Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thiết kế và sử dụng video thí nghiệm trong dạy học các bài thực hành phần kim loại, sách giáo khoa hóa học 12 nhằm phát triển năng lực cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 98 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

TRẦN THU HÀ

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG VIDEO THÍ NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH
PHẦN KIM LOẠI, SÁCH GIÁO KHOA
HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CHO HỌC SINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học

Hà Nội, 2019

1


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

TRẦN THU HÀ

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG VIDEO THÍ NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH
PHẦN KIM LOẠI, SÁCH GIÁO KHOA
HÓA HỌC 12 NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC CHO HỌC SINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Hóa học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. Nguyễn Văn Đại

Hà Nội, 2019


LỜI CẢM ƠN
Em xin đƣợc bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, Ths.
Nguyễn Văn Đại, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, động viên giúp đỡ em trong q
trình làm khóa luận.
Qua đây em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các Thầy (Cô) tổ Phƣơng pháp
dạy học, khoa Hóa học, trƣờng ĐHSP Hà Nội 2; Ban Giám hiệu, các Thầy cô giáo
và các em học sinh trƣờng THPT Yên Lạc 1 đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em
hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến những ngƣời bạn đã ln đồng hành, động viên,
khích lệ em hồn thành tốt nhiệm vụ vủa mình.
Em đã cố gắng hồn thiện đề tài một cách tốt nhất, song không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của q Thầy cơ, cùng tồn
thể các bạn để khóa luận của em đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Trần Thu Hà


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTK

Bài kiểm tra

GV

Giáo viên

HH

Hóa học

HS

Học sinh

KLSP

Kết luận sƣ phạm

ND

Nội dung

PP

Phƣơng pháp

PPDH


Phƣơng pháp dạy học

PTDH

Phƣơng tiện dạy học

PTTQ

Phƣơng tiện trực quan

PTHH

Phƣơng trình hóa học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................2
MỤC LỤC ...................................................................................................................5

MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................2
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................2
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ
DỤNG VIDEO THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH ......4
1.1. Lịch sử nghiên cứu của đề tài...............................................................................4
1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực ..................4
1.2.1. Định hướng đổi mới về phương pháp dạy học ..................................................5
1.2.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học. ............................................6
1.3. Phƣơng tiện dạy học .............................................................................................8
1.3.1. Một số khái niệm ...............................................................................................8
1.3.2. Phân loại các phương tiện dạy học ...................................................................9
1.3.3. Vai trò của phương tiện dạy học ....................................................................13
1.3.4. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học .....................................................15
1.3.5. Các yêu cầu đối với phương tiện dạy học ......................................................16
1.4. Video thí nghiệm hóa học ..................................................................................18
1.4.1. Tác dụng của video thí nghiệm trong dạy học Hóa học .................................18
1.4.2. Nguyên tắc lựa chọn video thí nghiệm trong dạy học Hóa học ......................19
1.5. Thực trạng dạy học thực hành mơn Hóa học ở trƣờng THPT ..................................20
1.5.1. Mục tiêu điều tra .............................................................................................20
1.5.2. Phương pháp và đối tượng điều tra ................................................................20
1.5.3. Kết quả điều tra và đánh giá ...........................................................................20


CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG VIDEO THÍ NGHIỆM TRONG DẠY

HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH PHẦN KIM LOẠI, SGK HĨA HỌC 12 ...............24
2.1. Phân tích mục tiêu và cấu trúc phần Kim loại, SGK Hóa học 12 ......................24
2.1.1. Mục tiêu dạy học phần Kim loại, SGK Hóa học 12 ........................................24
2.1.2. Cấu trúc nội dung phần kim loại SGK Hóa học 12 ........................................29
2.2. Thiết kế các video thí nghiệm hóa học ..............................................................31
2.2.1. Ngun tắc thiết kế video thí nghiệm hóa học ................................................31
2.2.2. Quy trình thiết kế các video thí nghiệm hóa học.............................................32
2.2.3. Hệ thống video thí nghiệm đã thiết kế.............................................................33
2.3. Sử dụng video thí nghiệm hóa học trong dạy học bài thực hành .......................33
2.3.1. Mục đích sử dụng video thí nghiệm trong dạy học bài thực hành ..................33
2.3.2. Nguyên tắc sử dụng video thí nghiệm trong dạy học bài thực hành...............34
2.3.3. Quy trình sử dụng video thí nghiệm hóa học trong dạy học bài thực hành ...34
2.4. Kế hoạch bài học minh họa ................................................................................35
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................46
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................46
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .......................................................................................46
3.3. Nội dung, đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm .....................................................46
3.4. Quy trình thực nghiệm .......................................................................................46
3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm............................................................................47
3.6. Xử lý kết quả thực nghiệm .................................................................................47
3.6.1. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm...........................................47
3.6.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm .........................................................................49
3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...........................................................................54
KẾT LUẬN ...............................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................56
PHỤ LỤC ..................................................................................................................58


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cấu trúc nội dung chƣơng trình Hóa học phần Kim loại lớp 12 cơ bản ..30

Bảng 2.2. Các thí nghiệm hóa học trong các bài thực hành đã thiết kế ....................33
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra chất lƣợng .....................................................................47
Bảng 3.2. Phân loại kết quả điểm của 2 BKT ...........................................................49
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số tích lũy BKT số 1 ...................50
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần số lũy tích BKT số 2 ...................51
Bảng 3.5. Mơ tả và so sánh dữ liệu kết quả của 2 BKT ............................................53


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Hiện tƣợng thí nghiệm “Dãy điện hóa của kim loại”................................42
Hình 2.2. Hiện tƣợng thí nghiệm đinh sắt ban đầu (1) và đinh sắt sau một thời gian
(2) .................................................................................................................44
Hình 2.3. Hiện tƣợng thí nghiệm “Ăn mịn điện hóa học” ống (1) chứa mẩu kẽm có
dung dịch CuSO4 và ống (2) chỉ có mẩu kẽm ..............................................45
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất biểu diễn phân loại kết quả điểm BKT số 1 ...................49
Hình 3.2. Đồ thị đƣờng lũy tích kết quả BKT số 1 ...................................................51
Hình 3.3. Biểu đồ tần suất phân loại kết quả BKT số 2 ............................................51
Hình 3.4. Đồ thị đƣờng tích lũy kết quả BKT số 2 ...................................................52


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hóa học là mơn khoa học tự nhiên nghiên cứu các chất, sự biến đổi chất và
ứng dụng của chúng. Do vậy thí nghiệm là phƣơng tiện dạy học có vai trị quan
trọng đặc biệt đối với mơn hóa học. Dạy học hóa học phải gắn với thí nghiệm, dựa
vào thí nghiệm để tìm hiểu, nghiên cứu tính chất của các chất trong bài dạy kiến
thức mới và để kiểm chứng những tính chất đã học của chất trong các bài luyện
tập/thực hành. Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, rèn cho HS các kỹ
năng nhận thức, thực hành, là cơ sở để củng cố niềm tin vào khoa học, kích thích
hứng thú học tập và tạo ra động cơ, thái độ học tập tích cực cho HS.

Hiện nay, với sự chủ động, nhạy bén và sự trợ giúp đắc lực của những phƣơng
tiện kĩ thuật hiện đại đã cho phép GV tạo ra các video thí nghiệm để sử dụng thay
thế cho thí nghiệm thực trong một số tình huống dạy học. Video thí nghiệm có
nhiều ƣu điểm: có thể thay thế cho những thí nghiệm khó, cồng kềnh, thời gian dài,
khá tiện dụng, gọn gàng và chuẩn bị một lần có thể sử dụng lâu dài… mà vẫn phát
huy đƣợc tính tích cực trong học tập và nâng cao mức độ lĩnh hội kiến thức của HS,
giúp không khí học tập bớt căng thẳng, tăng cƣờng hứng thú học tập.
Bài thực hành có ý nghĩa quan trọng giúp HS củng cố, kiểm chứng những tính
chất đã học đồng thời giúp rèn luyện cho HS những kỹ năng cơ bản trong thí
nghiệm hóa học nhƣ thao tác tiến hành, cách sử dụng dụng cụ, hóa chất,… những
quy tắc an tồn trong thí nghiệm, tính chính xác, khoa học, kỹ năng phối hợp hoạt
động nhóm, ý thức giữ gìn vệ sinh. Trong các bài dạy thực hành ở trƣờng THPT,
yêu cầu đầu tiên là HS phải chuẩn bị tƣờng trình qua đó nắm rõ các dụng cụ, hóa
chất và thao tác thí nghiệm trƣớc khi thực hành. Việc thiết kế và sử dụng các video
thí nghiệm có thể giúp cho HS có giai đoạn chuẩn bị tốt hơn cho các bài thực hành
hóa học, các em HS hình dung dễ dàng hơn về các thí nghiệm trƣớc khi thực hành
trên lớp học, từ đó vừa có thể tăng cƣờng hoạt động tự học của HS đồng thời nâng
cao hiệu quả các giờ dạy thực hành.

1


Xuất phát từ những lý do trên đây, tôi đã chọn đề tài:
“Thiết kế và sử dụng video thí nghiệm trong dạy học các bài thực hành
phần Kim loại, Sách giáo khoa Hóa học 12 nhằm phát triển năng lực cho học
sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thiết kế và sử dụng video thí nghiệm trong dạy học các bài thực
hành phần Kim loại, SGK Hóa học 12 nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học, góp phần
phát triển năng lực của HS ở trƣờng THPT.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể: Q trình dạy học Hóa học.
Đối tƣợng: Video thí nghiệm trong dạy học thực hành.
4. Phạm vi nghiên cứu
Dạy học các bài thực hành phần Kim loại, SGK Hóa học 12.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Điều tra thực trạng dạy học thực hành mơn hóa học ở trƣờng THPT.
- Thiết kế hệ thống các video thí nghiệm và phiếu thực hành phần Kim loại,
SGK Hóa học 12.
- Đề xuất quy trình sử dụng video thí nghiệm kết hợp với phiếu trong dạy học
các bài thực hành phần Kim loại, SGK Hóa học 12.
- Thực nghiệm sƣ phạm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các đề xuất
trong đề tài.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và sử dụng video thí nghiệm trong dạy học các bài thực hành
phần Kim loại, SGK Hóa học 12 một cách hợp lý sẽ giúp nâng cao chất lƣợng dạy
học, góp phần phát triển năng lực cho học sinh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các nhóm phƣơng pháp sau đây:

2


- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu, phƣơng pháp
phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu thu thập đƣợc.
- Nhóm phƣơng pháp thực tiễn: Phƣơng pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn,
trao đổi (giáo viên, chuyên gia, HS…).
- Thực nghiệm sƣ phạm.
- Phƣơng pháp thống kê toán học xử lý số liệu thực nghiệm.

8. Đóng góp mới của đề tài
- Thiết kế đƣợc 10 video thí nghiệm trong dạy học các bài thực hành phần
Kim loại, Hóa học 12.
- Đề xuất quy trình sử dụng video thí nghiệm kết hợp với phiếu hƣớng dẫn
thực hành trong dạy học các bài thực hành phần Kim loại lớp 12 THPT.

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
VIDEO THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH
1.1. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Hố học là một mơn khoa học thực nghiệm. Vì vậy, các thí nghiệm giữ vai trị
quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong dạy học hoá học ở trƣờng phổ thơng.
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến thí nghiệm hóa học của các
tác giả nhƣ:
Giảng Thị Nhƣ Thùy (2012) [2] đã sƣu tầm, thiết kế và hệ thống các phim thí
nghiệm trong chƣơng trình hóa học lớp 10, 11 THPT. Đề xuất và thử nghiệm 6 biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phim thí nghiệm trong dạy học lớp 10, 11 THPT
góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học.
Nguyễn Thị Trúc Phƣơng (2010) [5] đã thiết kế đƣợc 36 thí nghiệm để tổ chức
hoạt động học tập tích cực cho HS trong chƣơng trình hóa học THPT lớp 11 ban cơ
bản và nâng cao, các thí nghiệm đƣợc sử dụng với nhiều mục đích dạy học khác
nhau.
Bùi Thị Lệ Huyền (2010) [10] đã nghiên cứu, xây dựng và thử nghiệm 10 thí
nghiệm giúp gây hứng thú học tập HS với mơn Hóa học. Đề tài thu đƣợc kết quả
HS u thích mơn Hóa học hơn bởi nhiều lý do.
Từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn trên cho thấy:“Những nghiên cứu
của các tác giả đã khẳng định vai trò quan trọng của thí nghiệm đối với q trình

dạy học ở trƣờng phổ thông. Tuy nhiên, chƣa đề tài nào đề cập đến việc thiết kế và
sử dụng các video thí nghiệm trong các bài thực hành hóa học ở trƣờng THPT, nên
việc dạy học thực hành vẫn chƣa đạt hiệu quả cao.”
1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực
Nghị quyết số 29–NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhấn mạnh “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học”. [14]

4


Chƣơng trình giáo dục phổ thơng cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông,
giúp ngƣời học làm chủ kiến thức; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống;
có khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; có những hiểu biết và khả năng lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản
thân…; giúp học sinh hình thành phẩm chất và năng lực của ngƣời lao động, nhân
cách công dân, ý thức quyền và nghĩa vụ đối với Tổ quốc…; nhờ đó cuộc sống có ý
nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nƣớc.
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh 5 phẩm
chất chủ yếu là yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng cũng hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực cốt lõi gồm:
-“Những năng lực chung đƣợc tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp
phần hình thành, phát triển: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.”
-“Những năng lực chun mơn đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu thông qua
một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: Năng lực ngơn ngữ, năng lực tính
tốn, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học,
năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.”

Bên cạnh việc hình thành,”phát triển các năng lực cốt lõi, chƣơng trình giáo
dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dƣỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu)
của HS.”[15]
1.2.1. Định hướng đổi mới về phương pháp dạy học [17]
Phƣơng pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý tích
cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết
vấn đề với những tình huống của cuộc sống và nghề nghệp, đồng thời gắn hoạt động
trí tuệ với hoạt động thực hành và thực tiễn. Tăng cƣờng việc học tập trong nhóm,
đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hƣớng cộng tác có ý ngĩa quan trọng
nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng
riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp
nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.

5


Những định hƣớng chung, tổng quát về đổi mới phƣơng pháp dạy học các mơn
học thuộc chƣơng trình giáo dục định hƣớng phát triển năng lực là:
 Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, hình thành và phát
triển năng lực tự học. Trên cơ sở đó, trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng
tạo của tƣ duy.
 Có thể vận dụng một cách linh hoạt các phƣơng pháp chung và phƣơng
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên, dù sử dụng phƣơng pháp giáo
dục nào cũng phải đảm bảo nguyên tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ
nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên".
 Việc sử dụng phƣơng pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy
học đƣợc thực hiện một cách đa dạng và linh hoạt; kết hợp các hình thức nhƣ học cá
nhân, học nhóm, học trên lớp, học theo dự án, tự học...”Cần chuẩn bị tốt về phƣơng
pháp đối với các giờ học thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho học sinh.”



Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học tối thiểu đã quy định.

Tích cực vận dụng cơng nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.
Tùy theo mục tiêu cụ thể và tính chất của các hoạt động, học sinh đƣợc tổ
chức làm việc độc lập hay làm việc theo nhóm, làm việc chung cả lớp. Tuy nhiên,
dù làm việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vị lớp, mỗi học sinh đều đƣợc tạo điều
kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
1.2.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học.
Hiện nay, chúng ta đang thực hiện đổi mới chƣơng trình sách giáo khoa phổ
thơng mà trọng tâm là phƣơng pháp dạy học. Chỉ có đồi mới căn bản phƣơng pháp
dạy và học thì mới có thể tạo nên sự đổi mới thật sự trong giáo dục, mới có thể đào
tạo đƣợc những ngƣời có năng lực, năng động, sáng tạo.
Có thể nói, cốt lõi của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học là hƣớng tới hoạt
động học tập chủ động và chống lại thói quen học tập thụ động.
Tuy nhiên, đổi mới phƣơng pháp dạy học không có nghĩa là gạt bỏ các
phƣơng pháp dạy học truyền thống mà phải vận dụng hiệu quả các phƣơng pháp
dạy học hiện có theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp theo quan điểm hiện

6


đại.”Phƣơng pháp dạy học phải có tính thực tiễn: phải là kết quả của sự khai thác,
xử lí, khái quát hóa những kinh nghiệm thực tiễn dạy học và cải thiện thực tiễn đó.
Nhƣ vậy, phƣơng pháp dạy học hiện nay phải có sự chọn lọc theo hƣớng tiếp thu cái
hiện đại mà khi vận dụng phƣơng pháp dạy học vào trƣờng phổ thông, cần đƣợc
kiểm nghiệm qua thực tiễn.”
a. Cải thiện các phương pháp dạy học truyền thống. [16]
Tăng cƣờng tính tích cực, chủ động, tìm tịi ở ngƣời học thích ứng với thực

tiễn đổi mới. Học sinh phải trở thành chủ thể hoạt động tự giác, có tính tích cực và
sáng tạo.
Phƣơng pháp dạy học phải thể hiện đƣợc đặc trƣng của mơn Hóa học là mơn
thực nghiệm. Do đó, cần tăng cƣờng thí nghiệm và các phƣơng tiện trực quan; tăng
cƣờng và vận dụng kiến thức đã học vào đời sống sản xuất luôn đổi mới. Chú ý đến
hình thành năng lực tự giải quyết vấn đề cho HS.
b. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề. [16]
“Dạy học giải quyết vấn đề là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tƣ
duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học đƣợc đặt trong tình huống có vấn
đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn
đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phƣơng pháp nhận thức.”
Dạy học giải quyết vấn đề là“con đƣờng cơ bản nhất để phát huy tính tích cực
nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những
mức độ tự lực khác nhau của học sinh.”
“Các tình huống có vấn đề là các tình huống khoa học chun mơn, hay những
tình huống gắn với thực tiễn.”
c.”Vận dụng dạy học theo tình huống. [16]
Dạy học theo tình huống là“một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học
đƣợc tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn bó với các tình huống thực tiễn đời
sống. Quá trình học tập đƣợc tổ chức trong một môi trƣờng học tập tạo điều kiện
cho HS kiến tạo tri thức cá nhân và trong môt môi trƣờng tƣơng tác xã hội của việc
học tập.
“Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến

7


nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn.”
Việc sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp “góp phần khắc phục tình trạng xa
rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực

giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn.”
d. Vận dụng dạy học theo định hướng hành động. [16]
“Dạy học theo định hƣớng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho
hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình
học tập, HS thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành động,
có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một
quan điểm dạy học tích cực hóa và tiếp cận tồn thể. Vận dụng dạy học định hƣớng
hành động có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý
thuyết với thực tiễn, tƣ duy và hành động, nhà trƣờng và xã hội.”
e. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lí hỗ
trợ dạy học. [16]
“Đa phƣơng tiện và cơng nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là
phƣơng tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Đa phƣơng tiện và cơng nghệ thơng tin
có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Bên cạnh sử dụng đa phƣơng tiện nhƣ
một phƣơng tiện trình diễn, cần tăng cƣờng sử dụng các phần mềm dạy học cũng
nhƣ các PPDH sử dụng mạng điện tử (E - learning). Phƣơng tiện dạy học mới cũng
hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các PPDH mới.”
1.3. Phƣơng tiện dạy học
1.3.1. Một số khái niệm
a. Phương tiện dạy học.
Phƣơng tiện dạy học đƣợc nhiều nhà lý luận dạy học, do những quan điểm
khác nhau nên đã đƣa ra những định nghĩa khác nhau về PTDH nhƣ:
- PTDH“đƣợc hiểu là cái mà GV và HS dùng trong quá trình dạy học để đảm
bảo cho nó đạt đƣợc các mục đích đã hƣớng dẫn trong các điều kiện sƣ phạm.”[4]
- PTDH“là tập hợp những đối tƣợng vật chất đƣợc GV sử dụng với tƣ cách là
những phƣơng tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS, thơng qua đó
mà thực hiện những nhiệm vụ dạy học.”[18]

8



- PTDH“là những đối tƣợng vật chất giúp cho GV và HS tổ chức có hiệu quả
q trình dạy học nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học, nhờ những đối tƣợng vật chất
này, GV tiến hành tổ chức, điều khiển quá trình dạy học giúp HS tự tổ chức hoạt động
nhận thức của mình một cách có hiệu quả.”[18]
- PTDH là một cấu trúc chứa đựng và thể hiện các tín hiệu hàm chứa đầy đủ
những ý định của GV và nó có thể đƣợc sử dụng hoặc chọn lựa nhằm truyền tải,
truyền đạt nội dung đến HS và nhằm liên kết giữa HS, GV và nội dung theo mục tiêu
và phƣơng pháp cũng nhƣ hoạch định ban đầu của GV. [18]
- Theo quan điểm giáo dục học, PTDH“là đại diện khách quan của đối tƣợng
nhận thức ẩn chứa trong đó đầy đủ những ý định, hoạch định ban đầu cả về nội
dung truyền đạt và nhận thức, phƣơng pháp truyền đạt của GV và lĩnh hội của HS.”
[2]
Có rất nhiều cách định nghĩa về PTDH, tùy theo mức độ rộng hẹp khác nhau. Và
trong đề tài này, chúng tôi sử dụng quan điểm:“PTDH là tập hợp những đối tƣợng
vật chất đƣợc GV sử dụng với tƣ cách là những phƣơng tiện tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức của HS và đối với HS, đó là phƣơng tiện để tiến hành hoạt
động nhận thức của mình, thơng qua đó mà thực hiện nhiệm vụ dạy học.”
b. Phương tiện trực quan.
PTTQ“là những phƣơng tiện đƣợc sử dụng trong hoạt động dạy học, có vai trị
là cơng cụ để GV và HS tác động vào đối tƣợng; có chức năng khơi dậy, dẫn truyền,
tăng cƣờng khả năng hoạt động của các giác quan, góp phần tạo nên chất liệu cảm
tính của đối tƣợng nhận thức nhằm đạt đƣợc các mục đích dạy học cụ thể.”[19]
Trong dạy học hóa học, HS nhận thức tính chất các chất và các hiện tƣợng
hóa học khơng chỉ bằng mắt nhìn, mà cịn bằng các giác quan nhƣ nghe, ngửi, sờ
mó và trong một số rất ít trƣờng hợp có thể nếm nữa. Nhƣ vây,“tất cả các đối tƣợng
nghiên cứu (sự vật, hiện tƣợng, thiết bị và mơ hình đại diện cho hiện thực khách
quan), nguồn phát ra thông tin từ sự vật và hiện tƣợng, làm cơ sở cho sự lĩnh hội
trực tiếp (nhờ các giác quan) những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo về các sự vật và hiện
tƣợng đƣợc nghiên cứu đều gọi là các PTTQ.”[20]

1.3.2. Phân loại các phương tiện dạy học

9


Cho đến nay, các nhà giáo dục vẫn có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về
cách phân loại PTDH. Mỗi quan điểm phân loại đều do dựa trên tính chất, cấu tạo
và cách sử dụng PTDH trong quá trình dạy học.
- Theo GS. TSKH Nguyễn Văn Hộ và PGS.TS Hà Thị Đức, PTDH đƣợc chia
thành những loại sau:
“Mẫu vật : có thể dƣới dạng vật thật, vật nhồi, tiêu bản… tuỳ theo môn học,
mẫu vật đƣợc chế tạo theo những chủng loại khác nhau.”
“Mơ hình và hình mẫu : là những sản phẩm chế tạo phản ánh trung thực, khái
quát vật thật, nó giúp cho ngƣời quan sát có thể hình dung cấu trúc khơng gian của
tồn thể cũng nhƣ bộ phận cơ bản nhất của vật thật với kích thƣớc đƣợc phóng to
thu nhỏ.”
“Phƣơng tiện đồ hoạ: hình vẽ của GV trên bảng là loại phƣơng tiện đƣợc tạo
ra bởi GV nhằm tập trung sự chú ý của HS vào những mặt chủ yếu của đối tƣợng
nghiên cứu trong những điều kiện thích hợp kết hợp với lời giảng.”
“Thiết bị thí nghiệm: Là những dụng cụ đƣợc chế tạo đặc chủng phục vụ cho
những môn học tƣơng ứng nhƣ hoá học, vật lý, kỹ thuật…”
“Các PTKT dạy học nhƣ những phƣơng tiện nghe nhìn, máy kiểm tra, máy vi
tính…”[18]
- Theo PGS.TSKH Thái Duy Tuyên, căn cứ vào nhiệm vụ dạy học, PTDH
đƣợc chia làm bốn loại phục vụ trực tiếp và gián tiếp trong quá trình dạy học.
Loại thứ nhất:“là thiết bị phục vụ việc truyền thụ kiến thức rất đa dạng, nhằm
hỗ trợ cho ngƣời học trong q trình nắm kiến thức.”Gồm các nhóm sau:
+“Nhóm các vật thật (nguyên bản) và những phƣơng tiện tái hiện các hiện
tƣợng tự nhiên, kỹ thuật và sản xuất nhƣ các thí nghiệm biểu diễn.”
+“Nhóm các hình ảnh của các hiện tƣợng tự nhiên và xã hội nhƣ: mơ hình,

tranh, bảng vẽ, phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng ghi âm…”
+“Nhóm các dụng cụ mô tả các vật và hiện tƣợng bằng ký hiệu, bằng lời và
các hình thức ngơn ngữ tự nhiên và nghệ thuật nhƣ: sách vở, băng, bản thiết
kế…”
+“Nhóm các phƣơng tiện kỹ thuật nhƣ: máy chiếu phim, máy ghi âm (để sử

10


dụng các tài liệu nghe - nhìn) và các máy kiểm tra nhằm thực hiện mối liên hệ
ngƣợc của quá trình dạy học.”
Loại thứ hai: Các thiết bị dùng để rèn luyện kỹ năng. Loại này có thể phân
thành 3 nhóm sau:
+“Các dụng cụ rèn luyện kỹ năng thực hành các kiến thức tự nhiên và xã hội
nhƣ dụng cụ thực hành: Lý, Hố, Sinh.”
+“Sân chơi, bãi tập, phịng thể dục, nhạc, hoạ, câu lạc bộ và các dụng cụ kèm
theo để rèn luyện kỹ năng thực hành cho hoạt động thẩm mỹ.”
+“Xƣởng trƣờng, vƣờn trƣờng, ruộng thí nghiệm nhằm giáo dục kỹ năng thực
hành cho giáo dục kỹ thuật tổng hợp và lao động.”
Loại thứ ba:“Các thiết bị hỗ trợ cho hoạt động dạy học nhƣ: bút, giấy, bàn,
ghế, tủ, giá sách, màn tối.”
Loại thứ tƣ:“Là trƣờng sở, gồm lớp học, xƣởng trƣờng, câu lạc bộ, nhà thể
dục, chỗ hội họp, văn phòng, phòng hiệu trƣởng...”[21]
- Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Bảo, PTDH gồm đồ dùng dạy học trực quan và
phƣơng tiện kĩ thuật dạy học.
Đồ dùng dạy học trực quan bao gồm: mẫu vật, hình mẫu (maket), mơ hình,
phƣơng tiện đồ hoạ nhƣ tranh, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ, thiết bị và đồ dùng thí
nghiệm, SGK và tài liệu dạy học khác.
PTKT dạy học bao gồm“các phƣơng tiện nghe - nhìn, máy kiểm tra, máy dạy
học. Trong đó, phƣơng tiện nghe nhìn chiếm vị trí quan trọng nhất. Các phƣơng

tiện nghe – nhìn bao gồm 2 bộ phận chính: các giá mang thơng tin nhƣ: bản trong,
phim, băng từ âm, băng từ âm – hình, đĩa ghi âm, ghi hình…; và các máy móc
chuyển tải thơng tin ghi ở các giá thông tin nhƣ đèn chiếu, radio, catset, video,
máy thu hình, máy quay phim (camera)…”[1]
- Dựa vào tính chất cơng nghệ của q trình chế tạo và vận hành chúng. TS.
Đặng Thành Hƣng chia làm hai nhóm:
Các phương tiện thơng thường: Các phƣơng tiện này thƣờng có nguồn gốc tự
nhiên hay cấu tạo và tính năng kĩ thuật không phức tạp, đƣợc tạo ra trực tiếp hoặc
tƣơng đối trực tiếp trong lĩnh vực giáo dục. Gồm các kiểu sau:

11


+ Các vật tự nhiên, vật thật, các đối tƣợng tuy khơng có nguồn gốc tự nhiên
nhƣng đƣợc coi là ngun mẫu mà khơng bị thay đổi gì cả khi đƣa vào dạy học.
VD: Các mẫu đá, quặng, mẫu kim loại,…
+ Ngơn ngữ, đặc biệt là lời nói và các nghi thức của lời nói.
Các hành vi giao tiếp và biểu đạt không lời: cử chỉ, điệu bộ, vẻ mặt, phong
cách,…
+ Các phƣơng tiện làm công cụ giảng dạy và học tập:
Dụng cụ chung: bảng, phấn, giấy, bút, bàn thí nghiệm…
Dụng cụ cá nhân.
Các phƣơng tiện làm tài liệu giáo khoa kiểu: Tài liệu in: Các loại sách; Tài liệu
và tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ,…
Các phương tiện kĩ thuật: Các phƣơng tiện này đƣợc chế tạo bởi các ngành
công nghiệp có tính chất chun nghiệp, có cấu tạo, vật liệu và tính năng kĩ thuật
phức tạp.
Các phƣơng tiện nghe nhìn và tổ hợp nghe nhìn, gồm một số kiểu sau:
+ Máy và băng, đĩa ghi âm, các thiết bị phát âm,…Chúng tác động vào thính
giác và tri giác thính giác của ngƣời học – chỉ nhìn bằng mắt.

+ Các thiết bị quan sát, máy chiếu, hình vẽ,…Chúng tác động vào thị giác và
tri giác thị giác của ngƣời học – chỉ quan sát bằng mắt.
+ Máy và băng, đĩa hình, các loại phim: phim giáo khoa, phim tài liệu, phim
hoạt hình, các chƣơng trình truyền hình,…Chúng tác động vào thị giác và tri giác
thị giác, thính giác và tri giác thính giác. Đây là một trong những tổ hợp nghe –
nhìn, cho phép vừa nghe vừa nhìn.
+ Các cơng cụ, thiết bị, máy móc, kĩ thuật thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm.
+ Các phƣơng tiện tƣơng tác mạnh có tính năng sƣ phạm chung, khơng bó hẹp
ở từng mơn học, đa chức năng, đó là máy tính điện tử, các phần mềm sử dụng trên
mạng và bản thân các kiểu mạng truyền thông giáo dục. Chúng tạo nên công nghệ
tƣơng tác đa phƣơng tiện. [22]
Ngồi ra, cịn có thể phân loại các PTDH theo vài cách khác nhau tuỳ theo
quan điểm sử dụng.

12


Dựa vào mục đích sử dụng phân loại các PTDH thành hai loại:“phƣơng tiện
dùng trực tiếp để dạy học và phƣơng tiện dùng để hỗ trợ, điều khiển quá trình dạy
học.”
+ Phƣơng tiện dùng trực tiếp để dạy học bao gồm những máy móc và thiết bị,
dụng cụ đƣợc GV sử dụng trong giờ dạy để trình bày kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
kỹ xảo cho HS. Đó có thể là:
“Máy chiếu, máy chiếu phim dƣơng bản, máy chiếu phim, máy ghi âm, máy
quay đĩa, máy thu hình, máy dạy học, máy tính điện tử, máy quay phim…”
“Các tài liệu in (sách giáo khoa, giáo trình, sách chun mơn, các tài liệu chép
tay, sổ tay tra cứu, sách bài tập, chƣơng trình mơn học…).”
“Các phƣơng tiện mang tin thính giác, thị giác và hỗn hợp (băng ghi âm, đĩa
ghi âm, các chƣơng trình phát thanh, tranh vẽ, biểu bảng, đồ thị, ảnh, phim dƣơng
bản, phim cuộn…).”

“Các vật mẫu, mơ hình, tranh lắp ghép, phƣơng tiện và vật liệu thí nghiệm,
máy luyện tập, các phƣơng tiện sản xuất…”
+ Phƣơng tiện“hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học là những phƣơng tiện
đƣợc sử dụng để tạo ra một môi trƣờng học tập thuận lợi, có hiệu quả và liên tục.”
Phƣơng tiện hỗ trợ bao gồm“các loại bảng viết, các giá di động hoặc cố định,
bàn thí nghiệm, thiết bị điều khiển âm thanh, ánh sáng…”
Phƣơng tiện điều khiển bao gồm“các loại sổ sách, tài liệu ghi chép về tiến
trình học tập, về thành tích học tập của học sinh.”
Dựa vào cấu tạo của phƣơng tiện, có thể phân loại PTDH thành hai loại: các
PTDH truyền thống và các phƣơng tiện nghe nhìn hiện đại.
Đứng trên nhiều góc độ nhìn nhận,“đánh giá PTDH khác nhau, có thể hiểu
một cách tổng quan PTDH là những công cụ mà ngƣời dạy và ngƣời học sử dụng
nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học.”[2]
1.3.3. Vai trò của phương tiện dạy học [2]
a. Cung cấp cho học sinh những kiến thức đầy đủ, rõ ràng, chính xác, sâu sắc
Dạy học bằng PTTQ, HS đƣợc tri giác dƣới hai dạng:
Tri giác trực tiếp đối tƣợng, HS đƣợc quan sát các đối tƣợng nghiên cứu: dụng

13


cụ, hóa chất, hiện tƣợng thí nghiệm.
Tri giác những hình ảnh, biểu tƣợng, sơ đồ, mẫu vật, mơ hình.
Qua tri giác những biểu tƣợng có hình ảnh, sơ đồ, mẫu vật HS có thể tìm hiểu
đƣợc bản chất các q trình, hiện tƣợng thực đã xảy ra.
Nhờ đƣợc tri giác trực tiếp hoặc tri giác qua hình ảnh, mơ hình, mẫu vật mà
HS hiểu bài nhanh, hiểu bài sâu, nhớ bài lâu.
b. Làm sinh động nội dung học tập, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập
PTDH cụ thể hóa những cái trừu tƣợng, mặt khác lại giúp trừu tƣợng hóa và
đơn giản hóa những máy móc thiết bị quá phức tạp, giúp làm sáng tỏ cấu tạo của

các dụng cụ máy móc phức tạp trong sản xuất hóa học. Do đó, nội dung học tập hóa
học đƣợc sinh động hơn. Khi sử dụng PTDH, hứng thú học tập hóa học và lịng tin
vào.khoa học của HS đƣợc nâng cao.
Khi sử dụng PTDH để nghiên cứu thực tiễn,“hứng thú học tập hóa học của HS
đƣợc kích thích, tƣ duy của HS ln đƣợc đặt trƣớc những tình huống mới, buộc HS
phải suy nghĩ, tìm tịi phát triển trí sáng tạo.”
c. Phát triển năng lực nhận thức, thay đổi phong cách tư duy và hành động
của HS
Khi sử dụng PTTQ trong dạy học, HS sẽ tăng cƣờng sức chú ý, quan sát, tƣ
duy, phân tích tổng hợp.các hiện tƣợng nghiên cứu để rút ra .kết luận.
Sử dụng PTTQ, nhất là những PTKT hiện đại, với PPDH mới, phong cách làm
việc, cách tổ chức dạy học của thầy thay đổi làm thay đổi phong cách tƣ duy, hành
động của trò.
d. Tăng năng suất lao động của GV và HS
PTDH có vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất lao động của GV. Sử
dụng PTDH hiện đại giúp cho ngƣời thầy giáo có thể truyền đạt kiến thức cho số
lƣợng HS tăng lên (tùy thuộc cách tổ chức và hình thức tổ chức dạy học).
Những PTDH giúp GV nâng cao chất lƣợng kiến thức truyền đạt cho HS đƣợc
chính xác, sinh động, hấp dẫn. PTDH còn giúp GV điều khiển tối ƣu q trình học
tập, tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS, nhờ đó rút ngắn đƣợc thời gian học
tập.

14


Sử dụng PTDH còn cho phép tiết kiệm thời gian và giải phóng GV khỏi những
cơng việc nhƣ: đọc cho HS chép câu hỏi, bài tập, vẽ sơ đồ, vẽ hình trên bảng, mơ tả
dụng cụ, q trình thí nghiệm. Phƣơng tiện dụng cụ cịn giúp GV có thể đổi mới
cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
1.3.4. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học [11]

Theo tác giả Tô Xuân Giáp, khi sử dụng phƣơng tiện dạy học cần tuân thủ các
nguyên tắc sau:
a. Sử dụng phương tiện dạy học đúng lúc
Trình bày phƣơng tiện lúc cần thiết, lúc HS mong muốn nhất và đƣợc quan
sát, gợi nhớ trong trạng thái tâm sinh lí thuận lợi nhất (mà trƣớc đó GV đã dẫn dắt,
nêu vấn đề, gơi ý… ). PTDH xuất hiện đúng lúc mà nội dung, phƣơng pháp của bài
giảng cần đến nó. PTDH phải đƣợc đƣa ra biểu diễn và cất giấu đúng lúc.
Cùng một PTDH cũng cần phân biệt đƣợc thời điểm sử dụng của chúng. Khi
nào nó đƣợc đƣa ra giới thiệu trong giờ giảng, trong buổi hƣớng dẫn ngoại khóa,…
Cần cân đối và bố trí thời gian sử dụng PTDH một cách hợp lí, đúng lúc,
thuận lợi trong bài giảng nhằm tăng hiệu quả sử dụng chúng.
b. Sử dụng.đúng chỗ
Vị trí giới thiệu PTDH trên lớp học phải hợp lý nhất, giúp HS có thể sử dụng
nhiều giác quan nhất để tiếp xúc một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp.
Một yêu cầu“hết sức quan trọng trong việc giới thiệu phƣơng tiện trên lớp học
là phải tìm vị trí lắp đặt nó sao cho tồn lớp có thể quan sát rõ ràng, đặc biệt là hai
hàng HS ngồi sát hai bên tƣờng và hàng ghế cuối lớp.”
Vị trí trình bày phải đảm bảo các yêu cầu.chung cũng nhƣ riêng về chiếu sáng,
thơng gió và các u cầu.kỹ thuật đặc biệt khác.
Các PTDH phải đƣợc giới thiệu ở những vị trí đảm bảo tuyệt đối an tồn cho
GV và HS.trong và ngồi giờ dạy. Đồng thời phải bố trí sao cho khơng làm ảnh
hƣởng tới q trình làm việc, học tập.của các lớp khác.
Đối với“các phƣơng tiện đƣợc lƣu giữ tại những nơi bảo quản, phải sắp xếp
sao cho khi cần lấy để đƣa đến lớp, thầy giáo ít gặp khó khăn và mất thời gian.”
Phải“bố trí chỗ cất giấu PTDH tại lớp sau khi dùng để không làm phân tán tƣ

15


tƣởng HS khi tiếp tục nghe giảng.”

c. Sử dụng đủ cường độ
Nguyên tắc này chủ yếu đề cập đến nội dung và phƣơng pháp.giảng dạy sao
cho thích hợp, vừa với trình.độ tiếp thu và lứa tuổi của HS.
Mỗi“loại phƣơng tiện có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc
trình diễn phƣơng tiện hoặc dùng lặp lại một loại phƣơng tiện quá nhiều lần trong
một buổi giảng, hiệu quả của chúng sẽ giảm sút.”
+ Việc sử dụng nhiều hình thức phƣơng tiện khác nhau trong một buổi học có
ảnh hƣởng lớn đến.sự tiếp thu của HS, đến hiệu quả sử dụng PTDH. Lôi cuốn HS
vào các điều mới lạ, hấp dẫn sẽ làm cho các em duy trì đƣợc sự chú ý theo dõi bài
giảng ở mức độ cần thiết.
+ Việc“áp dụng thƣờng xuyên các phƣơng tiện nghe nhìn ở trên lớp dẫn đến
sự q tải thơng tin đối với HS. Sự quá tải lớn đối với thị giác sẽ làm ảnh hƣởng đến
chức năng của mắt, giảm thị lực và ảnh hƣởng xấu đến hiệu quả dạy học.”
1.3.5. Các yêu cầu đối với phương tiện dạy học [11]
a. Tính khoa học sư phạm
PTDH“phải đảm bảo cho HS tiếp thu đƣợc các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo nghề
nghiệp tƣơng xứng với chƣơng trình học giúp cho GV truyền đạt đến HS các kiến
thức phức tạp, kĩ xảo tay nghề một cách thuận lợi, làm cho các em phát triển khả
năng nhận thức và tƣ duy logic.”
Nội“dung và cấu tạo của PTDH phải đảm bảo các đặc trƣng của việc dạy lý
thuyết, thực hành và các nguyên lý sƣ phạm cơ bản.”
PTDH“phải phù hợp với nhiệm vụ sƣ phạm và phƣơng pháp giảng dạy, thúc
đẩy khả năng tiếp thu của HS.”
Các PTDH tập hợp thành bộ phải có mói liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố cục
và hình thức trong đó mỗi loại trong một bộ phải có vai trị và chỗ đứng riêng.
PTDH“phải thúc đẩy việc sử dụng các PPDH hiện đại và các hình thái tổ chức
dạy học tiên tiến.”
b. Tính nhân trắc học
PTDH dùng để biểu diễn trƣớc HS phải đủ lớn để HS ngồi ở hàng ghế cuối


16


lớp cũng nhìn thấy. Các phƣơng tiện dùng cho cá nhân không chiếm nhiều chỗ trên
bàn học.
PTDH phải phù hợp với tâm sinh lí của HS và GV. Màu sắc của phƣơng tiện
phải hài hịa, khơng làm.chói mắt hay làm HS khó phân biệt.các chi tiết. Tốt nhất
màu sắc của phƣơng tiện phải gần giống nhƣ thật.
c. Tính thẩm mĩ
PTDH phải có tính thẩm mĩ cao và tỉ lệ giữa các đƣờng nét, hình khối/phải cân
xứng, hài hịa giống nhƣ các cơng trình/nghệ thuật.
PTDH“phải làm cho GV và HS thích thú khi sử dụng, kích thích tính u
nghề, u mơn học, tạo cho họ nâng cao sự cảm thụ chân, thiện, mĩ.”
d. Tính khoa học kỹ/thuật
Chất lƣợng và vật liệu dùng để chế tạo PTDH phải đảm bảo tuổi thọ cao và độ
bền.
PTDH“phải thể hiện các thành tựu mới nhất của khoa học kĩ thuật. PTDH
phải có kết cấu thuận lợi cho việc bảo quản và chuyên chở.”
e. Tính kinh tế
Nội dung“và đặc tính kết cấu của PTDH phải sao cho số lƣợng ít, chi phí tài
chính nhỏ nhất mà vẫn đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất.”
PTDH phải bền chắc và chi phí bảo quản thấp.
1.2.6. Một số lưu ý khi lựa chọn phương tiện dạy học
Trƣớc khi tiến hành lựa chọn PTDH, GV cần phải tìm hiểu các yếu tố ảnh
hƣởng đến việc lựa chọn đó.
a. Phương pháp dạy học
“PPDH là một yếu tố quan trọng luôn đƣợc xem xét khi lựa chọn PTDH.
Nhiều loại PTDH thích hợp cho từng loại PPDH khác nhau.”
b. Nhiệm vụ học tập
“Tùy theo nhiệm vụ học tập của HS, GV phải áp dụng PPDH thích hợp. Khi

dạy các vấn đề thuộc các lĩnh vực kĩ năng thực hành rất cần các phƣơng tiện nhƣ
vật thật, luyện tƣơng tự hay trò chơi.”
c. Đặc tính của người học

17


×