Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thực trạng và giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện vị xuyên tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN XUÂN DƯƠNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN XUÂN DƯƠNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
Ngành : Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Ngọc Lan


THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Xuân Dương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn PGS.TS Đinh Ngọc Lan đã tận tình hướng
dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của UBND
huyện Vị Xuyên, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNThuyện đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn./.
Thái Ngun, ngày 27 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Xuân Dương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. vi
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn .........................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới...........................................................4
1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ...............................................................4
1.1.3. Nguyên tắc, mục tiêu xây dựng nông thơn mới ................................................5
1.1.4. Đặc điểm, nội dung tiêu chí mơi trường ...........................................................6
1.1.5. Nội dung đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí mơi trường trong xây dựng

nơng thơn mới .............................................................................................................7
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình thực hiện tiêu chí mơi trường trong
xây dựng nơng thơn mới ...........................................................................................12
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................14
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển nông thôn và bảo vệ môi trường ......14
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về thực hiện tiêu chí mơi trường
trong xây dựng nơng thơn mới ..................................................................................19
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Vị Xun, tỉnh Hà Giang về thực
hiện tiêu chí mơi trường trong xây dựng nông thôn mới ..........................................22
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ...........................................23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................26
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................26


iv

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................26
2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .........................................................................26
2.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ..............................................................................27
2.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................28
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................28
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về tuyên truyền, phổ biến tiêu chí mơi trường ........................28
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về huy động nguồn lực ............................................................28
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về kết quả thực hiện tiêu chí mơi trường ................................28
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về giám sát, đánh giá ...............................................................29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUVÀ THẢO LUẬN ...............................30
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................30

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................30
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................31
3.2. Khái quát Chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang ............................................................................................................33
3.2.1. Tình hình triển khai .........................................................................................33
3.2.2. Kết quả thực hiện ............................................................................................35
3.2.3. Tình hình thực hiện tiêu chí mơi trường .........................................................37
3.3. Thực trạng thực hiện tiêu chí mơi trường tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ........37
3.3.1. Hiện trạng thực hiện tiêu chí mơi trường trong xây dựng nơng thơn .............37
3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí mơi trường trong xây dựng nông thôn ........50
3.3.3. Tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong tiêu chí mơi trường tại
huyện Vị Xuyên..........................................................................................................61
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện tiêu chí mơi trường trong
xây dựng NTM trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ..................................62
3.4.1. Nhận thức của người dân ................................................................................62
3.4.2. Cơ chế chính sách ...........................................................................................64
3.4.4. Kinh phí ...........................................................................................................65


v

3.4.5. Sự tham gia của người dân và các tổ chức đoàn thể xã hội ............................68
3.5. Đánh giá chung thực hiện tiêu chí mơi trường trong xây dựng NTM trên
địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ...................................................................70
3.5.1. Kết quả đạt được .............................................................................................70
3.5.2. Hạn chế............................................................................................................72
3.5.3. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................................73
3.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện tiêu chí mơi
trường trong xây dựng nơng thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang .............74
3.6.1. Quan điểm và định hướng ...............................................................................74

3.6.2. Một số giải phápnâng cao hiệu quả thực hiện tiêu chí mơi trường trong
xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ..................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................83
1. Kết luận .................................................................................................................83
2. Kiến nghị ...............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................85
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả chi tiết thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới của
huyện Vị Xuyên đến năm 2017 ...............................................................36
Bảng 3.2. Tổng hợp các cơng trình nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Vị
Xunnăm 2017 .......................................................................................38
Bảng 3.3. Thực trạng nguồn nước sinh hoạt và công tác cung cấp nước sạch của
huyện Vị Xuyên năm 2017 ......................................................................40
Bảng 3.4. Tổng hợp các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên
địa bàn huyện Vị Xuyên năm 2017 .........................................................42
Bảng 3.5. Thải lượng CTR từ các cơ sở sản xuất nằm ngoài KCNnăm 2017 ..........48
Bảng 3.6. Tổng hợp phương tiện, nhân lực thực hiện thu gom rác thải đô thị của
Đội dịch vụ công cộng môi trường huyện ...............................................49
Bảng 3.7. Nội dung và các hình thức tuyên truyền xây dựng NTMgiai đoạn
2015- 2017 ...............................................................................................52
Bảng 3.8. Đánh giá của người dân về hoạt động tuyên truyền môi trường
trongxây dựng nông thôn mới .................................................................54
Bảng 3.9. Kết quả huy động và thực hiện nguồn lực đầu tư thực hiện tiêu chí
mơi trường xây dựng NTM 2011-2017 ...................................................56

Bảng 3.10. Sự tham gia của người dân về thực hiện tiêu chí mơi trường trong
xây dựng nông thôn mới ..........................................................................58
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện chỉ tiêu về mơi trường trong tiêu chí vềmôi
trường tại huyện Vị Xuyên ......................................................................61
Bảng 3.12. Nhận thức của người dân về tiêu chí mơi trường trongxây dựng
nơng thơn mới ..........................................................................................63
Bảng 3.13. Nguồn vốn thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2012 - 2017 ..............................................................................67


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nơng nghiệp và xây dựng nơng thơn mới có vị trí chiến lược trong
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Hội nghị lần thứ 7 của ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông
nghiệp, nông dân và nông thôn. Nghị quyết đã xác định mục tiêu xây dựng nông
thôn mới đến năm 2020. Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số
491/QĐ-TTg ban hành bộ tiêu chí quốc gia (bao gồm 19 tiêu chí) về nơng thơn mới.
Ngày 17/10/2016 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 1980/QĐ-TTg
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20162020. Đây là cơ sở để chỉ đạo xây dựng mơ hình nơng thôn mới nhằm thực hiện các
mục tiêu quốc gia về nông thôn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.
Mục tiêu của việc xây dựng nơng thơn mới ngồi việc phát triển kinh tế nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng dân cư thì việc bảo vệ mơi trường sinh
thái tại nơi người dân sinh sống rất quan trọng. Trong bộ tiêu chí quốc gia nơng
thơn mới thì tiêu chí số 17 nói về vấn đề mơi trường nơng thơn. Tuy nhiên, trong
xây dựng nông thôn mới, nhiều địa phương đã “gặp khó khăn” về tiêu chí mơi
trường. Mơi trường nơng thơn đã và đang trở thành vấn đề nan giải, các địa phương
cần nhìn nhận việc thực hiện tiêu chí mơi trường trong xây dựng nông thôn mới là

quan trọng và lâu dài, cần được quan tâm đúng mức. Bởi vì, khi môi trường nông
thôn bị suy giảm, sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy xấu mà rất khó khắc phục như bệnh tật
gia tăng, nguồn nước, đất sản xuất… bị ô nhiễm, suy giảm.
Từ năm 2011, Hà Giang đã tổ chức triển khai chương trình xây dựng Nơng
thơn mới (XDNTM) tại 177/195 xã, phường, thị trấn. Tính đến cuối năm 2016, tồn
tỉnh Hà Giang đã có 16 xã đạt chuẩn nơng thôn mới, 02 xã đạt từ 15 – 18 tiêu chí,
24 xã đạt từ 10 – 14 tiêu chí, 132 xã đạt từ 5 – 9 tiêu chí và 03 xã đạt dưới 5 tiêu
chí. Các tiêu chí chưa đạt của các xã biên giới chủ yếu là đường giao thông nông
thôn, phổ cập giáo dục, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn và thiếu đồng bộ, mức thu nhập
của người dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao và môi trường ô nhiễm.


2

Vị Xuyên là huyện miền núi biên giới phía Bắc Việt Nam, nằm bao quanh
thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang. Sau 7 năm (từ 2012) triển khai Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, diện mạo các vùng nơng thơn trên địa
bàn huyện đã có nhiều đổi thay tích cực. Tuy nhiên, trong q trình triển khai xây
dựng NTM, cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đang gặp khó khăn, vướng mắc
trong việc thực hiện tiêu chí mơi trường. Vấn đề mơi trường nơng thơn gần như bị
bỏ ngỏ với nhiều bức xúc về môi trường làng nghề, môi trường trong sản xuất nông
nghiệp, rác thải, nước thải nông thôn ô nhiễm… quy hoạch môi trường nông thôn
luôn là vấn đề của các cấp, các ngành của huyện nguyên nhân do địa hình bị chia
cắt và thói quen sinh hoạt cùng quan niệm lạc hậu trong đời sống của đồng bào dân
tộc thiểu số, điều kiện kinh tế khó khăn là những yếu tố khiến nhiều địa phương
khơng thể thực hiện hiệu quả tiêu chí mơi trường trong xây dựng NTM. Đây là
những khó khăn, thách thức lớn đòi hỏi sự nỗ lực và quyêt tâm cao hơn nữa của cả
hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong công tác bảo vệ môi trường. Để
giải bài tốn về mơi trường trong xây dựng nông thôn mới, huyện đã xác định rõ
nhiệm vụ và đề ra các giải pháp, trong đó huy động sự tham gia của các cấp, các

ngành, các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Phân công
nhiệm vụ cho các ngành, các cấp, các tổ chức, doanh nghiệp, chủ động xây dựng và
phối hợp tổ chức thực hiện, gắn mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ mơi trường vào các chương
trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì những lý do đó, tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện tiêu chí mơi trường trong xây dựng nông
thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện tiêu chí mơi trường trong
xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất được một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả trong việc
triển khai thực hiện tiêu chí mơi trường trong trong xây dựng nơng thơn mới trên
địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.


3

3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài bám sát mục tiêu, nhận diện được những thành
công, bất cập trong q trình triển khai thực hiện tiêu chí mơi trường trong xây
dựng mơ hình nơng thơn tại huyện Vị Xun, tỉnh Hà Giang trong thời gian qua; đề
xuất các giải pháp có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu quả trong việc triển khai
thực hiện tiêu chí mơi trường trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Vì vậy,
đây là luận cứ khoa học phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của
huyện trong việc thực hiện tiêu chí mơi trường trong xây dựng mơ hình nơng thơn
tại địa phương.
Đề tài góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng, đề xuất các giải pháp
có cơ sở khoa học để triển khai thực hiện tiêu chí mơi trường trong xây dựng mơ
hình nơng thôn trên địa bàn huyện Vị Xuyên một cách hiệu quả và bền vững.



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới
- Nơng thơn: Có nhiều quan điểm khác nhau về nơng thơn do mỗi nước có
điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội khơng giống nhau, nhưng theo quan niệm phổ
biến thì nơng thơn là một địa bàn mà ở đó sản xuất nơng nghiệp cịn chủ yếu và chủ
yếu là nơng dân sinh sống và làm việc; nơi đó mật độ dân cư thấp, kết cấu hạ tầng
kém phát triển hơn so với thành thị; đó là phần lãnh thổ khơng thuộc nội thành, nội
thị, các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND
xã [6].
- Nông thôn mới (NTM): Hiện nay chưa có một định nghĩa chính thức về
NTM. Tuy nhiên, theo nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành
Trung ương khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn và các tiêu chí đánh giá
NTM của Chính phủ thì NTM được hiểu là: nơng thơn có kinh tế phát triển tồn
diện, có nếp sống văn hóa, văn minh, đời sống vật chất tinh thần và trình độ dân trí
của cư dân nông thôn được nâng cao; cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội hiện đại, đồng
bộ; môi trường sinh thái được bảo vệ, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
huy, an ninh được bảo đảm, chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao theo 19
tiêu chí đánh giá quy định tại quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM.
1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới
Việc xây dựng NTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của đất nước trong giai
đoạn mới. Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên,
nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: nơng nghiệp

phát triển cịn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao KHCN và đào tạo
nguồn nhân lực cịn hạn chế.
Nơng nghiệp, nơng thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao
thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước... cịn yếu kém, mơi trường ngày


5

càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nơng dân cịn thấp, tỷ lệ hộ
nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nơng thơn và thành thị cịn lớn làm phát sinh
nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Không thể có một nước cơng nghiệp nếu nơng nghiệp và nơng thơn cịn lạc
hậu và đời sống nhân dân cịn thấp. Vì vậy, xây dựng NTM là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê
hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn [6].
1.1.3. Nguyên tắc, mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới bao gồm:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng tới
mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí xây dựng NTM. Phát huy vai trị chủ
thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng,
ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn ở ấp, xã bàn
bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ
các mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của

Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng
đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; cấp ủy
Đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình xây dựng quy hoạch,
đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã
hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM.


6

Mục tiêu xây dựng nông thôn mới bao gồm:
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng KT-XH ngày càng
hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến;
- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp
hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn;
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất, tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
1.1.4. Đặc điểm, nội dung tiêu chí môi trường
Ngày 17/10/2016, Thủ tướng Chính phủ đã bàn hành Quyết định 1980/QĐTTG về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM gồm 19 tiêu chí.
Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng NTM; chỉ đạo thí điểm xây dựng mơ hình NTM trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm tra, đánh giá cơng nhận xã, huyện, tỉnh đạt NTM.
Tiêu chí mơi trường là một trong 19 tiêu chí NTM theo Quyết định
1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí Quốc gia về NTM.
Mục tiêu chung của tiêu chí mơi trường là: Bảo vệ môi trường, sinh thái, cải

thiện, nâng cao chất lượng môi trường khu vực nông thôn thông qua các hoạt động
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức và đi đến hành động cụ thể của các cấp,
các ngành và cả cộng đồng nhân dân.
Mục tiêu cụ thể tiêu chí mơi trường: Đạt u cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu
chí quốc gia NTM; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho
dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các
yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã.
Nhiệm vụ của tiêu chí môi trường
Nhiệm vụ chung:Xây dựng các cơng trình bảo vệ mơi trường nông thôn trên
địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu


7

thốt nước trong thơn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã;
chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân
cư, phát triển cây xanh ở các cơng trình cơng cộng….
Nhiệm vụcụ thể:
- Tăng cường cơng tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm
bảo vệ môi trường cho mọi người.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn
nuôi gia súc gia cầm.
1.1.5. Nội dung đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí mơi trường trong xây dựng
nông thôn mới
Các bước xây dựng và thực hiện mơi trường nơng thơn mới gồm có 6 bước
như sau:
- Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý thực hiện tiêu chí mơi trường
- Bước 2: Tổ chức thơng tin, tuyên truyền và vận động người dân tham gia bảo
vệ môi trường trong nông thôn mới (được thực hiện trong suốt q trình triển khai
thực hiệu tiêu chí)

- Bước 3: Huy động các nguồn lực để thực hiện tiêu chí môi trường
- Bước 4: Lập, phê duyệt các đề án môi trường
- Bước 5: Tổ chức thực hiện các đề án môi trường
- Bước 6: Kiểm tra, giám sát và xử lý
Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí mơi trường trong xây dựng NTM có thể
đánh giá trên các nội dung sau:
1.1.5.1. Đánh giá về việc thành lập hệ thống quản lý và thực hiện tiêu chí mơi trường
Tiêu chí mơi trường là 1 trong 19 tiêu chí trong xây dựng NTM.Việc thực hiện
tiêu chí mơi trường gắn liền với việc thực hiện các tiêu chí khác nhằm hồn thành
mục tiêu xây dựng NTM.
Quá trình thành lập hệ thống quản lý và thực hiện tiêu chí mơi trường đó là
việc thành lập Ban Chỉ đạo, Ban quản lý các cấp nhằm lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thực hiện tiêu chí mơi trường trên cơ sở ban hành các văn bản, chủ trương
chínhsách hướng tới mục tiêu, đối tượng cụ thể, đề ra nhiệm vụ cần thực hiện, các


8

giải pháp để hồn thành tiêu chí, dự trù về nguồn lực cần thiết và công tác tổ chức,
thành lập bộ máy chỉ đạo thế nào để nhằm hoàn thành tiêu chí mơi trường.
1.1.5.2. Đánh giá cơng tác tun truyền về tiêu chí mơi trường
Cơng tác tun truyền chính sách là truyền bá, giáo dục, giải thích nhằm
chuyển biến và nâng cao về nhận thức, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, xây dựng
niềm tin, thúc đẩy mọi người hành động một cách tự giác nhằm thực hiện thắng lợi
những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Cơng tác tun truyền chính sách là hoạt động có mục đích, có kế hoạch nhằm
phổ biến, giải thích về chính sách, làm cho người dân hiểu rõ nội dung của chính
sách.Cơng tác tun truyền có vị trí rất quan trọng.Muốn đạt được sự nhất trí, đồng
thuận cao trong nhận thức và hành động, thực hiện được các mục tiêu, phương
hướng, nhiệm vụ đã đề ra thì phải có sự hiểu rõ và ủng hộ của người dân.Tuy nhiên,

để có điều đó thì việc đầu tiên là phải tuyên truyền giải thích, phổ biến cho người
dân về nội dung, vai trị và ý nghĩa của chính sách.Chỉ như vậy, họ mới có thể nhận
thức đúng, hành động đúng và đạt hiệu quả cao [7].
Công tác tuyên truyền tiêu chí mơi trường
Xây dựng NTM của Tỉnh Hà Giang nói chung và Huyện Vị Xuyên nói riêng
được tiếp cận từ nhiều mặt nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực cho xây dựng
NTM. Chính vì vậy đối tượng để tun truyền về tiêu chí NTM nói chung và tiêu
chí mơi trường nói riêng được triển khai đến tồn bộ cán bộ, Đảng viên và nhân dân
trên địa bàn Tỉnh, các cá nhân, đồn thể, doanh nghiệp… Cơng tác tuyên truyền tạo
được sự đồng thuận trong nhân dân, tạo ra một nhận thức mới cho người dân tự
nguyện tham gia xây dựng nơng thơn mới, trước hết là vì cuộc sống của chính bản
thân họ và gia đình họ; tất cả mọi người dân đều được hưởng và toàn xã hội được
hưởng thành quả đó. Nhờ làm tốt cơng tác tuyên truyền, nên ở nhiều huyện, xã, với
nhiều cách làm khác nhau đã thực hiện tốt chương trình xây dựng nơng thơn mới.
Có địa phương thực hiện sự đóng góp theo nhân khẩu, có địa phương thực hiện sự
đóng góp theo hộ, có địa phương thì thực hiện sự đóng góp theo diện tích đất canh
tác được hưởng. Thực tiễn cho thấy, dù thực hiện bằng cách này hay cách khác, nếu
người dân được bàn bạc, được đóng góp ý kiến của mình thì sẽ tạo ra được sự đồng
thuận trong việc triển khai thực hiện.


9

1.1.5.3. Đánh giá tình hình huy động các nguồn lực để thực hiện tiêu chí mơi trường
a. Tình hình huy động nguồn vốn
Ngồi nguồn tài chính được nhà nước đầu tư thì cần phải có nguồn tài chính
huy động từ các nguồn khác nhau để đảm bảo cho xây dựng các cơng trình nước
sạch, nghĩa trang, điểm thu gom xử lý rác thải…
Theo quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
vềviệc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn

2016-2020, vốn và nguồn vốn để thực hiện Chương trình xây dựng NTM gồm 4
nguồn chính:
- Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương) gồm:
+ Vốn trực tiếp để thực hiện các nội dung của Chương trình: khoảng 24%.
+ Vốn lồng ghép từ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững;
các chương trình hỗ trợ có mục tiêu; các dự án vốn ODA thực hiện trên địa bàn:
khoảng 6%.
- Vốn tín dụng (bao gồm tín dụng ưu đãi và tín dụng thương mại): khoảng 45%.
- Vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác: khoảng 15%.
- Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư: khoảng 10%.
Việc xác định rõ các nguồn lực tài chính là cơ sở để có kế hoạch huy động,
khai thác các nguồn tài chính đầu tư cho xây dựng NTM. Lãnh đạo Huyện Vị
Xuyên đã xác định và phân rõ các nguồn lực tài chính trong xây dựng NTM của
Huyện nói chung cũng như thực hiện tiêu chí mơi trường nói riêng gồm các nguồn
vốn từ Ngân sách của tỉnh, huyện, xã, vốn xã hội hóa, vốn doanh nghiệp, vốn đóng
góp từ nhân dân, vốn lồng ghép, các nguồn vốn khác…
b. Huy động sự tham gia của người dân
Để thực hiện thành cơng tiêu chí mơi trường ngồi nguồn vốn huy động từ các
nguồn khác nhau thì cần phải có sự tham gia của chính những người dân địa
phương đó. Sự tham gia của người dân cả về đóng góp tiền, ngày công lao động,
tham gia vào các công việc chung của cộng đồng địa phương, cải tạo, chỉnh trang
nhà cửa sân vườn sạch, đẹp, hợp vệ sinh môi trường.


10

c. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội
Sự tham gia của các tổ chức đồn thể chính trị xã hội thơng qua cơng tác tập
huấn, tuyên truyền cho người dân hiểu, tổ chức thực hiện tiêu chí mơi trường bằng
nhiều hình thức như tổ chức căng treo băng zôn khẩu hiệu, tọa đàm, hội thi…

1.1.5.4. Đánh giá kết quả thực hiện
Để thực hiện thành cơng tiêu chí mơi trường thì cần phải thực hiện các chỉ tiêu
vì vậy khi đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí mơi trường cần phải đánh giá việc
thực hiện các chỉ tiêu của tiêu chí như tình hình sử dụng nước sạch, nước hợp vệ
sinh; tình hình thu gom và xử lý rái thải; tình hình thực hiện các hoạt động phát các
chỉ tiêu của tiêu chí mơi trườngtriển, hoạt động suy giảm mơi trường, tình hình quy
hoạch nghĩa trang…
a. Tình hình sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh
Nước sạch, nước hợp vệ sinh được định nghĩa như sau:Nước sạch theo quy
chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quyđịnh của Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt – QCVN 02:2009/BYT về chất lượng nước
sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại Thông tư số 05/2009/TT - BYT ngày
17/6/2009.
Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn yêu cầu
chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần gây ảnh
hưởng đến đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi.
Theo Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 4/10/2013, tỷ lệ hộ sử dụng
nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia theo vùng đối với vùng
trung du miền núi phía Bắc: 70% số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó
50% số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn Quốc gia.
b. Tình hình thu gom và xử lý rác thải
Trong hướng dẫn 456/HD-SNN ngày 11/12/2013 của Sở Nông nghiệp và
PTNT Hà Giang hướng dẫn phương pháp đánh giá chấm điểm các tiêu chí cơng
nhận xã đạt chuẩn NTM, tình hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trong dân
được xác định như sau:
- Hộ gia đình sử dụng nhà vệ sinh có bể tự hoại.


11


- Chất thải chăn ni của các hộ gia đình được thu gom và xử lý hợp vệ sinh.
- Thôn, xã có tổ thu gom rác thải và xử lý tại bãi rác tập trung.
c. Các hoạt động phát triển môi trường, suy giảm môi trường
Các hoạt động phát triển môi trường như trồng cây xanh, vệ sinh môi
trường như khơi thông cống rãnh, thu gom rác…tại địa phương, thường xuyên có
hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ mơi trường cho
chính quyền địa phương và cộng đồng.
Ngồi những hoạt động phát triển mơi trường thì trong hướng dẫn 456/HDSNN ngày 11/12/2013 của Sở Nơng nghiệp và PTNT Hà Giang hướng dẫn phương
pháp đánh giá chấm điểm các tiêu chí cơng nhận xã đạt chuẩn NTM cũng đưa ra các
hoạt động suy giảm môi trường không được phép thực hiện để đạt chỉ tiêu này như:
Khơng có hoạt động suy giảm mơi trường nước; khơng khí, đất, khơng xả rác thải;
chất thải rắn nguy hại bừa bãi; khơng có hoạt động phá rừng hoạt động khai thác
nước ngầm trái phép; khơng có hoạt động ni, kinh doanh động vật hoang dã trái phép…
d. Tình hình quy hoạch và quản lý nghĩa trang
Theo hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM, nội dung chỉ
tiêu về nghĩa trang đạt chuẩn quy định NTM cần phải có là mỗi thơn hoặc liên thơn,
xã hoặc liên xã:
- Có quy hoạch đất làm nghĩa trang lâu dài phù hợp với tập quán của địa phương.
- Có quy chế quản lý nghĩa trang
- Việc táng người chết phải được thực hiện phù hợp với tín ngưỡng, phong tục
tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
1.1.5.5. Đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát thực hiện tiêu chí mơi trường
Mục tiêu của Chương trình xây dựng NTM là phát triển nơng nghiệp, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho cư dân nơng thơn vậy nên việc giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện của chương trình là vơ cùng quan trọng, nó cho thấy hiệu
quả của chương trình. Tiêu chí mơi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến mơi trường
sống của người dân nơng thơn nên trong q trình thực hiện nhất thiết phải có sự
giám sát, đánh giá của chính những người dân địa phương đó. Q trình giám sát,
đánh giá cần phải được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện tiêu chí. Việc giám
sát đánh giá cần phải được thực hiện đa chiều:



12

- Người dân thực hiện giám sát, đánh giá việc xây dựng các nhà máy nước
sạch, cung cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh cho người dân, việc thực hiện quy
hoạch nghĩa trang, xây dựng các điểm thu gom và xử lý rác thải…
- Chính quyền địa phương và cả cộng đồng giám sát ý thức của người dân thực
hiện các hoạt động bảo vệ môi trường như trồng cây xanh, vệ sinh khu vực công
cộng và không tham gia các hoạt động làm suy giảm môi trường, thu gom và xử lý
rác đúng quy định…
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình thực hiện tiêu chí mơi trường trong xây
dựng nông thôn mới
1.1.6.1. Nhận thức của người dân
Ban chỉ đạo rất coi trọng công tác tuyên truyền vận động, đã triển khai quyết
liệt, bài bản, tuyên truyền mạnh mẽ qua các kênh. Tuy nhiên, nhận thức hạn chế của
một bộ phận nhỏ người dân đã kéo theo những khó khăn trong việc bảo vệ mơi
trường, đồng thời chỉ chú trọng đến xây dựng cơ sở hạ tầng mà ý thức của người
dân về giữ gìn vệ sinh mơi trường trong xây dựng nông thôn mới chưa cao gây ô
nhiễm môi trường đất, nước, không khí và ảnh hưởng đến cuộc sống của chính
người dân nơi đây.
1.1.6.2. Sự tham gia của người dân, các tổ chức đồn thể chính trị xã hội
Quần chúng là đối tượng hưởng lợi chính và trực tiếp trong q trình thực hiện
tiêu chí mơi trường để xây dựng mơ hình NTM.Sự tham gia của quần chúng là yếu
tố chủ yếu, là một trong những thành tố chính của sự phát triểncộng đồng. Sự tham
gia của người dân là phương tiện hữu hiệu để huy động nguồn lực địa phương, tận
dụng năng lực và tính sáng tạo của quần chúng để tổ chức các hoạt động hồn thành
tiêu chí mơi trường. Nó giúp xác định nhu cầu của người dân được sát đáng (dân
cần), sự nhận thức của người dân đầy đủ và rộng rãi (dân biết, dân chủ động tham
gia góp ý xây dựng (dân bàn, dân tự đứng ra góp cơng, góp của xây dựng dưới sự

hướng dẫn của các tổ chức (dân làm), vì là cơng trình của dân, do dân tự bỏ công
xây dựng nên người dân sẽ là người trực tiếp và tự kiển tra bảo vệ cơng trình của
mình (dân kiểm tra), vì lợi ích trực tiếp của chính mình (dân hưởng lợi).


13

1.1.6.3. Tài chính
Đây là yếu tố ảnh hưởng đến sự thành cơng của tiêu chí Mơi Trường. Nguồn
vốn này được đầu tư từ nhiều nguồn ngân sách nhà nước, vốn dân góp, vốn tín
dụng, vốn doanh nghiệp đầu tư. Tuy nhiên để xây dựng thành cơng mơ hình nơng
thơn mới trong đó có tiêu chí mơi trường thì điều quan trọng nhất là biết phát huy
nội lực từ dân trong việc tham gia đóng góp nguồn lực xây dựng cơng trình cơng
cộng, người dân tự bỏ nguồn lực xây dựng cơng trình vì mơi trường của hộ để q
trình xây dựng tiêu chí mơi trường được ổn định, lâu dài, bền vững. Bên cạnh đó
cần biết thúc đẩy sự đầu tư của các doanh nghiệp trong xây dựng tiêu chí mơi
trường vì đây là nguồn lực rất lớn và hiệu quả cho q trình xây dựng.Khi có sự
quan tâm đầu tư trung ương thực hiện tiêu chí mơi trường cần có kế hoạch giải ngân
và phân bổ hợp lý.
1.1.6.4. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương
Trong q trình CNH – HĐH đất nước nói chung và q trình xây dựng mơ
hình nơng thơn mới nói riêng và đặc biệt là quá trình thực hiện tiêu chí mơi trường
thì cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến kết quả thực hiện, nó
thúc đẩy q trình được thực hiện nhanh và hiệu quả hơn rất nhiều so với sức người
và hạ tầng, cơng nghệ cũ.
1.1.6.5. Cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách đóng vai trị định hướng, xây dựng kế hoạch thực hiện cũng
như huy động nguồn lực tham gia của các tổ chức.Cơ chế chính sách nếu phù hợp
với điều kiện của từng vùng cụ thể thì sẽ là động lực thúc đẩy nhanh sự phát triển
của vùng, ngược lại nếu chính sách khơng phù hợp sẽ làm cản trở sự phát triển của

vùng đó.
- Triển khai thực hiện tốt phân loại chất thải rắn tại nguồn kết hợp với việc cải
tiến toàn bộ hệ thống thu gom - vận chuyển - xử lý chất thải rắn.
- Phát triển các hệ thống cung cấp nước sạch và cải thiện điều kiện vệ sinh môi
trường nông thôn.
- Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang.
- Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở
các cơng trình cơng cộng.


14

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển nông thôn và bảo vệ môi trường
1.2.1.1. Phong trào phát triển nông thôn mới, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở Ðức
Cộng hòa Liên bang (CHLB) Đức có diện tích 357.021 km2, với dân số gần 82
triệu người, gồm 16 bang, trong đó khu vực nơng thơn chiếm 80% diện tích tồn
quốc, với 25% dân số và đóng góp 0,9% vào GDP của tồn quốc (GDP đầu người
của Đức năm 2016 là 45.085 USD/người). CHLB Đức là nước có nhiều kinh
nghiệm trong phát triển nơng thơn mới và đã xây dựng những chiến lược vùng thích
ứng nhằm đảm bảo cung cấp lương thực phẩm an toàn và bền vững, đặc biệt cịn
biến nơng thơn thành động lực mới trong phát triển nền kinh tế. Phát triển nơng
thơn ở CHLB Đức đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong tồn nền kinh tế quốc
dân vì đảm đương các nhiệm vụ truyền thống như: Cung cấp lương thực và thực
phẩm; Cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho các ngành kinh tế; Địa điểm hoạt
động sản xuất của các doanh nghiệp và tụ điểm dân cư (chủ yếu dân cư làm nông
nghiệp); Quỹ đất cho phát triển hệ thống giao thông và xây dựng đô thị; Chôn lấp
chất thải rắn; Cân bằng hệ sinh thái vàphát triển du lịch sinh thái.
Trước đây, các vùng nông thôn mới của CHLB Đức đứng trước những vấn đề
lớn như: Dịch chuyển nhân khẩu nông thôn ra thành phố, chất lượng lao động nơng

thơn (trình độ thấp; tỷ lệ người lớn tuổi cao và năng suất lao động thấp); ô nhiễm
môi trường do chăn nuôi theo quy mô lớn; sử dụng diện tích đất và mâu thuẫn trong
sử dụng khơng gian; thiếu cơ sở hạ tầng, tổ chức cung ứng và xây dựng mạng lưới
liên kết ở nông thôn; biến đổi khí hậu; bảo tồn cảnh quan truyền thống của địa
phương và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Để khắc phục những vấn đề trên, ngay từ những năm 1960-1980, CHLB Đức
đã áp dụng quan điểm của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) về thay
đổi cách tiếp cận trong xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu được thống nhất thực
hiện là: Phát triển các phong trào xây dựng nơng thơn mới, bằng cách xây dựng một
mơ hình nơng thôn chuẩn, áp dụng cách tiếp cận từ trên xuống với tầm nhìn tập
trung, khơng xem xét các nhu cầu cụ thể của vùng miền với đặc thù về nhân khẩu
hay cộng đồng cư dân mà tập trung chính vào phát triển nông nghiệp, gồm nhiều


15

yếu tố như cơ sở hạ tầng hay tăng cường kỹ năng; Đẩy mạnh xây dựng điện gió, sản
xuất năng lượng sinh học, xây dựng khu sinh thái và dự trữ sinh quyển…
Để thực hiện mục tiêu trên, năm 1961, nước Đức đã tổ chức cuộc thi cải tạo và
làm mới làng quê sau chiến tranh thế giới thứ hai. Nếu ở Đơng Đức có phong trào
“Hãy cùng nhau xây dựng đơ thị và nơng thơn đẹp hơn”, thì Tây Đức có cuộc thi
“Làng quê ta phải đẹp hơn”. Cuộc thi này nhằm chỉnh trang làng xóm bằng việc
trồng thêm cây xanh, thảm cỏ và trồng hoa trước cửa các ngơi nhà với mục đích
chính là ngăn chặn dịng người rời bỏ nông thôn ra thành phố đang gia tăng. Ban
đầu chỉ được coi là “cuộc thi hoa” nhưng đến giữa những năm 1990, cuộc thi được
bổ sung các chỉ tiêu đánh giá với nội hàm mới và định hướng phát triển trong tương
lai. Chính vì vậy, năm 1998, cuộc thi được đổi thành “Làng quê ta có tương lai”
trong bối cảnh sau khi Hội nghị thượng đỉnh Rio de Janeiro (1992) được tổ chức.
Như vậy, các tiêu chí đánh giá mới đã chuyển hướng trọng tâm từ việc chỉnh trang
làm đẹp làng quê sang các biện pháp cơ bản và toàn diện nhằm nâng cao chất lượng

sống của cư dân nông thôn.
Bên cạnh việc tổ chức cuộc thi khuyến khích các địa phương tham gia phịng
trào xây dựng nơng thơn mới, Đức cịn xây dựng một chương trình tổng thể nhằm
phát triển nông thôn tổng hợp (gọi tắt là ILE), có nghĩa là khai thác đồng thời bốn
chức năng: cư trú, làm việc, nghỉ dưỡng và bảo tồn thiên nhiên. Do vậy cần phải
xem xét đầy đủ các lĩnh vực hành động khác nhau và áp dụng năm cách tiếp cận:
đặc tính vùng, xuyên lĩnh vực, dựa vào sự liên kết và hợp tác, tính năng độngvà dài hạn.
Ngồi ra, các bang của nước Đức còn được nhận nguồn hỗ trợ tài chính cho
phát triển nơng nghiệp và khơng gian nông thôn từ Quỹ Nông nghiệp châu Âu. Quỹ
được thành lập theo Quyết định số1968/2005 ngày 20/9/2005, về việc điều chỉnh
trong chính sách nơng nghiệp chung (CAP), trong đó quy định: Chính sách nơng
nghiệp nhằm giúp người nơng dân thích ứng với các điều kiện của thị trường tự do
toàn cầu và trợ cấp khi các tiêu chuẩn của châu Âu cao hơn; Đền bù/hỗ trợ/trợ cấp
cho các sản phẩm nơng nghiệp mang tính đặc thù như bảo vệ tài ngun, bảo vệ
cảnh quan…; hỗ trợ các mơ hình nông thôn phát triển du lịch sinh thái, bảo tồn cảnh
quan thiên nhiên. Từ năm 2007, Quỹ này đã hỗ trợ cho các biện pháp phát triển


16

nông thôn ở Đức, với số tiền 9 tỷ Euro trong thời gian 2007-2013. Từ nguồn hỗ trợ
của Quỹ, nhiều xã nhỏ của Đức đã thay đổi diện mạo hoàn tồn và trở thành điển
hình trong phát triển nơng thơn mới. Ví dụ như xã Brưbberow là một xã nhỏ (diện
tích 14,35 km2, dân số 511 người), nằm ở phía Bắc nước Đức, thuộc trung tâm
Schwann, huyện Bad Doberan, bang Mecklenburg-Vorpommern. Xã có cảnh quan
thiên nhiên tiêu biểu của một vùng ven chịu ảnh hưởng mạnh trong Kỷ nguyên băng
hà, đó là địa mạo nhấp nhơ lượn sóng, có nhiều sỏi đá và điểm trũng ngập nước;
nằm ở thung lũng bên dịng sơng nhỏ Beke và sau đó đổ ra sông Warnow. Với 2,1
triệu Euro hỗ trợ của Quỹ nông nghiệp châu Âu (tương đương 6 tỷ đồng Việt Nam)
trong giai đoạn 2006 - 2010, xã đã sửa chữa và mở rộng tồn bộ 10 km đường thơn

xóm cùng với hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải. Đặc biệt sửa lại và lát đá
thiên nhiên cho toàn bộ đường thôn xung quanh khu vực nhà thờ, trải nhựa đường
và cứng hóa tuyến đường liên thơn. Ngồi ra, người dân cịn đóng góp cơng sức và
kinh phí trong xây tuyến đường đi dạo, đạp xe, cưỡi ngựa ở trong khu rừng và khu
sinh thái thiên nhiên mới được cải tạo. Ngay trong năm 2006, xã đã tiến hành trồng
cây và xanh hóa lại vùng đất trũng mà trong những năm 1980 đã cải tạo thành đồng
ruộng. Sau gần 10 năm thì tồn bộ sinh thái vùng đầm lầy được hồi sinh và khơi
thơng dịng chảy Beke. Ngồi ra, xã còn bảo tồn và gần như giữ nguyên hiện trạng
các cơng trình kiến trúc. Đặc biệt ở các đầu hồi nhà, xã khuyến khích người dân bố
trí chỗ để chim, cú và dơi có thể làm tổ. Từ những kết quả của quá trình đổi mới
làng quê, xã đạt giải cải tạo làng quê châu Âu trong cuộc thi “Thay đổi là cơ hội”
năm 2006 [8].
1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển nơng thơn ở Thái Lan
Cơng nghiệp hố nơng nghiệp với nghĩa là làm cho nông nghiệp trở thành một
khâu gắn chặt với công nghiệp làm hàng xuất khẩu và do đó phải phát triển các
doanh nghiệp trong cơng nghiệp đảm nhận liên hiệp với nông dân tạo ra sản phẩm
để chế biến có hiệu quả xuất khẩu cao, an tồn với người tiêu dùng, bảo vệ môi trường.
Trong những năm gần đây, Chính phủ Thái Lan cũng phát động phương pháp
canh tác “trong một môi trường thân thiện”, cung cấp tiền và trợ giúp kỹ thuật cho
các khu vực trọng điểm. Biện pháp này nhằm tăng xuất khẩu rau quả và giảm thiểu


17

dùng thuốc trừ sâu. Chính phủ đề ra tiêu chuẩn quốc gia về trồng rau sạch và thực
phẩm an toàn, cấp giấy chứng nhận và logo cho sản phẩm. Theo Ban Cấp phép rau
sạch Thái Lan (ACT), kể từ năm 2002, số nông trại trồng rau sạch tăng lên gấp đơi,
hiện có hơn 700 nơng trại.
Lĩnh vực nơng nghiệp đóng góp khoảng 13% vào tổng GDP của Thái Lan,
trồng trọt đóng góp khoảng 68% vào tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Năm 2009,

xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Thái Lan đứng thứ 6 thế giới về xuất khẩu
nông sản; trong khi nhập khẩu nông sản chỉ ở mức khiêm tốn. Sản xuất rau giữ một
vai trò quan trọng trong ngành nơng nghiệp Thái Lan, đồng thời có đóng góp lớn
vào giá trị xuất khẩu và thu nhập của người nông dân rộng [16].
Thập kỷ mới (2011-2020), sản xuất rau của Thái Lan sẽ tập trung vào các loại
rau có chất lượng cao để phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Các loại rau này sẽ
được giám sát và chứng nhận về thực trạng dùng thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực
vật; trong những trường hợp được qui định, việc cấp chứng nhận sẽ được miễn phí
để khuyến khích sản xuất rau an tồn gắn với bảo vệ môi trường sinh thái trên diện.
1.2.1.3. Kinh nghiệm đảm bảo môi trường cân bằng trong phát triển nơng thơn ở
Nhật Bản và Hàn Quốc
Ở Nhật Bản: Ơ nhiễm nước là một trong những vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng
nhất ở Nhật Bản, do 4 nguyên nhân chính là cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa nhanh
chóng, sự tụt hậu trong việc xây dựng các cơ sở hạ tầng xã hội như hệ thống thốt
nước cũng như chính sách một thời coi trọng phát triển kinh tế hơn là sức khỏe nhân
dân và môi trường trong sạch. Bên cạnh đó một loại vấn đề khác cũng gây ơ nhiễm
nước như nhiều nhà máy điện được xây dựng với quy mô ngày càng lớn và nhiệt
thải ra là mối đe dọa đối với sinh vật biển và sống gần đó, dầu loang từ các con tàu
chở dầu bị tai nạn cũng là một nguyên nhân lớn gây ô nhiễm nước.
Để cải thiện chất lượng nước, Nhật Bản đã tiến hành nhiều biện pháp, trong đó
có việc đề ra các tiêu chuẩn quốc gia về chất độc hại, các tiêu chuẩn về môi trường
sống, các biện pháp kiểm tra và kiểm sốt nghiêm ngặt mơi trường sản xuất cơng
nghiệp. Các luật quy định trách nhiệm gây ô nhiễm được thông qua, nhiều dự án
được tiến hành để cải thiện hệ thống BVMT vùng tập trung nhiều cơ sở công


×