Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

[Luận văn]đánh giá một số giải pháp môi trường trong quy hoạch khu công nghiệp hà nội đài tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------





----------




DOÃN ðĂNG NGỌC





ðÁNH GIÁ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MÔI TRƯỜNG
TRONG QUY HOẠCH KHU CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - ðÀI TƯ



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP





Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI


Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM NGỌC THỤY





HÀ NỘI – 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề ñược
sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñều ñã ñược cám ơn và các thông tin trích trong luận văn này ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày.......tháng.......năm 2010
Tác giả luận văn



Doãn ðăng Ngọc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
ii



LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược nội dung luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ
bảo, giúp ñỡ tận tình của PGS.TS. Phạm Ngọc Thụy, sự giúp ñỡ ñộng viên
của các thày cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo sau
ñại học. Nhân dịp này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới PGS-TS. Phạm Ngọc Thụy và những ý kiến ñóng góp quý báu của
các thày cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên Ban quản lý khu
công nghiệp Hà Nội – ðài Tư, Cục thẩm ñịnh và ðánh giá tác ñộng Môi
trường- Tổng cục môi trường, Phòng Tài nguyên & Môi trường quận Long
Biên, UBND phường Phúc Lợi ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày.......tháng.......năm 2010
Tác giả luận văn



Doãn ðăng Ngọc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i


Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii

Danh mục hình ảnh ix
1 MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu 3

1.3 Yêu cầu 4

1.4 Giới hạn của ñề tài 4

2 TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 5

2.1 Môi trường và phát triển bền vững 5

2.2 Ô nhiễm môi trường và những hậu quả về môi trường trong khu
công nghiệp 11

2.3 Hiện trạng môi trường khu công nghiệp ở Việt Nam 14

2.4 Vấn ñề môi trường trong quy hoạch khu công nghiệp ở một số
nước trên thế giới và ở Việt Nam 24


3 ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 40

3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm nghiên cứu 40

3.2 Nội dung nghiên cứu 40

3.3 Phương pháp nghiên cứu 41

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42

4.1 ðiều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của khu công nghiệp 42

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
iv


4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 42

4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 43

4.2 ðặc ñiểm về vị trí của khu công nghiệp trong khu vực 46

4.2.1 ðặc ñiểm về ñịa hình, ñịa mạo 46

4.2.2 Hướng gió 48

4.2.3 Hệ thống sông ngòi của khu vực 50


4.2.4 Hệ thống giao thông 50

4.2.5 Khu dân cư 51

4.2.6 Các khu công nghiệp, nhà máy phụ cận 52

4.2.7 Hệ thống cấp thoát nước 53

4.3 Quy hoạch của khu công nghiệp 53

4.3.1 Bản ñồ quy hoạch mặt bằng 53

4.3.2 Các khu chức năng 54

4.3.3 Nhà máy, cơ sở sản xuất ñã hoạt ñộng, ñang hoạt ñộng 55

4.3.4 Tính chất, ñặc thù của các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp 55

4.4 Hiện trạng của khu công nghiệp 56

4.4.1 Hiện trạng về thực hiện quy hoạch khu công nghiệp 56

4.4.2 Hiện trạng về chất thải: ñánh giá về công nghệ xử lý 58

4.4.3 Hiện trạng về xử lí chất thải 63

4.4.4 Hiện trạng về môi trường không khí khu công nghiệp và xung quanh 64

4.5 ðánh giá về vận dụng các yếu tố lợi thế của quy hoạch khu
công nghiệp 66


4.5.1 ðánh giá về yếu tố quy hoạch 66

4.5.2 ðánh giá về vận dụng các yếu tố lợi thế của quy hoạch khu
công nghiệp 68

4.5.3 ðánh giá về giải pháp công nghệ 70

4.6 Dự tính thải lượng gây ô nhiễm môi trường 71

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
v


4.6.1 Dự tính lượng khí thải khu công nghiệp 73

4.6.2 Dự tính nước thải khu công nghiệp 83

4.6.3 Dự tính phế thải rắn 86

4.7 ðề xuất các giải pháp môi trường trong khu công nghiệp 88

4.7.1 Giải pháp bổ sung quy hoạch 88

4.7.2 Giải pháp về quản lí 89

4.7.3 Giải pháp về công nghệ, sản xuất, kĩ thuật 89

5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 90


5.1 Kết luận 90

5.2 ðề nghị 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO 93

PHỤ LỤC 96




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Các chữ viết tắt
CCN Cụm công nghiệp
ðTM ðánh giá tác ñộng môi trường
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
XLNT Xử lý nước thải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........

vii


DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp (trước xử lí) 15
2.2 Tổng lượng nước thải và thải lượng chất ô nhiễm ước tính từ các
khu công nghiệp thuộc 4 vùng kinh tế trọng ñiểm năm 2009 16
2.3 Ước tính thải lượng và các chất gây ô nhiễm không khí từ các
KCN thuộc các tỉnh của 4 vùng kinh tế trọng ñiểm năm 2009 18
2.4 Thành phần trung bình các chất trong chất thải rắn của một số
KCN các tỉnh phía Nam Việt Nam 19
4.1 ðặc trưng gió trung bình nhiều năm tại Hà Nội 49
4.2 Tốc ñộ gió trung bình tháng và năm tại trạm Hà Nội 49
4.3 Các khu chức năng trong khu công nghiệp Hà Nội – ðài Tư 54
4.4 Cơ cấu ñất khu công nghiệp Hà Nội – ðài Tư 57
4.5 Các chất thải phát sinh 58
4.6 Kết quả phân tích nước thải 61
4.7 Kết quả phân tích nước mặt 62
4.8 Kết quả phân tích bùn ñáy 64
4.9 Kết quả quan trắc môi trường không khí khu công nghiệp Hà
Nội – ðài Tư 65
4.10 Các công ty có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trong khu công
nghiệp 72
4.11 Hệ số phát thải và nồng ñộ bụi phát sinh trong quá trình ñào ñắp
san lấp mặt bằng: 74
4.12 Tải lượng chất ô nhiễm ñối với xe tải chạy trên ñường 75
4.13 Hệ số ô nhiễm của các loại xe lưu thông trong KCN 76
4.14 Dự báo những tác ñộng trong giai ñoạn vận hành khu công nghiệp 77
4.15 ðặc trưng các nguồn gây ô nhiễm không khí 80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
viii


4.16 Thải lượng các chất ô nhiễm khí thải công nghiệp tại các nhà
máy trong KCN (với tỉ lệ lấp ñầy 30%) khi chưa xử lí và ñược xử
lý 95%. 81
4.17 Dự báo tổng tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải công
nghiệp khi ñược lấp ñầy với tỷ lệ 100% các nhà máy, xí nghiệp 81
4.18 Dự báo nồng ñộ trung bình chất ô nhiễm không khí trong khu
công nghiệp Hà Nội - ðài Tư 82
4.19 Nồng ñộ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt trong giai
ñoạn hoạt ñộng của khu công nghiệp 83
4.20 Lượng chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất của 5 loại
hình sản xuất chủ yếu của khu công nghiệp khi lấp ñầy 100% 88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
ix


DANH MỤC HÌNH ẢNH

STT Tên hình ảnh Trang
1 Thung lũng Silicon (California, Hoa Kỳ) - Business Park ñầu tiên
trên thế giới 25
2 Sơ ñồ tổng mặt bằng khu Keystone Pacific (Hoa Kỳ) 26
3 Công trình trong khu Chiswick Place (London, Anh) 28
4 Công trình trong khu Blythe Valley (Solihull, Anh) 28
5 Công trình trong khu Aztec West (Bristol, Anh) 28
6 Hoa gió trạm Láng 48

7 Hệ thống ñường giao thông KCN Hà Nội - ðài Tư 51

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
1


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cùng với tiến trình phát triển của ñất nước trong sự nghiệp công
nghiệp hoá - Hiện ñại hoá, nhất là khi Việt Nam ñã bước vào thời kỳ hội
nhập kinh tế - quốc tế, khắp nơi trong cả nước, từ ñồng bằng ñến trung du,
miền núi ñang triển khai nhiều dự án sản xuất công nghiệp. Nhiều nhà máy,
xí nghiệp ñang ñược ñầu tư mạnh mẽ, các khu công nghiệp, khu chế xuất,
các xí nghiệp có qui mô lớn ngày một tăng. ðây chính là sự phát triển tất
yếu trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh sự
chuyển biến tích cực về mặt kinh tế ñã phát sinh những tác ñộng tiêu cực
ñến môi trường sinh thái do phát triển công nghiệp gây ra. Các loại ô nhiễm
mà các khu công nghiệp gây ra cho môi trường là ô nhiễm nước thải, khí
thải và chất thải rắn. Quy hoạch phát triển và vận hành các khu công nghiệp
thiếu sự quan tâm ñến môi trường ñã và ñang gây nên những hậu quả môi
trường nghiêm trọng ở nhiều khu vực. Thực tế hiện nay ña số công nghệ,
phương pháp xử lý chất thải nguy hại tại các khu công nghiệp, khu chế xuất
trong cả nước ñang áp dụng còn chưa thật an toàn. Hoạt ñộng giám sát và
biện pháp bắt buộc các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn
môi trường còn chưa ñủ mạnh.
Báo cáo Chính trị của ban chấp hành Trung ương ðảng Khóa VII tại
ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ VIII của ðảng có nêu “Từ nay ñến năm
2020, ra sức phấn ñấu ñưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”.
Thực hiện mục tiêu trên trong những năm qua công nghiệp của cả nước nói

chung các vùng kinh tế trọng ñiểm nói riêng ñã và ñang phát triển với tốc ñộ
nhanh cả về quy mô và loại hình công nghiệp.
Việc phát triển các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN)
ñã góp phần tăng trưởng GDP, thúc ñẩy ñầu tư và sản xuất công nghiệp nhằm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
2


ñáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước [27].
Tuy nhiên trong quá trình phát triển các KCN, CCN ñặc biệt trong các
vùng kinh tế trọng ñiểm ñang còn tồn tại nhiều vấn ñề như: sử dụng ñất ñai
chưa hiệu quả, tỷ lệ lấp ñầy trong KCN, CCN chưa cao, nhiều nơi còn ñể ñất
hoang hóa, hiệu quả sử dụng ñất thấp; thủ tục hành chính còn rườm rà; ô
nhiễm môi trường ñang có chiều hướng gia tăng, việc xử lý chất thải, rác thải
tại các KCN, CCN chưa triệt ñể; việc bố trí về vị trí và quy mô diện tích các
cụm công nghiệp nhiều nơi chưa hợp lý, ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế - xã
hội, môi trường của ñịa phương. Sự hình thành nhiều khu công nghiệp Trong
một giai ñoạn ngắn ñã phát sinh nhiều bất cập, trong ñó nhiều yếu tố ñảm bảo
cho phát triển bền vững bị bỏ qua hoặc xem nhẹ, ñặc biệt là các yếu tố về môi
trường. Do chính sách ưu tIên phát triển những ngành công nghiệp sử dụng
nhiều lao ñộng, ngành sử dụng ít tài nguyên thiên nhiên; ngành không gây tác
ñộng môi trường nghiêm trọng... những ngành này ñều không phải lập Dự án
ñánh giá tác ñộng môi trường. Các dự án này chỉ phải ñăng kí cam kết về môi
trường. Mặt khác do thiếu kinh nghiệm về quy hoạch, về quản lí môi trường
nên ở nhiều khu công nghiệp các giải pháp về quy hoạch, về kĩ thuật môi
trường hầu như chỉ là thủ tục ñể ñược phê duyệt hoặc vay vốn.
Khu công nghiệp Hà Nội - ðài Tư là một trong những khu công nghiệp
ñầu tiên của Việt Nam ñược cấp phép vào thời ñiểm tháng 8/1995. Khu công
nghiệp Hà Nội – ðài Tư có tổng diện tích 40 ha nằm trên ñường Nguyễn Văn
Linh, quận Long Biên, thành phố Hà Nội, có vị trí giao thông rất thuận lợi, dễ

dàng thông thương tới các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc... Khu công nghiệp này chỉ cách trung tâm Hà Nội 10 km,
cách sân bay quốc tế Nội Bài 20 km và nằm giữa hai cầu Vĩnh Tuy, cầu
Thanh Trì.
ðể tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, hạn
chế mức ñộ ô nhiễm, tiến ñến bảo ñảm các loại chất thải trước khi thải ra môi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
3


trường ñạt tiêu chuẩn quy ñịnh, ñòi hỏi chủ ñầu tư các khu công nghiệp phải
xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, xây dựng khu vực lưu giữ tạm
thời chất thải nguy hại. Các dự án ñầu tư trong khu công nghiệp có nước thải
phải xử lý tại ñầu nguồn ñạt tiêu chuẩn ñầu vào của hệ thống xử lý nước thải
tập trung trước khi thải vào hệ thống thu gom của toàn khu.
ða số các doanh nghiệp ở Việt Nam, sau khi triển khai dự án và cả khi
dự án ñã ñi vào hoạt ñộng sản xuất vẫn không ñầu tư xây dựng các hệ thống
xử lý chất thải, ñặc biệt là các công trình xử lý nước thải sản xuất; hoặc nếu
có ñầu tư hệ thống xử lý thì hiệu suất xử lý cũng không ñảm bảo tiêu chuẩn
môi trường. Số doanh nghiệp ñược xác nhận ñã hoàn thành xây dựng các hệ
thống xử lý chất thải ñạt tiêu chuẩn môi trường ñến nay chủ yếu ở các doanh
nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài. Do ñó, ñánh giá những yếu tố về môi
trường là một trong những giải pháp quan trọng trong quản lý ô nhiễm trong
khu công nghiệp, góp phần tích cực trong việc phòng ngừa ô nhiễm do các
hoạt ñộng sản xuất công nghiệp gây nên.
Xuất phát từ thực tiễn ñó, chúng tôi thực hiện ñề tài: “ðánh giá
một số giải pháp môi trường trong quy hoạch khu công nghiệp Hà Nội
- ðài Tư”.
1.2. Mục tiêu
ðề tài thực hiện nhằm mục tiêu:

(1). Tìm hiểu các giải pháp môi trường trong quy hoạch của khu công
nghiệp Hà Nội – ðài Tư;
(2). ðánh giá các giải pháp về môi trường trong quy hoạch của khu
công nghiệp Hà Nội – ðài Tư;
(3). ðánh giá việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường của các
dự án của khu công nghiệp Hà Nội – ðài Tư ñã ñi vào hoạt ñộng;
(4). ðề xuất một số biện pháp chủ yếu trong lĩnh vực môi trường nhằm
hướng tới phát triển bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
4


1.3. Yêu cầu
- Thể hiện rõ nội dung về quy hoạch xây dựng của khu công nghiệp Hà
Nội - ðài Tư, các công trình có liên quan ñến môi trường trong khu công
nghiệp Hà Nội - ðài Tư;
- Tính toán ñược khả năng chịu tải của khu vực dự án;
- ðánh giá, dự báo về tác ñộng môi trường của dự án;
- ðề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường khu vực dự án, ñảm bảo
sự phát triển bền vững.
1.4. Giới hạn của ñề tài
- Về không gian: ðề tài nghiên cứu ñược giới hạn trong phạm vi không
gian là khu công nghiệp Hà Nội - ðài Tư, theo Giấy phép ñầu tư số 1358/GP
ngày 23/8/1995 của Ủy ban nhà nước hợp tác và ñầu tư (SCCI) và Quyết ñịnh
số 572/TTg ngày 23/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho Công ty
xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Hà Nội - ðài Tư thuê ñất tại
huyện Gia Lâm, Hà Nội. Việc mở rộng khu công nghiệp ngoài Giấy phép ñầu
tư số 1358/GP ngày 23/8/1995 của Ủy ban nhà nước hợp tác và ñầu tư (SCCI)
và Quyết ñịnh số 572/TTg ngày 23/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ không
thuộc phạm vi nghiên cứu của ñề tài này.

- Về thời gian: ðề tài nghiên cứu trong giới hạn thời gian từ khi có
Giấy phép ñầu tư và Quyết ñịnh phê duyệt thành lập khu công nghiệp Hà Nội
– ðài Tư ñến ñầu năm 2010.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
5


2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Môi trường và phát triển bền vững
Hơn 35 năm trước (năm 1972) tại Stốckhôm, Thụy ðiển, Liên hợp
quốc (LHQ) ñã tổ chức Hội nghị quốc tế về môi trường và con người. Tại hội
nghị này những người ñứng ñầu thế giới ñã nhất trí rằng “việc bảo vệ và cải
thiện môi trường con người cho các thế hệ ngày nay và mai sau là mục tiêu
cấp bách của nhân loại”. Hội nghị này ñã ñánh dấu sự ra ñời của nhận thức về
môi trường và phát triển.
Năm 1987, Ủy ban thế giới về Môi trường và Phát triển ñã công bố báo
cáo “Tương lai chung của chúng ta”, trong ñó ñã phân tích mối liên hệ chặt
chẽ giữa môi trường và phát triển. Báo cáo này cũng ñưa ra ñịnh nghĩa về
phát triển bền vững là “sự phát triển ñáp ứng ñược các nhu cầu của hiện tại
mà không làm tổn hại ñến khả năng ñáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương
lai”. Từ ñó, năm 1987 ñược coi là thời ñiểm hình thành khái niệm phát triển
bền vững.
Hội nghị Thượng ñỉnh Trái ñất về Môi trường và Phát triển họp vào
tháng 6/1992 tại Rio De Janeiro ñã thành lập Ủy ban phát triển bền vững.
Thành quả lớn nhất của Hội nghị này là Chương trình nghị sự 21 - Một kế
hoạch hành ñộng chi tiết cho phát triển bền vững toàn cầu của thế kỷ 21 và
ñánh dấu sự cam kết toàn cầu vì sự phát triển bền vững.
Tại Diễn ñàn toàn cầu cấp Bộ trưởng Môi trường ñầu tiên tổ chức tại

Malmo tháng 05/2000 ñã ra Tuyên bố Malmo kêu gọi biến các cam kết vì sự
phát triển bền vững thành hành ñộng. Tại Hội nghị thượng ñỉnh thiên niên kỷ
vào tháng 9/2000, Tổng thư ký Liên hợp quốc ñã nêu ra những thách thức và
những khó khăn trong việc thực hiện các cam kết vì phát triển bền vững. Diễn
ñàn Malmo - 2000 ñược coi là lời kêu gọi hành ñộng vì phát triển bền vững [18].
Hội nghị Thượng ñỉnh thế giới về phát triển bền vững ñược tổ chức tại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
6


Johannesburg, Nam Phi, tháng 9/2002 ñánh dấu một mốc quan trọng của loài
người trong nỗ lực tiến tới phát triển bền vững toàn cầu. Hội nghị ñã khẳng
ñịnh trách nhiệm chung xây dựng 3 trụ cột của phát triển bền vững là: phát
triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường ở cấp ñộ ñịa phương,
quốc gia, khu vực và toàn cầu [24].
Ở cấp khu vực ASEAN, trong thời gian qua ñã có nhiều tuyên bố cấp
Bộ trưởng ASEAN về Môi trường và Phát triển, bao gồm các tuyên bố tại
Manila (30/04/1981), Bangkok (29/11/1984); Jakarta (20/10/1987); Kuala
Lumpur (19/06/1990); Banda Seri Begawan (26/04/1994); Jakarta
(18/09/1997); Kota Kinabalu (07/10/2000) [24].
Trong thời gian qua, nhiều quốc gia trên thế giới ñã xây dựng và thực
hiện Chương trình nghị sự 21 của quốc gia mình. Mặc dù cách tiếp cận của
mỗi quốc gia khác nhau, nhưng tất cả các chương trình ñều dựa trên ñiều kiện
thực tế của mỗi nước và ñề xuất các vấn ñề ưu tiên nhằm ñảm bảo phát triển
bền vững kinh tế, xã hội và môi trường.
Trong thời gian gần 20 năm qua, ñất nước ta ñã tiến hành công cuộc ñổi
mới và quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nền kinh tế nhằm hoàn thành
Cơ bản các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
ñất nước vào năm 2020. Trong thời gian tới, Việt Nam vẫn chú trọng vào khai
thác tài nguyên thiên nhiên. Phát triển nền kinh tế dựa vào tài nguyên thiên

nhiên, tiếp tục là ưu tiên của Chính phủ, bao gồm mở rộng các ngành nông,
lâm, ngư nghiệp và du lịch. Các ngành công nghiệp ñang tăng trưởng lệ thuộc
vào việc cung cấp nước sạch, năng lượng, các tài nguyên khác và dịch vụ do
các hệ thống thiên nhiên lành mạnh cung cấp. Nhiều cộng ñồng trực tiếp lệ
thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, ñặc biệt những cộng ñồng ở các vùng sâu
vùng xa, miền núi, nông thôn và nghèo, sự phát triển kinh tế của họ gắn liền
với khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Quá trình công nghiệp hoá và hiện ñại hoá ñã, ñang và sẽ làm tăng các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
7


nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Một số hệ thống thiên nhiên ñã bị
khai thác vượt quá khả năng tái tạo và phục hồi. Hiện nay, việc sử dụng các
thành phần môi trường phục vụ phát triển không hợp lý, lãng phí, không thân
thiện về mặt môi trường và thiếu quan tâm ñến tính bền vững. Nguyên nhân
chính là do không quan tâm ñúng mức ñến công tác quy hoạch, kế hoạch phân
bổ hợp lý tài nguyên thiên nhiên cho phát triển kinh tế ngay từ những giai
ñoạn ñầu ra quyết ñịnh phát triển. Về nguyên tắc thì, quy hoạch cần phải làm
trước và các hành ñộng phát triển diễn ra sau. Khi ñã có quy hoạch hợp lý và
sau khi ñã có cam kết thực hiện quy hoạch sẽ giảm thiểu ñược những tác ñộng
tiêu cực ñến môi trường. Một nguyên nhân khác làm cho phát triển không bền
vững là trong quá trình phát triển thiếu sự giám sát hợp lý ñể có ñủ thông tin
phản hồi cần thiết phục vụ việc ñiều chỉnh và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng.
Cùng với những hậu quả về môi trường phát sinh trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, những tác ñộng của biến ñổi khí hậu với các thiên tai ñã
làm cho môi trường hành tinh chúng ta nói chung và của Việt Nam nói riêng
ngày càng xấu ñi cả ở quy mô và mức ñộ nguy hiểm. Vì vậy ñòi hỏi phải có
những chính sách mới gắn kết chặt chẽ giữa nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ môi trường hướng tới phát triển bền vững.

Dù bằng cách nào, và ở bất cứ ñâu, trong quá trình phát triển cũng tạo
nên hai hệ thống: hệ thống kinh tế - xã hội và hệ thống môi trường.
Hệ thống kinh tế - xã hội bao gồm các thành phần: sản xuất, tiêu dùng,
lưu thông, phân phối và tích lũy. Từ ñó tạo ra dòng nguyên liệu, năng lượng,
hàng hóa, phế thải lưu thông giữa các thành phần cấu thành hệ thống.
Hệ thống môi trường gồm môi trường thiên nhiên, môi trường xã hội
và môi trường nhân tạo. Hai hệ thống kinh tế - xã hội và hệ thống môi trường
song song cùng tồn tại, cùng phát triển hoặc cùng suy thoái [27].
* Quan ñiểm chỉ ñạo về phát triển bền vững của Việt Nam hiện nay
Ở nước ta, ðảng và Chính phủ ñã ban hành nhiều văn bản pháp lý làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
8


cơ sở ñẩy mạnh phát triển bền vững tại Việt Nam. Trong ñó, phải kể ñến
những văn bản pháp lý quan trọng như Quyết ñịnh số 256/2003/Qð-TTg ngày
02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến năm 2020; Nghị quyết
số 41/NQ-TU ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước; Luật bảo vệ môi
trường sửa ñổi năm 2005. ðặc biệt, ngày 17 tháng 04 năm 2004, Thủ tướng
Chính phủ ñã ký Quyết ñịnh số 153/2004/Qð-TTg phê duyệt “ðịnh hướng
chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (Chương trình Nghị sự 21). ðây
là một chiến lược khung bao gồm những ñịnh hướng lớn làm cơ sở pháp lý ñể
các bộ, ngành, ñịa phương, các tổ chức và cá nhân phối hợp hành ñộng nhằm
ñảm bảo phát triển bền vững ñất nước trong thế kỷ 21. ðịnh hướng chiến lược
phát triển bền vững gồm 5 phần, trong ñó nêu lên những thách thức mà Việt
Nam ñang phải ñối mặt, ñề ra những chủ trương, chính sách, công cụ pháp
luật và những lĩnh vực hoạt ñộng ưu tiên. ðịnh hướng chiến lược ñược xây
dựng trên 8 nguyên tắc cơ bản. ðịnh hướng chiến lược cũng ñề ra 19 vấn ñề

cần ưu tiên bao gồm 05 vấn ñề thuộc lĩnh vực kinh tế, 4 vấn ñề thuộc lĩnh vực
xã hội và 9 vấn ñề thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường [7].
ðịnh hướng chiến lược phát triển bền vững không thay thế các chiến
lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch hiện có, mà là căn cứ cụ thể hoá Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội ñến năm 2010, Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến năm 2020, xây dựng kế hoạch 5
năm 2006-2010. Dựa trên các nguyên tắc cơ bản, các nội dung cần ưu tiên về
phát triển bền vững mà các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hành ñộng của
các cấp, các ngành, các ñịa phương ñã và ñang ñược xây dựng và triển khai
vào thực tiễn.
Chương trình Nghị sự 21 quốc gia về tài nguyên và Môi trường ñã
ñược xây dựng nhằm triển khai thực hiện Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
9


phủ về việc ban hành ñịnh hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam,
theo ñó mỗi Bộ chủ chốt liên quan ñến tài nguyên và môi trường và mỗi tỉnh
sẽ soạn thảo các hợp phần của mình trong chương trình. Các hợp phần tài
nguyên và môi trường ñó sẽ ñược lồng ghép với toàn bộ các chương trình
Nghị sự 21 và các chiến lược, kế hoạch hành ñộng kinh tế - xã hội của ngành
và ñịa phương. Chương trình Nghị sự 21 về tài nguyên và môi trường không
phải là chương trình của ngành tài nguyên và môi trường, mà là chương trình
có tính ñịnh hướng, chỉ dẫn chính sách nhằm ñảm bảo mọi hoạt ñộng kinh tế -
xã hội ñược xem xét ñầy ñủ các yếu tố tài nguyên và môi trường.
Mục tiêu và hành ñộng ưu tiên theo ñịnh hướng phát triển bền vững về
kinh tế - xã hội - môi trường ở Việt Nam là:
- Về kinh tế: Mục tiêu phát triển bền vững là ñạt ñược sự tăng trưởng ổn
ñịnh với cơ cấu kinh tế hợp lý, ñáp ứng ñược yêu cầu nâng cao ñời sống của
nhân dân, tránh ñược sự suy thoái hoặc ñình trệ trong tương lai, tránh ñể lại

gánh nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau.
- Về xã hội: Mục tiêu phát triển bền vững là ñạt ñược kết quả cao trong
việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo ñảm chế ñộ dinh dưỡng và
chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng ñược nâng cao, mọi người
ñều có cơ hội ñược học hành và có việc làm. Giảm tình trạng ñói nghèo và
hạn chế khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, giảm các
tệ nạn xã hội, nâng cao mức ñộ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các
thành viên và giữa các thế hệ trong một xã hội. Duy trì và phát huy ñược tính
ña dạng và bản sắc văn hoá dân tộc, không ngừng nâng cao trình ñộ văn minh
về ñời sống vật chất và tinh thần.
- Về môi trường: Mục tiêu thực hiện nguyên lí của phát triển bền vững
“phát triển ñể ñáp ứng với nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại ñến thế hệ
tương lai”. Phát triển ñi ñôi với bảo vệ môi trường, cùng với sự phát triển môi
trường luôn ñược bảo vệ, gìn giữ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
10


Hành ñộng ưu tiên
Về kinh tế. Các hoạt ñộng ưu tiên phát triển ñã hướng tới việc tăng
trưởng theo chiều sâu bằng cách cải tiến công nghệ ñể ñạt hiệu quả cao, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường. Các hoạt ñộng trong lĩnh vực công nghiệp và nông
nghiệp cần ñược xem xét, ñánh giá toàn diện về phương diện môi trường. Các
hoạt ñộng trong ngành du lịch - dịch vụ trước ñây chưa ñược quan tâm cần
phải xác ñịnh vị trí và tầm quan trọng của các hoạt ñộng này ñảm bảo cho
ngành du lịch - dịch vụ là góp phần duy trì sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
Về xã hội. Các hoạt ñộng ưu tiên ñã hướng tới việc phát triển toàn diện,
ñồng ñều về chất lượng của người dân cả về vật chất và tinh thần. Là một
nước ña dân tộc, giàu truyền thống văn hóa, Việt Nam ñã tạo nên một dấu ấn
rất riêng trong cách nhìn của người nước ngoài. Vấn ñề ñặt ra là trong quá

trình hội nhập, Việt Nam cần phải giữ vững truyền thống văn hóa tốt ñẹp của
mình, thay ñổi những hủ tục lạc hậu và những thói quen sinh hoạt, sản xuất
gây cản trở cho sự phát triển bền vững của ñất nước. ðiều ñó ñòi hỏi vấn ñề
giáo dục cần phải ñược ñầu tư, chú trọng.
Về môi trường. ðể phát triển kinh tế bền vững cần phải gìn giữ môi
trường: ưu tiên phát triển công nghệ sử dụng những nguồn năng lượng mới,
nguồn năng lượng sạch và có khả năng tái sinh. Có thể nhận thấy rằng sử
dụng các nguồn năng lượng tái sinh sẽ có tính ổn ñịnh, bền vững cao hơn,
giảm thiểu ñược các tác ñộng gây suy thoái môi trường. ðặc biệt, ñiều kiện tự
nhiên nước ta có nhiều lợi thế về năng lượng sạch như năng lượng nước, gió,
năng lượng mặt trời, năng lượng thủy triều... nên nếu áp dụng ñược những
công nghệ này trong sản xuất và sinh hoạt sẽ tạo ra một hình ảnh mới của Việt
Nam trên thế giới. ðối với quy hoạch nói chung và quy hoạch sử dụng ñất nói
riêng, cần ñặc biệt chú trọng các yếu tố môi trường. Không thể ñể tồn tại
những vấn ñề không ñảm bảo môi trường ngay trong quy hoạch ban ñầu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
11


2.2. Ô nhiễm môi trường và những hậu quả về môi trường trong khu
công nghiệp
Hiện nay, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, các hoạt
ñộng sản xuất công nghiệp là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường lớn nhất.
Công nghiệp là ngành kinh tế ñặc biệt quan trọng ñối với bất kỳ quốc
gia, vùng lãnh thổ nào. Nó là ñộng lực cho sự phát triển của các ngành kinh
tế, là cơ sở của các ngành dịch vụ, thương mại, là yếu tố trung tâm của quá
trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Công nghiệp góp phần tạo việc
làm, tăng thu nhập, xoá ñói giảm nghèo cho các quốc gia, nâng cao vị thế,
hình ảnh của các quốc gia. Tuy nhiên bên cạnh những vai trò to lớn ñó, các

khu cụm công nghiệp cũng gây ra hậu quả nghiêm trọng về nhiều mặt như tác
ñộng ñến ñời sống, sức khoẻ, sinh hoạt của dân cư làm ô nhiễm môi trường và
ảnh hưởng ñến phát triển bền vững.
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp là hình thức ra ñời và phổ biến ở các
quốc gia ñang phát triển, trong ñó có Việt Nam. ðây là một mô hình sử dụng các
ưu ñãi ñặc biệt (thuê ñất, ưu ñãi thuế, thủ tục hành chính, lao ñộng,...) ñể thu hút
vốn, khoa học công nghệ của các nhà ñầu tư trong và ngoài nước.
Khu công nghiệp là nơi tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp với nhiều
loại hình khác nhau, dù các cơ sở này có công nghệ hiện ñại ñến mấy cũng ñều tác
ñộng ñến môi trường ở những khía cạnh và mức ñộ khác nhau (ô nhiễm nước mặt,
nước ngầm, không khí, khói, bụi, tiếng ồn, giao thông, ô nhiễm nhiệt ñộ, ñộ ẩm...)
làm cho các khu vực xung quanh bị ảnh hưởng. Các nguồn thải công nghiệp gây ô
nhiễm môi trường lớn nhất là: nước thải, khí thải và chất thải rắn.
Nước thải công nghiệp có thành phần rất ña dạng, trong ñó bao gồm
chất lơ lửng, chất hữu cơ, dầu mỡ và kim loại nặng... Nước thải công nghiệp
gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm và ô nhiễm ñất. Ô nhiễm nguồn
nước gây hậu quả trực tiếp cho con người khi sử dụng làm nguồn nước sinh
hoạt. Nguồn nước ô nhiễm từ các khu công nghiệp ñã ảnh hưởng ñến sản xuất
nông nghiệp như hủy hoại môi trường nước nuôi trồng thủy sản, làm giảm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
12


năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng vật nuôi. ðặc biệt nước thải công
nghiệp phần lớn bị ô nhiễm kim loại nặng, ñây là nguyên nhân gây nhiều
chứng bệnh hiểm nghèo cho con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng
nguồn nước ô nhiễm này.
Ở nhiều nước công nghiệp trước ñây, do ñã sử dụng công nghệ cũ,
không có quy trình xử lí nước thải, ñã thải thẳng vào nguồn nước mặt, hậu
quả ñã làm ô nhiễm nguồn nước mặt.

Ở Nhật Bản, năm 1953 ñã gây nên vụ ngộ ñộc thực phẩm nổi tiếng ở
vịnh Manimata: do các nhà máy ñã thải thủy ngân (Hg) vào nước biển, do
hoạt ñộng của tảo biển ñã chuyển hóa thủy ngân thành thủy ngân metyl
(CH
3
)
2
Hg tích tụ trong tảo, tôm cá ăn tảo ñã trở thành thực phẩm ñộc hại, gây
ngộ ñộc cho người.
Gần ñây những vụ ngộ ñộc kim loại nặng cũng ñã xảy ra ở nhiều nước.
Bệnh Itai – Itai ở Nhật Bản cũng bắt nguồn từ nước thải chứa nguyên tố
cadimi. Sự nhiễm nguyên tố cadimi qua ñường thức ăn ñã tích tụ nguyên tố
này trong gan, thận và xương gây rối loạn chức năng trao ñổi chất, ức chế
enzym ñã gây bệnh về máu heamatopoiesis.
Quy hoạch chất thải công nghiệp là khâu rất quan trọng, ñể ñảm bảo an
toàn môi trường khu công nghiệp. Sự thiếu tính toán kỹ lưỡng bể chứa “chất
thải bùn ñỏ” trong sản xuất quặng bôxit ở nhà máy Ajkai Timfoldgyar ở thị
trấn Ajka – Hunggari ñã gây sự cố môi trường nghiêm trọng khi bể chứa bùn
ñã bị vỡ. Sự cố môi trường này ñã gây hậu quả trước mắt, làm 8 người chết và
khoảng 150 người bị thương sau khi gần một triệu m
3
bùn phủ trên một khu
vực rộng 40 km
2
. Về lâu dài, ñã gây ô nhiễm nguồn nước cho cả khu vực,
nguy hại hơn cả là ở dòng sông ðanup [28].
Quá trình tích lũy kim loại nặng trong cơ thể con người dễ dàng hơn
quá trình ñào thải kim loại nặng ra khỏi cơ thể. ðể ñánh giá thời gian ñào thải
kim loại nặng ra khỏi cơ thể, người ta sử dụng khái niệm chu kì bán thải sinh
học (biological half-life): là thời gian mà lượng kim loại nặng còn lại trong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
13


cơ thể bằng một nửa lượng ban ñầu, ñối Với cadimi thời gian này là 10 năm,
với thủy ngân khoảng 80 ngày. Những nguyên tố có chu kì bán thải sinh học
ngắn thường gây ñộc cấp tính, còn nguyên tố có thời gian bán thải sinh học
dài thường gây chứng bệnh hiểm nghèo mãn tính. Nói chung nhiễm ñộc kim
loại nặng biểu hiện thành bệnh lí rất ña dạng, ñiều trị rất khó khăn, phức tạp.
Khí thải công nghiệp bao gồm các oxít thể khí như: các bon oxít (CO,
CO
2
), ni tơ oxít (NO, NO
2
), lưu huỳnh oxít (SO
2
, SO
3
); các hydro các bon,
halogenua các bon (CH
4
, CFC, CClC); sunfuhydro (H
2
S), amoniac (NH
3
);
VOCs, bụi, muội khói. Hiện nay tổng lượng khí thải công nghiệp trên thế giới
ñã tăng gấp 4 lần so với những năm thập kỉ 50 của thế kỉ trước.
Khí thải công nghiệp không qua xử lí thải vào môi trường gây ô nhiễm
không khí, tác hại trực tiếp ñến con người, môi trường sinh thái. Hậu quả khôn

lường của khí thải công nghiệp là tạo nên hiệu ứng nhà kính, gây biến ñổi khí
hậu, phá hủy tầng ozôn. Các nhà khoa học ñã dự báo nếu thế giới không hành
ñộng kịp thời cắt giảm lượng khí gây hiệu ứng nhà kính thì ñến năm 2025, nhiệt
ñộ trái ñất sẽ tăng thêm 1
o
C, ñến cuối thế kỉ này sẽ tăng thêm 4
o
C. [24]
Biến ñổi khí hậu sẽ ñưa ñến bốn hậu quả ñối với hành tinh của chúng
ta. ðó là:
- Tác ñộng ñến các hệ sinh thái, làm thay ñổi ñiều kiện sống bình
thường của sinh vật trên trái ñất.
- Khi khí hậu biến ñổi sâu sắc, các ñới khí hậu sẽ thay ñổi - có xu
hướng dịch chuyển về phía hai cực. Toàn bộ ñiều kiện sống bị thay ñổi, các
hoạt ñộng sản xuất bị xáo ñộng.
- Mực nước biển dâng cao.
- Bệnh tật, dịch bệnh phát sinh.
Chất thải rắn công nghiệp ngày một gia tăng về lượng và về tính chất
ñộc hại. Nhiều tài liệu công bố ñã cảnh báo nguy cơ về chất thải rắn. Sự tích
tụ chất thải rắn trong môi trường nước, ñất ñe dọa môi trường sinh thái trên
phạm vi toàn cầu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
14


Nguy cơ ô nhiễm gián tiếp do phế thải rắn công nghiệp là các loại bao
bì, túi màng polime tổng hợp. Loại phế thải rắn ñặc biệt này ñã phá hủy môi
trường sinh thái và ñể lại hậu quả ô nhiễm môi trường lâu dài. Hàng năm, con
người ñã sản xuất và thải vào môi trường khoảng 500 tỷ các loại bao bì, túi
nhựa polime tổng hợp. ðể phân hủy ñược lượng polime trên phải mất 1000

năm. Polime sau khi sử dụng chỉ có khoảng 0,1% ñược thu hồi tái chế, số còn
lại ñược ñi vào rác thải chôn lấp, phần không nhỏ ñi vào sông suối và chảy ra
ñại dương. Tháng 7/2009, các nhà khoa học ñã sửng sốt khi phát hiện một bãi
rác có diện tích khoảng 696.621 km
2
ở Thái Bình Dương. Trên vùng này ñã
hình thành một bãi rác phế thải polime tổng hợp lớn nhất thế giới, với diện
tích xấp xỉ nước Anh, chứa khoảng 400.000 tấn rác thải polime trôi nổi giữa
ñại dương. Tháng 3/2010, các nhà khoa học lại phát hiện thêm một bãi rác
khổng lồ khác ở ðại Tây Dương. Tại ñây các nhà khoa học ñã tìm thấy hàng
tỷ ñồ phế thải bằng nhựa. Nguy hại của rác thải polime ñối với hệ sinh thái
biển là hủy diệt ñời sống hoang giã của sinh vật biển.
[25]

Trên mặt ñất phế thải polime ñã phá hủy môi trường ñất, nước. Phế thải
polime lẫn vào thức ăn của ñộng vật gây nguy hiểm cho ñộng vật khi ăn phải.
Tái chế các sản phẩm polime tổng hợp tốn kém hơn nhiều lần sử dụng
hạt polime nguyên liệu. Vì vậy nếu không ñược hỗ trợ kinh phí việc tái chế sẽ
không khả thi. Chôn lấp phế thải polime cùng với rác thải khác sẽ tạo nên môi
trường yếm khí làm cho các phế thải hữu rất khó bị phân hủy. Khi polime bị
nát vụn sẽ làm cho ñất mất khả năng thấm, mất tính mao dẫn, làm ô nhiễm ñất
nghiêm trọng. Hiện nay nhiều nước trên thế giới ñã cấm sử dụng túi nhựa
tổng hợp - polime làm bao bì ñựng hàng hóa.
2.3. Hiện trạng môi trường khu công nghiệp ở Việt Nam
2.3.1. Ô nhiễm nguồn nước mặt do nước thải công nghip
Trong những năm gần ñây, nước thải từ các khu công nghiệp ñổ vào
nguồn nước mặt ngày một gia tăng cả về khối lượng và về tính chất ñộc hại.
Thành phần nước thải công nghiệp phụ thuộc vào ngành sản xuất. ðể ñánh giá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........
15



các yếu tố gây ô nhiễm, thường quy về các nhóm chỉ tiêu sau: nhóm gây ô nhiễm
sinh học sử dụng chỉ tiêu COD, BOD, coliform; nhóm hóa học dùng các chỉ tiêu
axít, bazơ, pH, P, N, phenol...; nhóm vật lí sử dụng chỉ tiêu ñộ ñục, SS; nhóm
các kim loại ñộc hại như Hg, As, Pb, Cd, Cr... sử dụng chỉ tiêu kim loại nặng.
Bảng 2.1. Thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp
(trước xử lí) [19]
Ngành công nghiệp Chất ô nhiễm chính Chất ô nhiễm phụ
Chế biến nông sản,
thực phẩm
COD, BOD, pH, SS Mầu, tổng P, N
Sản xuất rượu bia,
nước uống
COD, BOD, pH, SS, P, N TDS, mầu, ñộ ñục
Cơ khí COD, dầu mỡ, SS, CN
-
, KLN
Sơn, dầu, hóa chất mạ,
ñánh bóng.
Thuộc gia
COD, BOD, SS, KLN, phenol,
sufua, NH
4
+

N, P, Coliform
Vải sợi
SS, COD, BOD, KLN, dầu, mỡ,
chất tẩy rửa, hóa chất, phẩm nhuộm

Mầu, ñộ ñục, các hợp chất
lưu huỳnh, phụ gia
Phân bón Axít, kiềm, KLN, P, N SS, hợp chất chứa lưu huỳnh
Hóa chất
Axít, kiềm, SS, KLN, halogenua,
các hợp chất chứa lưu huỳnh
COD, phenol, silicat
Sản xuất giấy
COD, BOD, kiềm, phenol, tanin,
lignin, hợp chất chứa nhôm
ðộ ñục, mầu, chất tẩy rửa

Chất lượng nước thải ñầu ra ở các KCN phụ thuộc vào việc nước thải
có ñược xử lí hay không. Theo công bố của Trung tâm Công nghệ Môi
trường, Bộ Tài nguyên Môi trường tháng 5-2009, thì tỉ lệ các KCN ñi vào
hoạt ñộng có trạm xử lí nước thải tập trung chỉ chiếm 43%. Như vậy chí ít vẫn
còn 57% lượng nước thải công nghiệp chưa ñược xử lí ñảm bảo tiêu chuẩn ñổ
ra môi trường. Bảng 2.2, thống kê ước tính khối lượng nước thải và thải lượng

×