BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
TRẦN VIẾT VINH
THĂM DÒ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG THỨC ĂN
TỰ CHẾ VÀ THỨC ĂN CHO TÔM TRONG ƯƠNG NUÔI
CÁ HỒI VÂN (Oncorhynchus mykiss) GIAI ðOẠN
TỪ CÁ HƯƠNG LÊN CÁ GIỐNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành
: Ni trồng thuỷ sản
Mã số
: 60.62.70
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ NẮNG THU
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ðOAN
Tơi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi cũng cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả
Trần Viết Vinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. i
LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành khố học này được sự ủng hộ và giúp đỡ của trường
ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, trường ðại học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 1. Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám
hiệu trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, Viện sau ñại học, Ban giám hiệu
trường ðại học Nơng Lâm Thái Ngun , Ban giám đốc Viện Nghiên cứu ni
trồng thuỷ sản 1, Phịng ðào tạo và hợp tác quốc tế - Viện Nghiên cứu nuôi
trồng thuỷ sản.
ðặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Nắng
Thu, TS. Trần ðình Ln những người thầy, cơ đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Qua đây tơi cũng chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thanh Hải đã có
những đóng góp q báu giúp tơi hồn thành tốt luận văn này.
Tơi xin cám ơn Ban lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ Trung tâm nghiên
cứu thuỷ sản nước lạnh SaPa, Phòng phân tích sinh hố khoa Chăn ni –
Thuỷ sản, trại cá trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tơi thực hiện luận văn này.
Lời cám ơn chân thành xin gửi tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp,
những người đã ln giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong học tập cũng như trong
cuộc sống.
Hà nội, tháng 11 năm 2010
Tác giả
Trần Viết Vinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các từ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các hình
vii
1
MỞ ðẦU
1
2
TỔNG QUAN
4
2.1
Một số ñặc ñiểm sinh học chủ yếu của cá hồi vân
4
2.1.1
Vị trí phân loại.
4
2.1.2
Một số yếu tố mơi trường ảnh hưởng ñến ñời sống của cá hồi vân.
4
2.1.3
Khả năng sinh trưởng.
5
2.1.4
ðặc ñiểm dinh dưỡng.
5
2.2
Một số kết quả nghiên cứu về thức ăn cho cá hồi vân.
11
2.3
Tình hình ni thương phẩm cá hồi vân trên thế giới và ở trong nước.
13
2.3.1
Trên thế giới.
13
2.3.2
Trong nước.
145
2.4
Hiệu quả kinh tế của việc nuôi cá hồi vân.
17
3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19
3.1
ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu.
19
3.1.1
ðịa ñiểm nghiên cứu.
19
3.1.2
Thời gian nghiên cứu.
19
3.2
Vật liệu nghiên cứu.
19
3.2.1
ðối tượng nghiên cứu.
19
3.2.2
Phương pháp phân tích hố học.
19
3.2.3 Thức ăn thí nghiệm.
23
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. iii
3.3
Dụng cụ và thiết kế thí nghiệm.
233
3.3.1
Dụng cụ thí nghiệm.
23
3.3.2
Thiết kế thí nghiệm.
24
3.4
ðánh giá các chỉ tiêu.
24
3.5
Phương pháp xử lý số liệu.
26
4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
27
4.1
ðiều kiện môi trường trong q trình thí nghiệm
27
4.2
Tốc độ tăng trưởng của cá thí nghiệm.
28
4.2.1
Kết quả ương trong giai.
28
4.2.2
Kết quả ương nuôi trong bể.
31
4.3
Chất lượng protein
33
4.3.1
Kết quả ương trong giai.
33
4.3.2
Kết quả ương trong bể.
34
4.4
Hệ số chuyển ñổi thức ăn.
35
4.4.1
Hệ số chuyển ñổi thức ăn khi ương trong giai.
35
4.4.2
Hệ số chuyển ñổi thức trong bể.
37
4.5
Tỷ lệ sống
38
4.5.1
Tỷ lệ sống trong giai.
38
4.5.2
Tỷ lệ sống trong bể.
38
4.6
Hiệu quả kinh tế giữa các loại thức ăn.
39
4.6.1
hiệu quả ương trong giai.
39
4.6.2
Hiệu quả ương trong bể.
40
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT
41
5.1
Kết luận.
41
5.2
ðề xuất
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
42
PHỤ LỤC
46
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
ADG
Tốc ñộ tăng trưởng bình qn ngày
ctv
Cộng tác viên
DO
Oxy hồ tan
EU
Liên minh Châu Âu
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
FCR
Hệ số chuyển đổi thức ăn
PER
Hiệu quả sử dụng protein
PR
Khả năng tích luỹ protein
Pr
protein
KL
Khối lượng
NCNTTS I
Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I
WG
Khối lượng (g/con)
SGR
Tốc ñộ tăng trưởng ñặc trưng
T0C nước
Nhiệt ñộ nước
T0C KK
Nhiệt độ khơng khí
TATN
Thức ăn thí nghiệm
TANT
Thức ăn ni tơm
TATN1
Thức ăn thí nghiệm1
TATN2
Thức ăn thí nghiệm2
TATN3
Thức ăn thí nghiệm3
TAðC
Thức ăn ñối chứng
VCK
Vật chất khô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Nhu cầu protein và lipid của cá hồi vân
7
2.2
Nhu cầu về tỷ lệ các axit amin trong thức ăn cá hồi
7
3.1
Thành phần dinh dưỡng của nguyên liệu
20
3.2
Thành phần nguyên liệu các loại thức ăn tự chế biến cho cá hồi vân
21
4.1
Tốc ñộ tăng trưởng cá hồi vân ương trong giai
28
4.2
Tốc ñộ tăng trưởng cá hồi vân ương trong bể
31
4.3
Chất lượng protein, hệ số chuyển ñổi thức ăn
33
4.4
Chất lượng protein, hệ số chuyển đổi thức ăn
34
4.5
Phân tích chi phí thức ăn ương trong giai
39
4.6
Phân tích chi phí thức ăn ương trong bể.
40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. vi
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss)
2.2
Thay đổi hàm lượng protein và lipid (%) trong thức ăn của cá hồi
4
theo thời gian
11
2.3
Sự cải thiện về hệ số sử dụng thức ăn
11
2.4
Sản lượng cá hồi vân trên thế giới từ năm 1950 đến năm 2007
14
3.1
Kích cỡ viên thức ăn được sản xuất tại Trường ðHNN Hà Nội
22
3.2
Thức ăn viên của 5 loại thức ăn ni cá thí nghiệm
23
4.1
Tốc độ tăng trưởng của cá hồi vân ương trong giai
30
4.2
Tốc ñộ tăng trưởng của cá hồi vân ương trong bể
33
4.3
Hệ số chuyển ñổi thức ăn của 5 loại thức ăn ở 2 hệ thống nuôi
37
4.4
Tỷ lệ sống của cá hồi vân trong 2 hệ thống nuôi
38
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. vii
1. MỞ ðẦU
Phong trào nuôi cá hồi vân phát triển rất mạnh, diện tích và sản lượng
ni đang ngày càng ñược mở rộng. Mặc dù cá hồi vân mới ñược ñưa về nuôi
ở nước ta từ năm 2005 nhưng chỉ trong một thời gian ngắn ñã cho thấy tốc ñộ
phát triển của phong trào nuôi cá hồi vân là rất nhanh. Ban đầu từ chỗ chỉ
ni tại quanh khu vực SaPa - Lào Cai thì đến nay đã lan rộng ở nhiều tỉnh
miền núi phía Bắc, Tây Nguyên những khu vực có nguồn nước lạnh phù hợp
cho cá hồi vân sinh trưởng và phát triển như: Tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Lâm
ðồng, Lai Châu, Hà Giang, Nghệ An, Thanh Hoá, Thái Nguyên... nhu cầu về
con giống ngày càng tăng. Những năm ñầu phát triển chúng ta phải nhập
trứng ñã ñược thụ tinh đưa về ấp nở và ương ni lên thành cá giống, do đó
phải lệ thuộc rất nhiều về nguồn cung ảnh hưởng lớn đến tính thời vụ và các
nguy cơ rủi ro khác.
Hiện nay chúng ta ñã cho sinh sản thành công cá hồi vân này tại Việt
Nam, thành cơng đó giúp chủ động con giống cung cấp cho nhu cầu ni. Tuy
nhiên trong q trình ương cá giai đoạn cá hương, cá giống vẫn phụ thuộc
hồn tồn vào nguồn thức ăn nhập khẩu từ nước ngoài. Việc phải dựa vào
nguồn thức ăn này ñã ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất, giá thành cao và
khơng chủ động về thời gian cũng như số lượng. Một trong những khó khăn
hiện nay là thiếu cơng nghệ sản xuất thức ăn có kích cỡ viên nhỏ, thành phần
dinh dưỡng của thức ăn chưa phù hợp như: Hàm lượng ñạm, mỡ, các vitamin,
khống chất đối với cá ở giai đoạn này. Trong khn khổ của đề tài nghiên
cứu ni vỗ thành thục và kích thích sinh sản nhân tạo cá hồi vân tại Việt
Nam do Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I tiến hành. Ở khâu ương nuôi
cá hương, cá giống tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng chưa ñạt như mong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 1
muốn do việc chưa hồn tồn chủ động về nguồn thức ăn nên khơng đáp ứng
kịp thời lượng thức ăn cho ương ni.
Qua điều tra sơ bộ, lượng thức ăn cho ương ni giai đoạn cá hương
lên cá giống hàng năm các cơ sở ương nuôi sử dụng khoảng 18 – 20 tấn thức
ăn, lượng thức ăn này hoàn toàn phụ thuộc vào thức ăn nhập khẩu. Mỗi lần
nhập khối lượng thức ăn khoảng 20 tấn vấn ñề bảo quản để sử dụng trong cả
năm là rất khó khăn, khơng ñảm chất lượng do thời gian bảo quản quá dài,
chính vì vậy việc nghiên cứu sản xuất thức ăn tại chỗ cho giai ñoạn này là hết
sức cần thiết. Một hạn chế khác là giá thành thức ăn ngoại rất cao và khơng
chủ động dẫn đến giá thành sản xuất con giống cao khó thuyết phục người
ni cá nước lạnh. Nhiều khi do thiếu thức ăn các cơ sở sản xuất giống đã
dùng thức ăn ni tơm để ương ni cá hồi vân.
ðể giải ñáp vấn ñề này, ñề tài “Thăm dò khả năng sử dụng thức ăn tự
chế và thức ăn cho tôm trong ương nuôi cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss)
giai ñoạn từ cá hương lên cá giống” là rất cần thiết. Kết quả của đề tài sẽ
góp phần từng bước giải quyết những vấn đề cịn hạn chế để dần hồn thiện
quy trình sản xuất giống và chủ ñộng nguồn thức ăn cho ương nuôi cá hồi vân
hiện nay ở nước ta.
* Mục tiêu chung của đề tài:
Góp phần từng bước hồn thiện quy trình ương ni cá hồi vân trong
ñiều kiện sản xuất thực tế tại Việt Nam.
* Mục tiêu cụ thể của ñề tài:
Chủ ñộng nguồn thức ăn tại chỗ, phù hợp để ương ni cá hồi vân từ
giai ñoạn cá hương lên cá giống tại Việt Nam.
* Nội dung ñề tài:
1. Thử nghiệm sử dụng thức ăn tự chế cho cá hồi vân giai ñoạn ương cá
hương lên cá giống;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 2
2. Thử nghiệm sử dụng thức ăn tôm hàm lượng ñạm cao làm thức ăn
cho cá hồi vân .
Các nội dung sẽ ñược tiến hành trong ñề tài như sau:
- Sử dụng bột cá và phụ phẩm vừng trong sản xuất thức ăn cho cá hồi
vân giai ñoạn từ cá hương lên cá giống.
- Thử nghiệm nuôi cá hồi vân từ (1g) ñến (<10g) trong bể và trong giai
với thức ăn tự sản xuất, thức ăn cho tơm có hàm lượng ñạm cao và so sánh
với thức ăn nhập khẩu từ Pháp.
- ðánh giá chất lượng thức ăn thông qua các chỉ số: Tỷ lệ sống, lượng
thức ăn cá ăn theo nhu cầu ñến no (voluntary feed intake), hệ số chuyển ñổi
thức ăn, tốc ñộ tăng trưởng của cá.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế và ñưa ra ñược thức ăn phù hợp theo như
mục tiêu ñã ñề ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 3
2. TỔNG QUAN
2.1. Một số ñặc ñiểm sinh học chủ yếu của cá hồi vân
2.1.1. Vị trí phân loại.
Cá hồi vân có tên tiếng Anh là Rainbow trout. Trước năm 1989 cá hồi
vân được xếp vào giống cá hồi có tên khoa học là Salmon gairdneri, nhưng
hiện nay chính thức chúng có tên khoa học là (Oncorhynchus mykiss) (Hardy
và ctv, 2000). Cá hồi vân có vị trí phân loại như sau:
Bộ: Salmoniformes
Họ: Salmonidae
Giống: Oncorhynchus
Lồi: O. mykiss
Hình 2.1: Cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss)
2.1.2. Một số yếu tố môi trường ảnh hưởng ñến ñời sống của cá hồi vân.
- Nhiệt ñộ nước: Cá hồi vân là lồi cá rộng nhiệt, chúng có thể sống ở
nhiệt ñộ từ 1 – 20oC (Cho và ctv, 1991), 0,6-25,6oC (Cain và ctv, 1993), 028oC (Hardy và ctv, 2000). Cá hồi vân sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở
biên ñộ nhiệt từ 10-15,6oC (Cain và ctv, 1993); 15oC (Cho và ctv, 1991;
Stevenson, 1980). Cá hồi vân bắt mồi tốt nhất ở nhiệt ñộ 15oC, khi nhiệt ñộ
nước trên 20oC thì khả năng hấp thu chất dinh dưỡng của cá hồi vân giảm và
thức ăn khơng được tiêu hóa một cách triệt để (Huet, 1986). Tác giả cịn cho
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 4
biết nhiệt ñộ dao ñộng trong khoảng 12,7-18,3oC là tối ưu ñể cho cá hồi vân
sinh trưởng và trong khoảng nhiệt độ ấy có thể cho cá ăn ở khẩu phần tối ña
(1,5-6% khối lượng cơ thể tùy theo cỡ cá).
- Oxy hoà tan là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến q trình sinh trưởng và phát triển của cá hồi vân. Nhu cầu oxy hồ tan
cho các lồi cá nước lạnh là 7 mg/lít trong khi nhu cầu ở các lồi cá nhiệt đới
chỉ 5 mg/lít. Hàm lượng oxy hồ tan thích hợp cho cá hồi vân sinh trưởng từ 5
- 10 mg/lít và lý tưởng nhất là 7 mg/lít trở lên (Segdwick, 1988).
- pH: Có nhiều ý kiến khác nhau về giới hạn chỉ số pH thích hợp cho cá
hồi vân từ 6,7-8 (Cho và ctv, 1991) thích hợp nhất là 7-7,5 (Sedgwick, 1985).
- ðộ muối: Sức chịu ñựng của cá hồi vân ñối với nồng ñộ muối phụ
thuộc vào cỡ cá. Chúng có thể sinh trưởng trong nước lợ với độ muối thấp
trong suốt năm ñầu tiên, nhưng chỉ chịu ñược ñộ muối 25 - 30‰ khi chiều dài
cơ thể ñạt 15 - 20cm. Sinh trưởng của cá giảm, hệ số thức ăn (FCR) tăng khi
Tăng ñộ muối (Steffens, 1989), nồng muối 0‰ và 8‰ sự sai khác về tốc ñộ
sinh trưởng của cá khơng rõ rệt nhưng khi độ muối lên ñến trên 20‰ sự sinh
trưởng bị chậm lại một cách ñáng kể.
2.1.3. Khả năng sinh trưởng.
Khả năng sinh trưởng của cá hồi vân tùy thuộc vào nhiệt ñộ, dinh
dưỡng và yếu tố di truyền. Sau 9 tháng ni cá có thể đạt 250 -300 g/con, sau
12-18 tháng ni cá có khối lượng 280-400 g/con (Bromage và ctv, 1990).
2.1.4. ðặc ñiểm dinh dưỡng.
Cá hồi vân là lồi cá ăn động vật, giai ñoạn cá con chúng ăn sinh vật
phù du, khi trưởng thành chuyển sang ăn các lồi cơn trùng, giáp xác và cả cá
con (Cho, 1991; Hardy và ctv, 2000). Sau khi nở cá bột sử dụng nỗn hồng
để làm thức ăn, khi túi nỗn hồng gần hết chúng bắt đầu tìm kiếm thức ăn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 5
trong tầng nước mặt. Vì cá hồi vân bột có kích cỡ khá lớn cho nên có thể sử
dụng thức ăn cơng nghiệp để ương cá giai đoạn đầu (Hardy và ctv, 2000).
+ Nhu cầu protein và acid amin
ðối với cá hồi vân, giai đoạn cá bột chúng địi hỏi thức ăn giàu ñạm từ
45 – 50 %. Khi ñạt cỡ cá giống và giai đoạn ni thương phẩm cá cần thức ăn
chứa hàm lượng ñạm từ 42 - 48% (Hardy, 2001). Theo Hinshaw (1999) cho
thấy thức ăn của cá hồi vân ở giai ñoạn cá hương, cá giống cần có hàm lượng
protein là 50%, với cá lớn hơn nhu cầu protein dao ñộng từ 38 - 45%. Tuy
nhiên, trên thực tế thức ăn công nghiệp dùng cho cá hồi vân thường chứa hàm
lượng protein dao ñộng từ 42 – 48%, tuỳ theo giai ñoạn phát triển (Hardy,
2002) và hàm lượng protein tiêu hố dao động từ 33 - 42% tuỳ thuộc vào mức
ñộ năng lượng trong thức ăn (Cho và ctv, 1991).
ðối với cá cỡ 100g thì nhu cầu protein duy trì hàng ngày ở nhiệt độ
100C, 150C và 200C tương ứng với 25,1; 69,3 và 97,7 mg/ngày (Steffens,
1989). Trong các thí nghiệm của Austreng (1978) cho thấy đối với cá cỡ 100
– 300g, tốc ñộ sinh trưởng tối ña của chúng ñạt ñược khi protein khẩu phần là
44%. Tuy nhiên khi tăng hàm lượng protein lên 51% hoặc giảm xuống 38%
thì tốc sinh trưởng của cá cũng khơng có sự sai khác có ý nghĩa (Steffens,
1989). ðối với cá cái 2 năm tuổi, trong 3 tháng phát dục trước khi sinh sản
cần ñược cho ăn với thức ăn có hàm lượng protein là 36% và chất béo là 18%
thì cá thành thục nhanh và tỷ lệ thụ tinh cũng như tỷ lệ nở sẽ ñạt ở mức cao
nhất (Watanabe và ctv, 1984).
Trong tự nhiên, cá hồi vân là loài ăn thịt nên nhu cầu protein trong thức
ăn cao. Thức ăn công nghiệp sử dụng cho cá hồi vân có hàm lượng protein
thơ dao động từ 35-50% và hàm lượng lipid từ 14-24%, tùy thuộc vào các giai
ñoạn phát triển khác nhau ( Bảng 2.1).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 6
Bảng 2.1. Nhu cầu protein và lipid của cá hồi vân (Webster và ctv, 2002).
Giai ñoạn
Nhu cầu protein
Nhu cầu lipid
Cá hương, cá giống
45-50
16-18
Cá nuôi thương phẩm
42-48
20-24
Cá bố mẹ
35-40
14-16
Cá hồi không những địi hỏi thức ăn có hàm lượng protein cao mà
chúng cịn địi hỏi tỷ lệ các axit amin cân ñối. Nhu cầu về tỷ lệ các axit amin
trong thức ăn cá hồi ñược thể hiện trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Nhu cầu về tỷ lệ các axit amin trong thức ăn cá hồi
(NRC, 1993)
Amino axit
% protein
Arginine
3.6
Histidine
1.6
Isoleucine
2.4
Leucine
4.4
Lysine
5.3
Methionine
1.8
Cystine
0.9
Phenylalanine
3.2
Tyrosine
2.0
Threonine
3.3
Tryptophane
0.6
Valine
3.2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 7
+ Nhu cầu lipit và acid béo
Sau protein, lipid là thành phần quan trọng trong thành phần thức ăn.
Lipit cung cấp năng lượng cho cá và là dung mơi để hồ tan một số Vitamin.
Nhiều nghiên cứu đã khẳng định lipit có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng và
hiệu quả sử dụng thức ăn của nhiều loài cá (Steffens, 1989).
Theo Vũ Duy Giảng (2003) khẩu phần ăn của cá vùng nước lạnh cần
nhiều lipit hơn cá vùng nước ấm vì khả năng sử dụng cacbonhydrat ñể tạo
năng lượng của chúng kém hơn. ðối với cá hồi vân, hàm lượng dầu trong
thức ăn có thể ở mức 24%. Trong thức ăn có chứa 24% dầu cá trích và 36%
protein thì cá sử dụng thức ăn tốt và sinh trưởng nhanh. Nếu protein ở mức
38% và hàm lượng dầu ở mức 25-45% thì cá sử dụng protein và chuyển hố
thức ăn tốt nhất ở mức dầu cao nhất (Steffens, 1989).
Cá hồi vân địi hỏi trong thức ăn có khoảng 1% acid béo thiết yếu trong
họ ω3 (Hardy, 2001) sử dụng hỗn hợp acid béo 18: 3ω3/18: 2ω6 theo tỷ lệ
0,5% - 3% sẽ cho tốc ñộ sinh trưởng của cá tốt hơn so với dùng ñơn 18: 3ω3
hoặc bổ sung 18: 2ω6 với lượng cao hơn (2,5-5%). Nếu sử dụng ñơn 18: 3ω3
với tỷ lệ 5% thì tốc độ sinh trưởng của cá cũng khơng bằng khi có bổ sung 18:
2ω6. Vì vậy 18: 2ω6 được cho là có vai trị như chất bổ sung ñáp ứng nhu cầu
acid béo thiết yếu của cá hồi vân.
+ Nhu cầu cacbonhydrat.
Sự có mặt của cacbonhydrat trong khẩu phần ăn của cá ăn ñộng vật là
khơng cần thiết. Tuy nhiên chúng vẫn có thể tiêu hoá cacbonhydrat nhưng ở
mức thấp hơn nhiều so với protein, lipit (Steffens, 1989; Hinshaw, 1999). Nếu
quá nhiều cacbonhydrat trong thức ăn của cá hồi vân có thể dẫn đến Tăng
đường huyết, tích luỹ glycogen ở trong gan và gan bị to (Steffens, 1989).
Hiện nay thực tế ñã chứng minh cá hồi vân có thể sử dụng một lượng
cacbonhydrat trong thức ăn nhưng với ñiều kiện là các thành phần quan trọng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 8
khác thức ăn (các acid amin thiết yếu không giảm ñến mức tối thiểu và ñảm
bảo cá phải thu nhận ñược ñủ vitamin), nếu cá sử dụng quá nhiều
cacbonhydrat thì sinh trưởng và sử dụng thức ăn bị giảm (Steffens, 1989). Cá
hồi vân có thể sử dụng glucose với hàm lượng là 30% khối lượng khơ để cung
cấp năng lượng cho cá hoạt ñộng (Steffens, 1989).
Các nhà nghiên cứu về dinh dưỡng của cá hồi vân cho biết hàm lượng
cacbonhydrat tiêu hoá trong thức ăn của cá hồi vân tối ña là 12-20%. Với hàm
lượng cacbonhydrat >20%, chúng có thể chịu ñựng ñược khi nhiệt ñộ nước từ
12-18oC, nhưng khi nhiệt độ nước giảm xuống dưới 10°C glycogen sẽ tích trữ
ở gan và có thể gây chết cá (Harry, 2001).
+ Nhu cầu năng lượng:
Nhu cầu năng lượng của cá chủ yếu phụ thuộc vào tốc ñộ sinh trưởng
và mức ñộ hoạt động, ngồi ra cịn phụ thuộc vào nhiệt độ nước, cỡ cá, tuổi
cá, tỷ lệ tiêu hoá, thành phần thức ăn và cả những khi bị stress do các yếu tố
thuỷ lý, hố của mơi trường. Cá thường sử dụng 70% năng lượng để duy trì
hoạt động và 30% năng lượng cho sinh trưởng (Hardy, 2001). ðối với cá hồi
vân, nhu cầu năng lượng duy trì hoạt động chiếm khoảng 17 – 24% so với
tổng nhu cầu năng lượng hàng ngày của nó (Steffens, 1989), cá con địi hỏi
năng lượng trong khẩu phần ăn cao hơn so với cá lớn (Hinshaw, 1999), cá
sinh trưởng nhanh khi sử dụng thức ăn giàu lipit (18 - 28%) và cân ñối về tỷ
lệ protein tiêu hố/ năng lượng tiêu hố (g/MJ), thích hợp là 20:1. Nếu tỷ lệ
này lớn hơn 20, thì hàm lượng protein có thể cao hơn so với nhu cầu hoặc cá
sẽ khó tiêu hố một lượng lớn protein.
Theo Cho (1992) ñể sản xuất 1kg cá hồi vân tổng giá trị năng lượng cần
dùng dao ñộng từ 10MJ – 18MJ trung bình khoảng 15MJ.
+ Nhu cầu vitamin
Nhu cầu vitamin ở cá cũng như ở động vật khác là khơng nhiều nhưng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 9
với một lượng nhỏ bổ sung vào thức ăn hỗn hợp là rất cần thiết cho sự phát
triển của vật nuôi (Steffens, 1989; Lại Văn Hùng, 2004; Nguyễn Anh Tuấn và
ctv, 2006; Vũ Duy Giảng, 2007).
+ Nhu cầu chất khoáng.
Hầu hết nhu cầu các chất khống của cá được cung cấp từ thức ăn và
mơi trường nước, tuy nhiên có một số chất khống mà cá cần với lượng ít
phải ñược cung cấp từ thức ăn cụ thể là:
- Khoáng ña lượng: Canxi (Ca) và Photpho (P)
Ca và P rất cần thiết cho quá trình hình thành xương của cá (Nguyễn
Anh Tuấn và ctv, 2006). Với một mức P hợp lý (0,9%) trong khẩu phần cá
hồi vân sẽ cho tăng trưởng tốt, một hệ số chuyển ñổi thức ăn thấp và giảm
hàm lượng P hồ tan vào mơi trường nước (Green và ctv, 2002a; 2002b). Vì
vậy, nhất thiết vật ni phải lấy các nguyên tố khoáng này từ thức ăn ăn vào
và đã có nhiều nghiên cứu nhu cầu Ca và P của cá hồi vân. Một số nghiên
cứu khác cũng cho kết quả tương tự với hàm lượng photpho trong khẩu phần
là 0,6-0,8% (Steffens, 1989; Watanabe, 1990; Cho, 2000).
- Khoáng vi lượng
Hầu hết nhu cầu các chất khoáng của cá được cung cấp từ thức ăn và
mơi trường nước (Cho, 2000). Tuy nhiên có một số chất khống cá chỉ cần
với một lượng rất ít nhưng rất quan trọng phải ñược bổ sung vào thức ăn.
Theo Sedgwick (1988) một hỗn hợp khống nơng nghiệp có thể được thêm
vào thức ăn là 2%.
Chất lượng thức ăn cho cá hồi liên tục được cải thiện nhờ ứng dụng các
cơng trình nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của cá và các tiến bộ về kỹ
thuật ép ñùn. Việc phối hợp khẩu phần thức ăn có sự khác biệt rõ rệt theo thời
gian, cụ thể là hàm lượng protein tăng từ 35 ñến 45% và hàm lượng lipid tăng
từ 5 ñến 22% (Hình 2.2), trong khi đó tỷ lệ carbonhydrat giảm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 10
Hình 2.2. Thay đổi hàm lượng protein và lipid (%) trong thức ăn của cá
hồi theo thời gian (Hardy, 2002)
Hệ số sử dụng thức ăn (tính bằng lượng thức ăn tiêu thụ/kg tăng trọng)
ñối với họ cá hồi giảm hơn 100% trong vịng 3 thập kỷ gần đây và hiện nay
đạt tỷ lệ 1 :1 (Hình 2.3). Việc sử dụng các nguồn đạm thực vật như đậu tương,
khơ dầu hạt cải, khơ dầu lanh, ngơ, lúa mì… và đạm động vật khác như bột
huyết, bột lông vũ, bột xương thịt… thay thế bột cá ñã trở nên khá phổ biến
trong các nhà máy chế biến thức ăn cá hồi.
Hình 2.3: Sự cải thiện về hệ số sử dụng thức ăn
(tính bằng lượng thức ăn tiêu thụ/kg tăng trọng) ñối với họ cá hồi theo thời
gian (Hardy, 2002)
2.2. Một số kết quả nghiên cứu về thức ăn cho cá hồi vân.
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại ngun liệu đã ñược nghiên cứu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 11
và sử dụng vào sản xuất thức ăn cho cá hồi vân giai ñoạn cá hương lên cá
giống như: Bột cá, khô của các loại hạt nhiều dầu, gluten mỳ, gluten ngô, bột
thịt, bột thịt xương, bột máu, bột mỳ, dầu cá, dầu thực vật và các loại thức ăn
bổ sung khác. Bột cá thường là bột cá trắng, bột cá Menhaden, bột cá tuyết
(Steffens, 1989).
Ở Việt Nam nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi, thuỷ sản hiện nay chủ
yếu là khơ của các loại hạt nhiều dầu (khơ đỗ tương, khô dừa, khô cọ, khô hạt
cải, khô lạc), ngô, mỳ, sắn, bột cá, bột thịt, bột thịt xương, bột máu, dầu cá,
dầu thực vật, mỡ cá, mỡ ñộng vật. Nhưng chủ yếu là nhập khẩu từ các nước
như: Mỹ, PeRu, ChiLe, Ấn ðộ, Achentila, Hàn Quốc, Trung Quốc, Italia theo
Viện Chăn Nuôi Quốc Gia (1995).
Hàm lượng protein trong thức ăn ni cá hồi vân giai đoạn cá hương,
cá giống của Nang Thu (2009) là (40 – 41%), (ðinh Văn Trung và ctv, 2009)
protein (43%) trong đó nguồn protein từ bột cá theo ðinh Văn Trung và ctv
(2009) 60% và (Nang Thu, 2009) 80%.
Phụ phẩm vừng, bột ñậu tương ñều có yếu tố kháng dinh dưỡng là axit
phitic (phospho hữu cơ) kháng dinh dưỡng protein ở trong ñỗ tương (Green
và ctv, 2002; Vũ Duy Giảng, 2003). ðể khắc phục ñiều này, nguyên liệu
trước khi nghiền mịn ñược gia nhiệt ở nhiệt độ 100oC do đó đã khử chất
kháng dưỡng có trong phụ phẩm vừng và trong bột ñậu tương.
Theo ðinh Văn Trung và ctv (2009) cho thấy một số yếu tố quan trọng
liên quan đến q trình ương ni cá hồi vân từ cá bột lên thành cá giống mà
chúng ta cần chú ý trong quá trình nghiên cứu là thức ăn. Thức ăn của cá hồi
vân trong giai ñoạn này địi hỏi hàm lượng dinh dưỡng cao và các chất dinh
duỡng phải có mặt với một tỷ lệ cân ñối, nếu các chất dinh dưỡng có mặt ở
các tỷ lệ khơng cân đối có thể gây ra các hiệu ứng kháng dinh dưỡng, gây
ñộc, gây bệnh cho cá. Việc sản xuất thức ăn công nghiệp cho cá hồi vân giai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 12