Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hà Tây.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.7 KB, 64 trang )

GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
MỤC LỤC
Trang
1. Các thuật ngữ sử dụng trong đề tài 4
2. Lời nói đầu 5
3. Chương I: Tổng quan về thu hút nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hà Tây 8
4. I. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 8
5. 1. Khái niệm 8
6. 2. Quá trình hình thành nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam 9
7. 3. Sự cần thiết của vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam 11
8. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài. 13
9. II. Một số kinh nghiệm và bài học được rút ra trong
việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở một
số tỉnh tại Việt Nam. 15
10. 1. Tỉnh Hải Dương 15
11. 2. Tỉnh Thừa Thiên Huế 17
12. 3. Tỉnh Đồng Nai 20
13. Chương II: Thực trạng quản lý Nhà nước trong
lĩnh vực thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại tỉnh Hà Tây. 24
14. I. Đặc điểm của tỉnh có ảnh hưởng đến vấn đề thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 24
1
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
15. 1. Vị trí địa lý của tỉnh Hà Tây 24
16. 2. Cơ sở hạ tầng tỉnh Hà Tây 26
17. 3. Đặc điểm thị trường vốn 26


18. 4. Đặc điểm thị trường lao động 27
19. 5. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên 27
20. II. Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại tỉnh Hà Tây trong những năm qua 28
21. 1. Tình hình thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại tỉnh Hà tây trong những năm qua 28
22. 2. Những tác động của nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Hà Tây 34
23. III. Thực trạng quản lý Nhà nước trong việc thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các vấn đề
đặt ra ở tỉnh Hà Tây 38
24. 1. Những thành tựu đạt được 38
25. 2. Những tồn tại 43
26. Chương III: Các giải pháp về quản lý Nhà nước nhằm
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phát
triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Hà Tây 45
27. I. Quan điểm và phương hướng của tỉnh Hà Tây trong
việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
giai đoạn2000 - 2010. 45
28. 1. Quan điểm 45
29. 2. Những chủ trương trong thời gian tới của tỉnh 47
30. II. Các giải pháp về quản lý Nhà nước nhằm thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hà Tây 48
2
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
31. 1. Tìm kiếm thị trường mới và đối tác mới 48
32. 2. Hướng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đúng mục tiêu, đúng trọng tâm 48
33. 3. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng 50

34. 4. Ban hành và thực thi các chính sách ưu đãi
về đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài
trên địa bàn tỉnh 54
35. 5. Tăng cường công tác quy hoạch trên địa bàn tỉnh 55
36. 6. Công bố chương trình đầu tư lớn của tỉnh
trong thời gian tới để kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp 56
37. 7. Phát triển thị trường vốn trên địa bàn tỉnh 57
38. 8. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức
và lề lối làm việc 57
39. 9. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của các khu, cụm, điểm công nghiệp nhằm thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào các khu vực này. 57
40. Kết luận 59
41. Danh mục tài liệu tham khảo 61
3
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
CÁC THUẬT NGỮ SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
ĐTTTNN: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
UBND: Uỷ ban nhân dân
CNH - HĐH: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
FDI: (Foreign Direct Investment) Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội.
KCN: Khu công nghiệp.
KCX: Khu chế xuất.
USD: Đô la Mỹ.
4
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
LỜI NÓI ĐẦU
Một trong những vấn đề bức xúc nhất của Việt Nam hiện nay đó là thiếu
vốn để phát triển nền kinh tế - xã hội theo hướng CNH - HĐH, đẩy nhanh

thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Để hoàn thành sự nghiệp vĩ đại
này, ngoài các yếu tố khác thì vốn là một yếu tố rất cần thiết và với số
lượng vốn vô cùng lớn. Muốn vậy cần phải đa dạng hoá các hình thức thu
hút vốn, không chỉ có vốn ngân sách Nhà nước, mà còn vốn trong dân,
của các thành phần kinh tế; Và trong thời đại hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới mạnh mẽ như ngày nay thì một hình thức rất phổ biến và có thể
nói là không thể thiếu trong cơ cấu vốn của đất nước đó là nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài. Thực tiễn ở các nước phát triển trên thế giới cho
thấy, trong thời kỳ đang phát triển họ cũng phải tìm các biện pháp khác
nhau để thu hút được nguồn vốn này do lợi ích to lớn của nó, ngoài số
vốn mà họ có được, họ còn có rất nhiều các nhân tố có ích cho sự phát
triển đi kèm theo dòng vốn này như: công nghệ sản xuất hiện đại, công
nghệ quản lý khoa học và tiên tiến, giải quyết vấn đề lao động và việc
làm, phát huy được lợi thế so sánh của đất nước, tăng thu cho ngân sách,
cân bằng cán cân thanh toán quốc gia,...Do đó, việc thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế - xã hội là một quy luật xã hội
tất yếu, mà Việt Nam không phải là một ngoại lệ.
Trên bình diện quốc gia là như vậy, nhưng để một quốc gia thu hút được
nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì mỗi đơn vị hành chính của nó
phải năng động, liên kết với nhau, cùng nhau đưa ra các giải pháp đặc
trưng cho địa phương mình kết hợp với hệ thống các giải pháp của quốc
gia để thu hút có hiệu quả nguồn vốn này. Và Hà Tây là một trong các
đơn vị hành chính của Việt Nam, nên việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài là một chính sách lớn trong hệ thống các chính sách về thu
hút vốn của tỉnh. Thực tiễn hơn 10 năm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
5
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
ngoài ở Hà Tây cho thấy, nguồn vốn này đã và đang ngày càng thể hiện
rõ nhất vai trò của nó trong sự nghiệp CNH - HĐH của tỉnh, bởi những
con số mà nó đóng góp cho tất cả các mặt kinh tế, xã hội, văn hoá,...là rất

lớn lao và có ý nghĩa sâu sắc. Nhờ có nguồn vốn này mà nền tổng thể nền
kinh tế - xã hội Hà Tây đã và đang chuyển dịch dần theo hướng hiện đại -
tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp
trong GDP của tỉnh, làm cho nền kinh tế của tỉnh sôi động và hiệu quả
hơn về năng suất lao động và kỹ năng quản lý, trình độ công nghệ,...Tuy
vậy, Hà Tây vẫn là một tỉnh được đánh giá là có sức cạnh tranh khiêm
tốn so với các địa phương khác trên cả nước, mặc dù những lợi thế so
sánh mà tỉnh có được là rất lớn. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng
này? Và các giải pháp về quản lý Nhà nước được đưa ra nhằm thu hút
mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài của Hà Tây trong thời gian tới là
gì để phát huy tốt nhất lợi thế so sánh hiếm có của tỉnh? Để trả lời hai câu
hỏi này cũng đã có không ít tài liệu của tỉnh đề cập đến, đặc biệt là Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và các chính sách của tỉnh, các
văn bản của Sở KH&ĐT tỉnh. Đây là những văn bản chính sách quan
trọng nhằm tạo môi trường thông thoáng hơn nữa ở Hà Tây để có thể thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhiều hơn nữa cho sự phát triển của
tỉnh. Là một sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, lại được thực tập ở
Sở KH&ĐT tỉnh thì đây là một vấn đề khá phù hợp đối với bản thân. Do
đó em đã chọn đề tài: "Các giải pháp về quản lý Nhà nước nhằm thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Hà
Tây giai đoạn 2001 -2010". Tuy đã được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
hướng dẫn PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà và các bác, các cô, anh chị ở phòng
Đầu từ và Kinh tế đối ngoại - nơi em thực tập, nhưng việc sai sót trong
quá trình làm đề tài này là điều khó tránh khỏi. Nên để đề tài được hoàn
thiện, mang ý nghĩa thực tiễn cao, em rất mong cô giáo hướng dẫn và các
bác, các cô, anh, chị ở phòng Đầu tư và Kinh tế đối ngoại chỉ bảo thêm,
6
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
giúp đỡ em trong quá trình làm chuyên đề thực tập này, làm cho đề tài có
thể được là một tài liệu trong hệ thống các tài liệu của tỉnh, đóng góp một

cơ sở lý luận về các giải pháp quản lý Nhà nước trong việc thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh.
7
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
Chương I: TỔNG QUAN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH HÀ TÂY.
I. VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.
1. KHÁI NIỆM.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại hình di chuyển vốn giữa các
nước, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý
và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Về bản chất, vốn FDI là loại hình
đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc bỏ vốn để mua
(toàn bộ hay một phần) các doanh nghiệp ở nước ngoài để trở thành
người chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, điều hành hoặc tham gia quản lý
điều hành cơ sở kinh doanh đó. Đồng thời họ phải chịu trách nhiệm trực
tiếp trước kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó (hoặc toàn bộ
hoặc một phần tuỳ theo số vốn đóng góp).
Nguồn vốn FDI đối với nước nhận vốn đầu tư có các ưu thế là:
- FDI là khoản đầu tư dài hạn, phản ánh lợi ích lâu dài của nhà đầu
tư ở nước nhận đầu tư và ít lệ thuộc vào quan hệ chính trị.
- Trong nguồn vốn FDI, bên nước ngoài trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên họ trực tiếp kiểm soát sự
hoạt động và đưa ra những quyết định có lợi nhất cho việc đầu tư; do đó
mức độ khả thi của các dự án FDI là khá cao.
- Do quyền lợi của nhà ĐTTTNN gắn chặt với dự án cho nên họ lựa
chọn giải pháp công nghệ, kỹ thuật hợp lý nhằm nâng cao trình độ quản
lý và tay nghề cho công nhân của nước nhận đầu tư.
Tuy vậy cũng có một số khó khăn đối với nước nhận vốn FDI là:
- Do hoạt động của vốn FDI được tiến hành theo cơ chế thị trường,
các nhà ĐTTTNN có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực mà họ đầu tư

8
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
cũng như trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng trong khi nước nhận
đầu tư không có, do đó dễ dẫn đến thua thiệt cho nước nhận đầu tư.
- Nước nhận đầu tư không chủ động được trong việc bố trí cơ cấu
đầu tư theo ngành cũng như theo vùng lãnh thổ của nước mình.
Hiện nay có rất nhiều cách phân loại vốn FDI, nếu căn cứ vào hình
thức góp vốn, vốn FDI được chia thành:
- Dự án 100% vốn nước ngoài.
- Xí nghiệp liên doanh do các doanh nghiệp của cả nước nhận đầu tư
và nước đi đầu tư góp vốn.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh do nhà đầu tư nước ngoài thuê gia
công linh kiện tạo ra luồng thương mại hướng vào các sản phẩm có giá trị
cao hơn.
- Hợp đồng BOT (xây dựng - kinh doanh - chuyển giao).
- Hợp đồng BTO (xây dựng - chuyển giao - kinh doanh).
- Hợp đồng BT (xây dựng - chuyển giao).
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VỐN FDI Ở VIỆT NAM.
a. Quá trình hình thành Luật ĐTTTNN ở Việt Nam.
Cho đến nay, Luật ĐTTTNN của Việt Nam đã trải qua 5 lần soạn
thảo và sửa đổi: Luật được ban hành lần đầu tiên vào tháng 12-1987. Sau
5 năm thử nghiệm, Luật được sửa đổi lần thứ nhất và lần thứ hai vào các
năm 1990 và 1992. Đến năm 1996 nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến
đổi quan trọng, đặc biệt là về đối ngoại với việc bình thường hoá quan hệ
với Hoa Kỳ một năm trước đó, nền kinh tế của đất nước tăng trưởng rất
cao, thu hút nguồn vốn FDI giai đoạn này cũng mang những dấu hiệu đặc
sắc nhất kể từ khi Việt Nam thực thi chính sách thu hút vốn FDI. Để hành
lang pháp lý được thông thoáng hơn, hợp lý hơn đối với tình hình đất
nước trong giai đoạn đó, Luật ĐTTTNN lại một lần nữa được sửa đổi
theo hướng có lợi hơn cho cả hai phía: nhà ĐTTTNN và Việt Nam.

Nhưng đến năm 1997 cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ diễn ra phức
9
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
tạp, ảnh hưởng rất lớn đến sự vận động của nguồn vốn FDI, rất nhiều dự
án ĐTTTNN đã không triển khai được như kế hoạch, nguồn vốn FDI đầu
tư vào Việt Nam giảm một cách đáng kể. Để điều chỉnh kịp thời với tình
hình mới, Luật ĐTTTNN lại được sửa đổi lần thứ tư vào năm 2000. Và
mới đây nhất, Luật được sửa đổi lần thứ 5 vào năm 2005, nguyên nhân là
mức độ cạnh tranh để thu hút vốn FDI giữa các quốc gia đang trở lên
gay gắt hơn bao giờ hết, đối thủ rất đáng quan tâm của Việt Nam là
Trung Quốc. Đồng thời, Luật ra đời cũng là để khẳng định rằng Việt
Nam đang làm hết sức mình để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà
đầu tư vào Việt Nam, thể hiện mức độ hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới của Việt Nam.
b. Các giai đoạn phát triển của nguồn vốn FDI ở Việt Nam.
- Từ năm 1988 đến năm 1990 là 3 năm khởi đầu, vốn FDI chưa
có tác động rõ rệt đến tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam. Cả 3 năm
cộng lại có hơn 1,5 tỷ USD vốn đăng ký, còn vốn thực hiện thì không
đáng kể bởi vì các doanh nghiệp FDI sau khi được cấp phép phải làm
nhiều thủ tục cần thiết mới được đưa vốn vào Việt Nam.
- Từ năm 1991 đến 1997 là thời kỳ vốn FDI tăng trưởng nhanh và
góp phần ngày càng quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế -
xã hội. Trong kế hoạch 5 năm 1991-1995, Việt Nam đã thu hút được 16,7
tỷ USD vốn đăng ký, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao. Nếu vốn đăng ký
năm 1991 là 1,32 tỷ USD thì năm 1995 tăng 5,3 lần, đạt gần 6,6 tỷ USD.
Vốn thực hiện trong cả 5 năm 1991-1995 là 7,2 tỷ USD, bằng 32% tổng
vốn đầu tư xã hội của cả nước trong thời kỳ đó. Hai năm tiếp theo 1996-
1997, vốn FDI tiếp tục tăng trưởng nhanh: thêm 14 tỷ USD vốn đăng ký
mới và 6,06 tỷ USD vốn thực hiện.
- Từ năm 1998 đến 2000 là thời kỳ suy thoái vốn FDI ở Việt

Nam. Vốn đăng ký bắt đầu giảm từ năm 1998 và càng giảm nhanh trong
2 năm tiếp theo. Nếu năm 1998 vốn đăng ký là 4,82 tỷ USD thì năm 1999
10
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
chỉ bằng 45,8% của năm trước , đạt 2,21 tỷ USD. Năm 2000 có nhích lên
chút ít, đạt 2,58 tỷ USD. Sau khi đạt kỷ lục về vốn thực hiện vào năm
1997 với trên 3,2 tỷ USD, trong 3 năm tiếp theo chỉ tiêu này giảm đáng
kể: năm 1998 còn 1,9 tỷ USD, năm 1999 và năm 2000 mỗi năm chỉ ở
mức 2,2 tỷ USD.
- Từ năm 2001 đến nay là thời kỳ phục hồi FDI: (đơn vị: tỷ USD)
Bảng 1
Năm Vốn đăng ký Vốn thực hiện
2001 3,02 2,3
2002 2,79 2,44
2003 3,10 2,5
2004 4,2 2,9
Nguồn: Sở KH&ĐT tỉnh Hà Tây.
Tính đến tháng 9 năm 2004, cả nước có hơn 4.910 dự án FDI còn
hiệu lực với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 44,7 tỷ USD; số vốn đã thực
hiện là 30,4 tỷ USD từ 64 quốc gia và vùng lãnh thổ.
3. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ THU HÚT VỐN FDI Ở VIỆT NAM.
Việc thu hút vốn FDI vào Việt Nam là một tất yếu khách quan
trong quá trình CNH-HĐH của đất nước. Để nền kinh tế phát triển nhanh,
mạnh thì phải có một nguồn vốn rất lớn để làm "mỡ" bôi trơn "bộ máy"
các hoạt động kinh tế. Muốn vậy phải đa dạng hoá các loại hình vốn phục
vụ cho phát triển kinh tế; và nguồn vốn FDI là nguồn vốn không thể thiếu
trong cơ cấu vốn toàn xã hội. Điều này thể hiện qua những đóng góp to
lớn của vốn FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trong gần 20 năm
qua, kể từ khi Việt Nam có Luật ĐTTTNN. Cụ thể là:
Đầu tiên, nguôn vốn FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho

đầu tư phát triển; đồng thời thông qua vốn FDI, đã thu hút được công
nghệ cao của nước ngoài, góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực trong nước, tạo ra thế và lực phát triển mới cho nền
11
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tính chung từ năm 1996 đến nay,
vốn FDI chiếm khoảng 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Thông qua các
dự án FDI, nhiều nguồn lực trong nước như: lao động, đất đai, tài nguyên
được khai thác và đưa vào sử dụng tương đối hiệu quả. Tỷ lệ đóng góp
của các doanh nghiệp FDI vào GDP tăng dần qua các năm: năm 2002 là
13,9%; năm 2003 là 14,3%; năm 2004 là 14,8%. Tổng doanh thu của các
doanh nghiệp FDI năm 2003 là 16 tỷ USD; năm 2004 là 18,5 tỷ USD.
Bên cạnh đó, cùng với vốn FDI chúng ta đã mở một con đường
mới cho việc tiếp cận thị trường quốc tế, thúc đẩy và nâng cao năng lực
xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam, góp phần cải thiện cán cân
tài khoản vãng lai và cán cân thanh toán quốc tế. Kim ngạch xuất khẩu
của khu vực có vốn FDI tăng nhanh: trong thời kỳ 1996-2000 đạt trên
10,6 tỷ USD (không kể xuất khẩu dầu thô), tăng 8 lần so với 5 năm trước
đó; trong 3 năm 2001-2003, xuất khẩu của khu vực FDI đạt trên 14,6 tỷ
USD, trong đó năm 2001 xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI chiếm
22% giá trị xuất khẩu của cả nước; năm 2003 là 31%. Xuất khẩu của khu
vực FDI chiếm tới 84% giá trị xuất khẩu hàng điện tử, 42% đối với giầy
dép, và 25% đối với hàng may mặc. Tỷ trọng xuất khẩu so với doanh thu
của các doanh nghiệp FDI cũng tăng nhanh: thời kỳ 1996-2000 đạt
48,7%, thời kỳ 2000-2003 là 50%.
Đồng thời song song với sự phát triển của nguồn vốn FDI thì việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH cũng được đẩy nhanh,
tức là tỷ trọng công nghiệp, nhất là công nghiệp chế tạo tăng lên, tỷ trọng
nông nghiệp giảm đi, khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài nguên
thiên nhiên, đặc biệt là dầu khí. Với mức tăng trên 20%/năm, FDI năm

2003 chiếm 36,2% giá trị sản lượng công nghiệp, chiếm 100% về khai
thác dầu thô, sản xuất ôtô, máy giặt, tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ, thiết bị
văn phòng, máy tính; khoảng 60% sản lượng thép cán; 28% về xi măng;
33% về máy móc, thiết bị điện, điện tử,...Thông qua FDI đã thúc đẩy
12
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
hình thành hệ thống các KCN, KCX góp phần phân bổ công nghiệp hợp
lý trong cả nước và nâng cao hiệu quả đầu tư.
Tiếp đến vốn FDI còn giúp phát triển nguồn nhân lực, tạo thêm
công ăn việc làm, các dự án FDI đã giúp đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt
và lực lượng lao động lành nghề (cả chuyên môn và ngoại ngữ) trong
những ngành và lĩnh vực kinh tế, nhất là trong lĩnh vực viễn thông, dầu
khí, hoá chất, điện tử, tin học, ôtô, xe máy, khách sạn, du lịch. Và FDI
cũng giúp học hỏi cách thức quản lý kinh tế hiện đại, giúp tăng năng suất
lao động, tăng tiềm lực kinh tế và vai trò của Việt Nam trong phân công
lao động quốc tế; nhanh chóng đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với
nền kinh tế thế giới. FDI còn góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và xoá đói
giảm nghèo. Tính đến năm 2003, FDI tạo ra khoảng 660.000 việc làm
trực tiếp và hàng triệu công ăn việc làm gián tiếp.
Cuối cùng, FDI giúp tăng thu và do vậy góp phần làm giảm bội
chi ngân sách Nhà nước (hàng năm FDI đóng góp từ 7-8% ngân sách
Nhà nước); năm 2004, khu vực này nộp ngân sách Nhà nước 550 triệu
USD.
4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT NGUỒN VỐN FDI.
a. Cơ sở hạ tầng.
Đó là cơ sở vật chất, kỹ thuật của xã hội như: hệ thống giao thông
đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, đường sắt; bưu chính viễn
thông; hệ thống điện, nước,...Nếu một nước có cơ sở hạ tầng đầy đủ và
hiện đại thì đó là một trong những điều kiện mà nhà đầu tư nước ngoài
cần có khi tiến hành công việc đầu tư của mình.

b. Dịch vụ tài chính, ngân hàng.
Chất lượng dịch vụ ngân hàng, tài chính cũng như sức mua của
thị trường trong nước là một bộ phận cấu thành quan trọng của môi
trường đầu tư. Hệ thống ngân hàng, tài chính, tín dụng mà ổn định làm
13
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
yên tâm các nhà đầu tư. Sức mua hạn hẹp của thị trường trong nước sẽ là
một hạn chế của môi trường đầu tư.
c. Tài nguyên thiên nhiên.
Đây là nguồn đầu vào quan trọng cho sản xuất kinh doanh, số
lượng và chất lượng của tài nguyên thiên nhiên của đất nước luôn tỷ lệ
thuận với mức vốn FDI đầu tư vào nước đó. Do tài nguyên thiên nhiên
phong phú sẽ làm giảm chi phí nhập khẩu nguyên, nhiên liệu đầu vào,
làm giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp.
d. Đội ngũ lao động và tiền lương.
Lao động và tiền lương có liên quan đến sự thành công hay thất
bại trong kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài vì đó là một khoản tính
vào chi phí sản xuất. Nếu lao động dồi dào, có trình độ; tiền lương hợp
lý, ổn định sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
e. Hệ thống văn bản pháp lý về việc khuyến khích thu hút nguồn
vốn FDI.
* Chính sách lao động và tiền lương: Chính sách này sẽ mang lại
khung pháp lý về tiền lương tối thiểu, về quan hệ giữa lao động nước chủ
nhà với nhà đầu tư nước ngoài; về thu hút, đào tạo nguồn lao động có
trình độ, phù hợp với xã hội công nghiệp. Chính sách hợp lý, ổn định sẽ
làm cho cả người lao động và nhà đầu tư sẽ giải quyết tốt mối quan hệ
hợp đồng giữa lao động trong nước và nhà đầu tư.
* Chính sách xuất nhập khẩu: Hầu hết các nhà ĐTTTNN khi tiến
hành sản xuất kinh doanh đều tiến hành xuất, nhập khẩu sản phẩm và các

đầu vào của mình. Do đó quy trình sản xuât kinh doanh của nhà đầu tư có
thuận lợi hay không có một phần đóng góp rất lớn của chính sách này.
* Chính sách đất đai: đất đai dùng để xây dựng cơ sở vật chất cho
hoạt động sản xuất kinh doanh,...sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí đầu
14
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
vào của nhà đầu tư. Để thu hút được nhiều vốn FDI thì chính sách này
cần thông thoáng và ổn định.
* Chính sách thuế: Có các loại thuế ảnh hưởng đến nhà ĐTTTNN
như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất nhập
khẩu,...Chính sách này ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành và lợi nhuận nhà
đầu tư. Yêu cầu đặt ra là phải có một hệ thống các văn bản pháp lý có
tính khuyến khích cao, đồng thời phải có tính nhất quán và hệ thống.
II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC ĐƯỢC RÚT RA TRONG VIỆC
THU HÚT NGUỒN VỐN FDI Ở MỘT SỐ TỈNH TẠI VIỆT NAM.
1. TỈNH HẢI DƯƠNG.
Trong 3 năm trở lại đây (từ 2001-2003), Hải Dương đã trở thành
một trong 10 tỉnh thu hút vốn đầu tư nói chung và vốn FDI nói riêng
mạnh nhất cả nước. Bí quyết khởi sắc của Hải Dương trong những năm
đầu thế kỷ XXI trước hết là phải kể đến chủ trương đầu tư nguồn vốn
FDI đúng hướng, đúng trọng tâm. Trong giai đoạn 2001-2003, Hải
Dương đã xác định 3 lĩnh vực ưu tiên đầu tư đó là: ưu tiên đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; tập trung đầu tư đổi mới, tăng
cường công nghệ hiện đại; tập trung đào tạo nguồn nhân lực. Ba tiêu
điểm này nhằm từng bước hoàn thiện những nhân tố cốt lõi cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, đó là vật chất kỹ thuật và con người. Trong việc thu
hút và sử dụng nguồn vốn FDI chủ yếu tập trung đầu tư cho phát triển
kinh tế, đặc biệt là công nghiệp, đem lại tiềm lực mới cho ngành công
nghiệp Hải Dương. Tính đến năm 2003 Hải Dương có 47 dự án
ĐTTTNN có hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 5554,1 triệu USD.

Tập trung vốn FDI cho phát triển kinh tế là cách tạo nên tác nhân trực
tiếp cho nền kinh tế còn nhiều khó khăn về vốn như Hải Dương. Theo
đánh giá của Ông Lê Hồng Văn - Giám đốc Sở KH&ĐT tỉnh thì: "Vốn
15
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
FDI đã đáp ứng được một phần nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển tại
Hải Dương. Trung bình mỗi năm có trên 3000 tỷ đồng được đưa vào đầu
tư, góp phần tạo ra năng lực sản xuất mới cho nền kinh tế của tỉnh, cải
thiện cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị sản phẩm, tạo công ăn việc làm cho
người lao động."
Cùng với phương hướng trên, một hành động thiết thực, hiệu quả đã
và đang được Hải Dương thực hiện rất tốt để thu hút được nguồn vốn
FDI đó là tạo môi trường thông thoáng để thu hút đầu tư. Mục tiêu thu
hút nguồn vốn FDI của Hải Dương trong giai đoạn 2001-2005 là thu hút
được 5.300 tỷ đồng. Để làm được điều này, Hải Dương chủ trương thực
hiện một số biện pháp tạo môi trường đầu tư hấp dẫn như sau:
a. Nâng cấp kết cấu hạ tầng, bao gồm: giao thông, điện, nước,
thông tin liên lạc, xây dưng khu dân cư, nâng cấp hệ thống khách sạn, du
lịch, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại các khu công nghiệp để các nhà
đầu tư có thể triển khai nhanh dự án.
b. Đa dạng hoá các hình thức đầu tư như: BOT, BT, đấu thầu quỹ
đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng, và đổi đất lấy kết cấu hạ tầng,
đầu tư và chuyển giao công nghệ, ứng vốn thi công.
c. Duy trì và hoàn thiện cơ chế "một cửa" đối với các dự án
ĐTTTNN.
d. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xúc tiến vận động đầu tư thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet. Chủ động tìm
kiếm các nhà đầu tư để tranh thủ đầu tư vào địa phương. Lập đoàn xúc
tiến vận động đầu tư tới các cơ quan đại diện ngoại giao, đại diện thương
mại của các nước tại Hà Nội nhằm giới thiệu tiềm năng để thu hút vốn

FDI.
e. Công bố chương trình đầu tư lớn của tỉnh giai đoạn 2001-2005
để kêu gọi đầu tư. Rút ngắn thời gian cấp phép xuống còn một nửa so với
quy định của Chính phủ đối với các dự án ĐTTTNN, rút ngắn thời gian
16
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
đăng ký kinh doanh xuống còn 2 đến 6 ngày (theo quy định của Chính
phủ là 15 ngày).
f. Công bố mức tiền bồi thường giải phóng mặt bằng áp dụng trên
địa bàn các huyện từ 17.000 đến 18.000 USD/ha và tại thành phố Hải
Dương là 19.000 đến 20.000 USD (chưa kể các công trình xây dựng và
tài sản trên mặt đất nếu có).
g. Tăng cường các biện pháp chăm sóc dự án sau khi được cấp
phép; miễn phí quảng cáo cho doanh nghiệp FDI mới thành lập; hỗ trợ
điện, nước cho các dự án ở vị trí xa nơi cung cấp; miễn, giảm thuế đất
cho các doanh nghiệp đầu tư vào các địa bàn khó khăn hoặc dự án thuộc
danh mục khuyến khích đầu tư. Hỗ trợ 100% kinh phí giải phóng mặt
bằng, rà phá bom mìn, vật nổ cho các dự án ĐTTTNN bằng cách trừ dần
vào số tiền thuê đất hàng năm của doanh nghiệp.
h. Ban hành những chính sách ưu đãi riêng về giá thuê đất, về
thuế và hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng nhằm khuyến khích các nhà đầu tư
triển khai các dự án tại các KCN. Đồng thời vẫn thu hút các nhà
ĐTTTNN xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.
i. Đẩy mạnh quy hoạch các cụm công nghiệp trên toàn bộ 12
huyện, thành phố; xây dựng mức đóng góp hạ tầng trong cụm công
nghiệp đối với các nhà đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
đầu tư khi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
Tính đến hết năm 2003, toàn tỉnh đã có 19 dự án ĐTTTNN được
cấp phép với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 148 triệu USD, trong đó vốn

thực hiện đạt 108 triệu USD. Để có được kết quả này, Thừa Thiên Huế
đã xây dựng và thực hiện một số giải pháp với những ưu đãi cụ thể như
sau:
a. Ưu đãi về sử dụng đất.
17
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
- Các dự án đầu tư vào Vườn quốc gia Bạch Mã, huyện Nam
Đông và A Lưới được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện
dự án.
- Các dự án đầu tư vào địa bàn tiểu khu công nghiệp Hương Sơ,
khu thương mại - công nghiệp Chân Mây, khu du lịch Lăng Cô giá tiền
thuê đất không vượt quá 0,18 USD/m
2
/năm và tuỳ thuộc vào ngành nghề
kinh doanh sẽ được hỗ trợ tiền thuê đất từ 5 đến 12 năm kể từ ngày giao
đất.
- Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp Phú Bài được áp dụng
mức giá thuê đất có hạ tầng là 0,32 USD/m
2
/năm, được miễn tiền thuê đất
là 10 năm kể từ ngày giao đất.
- Các dự án thuộc ngành nghề đặc biệt khuyến khích đầu tư của
tỉnh và đầu tư vào địa bàn các huyện: Phú Lộc, Hương Thuỷ, Phú Vang,
Hương Trà, Phong Điền, Quảng Điền được áp dụng mức giá thuê đất
thấp nhất theo quy định của Chính phủ và được hỗ trợ thêm tiền thuê đất
trong thời gian 7 năm.
- Các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN,
tiểu KCN được thuê đất với giá nguyên thổ theo quy định của Nhà nước
và được miễn tiền thuê đất trong 14 năm.
- Các dự án thuộc ngành nghề công nghệ thông tin, công nghệ

sinh học, địên tử, sản xuất vật liệu mới, dịch vụ tài chính, ngân hàng,
hàng thủ công mỹ nghệ đầu tư vào địa bàn thành phố sẽ được UBND tỉnh
xem xét, quyết định giảm hệ số vị trí, hệ số hạ tầng, nhưng hệ số sau khi
giảm nhỏ nhất bằng 1 theo quy định hiện hành của Chính phủ.
b. Ưu đãi về thuế.
- Tỉnh sẽ hỗ trợ cho doanh nghiệp 100% thuế thu nhập doanh
nghiệp thực nộp kể từ khi có thu nhập chịu thuế trong 4 đến 8 năm, tuỳ
thuộc vào địa bàn và ngành nghề đầu tư.
18
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
- Tỉnh sẽ hỗ trợ về vốn đầu tư bằng 30% số thuế VAT thực nộp
vào ngân sách tỉnh trong 2 năm đầu kể từ khi sản xuất kinh doanh.
c. Các ưu đãi khác.
- Chính sách một giá: giá và các loại phí như: giá nước sạch, nước
thô, phí thu gom rác, phí xây dựng và các phí khác thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND tỉnh đã được áp dụng thống nhất một giá theo mức
giá của nhà ĐTTTNN.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo: nhà đầu tư được hỗ trợ kinh phí tối đa
30% kinh phí đào tạo tại các trung tâm dạy nghề trong nước. Trường hợp
đào tạo tại nước ngoài, nhà đầu tư được hưởng chính sách trên nhưng
mức hỗ trợ tương đương với mức hỗ trợ đào tạo tại trung tâm dạy nghề
trong nước.
-Ngoài ra tỉnh sẽ có chính sách hỗ trợ đền bù, giải phóng mặt
bằng, môi giới đầu tư và tiêu thụ sản phẩm, tổ chức thực hiện,...
d. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư
-Tăng cường quảng cáo, tiếp thị, tổ chức hội thảo, hội nghị trong
nước và
nước ngoài nhằm vận động, mời gọi đầu tư vào tỉnh.
-Thực hiện công tác thưởng hoa hồng môi giới đầu tư cho các tổ
chức, cá nhân có thành tích.

e.Tăng cường công tác quản lý nhà nước về ĐTNN trên địa bàn
tỉnh.
-Thực hiện cải cách hành chính thông thoáng trong việc cấp phép
đầu tư theo ''chế độ một cửa''.
-Điều chỉnh lại một số văn bản pháp quy của tỉnh cho phù hợp với
sự thay đổi của luật ĐTTTNN và các Nghị định qui định chi tiết Luật
ĐTTTNN mới bổ sung, chỉnh sửa.Theo đó, tỉnh ban hành qui định về
thời gian cấp phép đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định
19
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
của UBND tỉnh hoặc ban quản lý các KCN tỉnh. Thời gian thẩm định và
cấp phép đầu tư như sau:
+ Các dự án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư: không quá 3
ngày làm việc kể từ ngày nhà đầu tư nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Các dự án thuộc diện phải thẩm định để cấp giấy phép đầu
tư: không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhà đầu tư nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Thời gian xét duyệt và cấp ưu đãi đầu tư không quá 5 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. TỈNH ĐỒNG NAI.
Kể từ khi Luật ĐTTTNN tại Việt Nam có hiệu lực (năm 1987),
Đồng Nai luôn được các nhà đầu tư đánh giá là địa phương có môi
trường đầu tư ngày càng được hoàn thiện và có sức cạnh tranh cao. Để
làm được điều này, Đồng Nai đã thực hiện những giải pháp sau:
a. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:
Đối với cơ sở hạ tầng của các KCN, Đồng Nai đã huy động vốn
xây dựng bằng nhiều hình thức đa dạng như: doanh nghiệp Nhà nước,
liên doanh với nước ngoài, công ty cổ phần đầu tư hạ tầng. Cách làm này
đã đẩy nhanh tốc độ đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng ở các KCN. Đến hết
năm 2003 các công ty phát triển hạ tầng KCN đã đầu tư khoảng 80 triệu
USD, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.

Đồng Nai cũng xây dựng các tuyến đường chính hiện đại nối với
các vùng kinh tế trọng điểm phía nam, đặc biệt là tp. Hồ Chí Minh. Đồng
thời hệ thống giao thông nội tỉnh cũng được cải tạo, nâng cấp.
Bên cạnh đó, việc coi trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực của
Đồng Nai cũng là yếu tố quan trọng làm cho môi trường đầu tư của tỉnh
trở lên hấp dẫn hơn. Đến năm 2004, toàn tỉnh có 53 cơ sơ đào tạo nghề,
hàng năm cung cấp cho xã hội 32.000 lao động thuộc nhiều lĩnh vực,
ngành nghề khác nhau, đap ứng khoảng 60% yêu cầu về chất lượng của
sản xuất công nghiệp.
20
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
b. Năng động, sáng tạo và trân trọng các nhà đầu tư.
* Về xúc tiến đầu tư:
Trong thời gian qua Đồng Nai đã chứng minh khả năng linh
hoạt, mềm dẻo trong hoạt động quảng cáo, xúc tiến kêu gọi đầu tư. Tỉnh
đã lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh, chú trọng hỗ
trợ các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép, xem đây là biện pháp giúp
tiếp thị đầu tư trực tiếp. Đồng thời thông qua các mối quan hệ song
phương với một số tỉnh, thành phố của các nước Hàn Quốc, Thái Lan,
Trung Quốc, Pháp,...tỉnh đã tiến hành tìm kiếm nguồn vốn FDI mới. Một
kênh xúc tiến đầu tư khác mà Đồng Nai cũng thường xuyên tham gia là
các hoạt động hội chợ thương mại và đầu tư quốc tế. Ngoài ra, UBND
tỉnh và một số Sở, Ngành của tỉnh đã xây dựng các trang Website, các tờ
rơi và một số phương tiện, cách thức khác để quảng bá môi trường đầu tư
của tỉnh.
* Về cải cách thủ tục hành chính:
- Đồng Nai là địa phương đầu tiên trên cả nước được Chính
phủ cho phép thành lập tổ chức quản lý Nhà nước trong các KCN theo
mô hình "một cửa, tại chỗ", đó là Ban quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai.
Ban này thường xuyên kiện toàn các thủ tục giải quyết công việc theo

tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho phù hợp với tình hình thực tế và ngày
càng hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhiều hơn.
- Cùng với Ban quản lý các KCN, Sở KH&ĐT Đồng Nai đã và
đang thực hiện chế độ quản lý "một cửa" với quy trình thủ tục không
ngừng được cải tiến theo hướng đơn giản và công khai. Nhờ đó thời gian
cấp Giấy phép đầu tư đã được rút ngắn xuống còn 3 ngày/giấy phép (quy
định của Chính phủ là 15 ngày); Giấy phép xuất nhập khẩu trung bình là
2 ngày/giấy phép (quy định của Chính phủ là 15 ngày). Không chỉ dừng
lại ở đây, các nhà đầu tư còn nhận được sự hỗ trợ tối đa và tận tình trong
suốt quá trình xây dưng nhà xưởng, tổ chức sản xuất kinh doanh sau này.
21
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
* Tiền thuê đất và ưu đãi tiền thuê đất:
Trừ các thành phố, thị trấn có mức giá thuê đất là 0,09 đến 9,6
USD/m
2
/năm tuỳ theo vị trí, các địa bàn còn lại mức giá thuê đất thô,
chưa có hạ tầng là 0,01 đến 0,09 USD/m
2
/năm, trong đó mức giá phổ
biến là 0,03 đến 0,0045 USD/m
2
/năm. Riêng vùng núi đá, đồi trọc, đất
xấu khó sử dụng, nếu dự án không thuộc dự án sản xuất công nghiệp,
dịch vụ, du lịch, thương mại, khai thác khoáng sản, được áp dụng mức
giá từ 0,01 đến 0,03 USD/m
2
/năm. Bên cạnh đó tỉnh còn có các quy định
ưu đãi thêm như sau:
- Doanh nghiệp được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây

dựng cơ bản.
- Doanh nghiệp được miễn hoặc giảm tiền thuê đất trong
trường hợp gặp khó khăn, phải tạm dừng dự án.
- Sau khi hoàn thành xây dựng cơ bản, doanh nghiệp được
miễn tiền thuê đất trong 7 năm (đối với các dự án đầu tư vào các vùng
khó khăn, dự án thuộc danh mục ngành nghề khuyến khích đầu tư và
danh mục ngành nghề đặc biệt được miễn 11 năm).
* Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
Áp dụng theo Nghị quyết số 164/2003/NĐ-CP ngày 22-12-
2003, Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6-8-2004 của Chính phủ và
Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg ngày 5-4-2004 của Thủ tướng Chính
phủ.
* Ưu đãi về thuế nhập khẩu:
Áp dụng theo Điều 57,58 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày
31-7-2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19-3-2003.
* Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng:
Áp dụng theo Điều 60 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 31-
7-2003 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19-3-2003, Điều 7 Nghị
22
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10-12-2--3 và Nghị định số 48/2004/NĐ-
CP ngày 23-7-2004.
* Các ưu đãi khác:
- Các dự án đầu tư vào các KCN tại các huyện Tân Phú, Định
Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ và thị xã Long Khánh sẽ được miễn phí sử
dụng hạ tầng trong vòng 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất kinh doanh; Dự
án đầu tư thuộc danh mục ngành nghề khuyến khích đầu tư được miễn
tiền thuê đất trong thời gian thuê đất; Các dự án thuộc ngành nghề còn lại
được miễn tiền thuê đất trong thời hạn 15 năm kể từ khi ký hợp đồng
thuê đất.

- Các dự án thuê đất đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân
doanh nghiệp (không kinh doanh) được miễn tiền thuê đất trong thời hạn
thuê đất.
23
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
Chương II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH
VỰC THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI TỈNH HÀ TÂY.
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VẤN ĐỀ THU HÚT NGUỒN
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIÊP NƯỚC NGOÀI.
1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA TỈNH HÀ TÂY.
Hà Tây có lợi thế rất lớn về vị trí địa lý để thu hút vốn FDI: Hà Tây
giáp với thủ đô Hà Nội - trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuât;
lại nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, nối các tỉnh miền Tây Bắc
với thủ đô, có thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ rộng lớn luôn tăng
trưởng ở mức độ cao.Những lợi thế này đã và đang dần trở thành hiện
thực trong những năm gần đây, đó là Chính phủ đã quan tâm đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật thuận tiện cho việc giao lưu kinh tế với thủ đô và
vùng Đồng bằng Bắc bộ theo hướng phát triển bền vững và hiện đại. Một
loạt các công trình trọng điểm có tầm quan trọng lâu dài của đất nước đã
và đang được xây dựng như: Đường cao tốc Láng - Hoà Lạc, Trường đại
học Quốc gia Hà Nội, Làng văn hoá các dân tộc Việt Nam, khu công
nghệ cao Láng - Hoà Lạc, chuỗi đô thị Miếu Môn - Xuân Mai - Hoà Lạc
- Sơn Tây. Địa bàn tỉnh có rất nhiều lợi thế cho việc phát triển hài hoà
trên các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ, đô thị hoá.
2. CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA TỈNH HÀ TÂY.
a. Hệ thống giao thông.
Hệ thống giao thông nội tỉnh của Hà Tây khá hoàn thiện so với
các tỉnh ở Đồng bằng Bắc bộ, đồng thời các tuyến giao thông nối Hà Tây
với vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng Bắc bộ đã và đang được quy

hoạch hoàn chỉnh với việc hình thành vành đai 4 cho Hà Nội và trục kinh
tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Điều này sẽ tạo cho Hà Tây
24
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà SVTH: Nguyễn Việt Long
những cơ hội mới trong việc thu hút vốn FDI do giao thông rất thuận tiện
cho việc vận chuyển lưu thông, tiêu thụ hàng hoá.
* Về mạng lưới giao thông đường bộ của tỉnh:
- Mạng lưới này được phân bố hợp lý từ vùng đồng bằng đến
vùng bán sơn địa. Tổng chiều dài là 4.557 km, trong đó có 1.049,4 km
đường ôtô. Đường ôtô đã đến được trung tâm các xã, vùng kinh tế, khu
du lịch của tỉnh.
- Tỉnh cũng có một số tuyến đường quốc lộ chạy qua địa bàn
với tổng chiều dài là 240,6 km; đó là các tuyến: quốc lộ 1A cũ; 6; 32; 21;
21B; 2C; cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ; cao tốc Láng - Hoà Lạc; và đường
Hồ Chí Minh.
- Đường tỉnh lộ có 29 tuyến với tổng chiều dài 355,2 km.
* Đường sắt:
Tỉnh có 29,5 km đường sắt tuyến Bắc - Nam với 3 ga nhỏ.
Tuyến vành đai đi Lào Cai có chiều dài đi qua là 13 km.
* Đường sông:
- Là tỉnh nằm trong vùng châu thổ sông Hồng nên Hà Tây có
mạng lưới giao thông đường thuỷ khá thuận lợi. Tỉnh có 3 con sông lớn
chảy qua là sông Hồng, sông Đà, và sông Đáy; bên cạnh đó là rất nhiều
sông suối nhỏ.
- Bến cảng: Hà Tây có 2 cảng tổng hợp có cầu tầu, bến vĩnh
cửu và hệ thống kho bãi. Đó là cảng Sơn Tây (sông Hồng) và cảng Hồng
Vân (sông Hồng). Ngoài 2 cảng chính, tỉnh còn có một số bến nhỏ như:
cảng Vạn Điểm, bến Vân Đình,...
* Đường hàng không:
Với lợi thế nằm rất gần sân bay quốc tế Nội Bài (cách khoảng

40 km). Theo quy hoạch của Chính phủ sẽ nâng cấp sân bay Miếu Môn
của tỉnh thành sân bay quốc tế.
25

×