Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

[Luận văn]đánh giá kết quả công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở cho phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------


ðINH THỊ LAN



ðÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CƠ SỞ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM VÂN ðÌNH


HÀ NỘI, 2010


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. i
LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn


ðinh Thị Lan





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. ii
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy cô giáo trong Khoa
Kinh tế và Phát triên nông thôn, Viện ðào tạo sau ñại học, ñặc biệt là các thầy
cô trong Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và chính sách những người ñã truyền
ñạt cho tôi nhiều kiến thức bổ ích và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình
học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến GS.TS. Phạm Vân ðình,
người hướng dẫn khoa học ñã dành nhiều thời gian tâm huyết, tận tình chỉ bảo
tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến các ñồng chí trong Ban Giám
hiệu Trường TH Kinh tế - Kỹ thuật, Trường Chính trị, Trung tâm Tin học
ngoại ngữ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ tỉnh Tuyên
Quang; Huyện uỷ, UBND huyện, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện
Yên Sơn, Chiêm Hoá; ðảng uỷ, UBND các xã, thị trấn trong huyện Yên Sơn,
Chiêm Hoá ñã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết và giúp ñỡ tôi trong
quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại ñịa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, ñồng nghiệp ñã ñộng viên, giúp
ñỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn


ðinh Thị Lan

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................vi
DANH MỤC BẢNG....................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ðỒ..................................................................................viii
11. MỞ ðẦU..................................................................................................1
1.1 Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu.............................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài .................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung......................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể......................................................................................3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài.............................................3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu ............................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG CHO ðỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ SỞ...........................................5
2.1 Lý luận chung về cán bộ và ñào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở.....................5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản........................................................................5
2.1.2 Vai trò và ñặc ñiểm của ñội ngũ cán bộ cơ sở nông thôn .......................9
2.1.3 Vai trò của công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn.......................12
2.1.4 Nội dung ñánh giá công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn ...........16
2.1.5 Phương pháp ñánh giá công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn .....17
2.1.6 Các hình thức bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn.................................21
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn ....24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. iv
2.1.8 Quan ñiểm của ðảng và nhà nước về xây dựng và sử dụng ñội ngũ
cán bộ phục vụ phát triển kinh tế-xã hội.......................................................29
2.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................32
2.2.1 Kinh nghiệm ñào tạo sử dụng nguồn nhân lực một số nước trên thế giới .....32
2.2.2 Kinh nghiệm ñào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở một số tỉnh trong
nước .............................................................................................................36
2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan ...............................................42
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................44
3.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Tuyên Quang........................44
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên................................................................................44
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội.....................................................................47
3.1.3 Một số tình hình chung về ñịa bàn nghiên cứu.....................................48
3.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................50
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu.........................................................................50
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu...............................................................50
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................51

3.2.4 Phương pháp phân tích ........................................................................51
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................52
4. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN
QUANG .......................................................................................................53
4.1 Thực trạng về công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn tỉnh Tuyên
Quang...........................................................................................................53
4.1.1 Thực trạng chung.................................................................................53
4.1.2 ðánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở ................57
4.2 Một số ñịnh hướng giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng
cán bộ cơ sở nông thôn tỉnh Tuyên Quang....................................................80
4.2.1 Quan ñiểm về bồi dưỡng cán bộ cơ sở .................................................80
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. v
4.2.2 ðịnh hướng bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn tỉnh Tuyên Quang ......82
4.2.3 Hệ thống giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng
cán bộ cơ sở nông thôn tỉnh Tuyên Quang....................................................85
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................92
5.1 Kết luận..................................................................................................92
5.2 Kiến nghị................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................96
PHỤ LỤC …………………………………………………………………...98




















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ ñầy ñủ
BBT Ban Bí thư
BDCB Bồi dưỡng cán bộ
TT BDCT Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
CBCC Cán bộ công chức
CC Cơ cấu
CNH Công nghiệp hoá
HðH Hiện ñại hóa
CP Chính phủ
CT Chỉ thị
ðH ðại hội
ðVT ðơn vị tính
GV Giảng viên
HðND Hội ñồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KD Kinh doanh
MTTQ Mặt trận tổ quốc

NQ Nghị quyết
NS Năng suất
P. Chủ tịch Phó Chủ tịch
PTNT Phát triển nông thôn
SL Số lượng
SX Sản xuất
TT Trung tâm
UBND Uỷ ban nhân dân
VP Văn phòng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

3.1 Một số chỉ tiêu chung về tình hình cơ bản của Yên Sơn và Chiêm Hoá
năm 2009 49
4.1 Tình hình các lớp bồi dưỡng cán bộ qua 3 năm của các cơ sở ñào tạo
tỉnh Tuyên Quang 56
4.2 Tình hình các lớp bồi dưỡng năm 2009 của Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị huyện Yên Sơn và Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang 59
4.3 Trình ñộ cán bộ cơ sở ở 2 huyện ñiều tra 62
4.4 Số lượt lớp bồi dưỡng bình quân tính cho 1 cán bộ trong 3 năm
2007 - 2009 63
4.5 Năng lực chuyên môn của cán bộ 67
4.6 Năng lực giải quyết công việc thực tế của cán bộ 71
4.7 Kết quả giải quyết công việc của cán bộ 74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. viii
DANH MỤC SƠ ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang


2.1. Trình tự nghiên cứu về bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn[8] 20
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng bồi dưỡng CBCS[8] 24
4.1 Phân cấp về ñào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở tỉnh Tuyên Quang 53
4.2 Tỷ lệ cán bộ ñạt loại tốt về năng lực chuyên môn 68
4.3 Tỷ lệ cán bộ ñạt loại tốt về năng lực giải quyết công việc 72
4.4 Tỷ lệ cán bộ ñạt loại tốt về kết quả giải quyết công việc 75
4.5 Các nhóm giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng
cán bộ cơ sở nông thôn tỉnh Tuyên Quang 86



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. 1
1. MỞ ðẦU

1.1 Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu
Nông nghiệp nông thôn Việt Nam ñóng vai trò rất quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ñất nước. Trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá ñất nước, ðảng và Nhà nước ta ñã có nhiều nỗ lực huy ñộng
các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp như vốn, phương tiện kỹ
thuật…Tuy nhiên nguồn lực quan trọng, nguồn lực căn bản ñóng vai trò quyết
ñịnh cho quá trình phát triển ñó là nguồn lực con người, mà vị trí hàng ñầu là
ñộ ngũ cán bộ cơ sở phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
nông nghiệp nông thôn.
Theo Quyết ñịnh số 28/2007/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
việc ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn các tỉnh khu
vực miền núi phía Bắc giai ñoạn 2007 - 2010, với mục tiêu chung là “ñào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình ñộ văn hoá, kiến thức lý luận chính trị, chuyên
môn, quản lý nhà nước, pháp luật, nghiệp vụ công tác ñảng, mặt trận tổ quốc,
ñoàn thể, tin học văn phòng ñối với cán bộ, công chức nhằm xây dựng ñội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã của các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc có

phẩm chất chính trị vững vàng, có trình ñộ kiến thức ñúng theo chức trách
ñảm nhiệm và năng lực thực hiện công vụ” [2].
Trong nhiều năm nay các ñịa phương ñều ñã và ñang tổ chức triển khai
công tác bồi dưỡng cho hầu hết cán bộ ñương nhiệm nhiều loại kiến thức ña
dạng cần thiết về phát triển nông nghiệp nông thôn thông qua sự ñảm nhận
của các cơ sở ñào tạo bồi dưỡng cán bộ (BDCB), các cơ sở ñào tạo này ñã có
nhiều hoạt ñộng liên kết với các tổ chức và cá nhân các nhà khoa học ñể soạn
thảo tài liệu hướng dẫn học tập cung cấp cho học viên, nâng cấp các phương
tiện giảng dạy, học tập...
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. 2
Tuy nhiên nhìn chung việc BDCB còn nhiều yếu kém, chưa ñáp ứng
yêu cầu thực tế. ðiều ñó có thể xem xét từ các khía cạnh chủ yếu sau:
- Việc bồi dưỡng cán bộ còn mang tính hình thức, tính phong trào… do
các ñịa phương phải hoàn thành chỉ tiêu về số lượng các loại cán bộ ñược bồi
dưỡng trong năm. Chất lượng bồi dưỡng chưa ñược quan tâm ñúng mức, chưa
ñáp ứng tốt yêu cầu công tác của cán bộ cơ sở[8]. Hiên nay chức danh của cán
bộ cơ sở ñược quy ñịnh rõ ràng, chỉ tiêu bồi dưỡng ñã ñược ghi trong kế
hoạch hàng năm nên buộc các ñịa phương phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch
ñó. ðây cũng là những thuận lợi, nhưng trong quá trình hoàn thành các chỉ
tiêu về mặt số lượng, các ñịa phương còn chưa thực sự quan tâm ñến chất
lượng bồi dưỡng.
- Các chương trình bồi dưỡng chưa ñược ñổi mới triệt ñể, kiến thức
chưa ñực tăng cường thường xuyên, chưa ñáp ứng yêu cầu công việc, các
chưng trình vẫn nặng về lý thuyết, chưa tăng khả năng ứng dụng, ñặc biệt với
các cách tiếp cận mới và còn khá khác biệt giữa các cơ sở bồi dưỡng[7]. Tồn
tại này mang tính phổ biến và ảnh hưởng lớn tới hiệu quả bồi dưỡng.
- Phương pháp truyền ñạt còn nặng về ñộc thoại, chưa quan tâm ñến
phản ứng từ phía người nghe; cách tiếp cận mang tính cứng nhắc; tính cập
nhật của kiến thức của kiến thức chưa ñược quan tâm ñúng mức[5].
- Phương tiện và tài liệu học tập cho học viên ở nhiều ñịa phương chưa

chuẩn bị ñầy ñủ và chu ñáo; cơ sở vật chất chưa ñáp ứng yêu cầu dạy và học.
Yêu cầu về phát triển nông nhiệp nông thôn cần ñược nhìn nhận ñúng
ñắn từ các quan ñiểm mới, nhất là trong ñiều kiện hội nhập kinh tế. Vì vậy
việc ñánh giá công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở ñể ñưa ra ñịnh hướng và các
giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt ñộng này trong ñiều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế là rất cần thiết.
Là một trong các tỉnh miền núi phía Bắc, ñiều kiện kinh tế - xã hội của
Tuyên Quang còn nhiều khó khăn, phần lớn ñồng bào các dân tộc sống phân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. 3
tán ở vùng sâu, vùng xa, trình ñộ dân trí còn thấp, nhiều tục lệ lạc hậu chưa
ñược xoá bỏ, nhiều vùng, việc quản lý xã hội vẫn còn nặng về tục lệ. Chính vì
vậy việc sử dụng và bồi dưỡng cán bộ còn nhiều bất cập, một số cấp ủy chưa
thực sự quan tâm ñến việc ñào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình ñộ cho cán bộ cơ
sở. Việc tìm ra biện pháp thích hợp cho công tác bồi dưỡng nâng cao trình ñộ
cho ñội ngũ cán bộ cơ sở là yêu cầu cấp thiết ñối với tỉnh Tuyên Quang hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn ñề tài nghiên cứu “ðánh giá kết quả
công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở cho phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh
Tuyên Quang” làm ñề tài luận văn thạc sỹ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng kết quả công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở Tuyên
Quang, từ ñó ñưa ra ñịnh hướng và giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất
lượng công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn của ñịa phương trong ñiều
kiện hội nhập kinh tế, ñáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HðH nông
nghiệp nông thôn tỉnh Tuyên Quang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn ñề lý luận cơ bản và thực tiễn khái
quát về bồi dưỡng cán bộ cơ sở phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Phân tích ñánh giá thực trạng kết quả công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở
nông thôn tỉnh Tuyên Quang, phát hiện các yếu tố ảnh hưởng và các vấn ñề

phát sinh trong công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn của tỉnh.
- ðề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm tăng cường chất lượng công
tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn tỉnh Tuyên Quang trong ñiều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế ñáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH - HðH ñất nước.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là vấn ñề bồi dưỡng cán bộ cán bộ cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. 4
sở nông thôn. Như vậy ñề tài không ñề cập tới vấn ñề ñào tạo cán bộ theo
bằng cấp, mà tập trung nghiên cứu việc bồi dưỡng kiến thức bổ sung ngắn
hạn, nhất là khối kiến thức bổ sung và cập nhật cho cán bộ nhằm ñáp ứng yêu
cầu thực hiện các chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn.
Về chủ thể nghiên cứu, ñề tài không ñề cập tới mọi loại cán bộ cơ sở
nông thôn mà tập trung nghiên cứu ñối với cán bộ ñầu ngành thuộc 19 loại
ñối tượng (bao gồm cán bộ công chức và cán bộ chuyên trách) ở cấp xã ñược
hưởng lương Nhà nước.
Mặt khác do hạn hẹp về thời gian và nguồn lực, ñề tài không ñề cập tới
mọi hình thức bồi dưỡng cán bộ mà chỉ tập trung nghiên cứu các hình thức
bồi dưỡng từ các cơ sở ñào tạo bồi dưỡng cán bộ ở các ñịa phương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thông tin chung về vấn ñề bồi dưỡng cán bộ của Tỉnh ñược thu thập
ở các Trường ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ: Trường Trung học Kinh tế - Kỹ
thuật; Trung tâm tin học (thuộc Sở Thông tin và Truyền thông); Trường
Chính trị Tỉnh; Trung tâm Bồi dưỡng chính trị của 2 huyện là Chiêm Hoá và
Yên Sơn (nơi ñược chọn làm ñịa bàn nghiên cứu).
- Thông tin về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các thông tin liên
quan ñến ñề tài theo hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu chủ yếu ñược thu thập ở các
ñiểm nghiên cứu (các huyện Yên Sơn và huyện Chiêm Hoá) tính cho 3 năm
gần ñây.
- Thông tin về khảo sát thực tế ở các ñiểm nghiên cứu (các xã: Trung

Môn, Kim Phú, Hoàng Khai huyện Yên Sơn và các xã Xuân Quang, Tân An,
Phúc Thịnh huyện Chiêm Hoá) tính cho năm 2009 và dự kiến ñến năm 2015.
- Nội dung nghiên cứu tập trung vào ñánh giá các ưu ñiểm, tồn tại,
nguyên nhân và những vấn ñề phát sinh trong công tác bồi dưỡng ñội ngũ cán
bộ cơ sở nông thôn, ñồng thời ñưa ra gợi ý về ñịnh hướng và những giải pháp
nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn tỉnh Tuyên Quang.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. 5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÁNH GIÁ CÔNG
TÁC BỒI DƯỠNG CHO ðỘI NGŨ CÁN BỘ CƠ SỞ

2.1 Lý luận chung về cán bộ và ñào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm về ñào tạo, bồi dưỡng

Căn cứ Nghị ñịnh số: 18/2010/Nð-CP về ñào tạo, bồi dưỡng công chức
qui ñịnh về nội dung ñào tạo, bồi dưỡng công chức trong nước gồm có: lý
luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức pháp luật; kiến thức, kỹ năng
quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành; tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
Nội dung ñào tạo, bồi dưỡng công chức ở nước ngoài gồm có: kiến thức, kỹ
năng quản lý hành chính nhà nước và quản lý chuyên ngành; kiến thức, kinh
nghiệm hội nhập quốc tế.
Theo ðiều 5 của Nghị ñịnh:
1. ðào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức,
kỹ năng theo quy ñịnh của từng cấp học, bậc học.
2. Bồi dưỡng là hoạt ñộng trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc.
3. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt
ñộng theo chương trình quy ñịnh cho ngạch công chức.
4. ðào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh ñạo, quản lý là
trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy ñịnh

cho từng chức vụ lãnh ñạo, quản lý.
5. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, phương pháp cần thiết ñể làm tốt công việc ñược giao.
Theo ðiều 7 của Nghị ñịnh, chương trình ñào tạo, bồi dưỡng công chức
trong nước ñược chia làm 3 loại: chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch công chức; chương trình ñào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. 6
lãnh ñạo, quản lý; chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành,
trong ñó:
- Loại chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức thực
hiện trong thời gian tối ña là 8 tuần, gồm: chương trình bồi dưỡng ngạch cán
sự và tương ñương; chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên và tương
ñương; chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính và tương ñương;
chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp và tương ñương.
- Loại chương trình ñào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh
ñạo, quản lý thực hiện trong thời gian tối ña là 4 tuần, gồm: chương trình
ñào tạo, bồi dưỡng cấp phòng và tương ñương; chương trình ñào tạo, bồi
dưỡng lãnh ñạo cấp huyện và tương ñương; chương trình ñào tạo, bồi
dưỡng lãnh ñạo cấp sở và tương ñương; chưong trình ñào tạo, bồi dưỡng
lãnh ñạo cấp vụ và tương ñương; chương trình ñào tạo, bồi dưỡng Thứ
trưởng và tương ñương.
- Loại chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thực
hiện trong thời gian tối ña là 2 tuần, gồm các chương trình bồi dưỡng theo
chuyên ngành, theo các vị trí làm việc.

* Khái niệm về cán bộ công chức
Cán bộ công chức là những người ñược tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch công chức, viên chức; hoặc ñược giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên
trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; ñược
hưởng lương từ ngân sách nhà nước, chịu sự giám sát của nhân dân và chịu

trách nhiệm trước pháp luật.
Theo quy ñịnh của pháp luật Việt Nam, cán bộ, công chức bao gồm:
- Những người do bầu cử ñể ñảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kì trong
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung
ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau ñây gọi chung là cấp tỉnh);
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. 7
ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Sau ñây gọi chung là cấp huyện)
- Những người ñược tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc ñược giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
- Những người ñược tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ
thường xuyên, trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
- Những người ñược tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức
hoặc giao giữ một nhiệm vu thường xuyên trong ñơn vị sự nghiệp của Nhà
nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị – xã hội.
- Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.
- Những người ñược tuyển dụng bổ nhiệm hoặc ñược giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong các cơ quan, ñơn vị thuộc Quân ñội nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
làm việc trong các cơ quan, ñơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
- Những người do bầu cử ñể ñảm nhiệm chức vụ lãnh ñạo theo nhiệm
kì trong Thường trực Hội ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó Bí
thư ðảng uỷ; người ñứng ñầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội xã,
phường, thị trấn[17].
* Khái niệm công vụ
Công vụ là hoạt ñộng do các cán bộ, viên chức nhà nước tiến hành
nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước. Hoạt ñộng này ñược phân biệt
với các hoạt ñộng khác trong xã hội như sản xuất vật chất, sáng tạo giá trị tinh
thần và hoạt ñộng phục vụ trong các tổ chức chính trị – xã hội bởi sự gắn bó

chặt chẽ của công vụ nhà nước với quyền lực nhà nước [17].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. 8
* Khái niệm lãnh ñạo, quản lý
Theo Từ ñiển tiếng Việt, “lãnh ñạo” là ñề ra chủ trương và tổ chức
ñộng viên thực hiện, còn “quản lý” là tổ chức ñiều khiển các hoạt ñộng theo
các yêu cầu ñã ñề ra [18].
* Khái niệm nguồn nhân lực nông thôn
Là khái niệm chỉ dân số, cơ cấu dân số và chất lượng con người với tất
cả ñặc ñiểm, tiềm năng và sức mạnh của nó trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội ở nông thôn. ðây ñồng thời cũng là nguồn nhân lực cung cấp cho sự
phát triển kinh tế- xã hội nói chung, bao gồm các ngành như: công nghiệp,
thương mại, du lịch dịch vụ, kể cả lĩnh vực xuất khẩu lao ñộng.
* Khái niệm về cán bộ cấp xã và hệ thống ñội ngũ cán bộ cấp xã ở Việt Nam
Căn cứ vào Luật số: 22/2008/QH12 Luật cán bộ công chức quy ñịnh:
ðiều 4 khoản 3 quy ñịnh: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau ñây gọi chung là
cấp xã) là công dân Việt Nam, ñược bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư ðảng uỷ,
người ñứng ñầu tổ chức chính trị - xã hội; Công chức xã là công dân Việt Nam
ñược tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
ðiều 61 quy ñịnh:
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau ñây:
- Bí thư, Phó Bí thư ðảng uỷ;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội ñồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư ðoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng ñối với xã, phường, thị trấn có

hoạt ñộng nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. 9
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp xã có các chức danh sau ñây:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- ðịa chính - xây dựng - ñô thị và môi trường (ñối với phường, thị trấn) hoặc
ñịa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (ñối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch’
- Văn hoá - xã hội;
Cán bộ công chức cấp xã bao gồm cả cán bộ, công chức ñược luân chuyển,
ñiều ñộng, biệt phái về cấp xã[10].
2.1.2 Vai trò và ñặc ñiểm của ñội ngũ cán bộ cơ sở nông thôn
2.1.2.1 Vai trò của ñội ngũ cán bộ cơ sở
ðội ngũ cán bộ có sở là một khâu quan trọng ñóng vai trò quyết ñịnh ñến
chất lượng, hiệu quả hoạt ñộng của công tác lãnh ñạo quản lý trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển kinh tế - xã hôi, an ninh - quốc phòng ở ñịa phương.
Như Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã dạy: “Cán bộ là người ñem chính sách của
ðảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. ðồng thời
ñem tình hình của dân báo cáo cho ðảng, cho Chính phủ rõ ñể ñặt chính sách
cho ñúng”. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Thực tế cũng ñã cho
chúng ta thấy rằng “Cán bộ thế nào phong trào thế ấy”, tức là ở ñâu cán bộ có
năng lực, có trình ñộ, có khả năng vận ñộng, tập hợp ñược quần chúng, có uy
tín, có nhiệt tình, tâm huyết với công việc thì ở ñó phát huy ñược tác dụng của
phong trào, hoạt ñộng có hiệu quả.
Cán bộ cơ sở nông thôn là những cán bộ hoạt ñộng trong lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội…tại ñịa bàn nông thôn, bao gồm cán bộ công
chức, cán bộ chuyên trách và cán bộ hoạt ñộng trong các hợp tác xã ở nông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. 10
thôn. Hiện nay ở Tuyên Quang cũng như các ñịa phương khác, cán bộ công
chức cấp xã gồm 19 chức danh ñược quy ñịnh theo luật cán bộ, công chức.
Từng tổ chức chính quyền, ñoàn thể ñều có Ban chấp hành và các hội viên và
bên cạnh các cán bộ có chức sắc còn có ñội ngũ cộng tác viên…
Trên thực tế ở hầu hết các ñịa phương, một số cán bộ phải kiêm nhiệm
nhiều nhiệm vụ khác nhau và ngoài cấp xã/phường còn có các cán bộ cấp
thôn/bản. Ngoài những cán bộ chuyên trách ñược ñào tạo có bằng cấp, phần
lớn cán bộ công chức là do ðảng cử dân bầu, làm việc theo nhiệm kỳ…
2.1.2.2 ðặc ñiểm của ñội ngũ cán bộ cơ sở
Trong hệ thống chính trị nước ta, cán bộ cơ sở (xã, phường, thị trấn) là
những người ngoài việc trực tiếp lãnh ñạo và tổ chức thực hiện mọi chủ
trương, ñường lối, chính sách của ðảng, pháp luật của Nhà nước còn phải trực
tiếp giải quyết hàng ngày, hàng giờ những vấn ñề dân quyền, dân sinh, dân trí
ở cơ sở. Do vậy, xây dựng ñội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở vững mạnh là
yêu cầu cơ bản và cấp bách nhằm bảo ñảm ổn ñịnh chính trị - xã hội, tạo ra
ñộng lực mới phát huy nội lực từ cơ sở. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã
khẳng ñịnh: “Nền tảng của mọi công tác là cấp xã” và “cấp xã là gần dân
nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm ñược việc thì mọi công việc ñều
xong xuôi”[12].
Trong công tác cán bộ, nhất là ñối với cán bộ cấp cơ sở, ðảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng việc xây dựng ñội ngũ cán bộ - bao gồm cả cán bộ lãnh
ñạo, quản lý, cán bộ ñoàn thể - người dân tộc thiểu số, nhân tố có vai trò quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng ở miền núi. Bởi không ai hiểu tâm lý các dân tộc bằng chính những
con người ñược sinh ra, lớn lên và trưởng thành ở miền núi. Không ai hiểu
ñiều kiện tự nhiên, khí hậu miền núi bằng chính người miền núi. ðể nâng cao
chất lượng ñội ngũ cán bộ miền núi, vùng ñồng bào dân tộc nói chung và cán
bộ dân tộc thiểu số nói riêng, trong công tác cán bộ cần chú trọng ñến những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. 11

ñặc trưng cơ bản và những tiêu chuẩn cần có ñể từ ñó có những giải pháp cụ
thể và những chính sách phù hợp nhằm ñộng viên, khuyến khích, bồi dưỡng
và phát huy tối ña vai trò của ñội ngũ cán bộ này.
Phần lớn cán bộ cơ sở nông thôn của Việt Nam, nhất là các cán bộ công
chức trưởng thành từ nhiều lĩnh vực khác nhau như quân nhân xuất ngũ, cán
bộ phong trào…, làm việc do kinh nghiệm là chính, trình ñộ văn hoá không
cao, lâu ngày các kiến thức phổ thông bị rơi rụng, kiến thức chuyên môn của
cán bộ ñược bồi dưỡng mang tính chắp nhặt… nên hạn chế ñến tầm nhìn
chiến lược về phát triển nông nghiệp nông thôn ñối với ñịa phương. Nếp nghĩ
và tác phong làm việc tuỳ tiện của cán bộ cơ sở nông thôn hiện nay rất không
phù hợp và không ñáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế. Mặt khác phần lớn
cán bộ cơ sở nông thôn ở nước ta tương ñối cao tuổi, ñộ nhanh nhạy kém,
lúng túng trong việc tiếp thu những cái mới, giải quyết công việc thường theo
cảm tính, thiếu chuẩn mực và khá trì trệ[8].
Cán bộ miền núi, vùng ñồng bào dân tộc hoạt ñộng trên ñịa bàn không
gian rộng lớn nhưng lại có nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội, cùng với nó là
những ñặc ñiểm tâm lý - xã hội ghi ñậm dấu ấn trong ñời sống các dân tộc,
ảnh hưởng trực tiếp ñến nếp nghĩ, cách làm, ñến phong cách lãnh ñạo của
người cán bộ cơ sở. Trước những phong tục, tập quán của bà con dân làng
(không chỉ những phong tục, tập quán tốt ñẹp mà cả những phong tục, tập
quán lạc hậu), ñể giải quyết ñược những công việc chung, người cán bộ phải
biết cân nhắc, phải biết khai thác (ñôi khi cần phải biết chấp nhận) những luật
tục của bản, làng sao cho có lợi cho công việc, cho sự nghiệp chung.
ðối tượng hoạt ñộng, giao tiếp của cán bộ miền núi, dân tộc rất ña
dạng, bởi cộng ñồng các tộc người ở ñây, bên cạnh những ñiểm chung còn có
những ñiểm khác nhau về nhận thức, hoàn cảnh kinh tế, vị trí xã hội, về ñịnh
hướng giá trị, thói quen. Người cán bộ không thể giải quyết công việc chỉ
bằng lý trí, pháp luật, mà còn phải tính ñến tình cảm gia ñình, dòng họ, bản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. 12
làng, cộng ñồng. Vì thế, người cán bộ không những phải có nhiệt tình, tinh

thần trách nhiệm mà phải biết ứng xử phù hợp với ñặc trưng tâm lý dân tộc;
biết ñộng viên, kiên trì thuyết phục, dẫn dắt bà con trong lao ñộng sản xuất, tổ
chức ñời sống, theo mục tiêu ñưa bản, làng ñến ấm no, hạnh phúc, văn minh.
Nhìn chung, trình ñộ dân trí của bà con các dân tộc miền núi có nhiều
hạn chế, do ñó nếu chỉ bằng lời nói, bằng lý luận ñể thuyết phục thì chưa ñủ.
Cán bộ cơ sở phải miệng nói, tay làm, phải vừa là một cán bộ lãnh ñạo vừa
như những hướng dẫn viên thực thụ ñể hướng dẫn ñồng bào. Có như vậy mới
ñủ sức thuyết phục trong dẫn dắt ñồng bào các dân tộc ñi theo con ñường ñổi
mới mà ðảng và Nhà nước ñã chọn.
Những ñặc ñiểm trên ñã tác ñộng rất lớn ñến quá trình công tác, ñến
hiệu quả công việc của cán bộ cơ sở vùng ñồng bào dân tộc. Do ñó, cần xác
ñịnh tiêu chuẩn, xây dựng hệ thống chính sách ñãi ngộ cụ thể, phù hợp với ñội
ngũ cán bộ miền núi, dân tộc.
2.1.3 Vai trò của công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn
2.1.3.1 Vai trò của công tác ñào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở
“... Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là
một trong những ñộng lực quan trọng thúc ñẩy sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện ñại hoá, là yếu tố cơ bản ñể phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững...” (Báo cáo Chính trị tại ðại hội IX của ðảng)
- Trong suốt cuộc ñời và sự nghiệp của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh
luôn chăm lo xây dựng lực lượng cách mạng. ðó không chỉ là lực lượng trực
tiếp gánh vác và giải quyết những nhiệm vụ hiện tại, mà còn là ñội ngũ kế
cận, nguồn bổ xung có ñủ năng lực ñể kế thừa và tiếp tục phát triến sự nghiệp
của những thế hệ ñi trước. Trong “Di chúc”, Người nhắc nhở toàn ðảng, toàn
dân phải luôn ghi nhớ rằng, “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho ñời sau là một
việc rất quan trọng và rất cần thiết” [13].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. 13
Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã nhận thức rỏ rằng, một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu. Ngay từ những ngày ñầu mới thành lập chính quyền cách mạng,
Người ñã coi việc xoá mù chữ, tiêu diệt giặc dốt và nâng cao dân trí là nhiệm

vụ thứ hai trong số sáu nhiệm vụ cấp bách của ñất nước lúc bấy giờ. ðặc biệt,
Người ñã ñưa ra một quan ñiểm vừa mang tính chiến lược, vừa mang giá trị
nhân văn sâu sắc mà ñến nay, ñã trở thành phương châm hành ñộng của toàn
xã hội nói chung, của ngành giáo dục Việt Nam nói riêng: “Vì lợi ích mười
năm thì phải trồng cây, vì lợi ich trăm năm thì phải trồng người” [13].
Xây dựng củng cố ñội ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo hướng tiêu
chuẩn hoá cán bộ và thực hiện tốt các chế ñộ, chính sách ñối với cán bộ tăng
cường công tác ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực,
trình ñộ; quản lý và tạo ñiều kiện cho cán bộ, công chức cấp xã phát huy khả
năng, hoàn thành tốt nhiệm vụ ñược phân công góp phần thúc ñẩy phát triển
về kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Xây dựng các tổ chức ðảng,
Chính quyền, ðoàn thể cơ sở trong sạch, vững mạnh, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt ñộng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) về ñổi mới
và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn.
ðánh giá ñúng chất lượng ñội ngũ cán bộ cơ sở, bố trí ñủ số lượng, bảo
ñảm tiêu chuẩn của từng chức danh cán bộ công chức; thực hiện việc chuyển
xếp lương và các chế ñộ chính sách ñối với cán bộ chuyên trách công chức
cấp xã theo ñúng quy ñịnh.
Thực hiện ñường lối ñổi mới công nghiệp hoá - hiện ñại hoá và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, hai mươi năm qua nông nghiệp
nông thôn ñã có bước phát triển mới ñạt ñược những thành tựu to lớn. Nền
nông nghiệp nước ta về cơ cấu ñã chuyển sang sản xuất hàng hoá phát triển
tương ñối toàn diện tăng trưởng khá. Có ñược những thành quả ñó là do có
vai trò của công tác ñào tạo ñội ngũ cán bộ. ðặc biệt là công tác ñào tạo ñội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. 14
ngũ cán bộ nông nghiệp, ñưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở
thành nước an ninh lương thực và xuất khẩu gạo ñứng thứ hai trên thế giới.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp ñã có sự chuyển ñổi theo hướng tích cực.
Nhưng trong nền kinh tế hàng hoá, với xu thế hợp tác, hội nhập, có những
thời cơ và thách thức mới ñòi hỏi trong sản xuất nông nghiệp các tiến bộ khoa

học phải ñược áp dụng một cách rộng rãi thì việc ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ
nông nghiệp ñược coi là một khâu ñột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn.
Khi ñánh giá về vai trò của giáo dục trong công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá nông nghiệp nông thôn Hội nghị BCH TW 5 (khoá IX) ñã phân tích “Cái
thiếu lớn nhất của nước ta kể từ thời kỳ quá ñộ lên chủ nghĩa xã hội ñến nay
vẫn là thiếu một lực lượng sản xuất phát triển, hiện ñại, ñủ sức nền kinh tế
phát triển mạnh, bền vững” Vì vậy, “Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất,
chú trọng phát triển nguồn lực con người, ứng dụng rộng rãi khoa học công
nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá quy mô lớn”
trở thành một yêu cầu khách quan, một nhiệm vụ trọng tâm của công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
2.1.3.2 Vai trò của các cơ sở ñào tạo bồi dưỡng cán bộ của ñịa phương
Thực hiện lời dạy của Bác: Nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng và vẻ
vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục.
Các cơ sở ñào tạo có vai trò lớn trong việc ñào tạo bồi dưỡng ñội ngũ
cán bộ cơ sở, như Cố Thủ tướng Phạm Văn ðồng ñã nói: “Vào ñây là cất giấu
kho báu của trí tuệ dân tộc và trí tuệ loài người; ra khỏi ñây là ñi tới những
nơi mình có thể ñóng góp phần quan trọng nhất của mình vào sự nghiệp xây
dựng ñất nước, ñào tạo con người và chuẩn bị cho tương lai”.
Thực hiện nghị quyết trung ương 2 (khoá VIII): Tập trung “Nâng cao
dân trí, ñào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ñáp ứng yêu cầu xây dựng thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. 15
công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước vì mục tiêu dân giầu
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh, gia ñình hạnh phúc”.
Mục tiêu của các trường là : ðào tạo người lao ñộng có kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp ở các trình ñộ khác nhau, có ñạo ñức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo ñiều
kiện cho người lao ñộng có khả năng tìm việc làm ñáp ứng yêu cầu cho sự
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.

Trong nhiều năm qua, các cơ sở ñào tạo trong tỉnh ñã ñào tạo cho cấp
xã nhiều cán bộ có trình ñộ trung cấp chính trị, quản lý nhà nước và pháp luật.
Hàng năm các cơ sở ñào tạo ñã ñào tạo và bồi dượng hàng trăm cán bộ ở các
cấp học, ngành học khác nhau cho các ñịa phương trong tỉnh. Tuy nhiên, qua
ñánh giá thực tế còn nhiều bất cập trong công tác ñào tạo cán bộ cấp xã ñã
bộc lộ rõ. Vì vậy, chưa ñáp ứng ñược sự nghiệp công nghiệp hoá nông
nghiệp, nông thôn. Mặt khác, do cơ chế sử dụng cán bộ còn chưa hợp lý nên
nhiều người ñược ñào tạo bồi dưỡng chưa ñược sử dụng dẫn ñến cán bộ ñịa
phương hẫng hụt về trình ñộ, hạn chế về khả năng chỉ ñạo sản xuất, lãng phí
chất xám.
Vì vậy tỉnh cần phải có kế hoạch ñào tạo cán bộ xã có trình ñộ chuyên
môn ñể kịp thời giải quyết những khó khăn trong chỉ ñạo sản xuất, phát triển
kinh tế, thực hiện nhanh chóng công cuộc công nghiệp hoá hiện ñại hoá nông
nghiệp nông thôn taị các ñịa phương hiện nay.
Ngày nay trong bối cảnh mới, với trọng trách mới, vai trò của cán bộ cơ
sở nông thôn lại càng trở nên quan trọng. Người dân nông thôn ngày càng cần
ñược sống văn minh, dân chủ và công bằng hơn, vì vậy họ cần ñược hiểu biết
luật pháp và các quy tắc của cuộc sống mới. ðiều ñó ñặt lên vai người cán bộ
cơ sở nông thôn một trách nhiệm nặng nề hơn. Mặt khác những tác ñộng ña
dạng ña chiều của các yếu tố ảnh hưởng ñến cuộc sống nông thôn ñã gây nên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ………. 16
sự phức tạp về lựa chọn của cư dân nông thôn. Từ ñó quyết ñịnh ứng xử trong
giải quyết công việc của cán bộ cơ sở nông thôn chi phối rất lớn ñến việc ổn
ñịnh và phát triển ñời sống kinh tế, chính trị xã hội của mọi loại tầng lớp cư
dân nông thôn[8].
2.1.4 Nội dung ñánh giá công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở nông thôn
Nội dung các kiến thức bồi dưỡng cho cán bộ cơ sở nông thôn gồm:
- Lý luận chính trị.
- Nghiệp vụ quản lý, pháp luật.
- Chuyên môn kỹ thuật.

- Thông tin, thời sự.
Trong các nội dung cần bồi dưỡng ngoài các kiến thức cơ bản, thì phải
bao gồm cả các loại kiến thức nâng cao bổ sung cho từng loại cán bộ và kiến
thức mới cập nhật nhằm ñáp ứng các chương trình phát triển nông nghiệp
nông thôn.
Lý luận chính trị là kiến thức cần trang bị cho mọi loại cán bộ, nhất là
cán bộ ðảng, chính quyền và các cán bộ chủ chốt của ñịa phương. Bồi dưỡng
lý luận chính trị thông qua các cuộc học tập nghị quyết của các cấp bộ ðảng,
các lớp bồi dưỡng cấp uỷ, các lớp bồi dưỡng ñảng viên mới hay ñối tượng
ðảng… ðây là lớp học ñược quan tâm nhất và chiếm phần lớn học viên; Vấn
ñề pháp luật cũng thu hút sự quan tâm của nhiều cán bộ ñương nhiệm, nhất là
các cán bộ chỉ ñạo thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước. Những kiến
thức bắt buộc về loại này rất cần ñược các loại cán bộ có liên quan hiểu rõ
thấu ñáo. Các kiến thức chuyên môn của từng lĩnh vực quản lý Nhà nước rất
cần cho công việc hàng ngày cán bộ chuyên trách. Ngoài những kiến thức cơ
bản trên, mọi loại cán bộ, nhất là cán bộ nông thôn Miền Bắc rất quan tâm
ñến các vấn ñề thời sự trong nước và quốc tế[8].
Như vậy tất cả những kiến thức trên ñược bồi dưỡng ở dạng bổ sung
nhằm tạo ñiều kiện cho từng loại cán bộ củng cố và nâng cao có hệ thống

×