Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng cơ bản tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VY THANH CHUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VY THANH CHUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỈNH BẮC KẠN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Nga. Phạm
Thị Nga

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để
bảo vệ một học vị nào khác. Các thơng tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Vy Thanh Chuyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu
thầu xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, hướng dẫn của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và thực hiện hồn thành luận
văn này. Tơi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của giảng viên
hướng dẫn TS. Trần Thị Nhung.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ và cộng tác
của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi
cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo
điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Vy Thanh Chuyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC ĐẦU THẦU XÂY DỰNG CƠ BẢN . 5
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây
dựng cơ bản ...................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm khoa học ................................................................................. 5
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng cơ bản ............ 7
1.1.3. Các nguyên tắc của quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng cơ
bản ................................................................................................................................. 8
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu các cơng trình XDCB nguồn vốn
NSNN .......................................................................................................................... 10
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây
dựng cơ bản ................................................................................................................. 13
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây
dựng cơ bản .................................................................................................... 16
1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Đắc Lắc ......................................................................... 16
1.2.2. Kinh nghiệm của Cục Quản lý đấu thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tư .................. 17
1.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh ........................................................................ 18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bắc Kạn .................................................................... 20
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 22
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 22
2.2. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập .................................................... 22
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .......................................................................... 22
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ............................................................................. 24
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ...................................................................... 25
2.2.4. Phương pháp chun gia ................................................................................... 25
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 26
2.3.1. Số lượng văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu xây dựng
cơ bản tại tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................... 26
2.3.2. Số lượng gói thầu triển khai đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu của công trình xây
dựng ............................................................................................................................. 26
2.3.3. Tiết kiệm chi phí ............................................................................................... 26
2.3.4. Tuân thủ pháp luật về đấu thầu trong công tác tổ chức thực hiện .................... 27
2.3.5. Tỷ lệ các gói thầu triển khai áp dụng phương pháp đấu thầu qua mạng theo
đúng quy định .............................................................................................................. 27
2.3.6. Một số chỉ tiêu khác .......................................................................................... 28
CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI SỞ KẾ

HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BẮC KẠN ...................................................... 31
3.1. Khái quát chung về sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn .......................... 31
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn .................................................................. 31
3.1.2. Cơ cấu tổ chức................................................................................................... 37
3.1.3. Quá trình hoạt động ........................................................................................... 40
3.2. Thực trạng cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng cơ
bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn ................................................... 40
3.2.1. Triển khai/Ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu
thầu xây dựng cơ bản .................................................................................................. 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng cơ bản .. 43
3.2.3. Công tác lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu .................................... 45
3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu và quản lý sau đấu thầu ........ 53
3.3. Kết quả khảo sát đánh giá về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu
thuầ xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn ........................ 60
3.3.1. Kết quả khảo sát cán bộ thực hiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực
đấu thầu xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn .......................... 60
3.3.2. Kết quả khảo sát các nhà thầu về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực
đấu thầu xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn .......................... 65
3.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu
thầu xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn ........................ 70
3.4.1. Nhân tố khách quan ........................................................................................... 70
3.4.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 72
3.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây
dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn ...................................... 75

3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................... 75
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế ...................................................................................... 76
3.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .......................................................... 76
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BẮC KẠN ................................. 79
4.1. Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng cơ bản ở
Việt Nam và tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn ..................................... 79
4.1.1. Quan điểm và định hướng ở Việt Nam ............................................................. 79
4.1.2. Phương hướng có tính ngun tắc cho việc hồn thiện và nâng cao chất lượng
cơng tác quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................................ 81
4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu
thầu xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn ........................ 83
4.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
dựng cơ bản ................................................................................................................. 83
4.2.2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực đấu thầu ......................................................................................................... 85
4.2.3. Tăng cường tuyên truyền pháp luật quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng cơ
bản và hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu cho chủ đầu tư và nhà thầu ................ 87
4.2.4. Tăng cường công khai, minh bạch trong đấu thầu ............................................ 88
4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về đấu thầu ....................................... 90
4.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đấu thầu xây dựng cơ
bản ............................................................................................................................... 91

4.3. Một số kiến nghị ...................................................................................... 93
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước .............................................................................. 93
4.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ........................................................ 93
4.3.3. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Kạn ............................................................ 94
KẾT LUẬN ................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 98
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................. 101
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................. 103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Nội dung đầy đủ

QLNN

Quản lý nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản

UBND


Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thang đánh giá Likert được sử dụng trong luận văn ...............................23
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2015 - 2019 ......................................................................48
Bảng 3.2. Kết quả lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực đấu thầu xây lắp tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2019 .............................52
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện cơng tác thanh tra, kiểm tra cơng tác quản lý nhà
nước về hoạt động đấu thầu xây dựng cơ bản .........................................54
Bảng 3.4. Tình hình Quyết tốn dự án hoàn thành giai đoạn 2016 - 2019 ...............59
Bảng 3.5. Các dự án đấu thầu XDCB dừng, giãn, hoãn tiến độ giai đoạn 2016 2019 .........................................................................................................59
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá về việc triển khai/Ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ
đạo thực hiện công tác đấu thầu XDCB từ phía cán bộ Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Bắc Kạn ................................................................................61
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về Năng lực chuyên môn của cán bộ tham gia hoạt động
quản lý đấu thầu từ phía cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn ..62
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu
thầu xây dựng cơ bản từ phía cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc
Kạn ...........................................................................................................63
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát về Công tác lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu từ phía cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn ......................64
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát về Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu và
quản lý sau đấu thầu từ phía cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn

.................................................................................................................65
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá về việc triển khai/Ban hành các văn bản hướng dẫn,
chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu XDCB từ phía các nhà thầu ...........66
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu
thầu xây dựng cơ bản từ phía các nhà thầu..............................................67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ix
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá về Kỹ năng xử lý công việc, quản lý đấu thầu của cán
bộ thực hiện công tác quản lý đấu thầu xây dựng cơ bản từ phía các nhà
thầu ..........................................................................................................68
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá về Công tác lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu từ phía các nhà thầu .........................................................................69
Bảng 3.15. Kết quả đánh giá về Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu và
quản lý sau đấu thầu từ phía các nhà thầu ...............................................70
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Kạn .............................37
Sơ đồ 4.1. Đề xuất cơ cấu tổ chức Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn ................84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ mở cửa và hội nhập, nền kinh tế của nước ta
đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và khi hội nhập cần phải phát triển vững chắc
để cạnh tranh với các nước khác trên thế giới, đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp trong tương lai. Để đạt được mục tiêu đó, nhà nước cần chú trọng phát huy
nội lực của đất nước. Đặc biệt, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản được đánh giá là
ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng vì nó liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, lại sử
dụng nguồn ngân sách và nhân lực lớn. Để hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đạt
hiệu quả cao thì cơng tác đấu thầu đóng vai trị quan trọng giúp lựa chọn được nhà
thầu tốt nhất đem lại hiệu quả cao nhất. Theo cơ chế quản lý cũ, trong xây dựng cơ
bản, quản lý thường theo phương thức giao thầu, nhận thầu theo kế hoạch dẫn đến
không tránh khỏi những thất thốt lãng phí, đầu tư khơng đáp ứng được mục tiêu đề
ra, cơng trình khơng đảm bảo chất lượng. Trong bối cảnh đó, việc đổi mới phương
thức quản lý đầu tư là cần thiết, việc lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện về năng lực
tham gia xây dựng các công trình thơng qua đấu thầu là một cơng tác quan trọng
nhằm quản lý chất lượng cơng trình, đưa cơng trình vào phục vụ kịp thời, nâng cao
hiệu quả của công trình. Đấu thầu nhằm thực hiện tính cạnh tranh cơng bằng, minh
bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh
tế của dự án.
Việt Nam là một nước đang phát triển, hàng năm nhu cầu xây dựng cơ bản rất
lớn và đây cũng là một lĩnh vực nhạy cảm dễ nảy sinh tham nhũng, lãng phí. Việc
thực hiện QLNN về đấu thầu XDCB nhằm sử dụng hiệu quả chi tiêu công, khắc
phục tình trạng tham nhũng lãng phí. Trong bối cảnh đó, cùng với sự đi lên của nền
kinh tế đất nước, trong những năm qua kinh tế của tỉnh Bắc Kạn cũng đã có những
chuyển biến rõ rệt, cơ sở hạ tầng ngày một hoàn thiện, đời sống nhân dân ngày một
đi lên. Hoạt động đấu thầu đã lựa chọn được những nhà thầu đủ năng lực để xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi... của tỉnh, đáp ứng nhu cầu đầu tư
của địa phương, tạo ra hệ thống giao thông huyết mạch để liên kết các huyện, thị
trong tỉnh và kết nối liên vùng với các tỉnh bạn và phát triển nơng, lâm nghiệp tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2
đà cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Tuy nhiên, công tác QLNN về đấu
thầu XDCB ở tỉnh Bắc Kạn hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập cả về cơ
sở pháp lý và công tác tổ chức thực hiện…
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn là đơn vị sự nghiệp nhà nước, trực thuộc
Ủy bân nhân dân tỉnh. Thời gian qua, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
đấu thầu tại tỉnh đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, tăng cường
tính minh bạch và cạnh tranh trong việc lựa chọn nhà thầu, nâng cao chất lượng
cơng trình, thiết bị mua sắm và dịch vụ tư vấn. Tuy nhiên, công tác quản lý các dự
án đầu tư xây dựng và đấu thầu của tỉnh Bắc Kạn cịn nhiều hạn chế và gặp nhiều
khó khăn, như tính cơng khai, minh bạch hóa trong cơng tác đấu thầu chưa được
thực hiện một cách triệt để, khách quan, kịp thời; công tác thanh tra đấu thầu chưa
được thường xuyên; hiệu quả công tác tuyên truyền, phố biến pháp luật chưa cao;
chất lượng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng cơ bản và
đội ngũ các nhà thầu còn hạn chế.
Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước trong lĩnh
vực đấu thầu xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn” làm đề
tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu
thầu xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn, từ đó, đề xuất một
số giải pháp hồn thiện cơng tác này trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực đấu thầu xây dựng cơ bản.

- Xác định các yếu tố tác động đến thực hiện công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực đấu thầu xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá được thực trạng thực hiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực
đấu thầu xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn. Từ đó, rút ra
những tồn tại và nguyên nhân của công tác Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




3
thầu xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực đấu thầu xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu
xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Đề tài tập trung nhiên cứu thực trạng công tác Quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc
Kạn với những nội dung cơ bản: Ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực
hiện công tác đấu thầu XDCB; Tổ chức bộ máy QLNN trong lĩnh vực đấu thầu
XDCB; Công tác lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; Công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động đấu thầu và quản lý sau đấu thầu.
- Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu được thu thập từ UBND các huyện,
thành phố và sở, ban, ngành là chủ đầu tư các cơng trình xây dựng cơ bản sử dụng
nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh , thời gian từ 2015-2019.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở phân tích lý luận, đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ
bản về đấu thầu xây dựng cơ bản và quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây
dựng cơ bản.
Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm trong hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh
vực đấu thầu xây dựng cơ bản của một số địa phương, đề tài đã tổng kết và rút ra
một số bài học kinh nghiệm cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu
thầu xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 2018, luận văn đánh giá những mặt làm được và những tồn tại, hạn chế, từ đó luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
giải nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên.
Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực
đấu thầu xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích,
khả thi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn trong việc nghiên cứu, hoạch định
các chính sách và hành động cụ thể nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng cơ bản tại Sở trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục sơ đồ bảng
biểu và phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 04 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu
thầu xây dựng cơ bản.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây

dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu
thầu xây dựng cơ bản tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC ĐẦU THẦU XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây
dựng cơ bản
1.1.1. Một số khái niệm khoa học
1.1.1.1. Khái niệm đấu thầu xây dựng
Trong nền kinh tế hàng hóa, hầu như không tồn tại sự độc quyền cung cấp cho
bất kỳ một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó. Người tiêu dùng ln mong muốn có
được hàng hóa và dịch vụ tốt nhất với chi phí thấp nhất. Vì vậy, mỗi khi có nhu cầu
mua sắm, họ thường tổ chức các cuộc đấu thầu cạnh tranh nhau về kỹ thuật, công
nghệ, chất lượng và giá cả. Người mua sẽ có nhiều cơ hội chọn mua được hàng hóa
và dịch vụ thỏa mãn yêu cầu của mình với giá thấp nhất có thể. Như vậy, đấu thầu
là một cuộc chơi do người mua tổ chức và người mua là những nhà thầu, trong đó,
luật chơi được pháp luật quy định.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt (1999): "Đấu thầu là một phương thức giao dịch
đặc biệt trong mua sắm hàng hóa và cơng trình xây dựng, và người bán sẽ cơng bố
giá để người mua lựa chọn". Từ điển Tiếng Việt (1967) cho rằng, thuật ngữ đấu
thầu xuất hiện từ rất sớm và đưa ra khái niệm: "Đầu thầu là tranh nhau làm một
cơng trình kiến thiết, ai nhận với giá rẻ nhất thì được làm". Những khái niệm này

đều chỉ ra rằng, đấu thầu là một công đoạn trong hoạt động xây dựng hoặc mua bán
hàng hóa hay dịch vụ.
Theo Luật Đấu thầu năm 2013: "Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký
kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư
theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế".
Như vậy, qua các quan điểm trên, có thể hiểu đấu thầu là quá trình thực hiện
một hoạt động bán đặc biệt, trong đó, bên mua yêu cầu bên bán cung cấp hồ sơ chào
bán đối với hàng hóa và dịch vụ cần mua, theo đó, bên mua sẽ chọn được bên bán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
tốt nhất phù hợp với điều kiện của bên mua đưa ra và có giá thấp hơn.
Xây dựng là một ngành kinh tế đặc thù, nó vừa có vai trị hỗ trợ cho sự phát
triển của nền kinh tế, vừa tạo nên nền tảng cho sự phát triển của những ngành kinh
tế khác. Xây dựng cơng trình là một trong những khâu quan trọng của một dự án, để
xây dựng được một cơng trình đáp ứng tốt các địi hỏi về kỹ thuật, chất lượng, thời
gian thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp có
thể gây thiệt hại về vật chất hoặc uy tín của các bên hữu quan.
Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng được các yêu
cầu về xây dựng, lắp đặt thiết bị các cơng trình, hạng mục cơng trình của bên mời
thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng.
Đấu thầu xây dựng cơ bản là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng các yêu
cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các cơng trình xây dựng cơ bản
trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng cơ bản

Theo Phan Huy Đường (2012), quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật.
Quản lý nhà nước là quản lý xã hội bằng quyền lực nhà nước, ý chí nhà nước,
thơng qua bộ máy nhà nước tạo thành hệ thống tổ chức điều khiển các quan hệ xã
hội và hành vi hoạt động của con người để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội nhất
định, theo những thời gian nhất định với hiệu quả cao.
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và
phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao gồm
cơng trình xây dựng cơng cộng, nhà ở, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi,
năng lượng và các cơng trình khác.
Quản lý nhà nước về đấu thầu các cơng trình xây dựng cơ bản là một dạng quản
lý do nhà nước quản lý trong lĩnh vực đấu thầu các cơng trình xây dựng cơ bản.
Theo đó, luận văn đưa ra quan điểm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
XDCB như sau: "QLNN trong lĩnh vực XDCB là sự tác động có tổ chức bằng
quyền lực nhà nước đối với hoạt động đấu thầu các cơng trình XDCB của các cơ
quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các dự án đầu tư công để định hướng
hoạt động đấu thầu các cơng trình XDCB đảm bảo cạnh tranh, cơng bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế".
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Vai trị đối với Chính phủ
Đấu thầu XDCB là một trong những lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực.

Nếu công tác này không được quản lý chặt chẽ có thể dẫn tới thiếu minh bạch trong
hoạt động đấu thầu và gây thất thoát nguồn vốn của nhà nước. Trong bối cảnh đó,
quản lý nhà nước về đấu thầu XDCB là một công cụ quan trọng giúp hoạt động đấu
thầu được thực hiện nghiêm túc theo quy định của Luật đấu thầu; giúp Chính phủ
quản lý chi tiêu, sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước có hiệu quả, chống thất
thốt, lãng phí. Đó là những khoản tiền được chi dùng cho đầu tư phát triển cũng
như cho mục tiêu duy trì các hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Quản lý nhà nước trong đấu thầu XDCB là một phương thức quản lý tiên tiến,
đem lại hiệu quả cao cho nền kinh tế và góp phần thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
1.1.2.2. Vai trò đối với chủ đầu tư
Đầu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, do đó, nó tuân theo các
quy luật khách quan của thị trường như quy luật cung – cầu, quy luật giá cả - giá trị.
Thông qua hoạt động quản lý đấu thầu chặt chẽ, các chủ đầu tư đã lựa chọn được
những nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các dự án, gói thầu làm thay
đổi diện mạo kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của đất nước.
Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu thầu sẽ giúp các chủ
đầu tư có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh bạch các khoản chi
tiêu do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt chẽ với sự tham gia của
nhiều bên. Ngoài ra, các chủ đầu tư và bên mua thầu được tăng cường nhiều về
năng lực đấu thầu, hiểu đầy đủ và có thể thực hiện cơng tác đấu thầu thuần thục.
1.1.2.3. Vai trị đối với nhà thầu
Nhờ có hoạt động quản lý nhà nước về đấu thầu XDCB, hoạt động đấu thầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
được diễn ra công khai, minh bạch, công bằng; nhà thầu có nhiều cơ hội để cạnh
tranh nhằm giành được các hợp đồng, có thể cung cấp các hàng hóa, cung cấp các

dịch vụ mà mình có khả năng đáp ứng nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, các nhà
thầu trong nước từ chỗ chỉ làm thầu phụ cho các nhà thầu nước ngoài, đến nay đã
lớn mạnh và có thể tham gia đấu thầu cạnh tranh bình đẳng với nhà thầu nước ngoài
để dành được các hợp đồng lớn.
Đồng thời, thơng qua các hoạt động đấu thầu có sự tham gia của các nhà thầu
trên thế giới, các nhà thầu trong nước có thể học hỏi được kiến thức, kinh nghiệm
và cơng nghệ để áp dụng cho mình.
1.1.3. Các nguyên tắc của quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng cơ
bản
1.1.3.1. Đảm bảo cạnh tranh công bằng
Công tác đấu thầu muốn đạt hiệu quả cao cần đảm bảo quy định luật cạnh
tranh theo cơ chế thị trường. Do có cạnh tranh nên bên mời thầu mới có động lực để
sáng tạo, cải tiến, kích thích người mua đưa ra các yêu cầu phù hợp và người bán
cạnh tranh với nhau để giành được hợp đồng với giá bán cạnh tranh nhưng vẫn phải
đảm bảo chất lượng của hàng hóa, cơng trình, dịch vụ.
Trên thực tế, tình trạng cạnh tranh khơng lành mạnh, khơng đảm bảo sự công
bằng giữa các nhà thầu diễn ra phổ biến địi hỏi phải có sự tham gia của cơ quan nhà
nước. Để đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, cần đảm bảo sự độc lập về pháp lý và về
tài chính giữa các chủ thể tham gia đấu thầu trong những trường hợp cụ thể. Việc
ban hành Luật đấu thầu năm 2013 đã tạo cơ sở pháp lý đảm bảo quyền lợi chính
đáng cho các bên tham gia hoạt động đấu thầu, đảm bảo cho việc cạnh tranh công
bằng, hiệu quả, nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.1.3.2. Đảm bảo công khai, minh bạch trong đấu thầu
Công khai, minh bạch trong đấu thầu vừa là một trong những mục tiêu, vừa là
một trong những yêu cầu, nguyên tắc cần quán triệt. Hoạt động đấu thầu chỉ có thể
đạt được khi có sự quản lý giám sát của nhà nước bằng việc đưa ra các quy định, luật lệ
và bằng quyền lực tối cao của mình để tiến hành cơng việc kiểm tra, giám sát.
Cơng khai trong đấu thầu chính là sự khơng che đậy, khơng giấu diếm và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9
khơng bí mật vì lợi ích của một cá nhân hoặc tổ chức nào đó, cần thể hiện, bày tỏ
các nội dung theo quy định cho mọi người liên quan hoặc có quan tâm được biết.
Các thơng tin liên quan tới việc tham dự thầu, tổ chức các cuộc thầu, thông tin về dự
án, thông tin về trao thầu... đều phải được thông báo công khai, rộng rãi theo quy định.
Có nhiều hình thức cơng khai trong đấu thầu như các ý kiến, thông tin trên cac
phương tiện thông tin đại chúng: Các tờ báo của Trung ương, địa phương; các tạp
chí định kỳ; tạp chí chuyên ngành; các chương trình phát thanh, truyền hình; các
phản ánh, thắc mắc, khiếu nại của mỗi công dân...
1.1.3.3. Đảm bảo công bằng trong đấu thầu
Công bằng là nguyên tắc cơ bản nhất của mọi hình thái, mọi chế độ xã hội.
Đây là mong muốn của mọi thành viên trong mọi hoạt động của đờ sống xã hội.
Đặc biệt là trong hoạt động kinh tế, sự công bằng tạo ra niềm tin, đồng thời là động
lực vơ cùng quan trọng kích thích mọi tầng lớp nhân dân tham gia làm kinh tế góp
phần làm giàu cho đất nước.
Một nguyên tắc trong đấu thầu là phải tơn trọng quyền lợi của các bên có liên
quan, mọi thành viên từ chủ đầu tư đến các nhà thầu, các tổ chức tư vấn được thuê
thực hiện một phần cơng việc của đấu thầu đều bình đẳng với nhau, mỗi bên đều có
quyền và trách nhiệm riêng. Do vậy, có thể xảy ra những hành vi gian lận, khơng
lành mạnh nhằm tư lợi về mình. Các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu sẽ yên
tâm khi có một cơ quan quyền lực khơng vì mục tiêu lợi nhuận đứng ra giám sát thị
trường nhằm hạn chế tối đa những hành vi tiêu cực, tạo khuôn khổ pháp lý để các
bên làm theo. Mọi thông tin liên quan đến q trình tổ chức đấu thầu phải được
cơng khai theo quy định đến tất cả các nhà thầu để họ có cơ hội tiếp cận như nhau
trong q trình tham gia đấu thầu.
1.1.3.4. Đảm bảo hiệu quả của công tác đấu thầu
Hiệu quả của cơng tác đấu thầu chính là sử dụng có hiệu quả nguồn tiền của

Nhà nước. Việc sử dụng hiệu quả nguồn tiền của Nhà nước có thể đem lại hiệu quả
ngắn hạn cho dự án và hiệu quả dài hạn về kinh tế - xã hội.
Hiệu quả ngắn hạn cho dự án là các gói thầu đều được thực hiện đảm bảo chất
lượng trong phạm vi nguồn ngân sách dự kiến sẽ đảm bảo được tính khả thi của dự án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
Hiệu quả dài hạn về mặt kinh tế có thể đánh giá thơng qua chất lượng hàng
hóa, cơng trình, dịch vụ tương ứng với số tiền bỏ ra và chính các cơng trình, nhà
máy, dịch vụ đó sẽ các tác động tạo ra các nguồn thu mới, các giá trị thặng dư cho
đất nước.
Khi khơng có sự can thiệp của Nhà nước thì hiệu quả khó đạt được khi mỗi
chủ thể tham gia đấu thầu theo cách riêng của mình và tìm cách để tư lợi cho mình.
Nếu khơng có những quy định mang tính pháp lý thì hoạt động đấu thầu sẽ diễn ra
lộn xộn, gây thất thoát, lãng phí tài sản của nhà nước, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động của nền kinh tế.
1.1.3.5. Nguyên tắc pháp chế
Vi phạm các quy định về quản lý đầu tư, quản lý đầu thầu trong XDCB gây
thất thốt, lãng phí là hiện tượng phổ biến diễn ra thường xuyên trong quá trình
quản lý và chi tiêu, mua sắm sử dụng nguồn vốn Nhà nước. Để đảm bảo nguyên tắc
pháp chế, ngăn chặn, làm giảm bớt và tiến tới chấm dứt các hành vi vi phạm cần
thực hiện tốt các công việc sau:
Thứ nhất, phải nhận diện và mô tả được các hành vi vi phạm quy định pháp lý
về quản lý đấu thầu XDCB. Phân loại và gọi tên các hành vi đó trong văn bản quy
phạm pháp luật về lĩnh vực này.
Thứ hai, việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đấu thầu XDCB phải tiến hành theo đúng các quy định của

pháp luật về đấu thầu, phải tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm minh các
hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu. Đảm bảo đơn giản hóa thủ tục hành chính
trong hoạt động đấu thầu.
Thứ ba, phải có các quy định về chế tài cụ thể đối với mỗi loại hành vi vi
phạm, giao cho cơ quan chức năng cụ thể (các cơ quan này không liên quan đến
việc ra quyết định đấu thầu) kiểm tra và xử lý loại tội phạm này để đảm bảo nguyên
tắc khách quan.
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu các cơng trình XDCB nguồn vốn
NSNN
1.1.4.1. Triển khai/Ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện cơng tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
đấu thầu xây dựng cơ bản
Trong quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng cơ bản, các cơ quan nhà nước
phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu. Việc xây
dựng, hồn thiện pháp luật và chính sách quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng cơ
bản giúp hình thành hệ thống pháp lý đầy đủ, chặt chẽ, hoàn thiện, khả thi, phù hợp
với thực tiễn, tạo môi trường pháp lý để các hoạt động đấu thầu xây dựng cơ bản
diễn ra đúng với mục tiêu quản lý của nhà nước. Để thực hiện tốt việc xây dựng,
hoàn thiện pháp luật và chính sách quản lý nhà nước về đấu thầu xây dựng cơ bản
đòi hỏi nhà nước cần thực hiện đồng bộ: Chú trọng tới công tác xây dựng các Luật
có liên quan đến cơng tác đầu thầu xây dựng cơ bản; Xây dựng các chủ trương,
chính sách về đấu thầu xây dựng cơ bản để định hướng và làm rõ mục tiêu của quản
lý nhà nước về đấu thầu xây dựng cơ bản; Thường xuyên rà soát các quy định của
Pháp luật về lĩnh vực đấu thầu xây dựng cơ bản để có thể có những bổ sung, điều
chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Các văn bản này phải được đăng tải rộng rãi trên

các phương tiện thông tin đại chúng đảm bảo cho những người có nhu cầu có thể dễ
dàng tiếp cận.
1.1.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng cơ bản
Tổ chức bộ máy QLNN trong lĩnh vực đấu thầu XDCB là việc nhà nước thiết
lập hệ thống cơ quan có chức năng QLNN trong lĩnh vực đấu thầu XDCB một cách
có tổ chức, chặt chẽ, phân cấp rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách
nhiệm trong việc thực hiện QLNN về đấu thầu XDCB từ trung ương đến địa
phương. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống tổ chức để thực hiện các
chức năng QLNN về đầu thầu XDCB để tránh tình trạng chồng chéo khi thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ được giao.
Bộ máy quản lý nhà nước về đấu thầu phải tinh gọn, hiệu quả. Muốn hoạt
động đấu thầu có hiệu quả cao, trước tiên, bộ máy thực hiện công tác đấu thầu phải
hoạt động tốt, từng cá nhân thực hiện phải chuyên sâu trong công tác đấu thầu nhằm
lực chọn được những nhà thầu có năng lực, có kinh nghiệm thực hiện gói thầu có
hiệu quả, làm giảm chi phí cho nhà nước.
1.1.4.3. Cơng tác lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
Một trong những chức năng quan trọng nhất của cơ quan quản lý đấu thấu là
chức năng thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu,
đây là 3 giai đoạn tất yếu phải diễn ra trong hoạt động đấu thầu. Thẩm định trong
quá trình đấu thầu sẽ giúp quá trình tổ chức mua sắm của chủ đầu tư được kiểm tra,
giám sát. Qua đó, sẽ đánh giá được mức độ tuân thủ luật đấu thầu, giá cả cạnh tranh
và chất lượng hàng hóa được mua sắm.
Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc kiểm tra, đánh giá các nội dung
về nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà

thầu, tên gói thầu, giá gói thầu, nguồn vốn, hình thức và phương thức lựa chọn nhà
thầu, trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu...
Luật đấu thầu quy định kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho tồn bộ dự
án, dự tốn mua sắm. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
cho tồn bộ dự án, dự tốn mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một
hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.
Căn cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu bằng văn bản để làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu sau khi dự án, dự
toán mua sắm được phê duyệt hoặc đồng thời với quyết định phê duyệt dự án, dự
toán mua sắm trong trường hợp đủ điều kiện.
1.1.4.4. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu và quản lý sau đấu thầu
Để công tác tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về đầu thầu XDCB có
hiệu quả trong thực tiễn đòi hỏi pháp luật về đấu thầu XDCB cần có những quy
định cụ thể, những văn bản chỉ đạo riêng làm cơ sở, căn cứ pháp lý đối với công tác
kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu. Xây dựng các quy định cụ thể về cách thức,
phương pháp triển khai thực hiện kiểm tra, giám sát chủ thể tham gia thực hiện công
tác kiểm tra, giám sát, nội dung tiến hành kiểm tra giám sát... quy định cách thức
báo cáo, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
Quản lý chặt chẽ hợp đồng thi cơng xây dựng sau đấu thầu là chìa khóa để
đảm bảo hiệu quả thành cơng của gói thầu, đem lại lợi ích kinh tế cho đất nước. Để
tăng cường quản lý hợp đồng thi công xây dựng sau đấu thầu cần phải quản lý tốt
hợp đồng. Việc quản lý tốt hợp đồng là cơ sở để đảm bảo tiến độ thực hiện và chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
lượng gói thầu, cũng như quản lý một cách tốt nhất những rủi ro khơng lường trước
có thể xảy ra. Hợp đồng là văn bản pháp lý quan trọng gắn kết, ràng buộc trách

nhiệm giữa nhà thầu và chủ đầu tư, cả về trách nhiệm thực hiện hợp đồng lẫn trách
nhiệm thanh tốn. Do đó, việc giám sát, quản lý thực hiện hợp đồng là một trong những
kênh khách quan nhất để đánh giá hiệu quả đầu tư, hiệu quả của cơng tác đấu thầu.
Trong q trình quản lý đấu thầu, các cơ quan có thẩm quyền tổ chức giải
quyết tranh chấp về đấu thầu theo thẩm quyền và đảm bảo theo thời gian quy định,
tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát chặt chẽ hoạt động đấu thầu
trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các
vi phạm pháp luật về đấu thầu (nếu có), chấp hành nghiêm túc quy định xử lý vi
phạm về đấu thầu; kịp thời kiểm điểm, xử lý nghiêm cá nhân, tổ chức không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của pháp luật về đấu thầu và gửi
thông tin xử lý vi phạm về đấu thầu đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo
quy định.
Kiểm tra về đấu thầu: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra về đấu
thầu trên phạm vi cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương, địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra về đấu
thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết
định đầu tư.
Kiểm tra đấu thầu được thực hiện thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất
theo quyết định của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra. Sau khi kết thúc
kiểm tra phải có báo cáo kết quả kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm theo dõi
việc khắc phục các tồn tại đã nêu trong kết luận báo cáo kết quả kiểm tra.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu xây
dựng cơ bản
1.1.5.1. Các nhân tố khách quan
Môi trường pháp lý
Trong lĩnh vực QLNN nói chung và QLNN trong lĩnh vực đấu thầu XDCB nói
riêng, mơi trường pháp lý là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định chất lượng và
hiệu quả của công tác này. Thực tế cho thấy, lĩnh vực đấu thầu XDCB là một trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





14
những lĩnh vực nhạy cảm, có liên quan đến nhiều nhóm lợi ích khác nhau được
điều chỉnh bởi nhiều luật và các văn bản dưới luật. Luật gồm có luật trong nước và
luật quốc tế, các văn bản dưới luật cũng bao gồm các văn bản do Chính phủ Việt
Nam ban hành, có những văn bản, quy định do các tổ chức quốc tế như WTO,
ASEAN... ban hành mà các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào hội nhập và
tồn cầu hóa phải tn theo. Mọi quy định và luật lệ trong hợp tác kinh doanh quốc
tế đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Sự ổn định của môi trường pháp lý cũng như sự ổn định chính trị sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, đồng thời, làm tăng khả năng cạnh tranh của quốc gia.
Quy chế đấu thầu của nước ta hiện nay có những nội dung tương đối phù hợp
với thông lệ đấu thầu trên thế giới và phù hợp với các quy định của một số nhà tài
trợ như Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á...
 Chủ đầu tư:
Chủ đầu tư (hay còn gọi là bên mời thầu) là người sở hữu vốn hoặc được
giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện
dự án. Vì vậy có thể xem chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm toàn diện các vấn
đề liên quan đến dự án trước pháp luật, là người trực tiếp quyết định và lựa chọn hồ
sơ dự thầu của doanh nghiệp. Do vậy, chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến các
doanh nghiệp tham gia đấu thầu xây dựng. Theo Luật đấu thầu thì bên mời thầu có
quyền lựa chọn nhà thầu trúng hoặc huỷ bỏ kết quả lựa chọn theo quy định của pháp
luật về đấu thầu. Việc bên mời thầu tự thực hiện hay lựa chọn tư vấn lập hồ sơ mời
thầu, chọn tư vấn đánh giá hồ sơ dự thầu có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng
thầu của doanh nghiệp. Họ có thể đưa ra những yêu cầu mà chỉ có một vài doanh
nghiệp định trước mới thắng thầu được.
Trong quá trình đấu thầu, bên mời thầu có quyền yêu cầu các các bên dự

thầu cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho việc lựa chọn nhà thầu. Nếu bên
mời thầu có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chun mơn nghiệp vụ tốt sẽ tạo nên
cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu và từ đó sẽ lựa chọn ra được nhà thầu tốt nhất,
ngược lại dễ tạo ra sự quan liêu, tiêu cực trong đấu thầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




×