Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Bước đầu áp dụng phương pháp MON (modelling ongrowing fish farm monitoring) đánh giá tác động của nuôi cá biển đến môi trường lý, hoá học trầm tích vịnh cái bèo, cát bà, hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.18 MB, 95 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------

---------



NGUYỄN ðỨC BÌNH




BƯỚC ðẦU ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP MOM
(Modelling – Ongrowing fish farm – Monitoring)
ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG CỦA NUÔI CÁ BIỂN ðẾN
MÔI TR
ƯỜNG LÝ, HÓA HỌC TRẦM TÍCH
V
ỊNH CÁI BÈO, CÁT BÀ, HẢI PHÒNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN


Mã số: 60.62.70



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ ðỨC






HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
ii
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn ðức Bình






















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
iii

LỜI CẢM ƠN
Lời ñầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Ban Giám hiệu Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, Viện ðào tạo sau ñại học, Ban lãnh ñạo Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thủy sản 1, Phòng Hợp tác Quốc tế và ðào tạo – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng
Thủy sản 1 ñã tạo mọi ñiều kiện ñể hoàn thành tốt khóa học này.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê ðức, Khoa Môi
trường, Trường ðại học Khoa học Tự nhiên, ðại học Quốc gia Hà Nội. Người thầy
ñã tận tình ñịnh hướng, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới NCS Mai Văn Tài, người ñã ñịnh
hướng, chỉ bảo, ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy giáo: TS. Lê Xân, TS. Nguyễn ðức Cự
những những người ñã chỉnh sửa và góp ý cho ñề cương và luận văn của tôi ñược
hoàn chỉnh hơn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới chân thành tới TS. Phan Thị Vân, TS. Ngô Thị
Thúy Hường, ThS. Võ Văn Bình và tập thể cán bộ Trung tâm Quan trắc cảnh báo
Môi trường và Phòng ngừa Dịch bệnh Thủy sản khu vực miền Bắc ñã giúp ñỡ, tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi ñối với tôi trong suốt quá trình học tập.
Lời cảm ơn chân thành xin gửi tới gia ñình, bạn bè, những người ñã giúp ñỡ và
ñộng viên tôi trong học tập cũng như trong cuộc sống.

Hà nội, tháng 05 năm 2010
Tác giả



Nguyễn ðức Bình





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
iv


CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD-5 Nhu cầu ô xy sinh học ñể ô xy hóa các chất hòa
tan trong trầm tích
COD Nhu cầu ô xy hóa học ñể ô xy hóa các chất hòa
tan trong trầm tích

DO Disolved Oxygen – Hàm lượng Ô hòa tan
EQS Environmental quality standards – Tiêu chuẩn
chất lượng môi trường
FAO Food and Agriculture Oganization
Tổ chức nông lương thế giới
ISO/TC 234 N028 Tiêu chuẩn quốc tế ISO – Giám sát môi trường
nuôi cá biển
MOM Modelling Ongrowing fish farm Monitoring – Mô
hình hóa, Mô phỏng các tác ñộng, Quan trắc giám
sát môi trường trong trại nuôi cá biển
NS 9410 (E) Tiêu chuẩn quốc gia của Na Uy (Norwegian
Standard), Giám sát môi trường nuôi cá biển
NTTS Nuôi trồng thủy sản
QCVN 10: 2008/BTNMT Quy chuẩn Việt Nam – Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước biển ven bờ
TOC Total Oganic Carbon – Tổng cac-bon hữu cơ
TN Total Nitrogen – Tổng ni tơ
TP Total Phosphorous – Tổng phốt pho
TKN Total Kjeldahl Nitrogen – Tổng ni-tơ Kjeldahl













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
v





MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ðOAN....................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................................. iv
MỤC LỤC.................................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
1. MỞ ðẦU ............................................................................................................ 1
2. TỔNG QUAN..................................................................................................... 3
2.1. Hiện trạng nuôi cá biển ..................................................................................... 3
2.1.1. Nuôi cá biển trên thế giới............................................................................... 3
2.1.2. Nuôi cá biển tại Việt Nam............................................................................... 4
2.1.3. Hiện trạng nuôi cá biển tại Cát Bà, Hải Phòng .............................................. 4
2.2. Nghiên cứu tác ñộng của nuôi cá biển ñến môi trường sinh thái ...................10
2.2.1. Trên thế giới..................................................................................................10
2.2.2. Tại Việt Nam .................................................................................................13
2.3. Giám sát môi trường nuôi cá biển của một số quốc gia trên thế giới.............14
2.3.1. Vương quốc Anh............................................................................................14
2.3.2. Ireland ..........................................................................................................15
2.3.3. Canada..........................................................................................................17

2.3.4. Mỹ.................................................................................................................18
2.3.5. Chi Lê ...........................................................................................................20
2.3.6. NewZealand ..................................................................................................20
2.3.7. Thảo luận về một số phương pháp giám sát...................................................21
2.4. Phương pháp giám sát môi trường (MOM) ....................................................23
2.4.1. Hệ thống MOM .............................................................................................23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
vi
2.4.2. Chương trình giám sát (quan trắc) của MOM ...............................................26
2.4.3. Ứng dụng MOM trên thế giới ........................................................................28
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................30
3.1. Thời gian nghiên cứu........................................................................................30
3.2. ðối tượng nghiên cứu .......................................................................................30
3.3. Lựa chọn ñịa ñiểm nghiên cứu.........................................................................30
3.4. Tần suất thu mẫu..............................................................................................30
3.5. Phương pháp phân tích ....................................................................................31
3.5.1. Môi trường thủy lý hóa..................................................................................31
3.5.2. ðánh giá tác ñộng của nuôi biển tới môi trường hóa học trầm tích...............32
3.5.3. ðánh giá tác ñộng của nuôi cá biển tới môi trường theo phương pháp MOM32
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................36
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................................37
4.1. Môi trường thủy lý hóa.....................................................................................37
4.2. ðánh giá tác ñộng của nuôi cá biển ñến môi trường hóa học trầm tích.........41
4.3. ðánh giá tác ñộng nuôi cá biển ñến môi trường theo phương pháp MOM...45
4.3.1. Thành phần cơ học trầm tích.........................................................................45
4.3.2. Màu sắc và mùi của trầm tích........................................................................46
4.3.3. pH và thế ôxy hóa khử...................................................................................48
4.3.4. ðộng vật ñáy.................................................................................................49
4.3.5. ðánh giá tác ñộng nuôi cá biển ñến môi trường theo phương pháp MOM ....51
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT...............................................................................54

5.1. Kết luận.............................................................................................................54
5.2. ðề xuất ..............................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................55
PHỤ LỤC..................................................................................................................60
Phụ lục 1: Form thu mẫu môi trường bè nuôi cá biển (ðiều tra dạng B)..............60
Phụ lục 2: Xác ñịnh ñiểm số pH/Eh dựa vào giá trị ño của Eh và pH ...................62
Phụ lục 3: ðiều kiện thủy triều hai ñợt thu mẫu.....................................................63
Phụ lục 4: Các thông số môi trường thủy lý hóa khu vực nghiên cứu ...................64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
vii
Phụ lục 5: Thông số môi trường trầm tích khu vực nghiên cứu.............................64
Phụ lục 6: ðộng vật ñáy............................................................................................66
Phụ lục 7: Kết quả ñiều tra dạng B theo phương pháp MOM...............................71
Phụ lục 8: Một số hình ảnh hoạt ñộng của ñề tài ....................................................86


DANH MỤC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang
Bảng 2-1: Sản lượng nuôi cá Hồi trên thế giới năm 2005 ...................................... 3
Bảng 2-2: Số lượng lồng nuôi cá biển ñảo Cát Bà .................................................. 5
Bảng 2-3: Phương pháp giám sát môi trường nuôi cá biển tại Anh.................... 14
Bảng 2-4: Phương pháp giám sát môi trường nuôi cá biển tại Ireland............... 16
Bảng 2-5: Phương pháp giám sát môi trường nuôi cá biển tại Canada .............. 17
Bảng 2-6: Phân loại và quan trắc môi trường tại Canada................................... 18
Bảng 2-7: Giám sát môi trường nuôi cá biển tại tiểu bang Maine, Mỹ............... 19
Bảng 2-8: Phân vùng chịu tác ñộng và chương trình giám sát của MOM.......... 25
Bảng 3-1: Vị trị ñịa lý các ñịa ñiểm thu mẫu........................................................ 30
Bảng 3-2: Thông số môi trường nước................................................................... 31
Bảng 3-3: Thông số hóa học trầm tích.................................................................. 32

Bảng 3-4: Thông số trầm tích theo phương pháp MOM ..................................... 32
Bảng 3-5: Xác ñịnh ñiều kiện cho mỗi nhóm thông số......................................... 35
Bảng 3-6: Xác ñịnh ñiều kiện môi trường bè nuôi cá biển................................... 36
Bảng 4-1: Môi trường nước khu vực bè nuôi cá biển và ñối chứng .................... 37
Bảng 4-2: Lượng thức ăn sử dụng hàng ngày cho nuôi cá biển........................... 42
Bảng 4-3: Hóa học trầm tích khu vực bè nuôi cá biển và ñối chứng................... 43
Bảng 4-4: Thế ôxy hóa khử và pH trầm tích bè nuôi cá biển và ñối chứng ........ 48
Bảng 4-5: ðiều kiện môi trường trầm tích ........................................................... 51



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
viii










DANH MỤC HÌNH

Số hình Tên hình Trang

Hình 2-1: Bè nuôi cá biển dày ñặc trên vịnh Cái Bèo ............................................ 5
Hình 2-2: Sử dụng cá tạp làm thức ăn cho nuôi cá biển trên vịnh Cái Bèo .......... 7
Hình 2-3: Bè nuôi tu hài trên vịnh Cái Bèo ............................................................ 8

Hình 2-4: Cá nuôi bị bệnh trên vịnh Cái Bèo......................................................... 9
Hình 2-5: Những tác ñộng sinh thái từ trại nuôi cá biển. .................................... 11
Hình 2-6: Mô hình lý thuyết về tích ñọng P và N trong nuôi cá biển.................. 12
Hình 2-7: Sơ ñồ hệ thống MOM............................................................................ 24
Hình 2-8: Phần mềm CADS_TOOL dựa trên hệ thống MOM ........................... 29
Hình 3-1: Sơ ñồ thu mẫu vịnh Cái Bèo, vịnh Lan Hạ Cát Bà, Hải Phòng .......... 31
Hình 4-1: Vị trí lồng nuôi cá biển ở thời ñiểm thủy triều khác nhau.................. 38
Hình 4-2: Hàm lượng ôxy hòa tan (DO) thời gian triều cường ........................... 39
Hình 4-3: Hàm lượng ôxy hòa tan (DO) thời gian triều kém.............................. 40
Hình 4-4: Ô nhiễm rác thải khu vực nuôi cá lồng vịnh Cái Bèo.......................... 41
Hình 4-5: Thành phần cơ học trầm tích vịnh Cái Bèo và vịnh Lan Hạ .............. 46
Hình 4-6: Trầm tích khu vực ðối chứng có chứa ít thành phần hữu cơ............. 47
Hình 4-7: Trầm tích khu vực Bè nuôi có chứa nhiều thành phần hữu cơ........... 47
Hình 4-8: Nhóm giun nhiều tơ (a) và Nhóm ñộng vật thân mềm (b) .................. 50
Hình 4-9: Nhóm ñộng vật da gai (c) và Nhóm ñộng vật giáp xác (d) ................. 50
Hình 4-10: Trầm tích vùng nuôi cá biển tại Bolinao, Philippin........................... 53

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
1
1. MỞ ðẦU
Nuôi cá biển trên thế giới cũng như tại Việt Nam, những năm qua có bước phát
triển mạnh mẽ, Theo số liệu của tổ chức nông lương thế giới - FAO (2007) sản lượng cá
biển thế giới năm 2005 là 1,237 triệu tấn, trong ñó Việt Nam sản lượng khoảng 5.000
tấn. Nuôi biển ñóng góp rất lớn cho phát triển kinh tế xã hội, tạo việc làm và thu nhập
cho người lao ñộng, góp phần ổn ñịnh an ninh lương thực.
Nuôi cá biển cũng có những tác ñộng không nhỏ ñến môi trường sinh thái. ðể
giảm thiểu các tác ñộng tiêu cực ñó, các quốc gia có nghề nuôi cá biển phát triển mạnh
như: Na Uy, Anh, Scotland, Hy Lạp, Canada, Mỹ, Australia, Chi Lê, Nhật Bản…ñều có
những phương pháp ñể giám sát và ñiều chỉnh những tác ñộng ñó. ðặc biệt Na Uy ñã
xây dựng một hệ thống phương pháp kiểm soát tác ñộng của nuôi biển ñến môi trường

“Modelling – Ongrowing fish farm – Monitoring” viết tắt là MOM tạm dịch là: Mô hình
hóa, mô phỏng các tác ñộng – quan trắc giám sát môi trường trong trại nuôi cá biển
(Hansen và cộng sự, 1997).
MOM là một hệ thống phương pháp, sử dụng ñể giám sát, ñánh giá các tác ñộng
của hoạt ñộng nuôi cá biển (nuôi lồng biển) ñến môi trường, dựa trên cơ sở sức tải môi
trường của vùng nuôi. Tại Na Uy họ quy ñịnh các trang trại nuôi cá biển phải sử dụng hệ
thống MOM ñể ñánh giá tác ñộng của nuôi cá biển ñến môi trường. Nó cũng ñược các
quốc gia khác trên thế giới ứng dụng, cải tiến nhằm phù hợp với những ñiều kiện cụ thể
của từng vùng ñịa lý. Ví dụ như Hy Lạp, Australia, Indonesia hay Philippin.
Ở Việt Nam, hiện tại chưa có phương pháp chuẩn thống nhất ñể ñánh giá tác ñộng
của nuôi biển ñến môi trường, mặc dù ñã có những nghiên cứu liên quan. Việc ứng dụng
MOM vào ñiều kiện Việt Nam rất có ý nghĩa: ðây là phương pháp chuẩn có thể áp dụng
trong chương trình quan trắc vùng nuôi biển của nhiệm vụ quan trắc cảnh báo môi
trường. Trong quá trình thực hiện, MOM có thể ñược cải tiến dựa trên những tiêu chuẩn
môi trường và tiêu chuẩn nuôi thủy sản của Việt Nam. Bên cạnh ñó nó cũng dễ dàng cập
nhật những nghiên cứu mới nhất, so sánh với phương pháp của các nước khác trên thế
giới. Một ý nghĩa quan trọng nữa khi áp dụng MOM sẽ giúp chúng ta có ñược dữ liệu tin
cậy về ñiều kiện môi trường vùng nuôi, phục vụ cho việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm
trong xuất khẩu thủy sản.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
2
ðề tài “Bước ñầu áp dụng phương pháp MOM (modelling – ongrowing fish
farm – monitoring) ñánh giá tác ñộng của nuôi cá biển ñến môi trường lý, hóa học
trầm tích vịnh Cái Bèo, Cát Bà, Hải Phòng” sẽ là cơ sở bước ñầu cho việc triển khai
ứng dụng MOM vào giám sát, ñánh giá các tác ñộng của nuôi cá biển ñến môi trường.

1.1. Mục tiêu của ñề tài
Từng bước áp dụng phương pháp MOM nghiên cứu tác ñộng của nuôi cá biển
ñến môi trường vùng nuôi ở Việt Nam.
1.2. Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu tác ñộng của nuôi cá biển ñến môi trường lý hóa học trầm tích vùng
nuôi bằng phương pháp MOM.

Nghiên cứu tác ñộng của nuôi cá biển ñến một số thông số hóa học trầm tích.

Nghiên cứu tác ñộng của nuôi cá biển tới môi trường bằng phương pháp
MOM
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
3
2. TỔNG QUAN
2.1. Hiện trạng nuôi cá biển
2.1.1. Nuôi cá biển trên thế giới
Nuôi cá biển trên thế giới ñã có sự phát triển mạnh mẽ trong hơn 20 năm qua, tạo
việc làm và thu nhập ổn ñịnh cho hàng triệu lao ñộng, mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho

nhiều quốc gia.. Theo FAO (2007), khu vực nuôi cá biển chủ yếu trên thế giới là: Tây –
Bắc Âu, ðịa Trung Hải, Châu Á – Thái Bình Dương, Trung Quốc, Châu Mỹ La Tinh và
Caribe, Bắc Mỹ, Australia... Xác ñịnh ñược ý nghĩa chiến lược lâu dài của nuôi cá biển,
các nước như: Na Uy, Chi Lê, Nhật Bản, Trung Quốc... coi nuôi cá biển là một trong
những ngành kinh tế quan trọng. Những công nghệ tiên tiến về thiết kế, chế tạo lồng
nuôi, chế biến thức ăn, chọn giống, quản lý môi trường và phòng trị bệnh ñã tạo ra
những ñột phá lớn trong nền công nghiệp nuôi cá biển. Sản lượng năm 2005 của 10 nước
ñứng ñầu như sau: (Bảng 2-1)
Bảng 2-1: Sản lượng nuôi cá Hồi trên thế giới năm 2005
Stt Quốc gia
Sản lượng
(tấn)
Tỷ lệ
(%)
Stt Quốc gia
Sản lượng
(tấn)
Tỷ lệ
(%)
1 Na Uy 582.043 47,02 7 Mỹ 9.401 0,76
2 Chile 374.387 30,24 8 Iceland 6.488 0,52
3 Anh 129.823 10,49 9 Pháp 1.190 0,10
3 Canada 83.653 6,76 10 Nga 204 0,02
4 ðảo Faroe 18.962 1,53 11 ðan Mạch 18
5 Australia 16.033 1,30 12 Hy Lạp 6
6 Ireland 13.764 1,11 Total 1.237.977
Nguồn FAO (2007)
Các loài cá nuôi chủ yếu là, cá Hồi (Salmonidae), cá Chình (Anguillidae), cá
Song (Serranidae), cá Tráp (Pagrus auratus), cá Cam (Seriola dumerili), cá Hồng
(Lutjanus)... Theo FAO (2007) cá Hồi (Salmonidae) là loài cá có sản lượng cao nhất trên

thế giới, chiếm tới 66% tổng sản lượng cá nuôi biển .
Cá hồi ðại tây dương (Atlantic salmon) hiện ñược nuôi lớn nhất cả về diện tích và
giá trị xuất khẩu, tập trung tại các nước như: Na Uy, Chi Lê, Anh, Ca-na-da, ðan Mạch,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
4
Australia và Ireland. Sản lượng cá biển năm 1970 chỉ có 294 tấn ñã tăng lên 1.237.977
tấn năm 2005, giá trị khoảng 4,767 tỷ USD (FAO, 2007).
2.1.2. Nuôi cá biển tại Việt Nam
Việt Nam là quốc gia ven biển, tiềm năng nuôi biển rất lớn nhưng cho ñến nay
quy mô cũng như sản lượng nuôi thủy sản biển của Việt Nam vẫn còn thấp. Theo số liệu
của FAO (2007), sản lượng nuôi cá biển năm 2001 là 2.600, năm 2005 khoảng 5.000 tấn
và năm 2008 ước ñạt trên 10.000 tấn. Năm 2004 số lượng ô lồng nuôi cá biển là 40.059
chiếc. Cá biển ñược nuôi chủ yếu ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Phú Yên, Bà Rịa – Vũng Tàu và Kiên Giang.
Mặc dù vậy trong những năm qua nuôi cá biển cũng ñã có những bước phát triển
ñáng kể, mục tiêu quan trọng là tạo ra những vùng nuôi có sản lượng lớn ñáp ứng ñược
những tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái và sản phẩm ñảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, nhằm xuất khẩu ñạt hiệu quả kinh tế cao.
2.1.3. Hiện trạng nuôi cá biển tại Cát Bà, Hải Phòng
Hải Phòng có nghề nuôi cá biển phát triển mạnh trong khoảng 10 năm trở lại ñây,
ñặc biệt là các vịnh, vụng thuộc quần ñảo Cát Bà, ñây là những khu vực phát triển kinh
tế và du lịch trọng ñiểm, do ñó phát triển nuôi trồng thủy sản (NTTS) trên biển hợp lý
kết hợp với du lịch là hướng ñi ñúng, cả hai hỗ trợ cho nhau cùng phát triển.
Quy hoạch và phát triển nuôi cá biển
Vịnh Cái Bèo với diện tích ước chừng trên 6 km
2
, vịnh Lan Hạ trên 22 km
2
, xung
quanh có các ñảo bao bọc tạo thành vịnh kín có khả năng nuôi cá biển rất thuận lợi. Với

ñịa thế thuận lợi trên mà nghề nuôi cá biển ở ñây phát triển rất nhanh trong những năm
qua. Số lượng ô lồng nuôi cá tăng nhanh, nhưng chủ yếu là tự phát, ñồng thời việc neo
ñậu chưa theo quy hoạch và sự quản lý của các cơ quan chức năng.
Theo số liệu của Viện nghiên cứu Hải sản (2010), năm 2008 số lượng lồng nuôi
cá biển tại Cát Bà là hơn 10.000 lồng, tăng hơn 3.000 lồng so với năm 2005. Nhiều nhất
là ở vịnh Cái Bèo có 305 bè nuôi với 6.478 ô lồng; vịnh Lan Hạ có 101 bè nuôi với
1.773 ô lồng; và vịnh Cát Bà với 165 bè nuôi với 2.158 ô lồng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
5
Bảng 2-2: Số lượng lồng nuôi cá biển ñảo Cát Bà
Năm 2004 2005 2008 2009
Số lượng lồng nuôi 1.000 6.000 10.409 11.554
Số lượng bè 571 575
Nguồn: Viện nghiên cứu Hải sản (2010); Phòng NN & PTNT huyện Cát Hải (2010)

Hình 2-1: Bè nuôi cá biển dày ñặc trên vịnh Cái Bèo
Theo số liệu ñiều tra mới nhất năm 2010, số lượng bè nuôi cá biển tại vịnh Cái
Bèo là 290 bè, vịnh Lan Hạ có gần 50 bè. Trung bình trên mỗi bè có từ từ 30-50 ô lồng.
Tuy nhiên số lượng ô lồng hiện ñang ñưa vào sử dụng chỉ khoảng 70%, còn khoảng 30%
số ô lồng bị bỏ trống, không sử dụng do nuôi cá biển mấy năm gần ñây ñem lại hiệu quả
thấp, thậm chí nhiều bè nuôi cá bị thất thu.
Ngoài ra còn khoảng 20 bãi nuôi tu hài và một số lượng lớn bè nuôi tu hài năm rải
rác trong khu vực hai vịnh trên. Nhiều diện tích nuôi quây bằng lưới, phên nứa ngay trên
mặt vịnh ñể nuôi thủy sản.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
6
Kỹ thuật nuôi
Trình ñộ kỹ thuật của người dân còn hạn chế, hơn nữa ý thức về bảo vệ môi

trường, phòng trị bệnh cho cá của người nuôi còn thấp, bên cạnh ñó vấn ñề giao thông,
thông tin liên lạc còn khó khăn nên việc phổ biến kiến thực, tập huấn kỹ thuật nuôi còn
hạn chế.
Kết cấu lồng nuôi còn ñơn giản, khung lồng chủ yếu làm bằng gỗ, phao nổi làm
bằng thùng phi nhựa hoặc bằng xốp. Kích thước lồng phổ biến (dài x rộng x sâu) 3m x
3m x 3m một số lượng nhỏ có kích thước 5m x 5m x 3m. Vật liệu làm lồng ñơn giản nên
khó có thể triển khai lồng nuôi ra những khu vực xa hơn, nơi có ñiều kiện môi trường tốt
hơn.
ðối tượng cá biển nuôi chủ yếu là các loài: cá Mú – Song (Epinephelus spp), cá
Giò (Rachycentron canadum), cá Hồng (Lutjanus spp), Cá Tráp (Pagrosomus spp), Cá
Dìa (Siganus guttatus, cá ðù (Sciaenop occelatus)…ñây là những loài cá kinh tế có giá
bán cao trên thị trường, ñặc biệt là cá Song tại bán tại lồng nuôi có giá từ 200.000 –
250.000/kg, cá Sủ, cá Hồng giá bán tại lồng nuôi từ 50.000 – 80.000VNð/kg.
Nguồn cá giống chủ yếu ñược thu gom ngoài tự nhiên hoặc nhập từ ðài Loan,
Trung Quốc. Do vậy con giống chưa ñược kiểm soát về chất lượng di truyền, dịch
bệnh... gây khó khăn cho người nuôi. Mật ñộ cá giống ñược thả dựa theo kinh nghiệm
của người nuôi và tuỳ thuộc vào lượng cá giống mua ñược. Ví dụ cá Sủ sao thả giống từ
150 con – 300 con/lồng (3m x 3m x 3m), khó xác ñịnh ñược năng suất trên ñơn vị diện
tích nuôi.
Thức ăn chính cho nuôi cá biển là cá tạp, không sử dụng thức ăn tổng hợp do vậy
hệ số chuyển ñổi thức ăn (Fodd conversion ratio - FCR) cao từ 7 – 9, không thể nuôi với
quy mô lớn. ðây là một vấn ñề khó khăn cho phát triển nuôi cá biển Việt Nam nói chung
và cho Cát Bà nói riêng.
Nguồn cá tạp cho nuôi cá biển cũng khan hiếm, dẫn tới giá ñầu vào tăng lên, giá 1
kg cá tạp hiện nay dao ñộng từ 5.000 – 7.000 VNð/kg, tăng cao gấp hơn 2 lần so với
trước ñây, năm 2006- 2007 giá cá tạp từ 2.500 – 3.000 VNð/kg. Góp phần ñẩy giá thành
sản phẩm lên cao dẫn tới hiệu quả thu nhập giảm xuống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
7


Hình 2-2: Sử dụng cá tạp làm thức ăn cho nuôi cá biển trên vịnh Cái Bèo
Sử dụng cá tạp làm thức ăn ñã gây khó khăn trong việc chủ ñộng nguồn thức ăn
vào các thời ñiểm không ñánh bắt ñược cá tạp. Sử dụng cá tạp cũng gây ô nhiễm môi
trường trầm trọng ñặc biệt môi trường trầm tích.
Do quy mô NTTS còn nhỏ nên các dịch vụ hậu cần và thị trường tiêu thụ kém
phát triển, chưa hình thành một ngành sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu. Do thị
trường ñầu ra bấp bênh nên tư thương thường xuyên ép giá gây thiệt hại cho người nuôi.
ðây là một vấn ñề nan giải cho nghề nuôi cá biển của Việt Nam nói chung.
Hình thức nuôi
Hầu hết các bè nuôi ở vịnh Cái Bèo là nuôi cá biển và hình thức nuôi ñơn là
chính. Trong vịnh cũng có bè nuôi Tu hài nằm xen kẽ với các bè nuôi cá mặc dù số
lượng còn ít (Hình 2-3), các bè Tu hài chủ yếu nuôi ở các khu vực bên ngoài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
8

Hình 2-3: Bè nuôi tu hài trên vịnh Cái Bèo
Nuôi kết hợp giữa cá biển và ñộng vật thân mềm là một mô hình nuôi rất hiệu quả
ở các nước trên thế giới. Tuy nhiên trong ñiều kiện của Việt Nam, ñặc biệt tại vịnh Cái
Bèo do không kiểm soát ñược các loại hóa chất, thuốc chữa bệnh nên trong khu vực nuôi
cá biển vấn ñề nuôi kết hợp với nhuyễn thể không có tính khả thi.
Mặt khác do nuôi Tu hài phải dùng cát làm giá thể nên lượng cát thất thoát xuống
ñáy sẽ làm ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên ñáy biển.
Hiện chính quyền và nhân dân Thị trấn Cát Bà ñang thực hiện Thông báo số
134/TB-UBND ngày 18/11/2010 của Ủy ban nhân dân huyện Cát Hải về việc tổ chức,
sắp xếp, quy hoạch nuôi trồng hải sản tại các vịnh thuộc Quần ñảo Cát Bà, trong tương
lai các bè nuôi Tu hài hay cá biển sẽ không ñược phát triển thêm và ñến hết năm 2012
giảm 50% số ô lồng nuôi theo số liệu thống kê năm 2010.
Quản lý môi trường và dịch bệnh
Vấn ñề vệ sinh lồng nuôi cũng là một vấn ñề cần quan tâm, lồng nuôi thường bị
các sinh vật như hàu, giun, rong, tảo... bám vào, làm giảm lưu thông và trao ñổi nước

giữa bên trong và ngoài lồng. Do thức ăn sử dụng là cá tạp nên vấn ñề vệ sinh ñáy lồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
9
cần ñược làm thường xuyên nhưng do phải hạn chế sự tác ñộng ñến cá nuôi nên vấn ñề
này thường bị bỏ qua.

Hình 2-4: Cá nuôi bị bệnh trên vịnh Cái Bèo
Cá chết trong lồng hầu hết ñều không có biện pháp xử lý ñể tránh gây ô nhiễm
môi trường, do ý thức kém của người nuôi nên họ ñã vứt xác cá chết ra môi trường bên
ngoài, ñiều này ñã vô tình làm lây lan dịch bệnh hoặc gây ô nhiễm thêm môi trường. Rác
thải trôi nổi trên mặt vịnh Cái Bèo cũng không ñược vệ sinh, vớt bỏ nên lượng rác trôi
nổi ngày càng nhiều.
Theo Mai Văn Tài (2010), kết quả quan trắc môi trường vịnh Cái Bèo năm 2010
cho thấy: Mật ñộ Colliforms trong nước có xu hướng vượt ngưỡng ở hầu hết các tháng
và các khu vực thu mẫu, trong ñó ñiểm thu mẫu khu vực nuôi cá biển có mật ñộ cao nhất
so với các ñiểm thu khác.
Vi khuẩn Vibrio sp có mật ñộ vượt ngưỡng trong 2 tháng mùa mưa là tháng 6 và
tháng 10. Tỷ lệ bắt gặp tác nhân gây bệnh lớn nhất là vi khuẩn sau ñó là ký sinh trùng.
Trong 6 ñợt thu mẫu có 4 ñợt tỷ lệ bắt gặp 100% tác nhân gây bệnh là vi khuẩn.
Thời ñiểm thu mẫu tháng 6 do sự gia tăng ñồng thời mật ñộ vi khuẩn hiếu khí,
Vibrio trong nước ñã tạo ñiều kiện cho sự phát triển các tác nhân gây bệnh cho cá biển
như vi khuẩn, vi rút, nấm cao hơn các tháng khác. Nấm phân lập ñược các loài Fusarium
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
10
moliniforme trên cá Sủ sao, ký sinh trùng thường gặp các loài ký sinh ở da và mang cá
là: Trichodina sp, Pseudorhabdosynochus sp; Gyrodactylus sp; Cryptocaronirrtaus và
Ichthyobodo necator.
Năm 2010 cá chết xảy ra rải rác ở tất cả các tháng với hiện tượng cá Vược bị rộp
da, cá Sủ sao bị rộp da và trương bóng hơi. Ttrong ñó tỷ lệ bắt gặp vi khuẩn V. haveryi
có tỷ lệ lớn nhất chiếm 28,2% trên số mẫu cá bệnh.

Nuôi cá biển tại Cát Bà, Hải Phòng ñang trải qua giai ñoạn khủng hoảng nghiêm
trọng. Nguyên nhân có thể kể tới do ô nhiễm môi trường, do dịch bệnh, do chi phí thức
ăn tăng cao, nguồn vốn của dân có hạn, kỹ thuật nuôi còn hạn chế…ðặc biệt năm 2008
hiện tượng cá nuôi chết hàng loạt tại Cát Bà, Hải Phòng ñã gây khó khăn rất lớn cho
người nuôi.
2.2. Nghiên cứu tác ñộng của nuôi cá biển ñến môi trường sinh thái
2.2.1. Trên thế giới
Lợi ích kinh tế của nuôi cá biển rất lớn nhưng những ảnh hưởng của nó gây ra ñối
với môi trường sinh thái cũng không nhỏ. Những tác ñộng của nuôi cá biển ñến môi
trường ñã ñược nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới, phải kể tới các quốc gia như: Na
Uy, Iceland, Anh, Mỹ, Ca-na-da, Australia, Nhật Bản và Chi Lê,... Các báo cáo nghiên
cứu của EAO (1996), G3 Consulting Ltd (2000), Heinig (2000), Kenneth (2001), Nash
(2001), Buschmann (2002), Crawford và cộng sự (2002), Weber (2003), Shakouri,M
(2003) và Phillips (2005) cho thấy: Mặc dù những rủi ro và mức ñộ tác ñộng có tính ñặc
trưng khu vực và có thể khác nhau giữa các vùng nhưng các nghiên cứu ñều ñưa ra
những rủi ro và tác ñộng khá thống nhất, các tác ñộng và rủi ro của nuôi cá biển tới môi
trường sinh thái ñược tổng hợp theo 3 nhóm như sau:
(1) Nhóm có nguy cơ rủi ro cao

Tác ñộng của các phản ứng sinh hóa từ các chất hữu cơ lắng ñọng (phân cá,
thức ăn thừa...) trên bề mặt trầm tích.

Tác ñộng của các kim loại nặng tích tụ trong trầm tích ñến khu hệ ñộng vật
ñáy.

Tác ñộng không mong muốn của thuốc, hóa chất trị bệnh lên cơ thể sinh vật.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
11
(2). Nhóm nguy cơ rủi ro thấp hơn


Tác ñộng sinh lý của hàm lượng ôxy hòa tan thấp trong môi trường nước.

Tác ñộng gây ñộc của H
2
S và NH
3
từ các phản ứng sinh hóa.

Tác ñộng gây ñộc của tảo nở hoa.

Sự biến ñổi của khu hệ ñộng vật ñáy, biến mất hệ ñộng vật ñáy.

Phát tán mầm bệnh của con người vào môi trường nước.

Phát tán mầm bệnh của cá và ñộng vật thân mềm vào môi trường nước.

Gia tăng tỷ lệ mắc bệnh của cá tự nhiên.

Thay thế nguồn cá khai thác tự nhiên bởi cá nuôi.
(3). Nhóm có ít nguy cơ hoặc không có nguy cơ rủi ro

Phát tán những giống loài không thuộc bản ñịa ra môi trường tự nhiên, sau ñó
chúng tác ñộng ñến những giống loài ñặc hữu trong vùng.

Tác ñộng của vi khuẩn kháng thuốc lên cá tự nhiên.

Tác ñộng lên sức khỏe và sự an toàn của con người.



Nguồn Forrest và cộng sự (2007)
Hình 2-5: Những tác ñộng sinh thái từ trại nuôi cá biển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
12

Nguồn White (2009)
Hình 2-6: Mô hình lý thuyết về tích ñọng P và N trong nuôi cá biển.
Forrest và cộng sự (2007) trong báo cáo tổng quan về tác ñộng sinh thái của nuôi
cá biển trên thế giới cho thấy: Những tác ñộng ñến nền ñáy khu vực bè nuôi cá biển là
lớn, ñặc biệt là thức ăn thừa, phân thải, có thể bao gồm cả dư lượng hóa chất và thuốc trị
bệnh dùng trong nuôi trồng thủy sản (Hình 2-5).
White (2009) ñã ñưa ra mô hình lý thuyết về tích ñọng phốt pho (P) và ni tơ (N)
trong nuôi cá biển (Hình 2-6), qua ñó cho thấy vật chất hữu cơ như: Ni tơ và phốt pho
lắng ñọng dưới ñáy lồng nuôi rất lớn, phốt pho từ 47 – 54% và Ni tơ từ 12 – 20%.
Vấn ñề quan trọng nhất liên quan tới nuôi cá biển là bệnh cá, hiện tượng cá nuôi
thoát ra ngoài tự nhiên, sử dụng thuốc, hóa chất và tích lũy vật chất hữu cơ dưới nền ñáy.
Tuy nhiên những vấn ñề này cần phải ñược xem xét trong mối quan hệ với nhau, mật ñộ
lồng, bè nuôi lớn cùng với việc tích lũy thức ăn thừa và phân cá có thể là nguyên nhân
dẫn tới việc cá bị sốc (stress), chậm lớn kéo theo bệnh, sự bùng phát của các vật chủ
trung gian mang bệnh và sử dụng nhiều thuốc phòng trị bệnh…Vật chất hữu cơ tích
ñọng ở tầng ñáy do ñó có thể trở nên quan trọng ñối với các hình thức tác ñộng môi
trường khác nhau. (The Directorate of Fisheries - Norwegian, 1999).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
13
2.2.2. Tại Việt Nam
Nghiên cứu về tác ñộng của nuôi biển ñến môi trường sinh thái tại Việt Nam hiện
rất hạn chế.
Báo cáo của bộ Thủy sản và ngân hàng thế giới (Ministry of Fisheries and The
World Bank, 2005) về thủy sản Việt Nam cho thấy: có nhiều tác ñộng ảnh hưởng của
nuôi trồng, khai thác thủy sản ven bờ và xa bờ tới nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh

thái, trong ñó có ñề cập tới:

Môi trường nước vịnh Bắc Bộ ñã bị khai thác quá mức so với sức tải môi
trường.

Gia tăng nuôi trồng thủy sản và Trung Quốc cấm ñánh bắt theo mùa làm tăng
khai thác cá (bao gồm cả cá tạp) trong vùng nước Việt Nam.

Quan trắc và giám sát nguồn tác ñộng chưa ñược thực hiện thường xuyên.
Nghiên cứu của Trần Lưu Khanh (2005) về sức chịu tải môi trường thuỷ vực nuôi
cá biển tại Tùng Gấu (Cát Bà - Hải Phòng) và Phất Cờ (Vân ðồn – Quảng Ninh) cho
thấy: Nuôi cá biển ở hai khu vực này tại thời ñiểm nghiên cứu, vẫn nằm trong giới hạn
cho phép. Báo cáo ñã ñưa ra ñề xuất tăng thêm số lượng lồng nuôi cá ở hai vịnh này.
Vịnh Tùng Gấu có thể lên tới 465 lồng (thể tích mỗi lồng là 60 m
3
) và vịnh Phất Cờ có
thể lên tới 180 lồng. Khoảng cách giữa các cụm lồng bè, diện tích dãn cách từ 569 -
1.388m
2
với 20 ô lồng/bè và 1.634 - 3.471m
2
với những cụm bè nuôi có khoảng 50 ô
lồng (Trần Lưu Khanh, 2005).
Theo kết quả quan trắc của Viện nghiên cứu hải sản năm 2008 môi trường nước
khu vực nuôi cá biển ở Quảng Ninh, Hải Phòng có dấu hiệu ô nhiễm: Các muối dinh
dưỡng như: N-NH
4
+
, P-PO
4

3-
cũng như Vibrio có mặt tại khu nuôi cá lồng bè gần cảng
Cát Bà. Nước biển khu vực nuôi cá lồng tại Cái Bèo, Tùng Gấu, gần cảng Cát Bà bị ô
nhiễm ñặc biệt là N-NO
2
-
.

Phương pháp quan trắc về chất lượng môi trường khu vực biển Hải Phòng, Quảng
Ninh của Viện nghiên cứu NTTS 1 và Viện nghiên cứu Hải sản mới chỉ dùng lại ở mức
ñộ mô tả và ñánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước và trầm tích, chưa thật sự
nghiên cứu sâu về tác ñộng của nuôi cá biển ñến trầm tích.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
14
2.3. Giám sát môi trường nuôi cá biển của một số quốc gia trên thế giới
Trên thế giới ñặc biệt ở các quốc gia có nghề nuôi cá biển phát triển mạnh như:
Na Uy, Anh, Ireland, Scotland, Canada, Mỹ, Chi lê, Australia, New Zealand... mỗi quốc
gia ñều có những tiêu chuẩn, phương pháp ñánh giá, giám sát và kiểm soát về môi
trường nuôi cá biển riêng.

2.3.1. Vương quốc Anh
Scotland thuộc vương quốc Anh ñã thông qua một chính sách bắt buộc các chủ
trại nuôi cá biển phải tự giám sát môi trường, với sự kiểm tra thường xuyên một tỷ lệ
nhất ñịnh trại nuôi bởi cơ quan bảo vệ môi trường (Scottish Environment Protection
Agency – SEPA). Việc giám sát, thu mẫu và thiết kế chương trình ñược thay ñổi tùy theo
tình hình và mức ñộ nhạy cảm của trại nuôi, ñể có thể ñánh giá thường xuyên. Cơ quan
bảo vệ môi trường cung cấp một bộ hướng dẫn ñánh giá liên quan ñến tất cả các khía
cạnh của việc giám sát môi trường cần thiết và thiết lập Tiêu chuẩn chất lượng môi
trường (Environment quality Standard – EQS). Họ cũng áp dụng một cách tiếp cận việc
dự ñoán các mô hình mô phỏng nhưng ở mức ñộ ñơn giản ñể ñánh giá các tác ñộng của

hoạt ñộng nuôi tới môi trường.
Bảng 2-3: Phương pháp giám sát môi trường nuôi cá biển tại Anh
Thông số giám sát Phương pháp phân tích
ðánh giá trực quan
Màu sắc trầm tích: ñen, nâu hoặc sáng, xám.
Tính ñồng nhất trầm tích: cứng, mềm, lỏng.
Kết cấu trầm tích: cát, Limon, sét.
Sự có mặt của thức ăn, vi khuẩn Beggiatoa.
Thế ôxy hóa – khử
Hai mẫu ñược thu và ño trực tiếp thế ôxy hóa –Khử
tại hiện trường (lớp trầm tích bề mặt khoảng 1cm).
Carbon hữu cơ
50g mẫu ñược thu trong khoảng 2cm lớp trầm tích
bề mặt.
Phân tích thành phần cơ học
100g mẫu ñược thu trong khoảng 20cm lớp trầm
tích bề mặt.
ðộng vật ñáy
Mẫu trầm tích ñược lọc qua sàng kích thước mắt
lưới 1mm, cố ñịnh bằng formalin.
(Nguồn: Wilson và Black, 2009)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
15
Giám sát môi trường nước
Giám sát môi trường nước tập trung vào mức ñộ dinh dưỡng, oxy hòa tan, thuốc
và hóa chất. Các tần số và mức ñộ chi tiết có liên quan trực tiếp ñến sinh khối cá và sự
nhạy cảm của môi trường tiếp nhận, liên quan ñến thời gian xả các nguồn nước.
Giám sát môi trường trầm tích
Thời gian giám sát môi trường trầm tích thường diễn ra trong vòng 1 tháng, thời

ñiểm mà sinh khối (sản lượng) của trại nuôi ñạt cao nhất, trong khoảng từ tháng 5 ñến
tháng 10 hàng năm, ngoại trừ công việc ñiều tra cơ bản trước khi xây dựng trại nuôi. Tất
cả các vị trí ñược ghi chép và cố ñịnh cho các lần thu mẫu. Sử dụng gầu thu mẫu ñáy có
diện tích tối thiểu là 0,02m
2
với năm lần lặp ñể phân tích ñộng vật ñáy và hai lần lặp cho
phân tích các thông số hóa học.
2.3.2. Ireland
Giám sát môi trường nuôi cá biển của Ireland gồm: Báo cáo môi trường và các
hoạt ñộng sản xuất của trại nuôi ñược thực hiển bởi chính các chủ trại và một phần ñánh
giá ñộc lập bởi các nhà khoa học thuộc Viện nghiên cứu biển.
Giám sát môi trường trong nuôi cá biển ñược thực hiện bởi một số các phương
pháp:

Môi trường nước ñược phân tích hàng tháng từ tháng mười hai ñến tháng ba
hàng năm. Mẫu ñược thu ngay dưới ñáy lồng và khu vực cách xa lồng nuôi.
ðo nhiệt ñộ và ñộ mặn, thu mẫu phân tích các thông số: ammonia, nitrat, nitrit
và phốt phát.

Mẫu ñáy ñược thu trong vòng 30 ngày, thời gian sinh khối cao ñiểm của trại
nuôi.
Tất cả các vị trí trong trại nuôi ñược so sánh với ñiều kiện trầm tích tại các vị trí
cách xa trại nuôi. Chương trình này ñược áp dụng ñể ñánh giá việc tuân thủ các quy ñịnh
trong giấy phép hoạt ñộng.
Giám sát Rận cá
Viện nghiên cứu biển thực hiện kiểm tra thường xuyên mức ñộ ảnh hưởng của rận
cá trong toàn quốc theo quy ñịnh. Tất cả các trại nuôi cá trải qua kiểm tra rận cá 14 lần
trong một năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
16

Bảng 2-4: Phương pháp giám sát môi trường nuôi cá biển tại Ireland
Vùng tác
ñộng
ðịa ñiểm thu mẫu Thông số Phương pháp phân tích Tần suất
Rận cá Sự có mặt của rận trên
cơ thể cá
Số lượng rận trên
một cá nuôi
ðếm số lượng 30 con cá
thu từ 2 lồng nuôi ngẫu
nhiên
14 lần trong năm. Hai tuần
trên lần trong tháng ba, bốn
và tháng năm.
Chất lượng
nước
Các ñiểm thu mẫu chạy
dọc theo mặt cắt theo
hướng dẫn bởi viện
nghiên cứu biển. sai số
cho ñiểm lấy mẫu ±
0,5m
Nhiệt ñộ
Ammonia
Nitrite
Nitrate
Phốt phát
ðộ mặn
Mẫu nước ñược thu bên
cạnh lồng nuôi (tầng mặt,

giữa và cánh ñáy biển
khoảng 1,0m
Thu hàng tháng tính từ tháng
12 ñên tháng tư năm sau.
Báo cáo ñược ñệ trình ngày
30/4
Mẫu ñáy
Mức ñộ 1
Dọc theo hai mặt cắt
vuông góc ở ñáy lồng
mỗi ñiểm thu cách ñiểm
kia như sau ±10m;
±20m; ±50m; ±100m
và một ñiểm ñối chứng
cách xa khu vực lồng
nuôi 500m
Sự có mặt của sinh
khối vi khuẩn, thức
ăn thừa, rác, bọt khí,
khu vực thiếu ôxy,
ñộng vật ñáy, tảo
lớn, màu sắc trầm
tích và thành phần cơ
học
Quay Video hoặc chụp
ảnh dưới nước. Quan sát
này ñược thực hiện bởi
thợ lặn chuyên nghiệp
Hằng năm, vào thời ñiểm mà
sinh khối của trại nuôi cá lớn

nhất hoặc trong vòng 30
ngày sau khi thu hoạch. Báo
cáo ñược ñệ trình vào cuối
tháng 11 hàng năm
Mức ñộ 2 Mức ñộ 1+ thế ôxi
hóa – khử
Ngoài những công việc
trên, tối thiểu phải có 3
số liệu thế ôxi hóa – khử
tại mỗi ñiểm thu mẫu

Mức ñộ 3 Mức ñộ 2 + ðộng
vật ñáy kích thước
trên 1mm
Xác ñịnh số lượng và
thành phần loài

(Nguồn: Wilson và Black, 2009)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ......................................
17
Giám sát môi trường nước
Môi trường nước cũng ñược giám sát bởi Viện nghiên cứu biển, tuy nhiên ña
số các giám sát có liên quan ñến ñộng vật thân mềm.
Giám sát tác ñộng nền ñáy
Chương trình giám sát môi trường trầm tích ñược thực hiện bởi Cơ quan Bảo
vệ môi trường Scotland thuộc Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland. Có ba cấp
ñộ của Chương trình giám sát nhằm ñánh giá tác ñộng của nuôi cá biển ñến môi
trường (
Bảng 2-4).
2.3.3. Canada

Canada có 4 tỉnh nuôi cá biển là: British Columbia, New Brunswick, Nova
Scotia và Newfoundland. Nhiệm vụ giám sát và ñánh giá môi trường ñược giao cho
chính quyền cấp tỉnh ở bốn ñịa phương nói trên. Tại tỉnh New Brunswick, vịnh
Fundy có tới 90 % số trang trại nuôi cá hồi tại ðại Tây Dương của Canada.
Cục Môi trường trực thuộc tỉnh New Brunswick (New Brunswick, the
Department of the Environment - NBDENV), chịu trách nhiệm chính giám sát việc
tuân thủ những quy ñịnh về môi trường nuôi cá biển. Giám sát thường ñược thực hiện
bởi cơ quan, tổ chức ñộc lập - các nhà cung cấp dịch vụ tư vấn (Bảng 2-5).
Bảng 2-5: Phương pháp giám sát môi trường nuôi cá biển tại Canada
Giám sát Phương pháp ðịnh lượng
Khảo sát bằng
quay Video
ðược thực hiện theo mặt cắt
thích hợp
Bộ sưu tập tất cả hình ảnh
khu vực nghiên cứu ñược
ghi nhận
Quan sát, ñánh giá trầm tích
ở từng mặt cắt
Quan sát ñáy biển như sau:
ðộ dày trầm tích, màu sắc, ñộ
ñồng nhất, bọt khí, % vi khuẩn
Beggiatoa, sự có mặt của thức ăn
và phân,
ðộng, thực vật ñáy, sự có mặt
của các mảnh vụn hữu cơ.
ðộ sâu
< 30,5m
Mẫu ñược thu bởi thợ lặn.
Giảm tối thiểu sự xáo trộn

ñến mẫu thu.
Mẫu
trầm
tích
ðộ sâu
> 30,5m
Phân tích cấp hạt trầm tích:
Limon và Sét.
Thu ba mẫu cho một vị trí
Thế ôxy hóa khử ñược xác ñịnh ở
tầng 2cm bề mặt.

5 ml mẫu trong lớp 2 cm bề mặt
ñược lấy ñể xác ñịnh Sulfide (sau
khi xác ñịnh thế ô xy hóa khử)
Nguồn: NBDENV. 2006a và NBDENV. 2006

×