính tích cực của khách thể quản lý tức là tác động tới
các tổ chức và cá nhân đang tổ chức các hoạt động quản lý NSNN.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý
giám sát các khoản chi tiết kiệm và có hiệu quả cao, để làm được điều này cần

lưu ý các nội dung sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý
các khoản chi tiêu ngân sách Nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát
trước, trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương
và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của
các cấp theo Luật Ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi NSNN phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách
thuộc vốn Nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh
tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
- Quản lý chi NSNN là hoạt động không thể thiếu ở mọi quốc gia, hoạt
động này không chỉ giúp tiết kiệm những khoản chi không cần thiết mà cịn
hạn chế tình trạng thâm hụt ngân sách, tham ô, tham nhũng.
1.1.2.2. Phân loại các nội dung chi NSNN
Theo Luật Ngân sách năm 2015, các khoản mục chi NSNN bao gồm 02
khoản mục chi lớn nhất: chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển và một số
khoản chi khác, cụ thể:


12
a. Chi thường xuyên
Chi thường xuyên (TX) là quán trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ
của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý KT-XH. Cùng với quá trình phát
triển KT-XH các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước ngày càng gia tăng,
do đó đã làm phong phú nội dung chi thường xuyên của NSNN. Chi thường
xuyên là những khoản chi mang những đặc trưng cơ bản: Chi thường xuyên

mang tính ổn định; Các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội; Phạm vi,
mức chi thường xuyên gắn chặt với cơ cấu tố chức của bộ máy Nhà nước và
sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa cơng cộng.
Khoản mục chi chính trong chi thường xun NSNN bao gồm (Nguyễn
Ngọc Hùng, 2006):
+ Chi quản lý hành chính Nhà nước:
Với chức năng quản lý toàn diện nền KT-XH, nên bộ máy hành chính
Nhà nước được thiết lập từ Trung ương đến địa phương và toàn bộ các ngành,
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Chi quản lý hành chính Nhà nước nhằm
đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước. Theo
nghĩa rộng, các khoản chi này bao quát 5 lĩnh vực cơ bản:
- Chi về hoạt động của các cơ quan quyền lực Nhà nước.
- Chi về hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật.
- Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền KT-XH cho hệ thống các cơ quan
quản lý KT-XH và chính quyền các cấp.
- Chi về hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể
- Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
+ Chi quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội:
Chi quốc phịng, an ninh được tính vào khoản chi thường xuyên đặc
biệt quan trọng, vì đây là lĩnh vực mà hoạt động của nó đảm bảo sự tồn tại của
Nhà nước, ổn định trật tự xã hội và sự toàn vẹn lãnh thổ. Khoản chi này được
chia làm 2 bộ phận cơ bản:


13
- Các khoản chi cho quốc phòng để phòng thủ và bảo vệ Nhà nước,
chống lại sự xâm lược và đe dọa của nước ngoài.
- Các khoản chi nhằm bảo vệ, giữ gìn chế độ xã hội, an ninh của dân cư
trong nước.
+ Chi sự nghiệp văn hóa xã hội:

Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội, liên quan đến sự phát
triển đời sống tình thần của các tầng lớp dân cư. Chi văn hóa xã hội gắn liền
với quá trình đầu tư phát triển nhân tố con người. Chi văn hóa xã hội bao gồm
các khoản chi cho các hoạt động sự nghiệp: sự nghiệp khoa học công nghệ, sự
nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, thơng tấn,
bảo chí, phát thanh, truyền hình và các hoạt động khác…
+ Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước:
Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp kinh tế để phục vụ cho hoạt động
của mỗi ngành và phục vụ chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân là hết sức
cần thiết. Các hoạt động sự nghiệp do Nhà nước thực hiện để tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động của các thành phần kinh tế. Khoản chi này nhiều
lúc Nhà nước không hướng tới nguồn thu và lợi nhuận.
+ Chi khác:
Ngoài các khoản chi thường xuyên lớn thuộc 4 lĩnh vực Trên cịn có
các khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu chi thường xuyên như: Chi trợ giá
theo chính sách của Nhà nước, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi hỗ trợ
quỹ bảo hiệm xã hội,…
b. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển là quá trình Nhà nước sử dụng một phần vốn tiền
tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu của NSNN để đầu tư xây dựng hạ
tầng KT-XH, phát triển sản xuất và để dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm đảm bảo
thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng cường của nền kinh tế.
Xét theo mục đích, chi đầu tư phát triển bao gồm (Phạm Đình Cường, 2004):


14
+ Chi xây dựng các cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng kỹ thuật khơng có
khả năng hồn vốn: là khoản chi lớn của Nhà nước nhằm phát triển kết cấu hạ
tầng đảm bảo các điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ phát triển KT-XH. Đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng là khoản chi đầu tư xây dựng các cơng trình giao

thơng, bưu chính viễn thơng, điện lực, năng lượng, các ngành cơng nghiệp cơ
bản, các cơng trình trọng điểm phát triển văn hóa xã hội,…
+ Đầu tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần,
góp vốn liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước. Đây là những khoản chi của NSNN để đầu tư hỗ trợ
cho sản xuất dưới các hình thức: Đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp để
xây dựng mới, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị…cho các
doanh nghiệp Nhà nước; Góp vốn cổ phần hoặc liên doanh.
Với mục đích phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, thông
qua các khoản chi này Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế bằng việc nắm
những ngành quan trọng, chủ yếu, quy mô hơn để dẫn dắt nền kinh tế của đất
nước, đảm bảo vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nước. Nhà nước
đầu tư vào những ngành quan trọng có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng ổn định
của nền kinh tế, an ninh quốc phòng và các khoản doanh nghiệp có tính chất
cơng ích.
c. Chi hỗ trợ các quỹ hỗ trợ phát triển
Đây là khoản chi của NSNN góp phần tạo lập quỹ hỗ trợ phát triển để
thực hiện việc hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư phát triển thuộc các ngành
nghề ưu đãi và các vùng khó khăn theo quy định của Chính phủ, nhằm phát
triển sản xuất, đảm bảo cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nước.
Khoản chi này hình thành vốn điều lệ của quỹ và có thể chi để bổ sung vốn
hàng năm khi cần thiết. Thông qua hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển góp
phần từng bước chuyển dần hình thức cấp phát sang hình thức tín dụng đầu tư
ưu đãi nhằm nâng cao trách nhiệm của người sử dụng vốn và hiệu quả sử
dụng vốn.


15
d. Nhóm chi trả nợ và viện trợ
Bao gồm các khoản chi để Nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả nợ các

khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm
nghĩa vụ quốc tế;
e. Nhóm chi dự trữ
Là những khoản chi ngân sách Nhà nước để bổ sung quỹ dự trữ Nhà
nước và quỹ dự trữ tài chính. Khoản chi này nhằm mục đích dự trữ những vật
tư, thiết bị, hàng hóa chiến lược phòng khi nền kinh tế gặp những biến cố bất
ngờ về thiên tai, địch họa… đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định.
f. Chi chuyển nguồn
Là việc chuyển nguồn kinh phí ngân sách năm trước sang năm sau để
thực hiện các khoản chi đã được bố trí trong dự toán năm trước hoặc dự toán
bổ sung, nhưng đến hết thời gian chỉnh lý chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa
đáp ứng các điều kiện nhất định và được cơ quan có thẩm quyền cho tiếp tục
thực hiện chi vào ngân sách năm sau.
Theo Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước (NSNN),
chuyển nguồn ngân sách từ năm trước sang năm sau được thực hiện như sau:
(i) Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được cấp có thẩm quyền quyết
định cho phép sử dụng vào năm sau để giảm bội chi, tăng chi trả nợ; bổ sung
quỹ dự trữ tài chính; bổ sung nguồn thực hiện chính sách tiền lương; thực
hiện một số chính sách an sinh xã hội được chuyển sang năm sau tiếp tục sử
dụng;
(ii) Các khoản dự toán chưa thực hiện hoặc chưa chi hết, các khoản đã
tạm ứng trong dự toán, số dư tài khoản tiền gửi đến hết thời gian chỉnh lý
quyết toán chưa thực hiện, hoặc chưa sử dụng hết, được chuyển sang năm sau
tiếp tục sử dụng gồm: Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển sang năm sau
theo quy định của Luật Đầu tư công; chi mua sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ


×