Tải bản đầy đủ (.doc) (184 trang)

Bài soạn ngữ văn 7 HKII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.38 KB, 184 trang )

Ngày soạn:…………………….Ngày dạy:……………………….
Tuần 20 Ngữ Văn
Tiết 73 TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
I. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh
- Hiểu thế nào là tục ngữ. Hiểu nội dung ý nghóa vàa một số hình thức nghệ
thuật của những câu tục ngữ trong bài học.
- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản. Biết sưu tầm TN liên quan đến
mơi trường.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp :
2. Kiểm tra bài cũ : - Kiểm tra việc soạn bài của học sinh
- Tập, sách giáo khoa.
3. Bài mới : - Giới thiệu : Ở học kỳ I chúng ta đã tìm hiểu ca dao với các nội dung của
nó. Trong học kỳ II này chúng ta lại tiếp tục tìm hiểu về tục ngữ cũng là một thể văn
học dân gian. Nếu như ca dao thiên về diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của
nhân dân thì tục ngữ lại đúc kết những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt. Hôm
nay các em sẽ được cung cấp kiến thức về tục ngữ và nôïi dung về thiên nhiên lao động
và sản xuất.
HOẠT ĐỘNG GV- HS NỘI DUNG BỔ SUNG
Hoạt động 1 : Đọc kỹ các câu tục ngữ và chú
thích để hiểu văn bản và những từ ngữ khó.
- Giáo viên đọc mẫu rồi hướng dẫn học sinh
đọc.
- Tục ngữ là gì ?
Hoạt động 2 : Tìm hiểu văn bản.
- Có thể chia 8 câu tục ngữ torng bài làm mấy
nhóm. Mỗi nhóm gồm những câu nào?
➾ 8 câu tục ngữ trong bài chia làm 2 nhóm.
Mỗi nhóm gồm 4 câu.
Từ câu 1 đến 4 : Những câu tục ngữ về thiên
nhiên.


Từ câu 5 đến 8 : Những câu tục ngữ về lao động
sản xuất.
* Học sinh thảo luận 4 câu tục ngữ đầu tiên :
Theo yêu cầu của câu 3 trong đọc – hiểu văn bản.
- Câu 1 : Nghóa của câu tục ngữ này là gì?
I. Tìm hiểu văn bản
1. Thế nào là tục ngữ?
* Chú thích : Sgk
2. Tìm hiểu nội dung và
hình thức các câu tục ngữ
a. Tìm hiểu nội dung câu 1 :
Đêm tháng năm chưa nằm đã
sáng
Ngày tháng mười chưa cười
đã tối.
( Tháng năm đêm ngắn ngày dài, tháng mười
đêm dài ngày ngắn)
- Có thể vận dụng kinh nghiệm của câu tục ngữ
này vào chuyện tính toán, xắp xếp công việc hoặc
vào việc giữ gìn sức khỏe cho mỗi người vào mùa
hè và mùa đông.
- Giá trò kinh nghiệm của câu tục ngữ ?
(Giúp con người có ý thức chủ động để nhìn
nhận, sử dụng thời gian công việc, sức lao động vào
những thời điểm khác nhau trong năm)
- Giải thích câu tục ngữ số 2?
➾ Ngày nào đêm trước có nhiều sao, hôm nay
sẽ nắng trời ít sao. Sẽ mưa.
➾ Trời nhiều sao thì ít mây, do đó sẽ nắng và
ngược lại.

➾ Câu tục ngữ này giúp con người có ý thức
biết nhìn sao để dự đoán thời tiết, sắp xếp công
việc.
Câu 3 :
- Giải thích : Ráng mỡ gà?
- Khi trên trời xuất hiện ráng có màu sắc vàng
mỡ gà tức là sắp có bão. Đây là một trong rất nhiều
kinh nghiệm dự đoán bão.
- Biết dự đoán bão thì sẽ có ý thức chủ động giữ
gìn nhà cửa hoa màu
Câu 4 :
Ở nước ta mùa lũ thøng xảy ra vào tháng 7 âm
lòch. Từ kinh nghiệm quan sát nhân dân tổng kết quy
luật : kiến bò nhiều vào tháng 7, thường là bò lên
cao, là điềm báo sắp có lụt. Kiến là loại côn trùng
rất nhạy cảm với khí hậu, thời tiết nhờ cơ thể có
những tế bào cảm biến chuyên biệt. Vì thế khi trời
chuẩn bò có mưa to kéo dài hay lũ lụt, kiến sẽ từ
trong tổ kéo ra hàng đàn để tránh mưa, lụt và để lợi
dụng đất mềm sau mưa làm những tổ mới.
➾ Nạn lụt thường xuyên xảy ra ở nước ta vì vậy
nhân dân có ý thức dự đoán lũ lụt để chủ động
phòng chống.
* Đại diện từng tổ lên trình bày theo thứ tự.
Giáo viên chốt lại.
* Chúng ta chia làm 4 tổ, thảo luận 4 câu còn
➾ Kinh nghiệm để nhận biết
thời gian.
Câu 2 :
Mau sao thì nắng, vắng sao

thì mưa.
➾ Kinh nghiệm để nhận biết
về thời tiết (nắng, mưa)
Câu 3 :
Ráng mỡ gà, xó nhà thì giữ.
➾ Kinh ngiệm để nhận biết
thời tiết khi sắp có bão.
Câu 4 :
Tháng 7 kiến bò chỉ lo lại
lụt.
➾ Kinh nghiệm để nhận biết
thời tiết.
Câu 5 :
Tấc đất tấc vàng,
➾ Giá trò của đất đai.
Câu 6 :
Nhất canh tró, nhò canh viên,
tam canh điền.
lại.
Câu 5 :
+ Đất nước coi như vàng, quý như vàng ➾ giới
thiệu.
+ Người ta có thể sử dụng câu tục ngữ này trong
trường hợp nào?
- Phê phán hiện tượng lãng phí đất.
- Đề cao giá trò của đất.
Câu 6 : - Giải thích nghóa?
- Câu tục ngữ này nói lên điều gì ? (thứ tự các
nghề, các công việc đem lại lợi ích kinh tế )
- Cơ sở khẳng đònh thứ tự trên

➾ Từ giá trò kinh tế của các vùng … Tuy nhiên
không phải nơi nào cũng đúng mà phải tùy từng
vùng.
- Câu tục ngữ này giúp chúng ta điều gì ? (khai
thác tốt điều kiện, hoàn cảnh để tạo ra của cải, vật
chất).
Câu 7 :Gọi học sinh đọc câu 7
- Câu tục ngữ trên khẳng đònh thứ tự quan trọng
của các yếu tố đối với nghề trồng lúa nước của nhân
dân ta.
- Các em hãy tìm những câu tục ngữ khác có nội
dung liên quan?
- Kinh nghiệm của câu tục ngữ được vận dụng
vào việc gì?
Câu 8 : Gọi học sinh đọc câu 8
Câu tục ngữ này nhằm khẳng đònh tầm quan
trọng của thời vụ, của đất đai đã được khai phá,
chăm bón đối với nghề trồng trọt.
* Học sinh thảo luận câu hỏi 4 Sgk.
- Hãy cho biết đặc điểm về hình thức của các
câu tực ngữ ?
- Hình thức ngắn gọn.
- Cách lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh.
- Vần
- Các vế thường đối xứng nhau về hình thức và
nội dung.
( Đối vế, đối ngữ, đối từ, nhòp ➾ hình thức)
➾ Thứ tự về nguồn lợi kinh
tế của các ngành nghề.
Câu 7 :

Nhất nước, nhì phân, tam
cần, tứ giống.
➾ Thứ tự tầm quan trọng của
nước, phân bón, sự cần mẫn
và giống má.
b. Đặc điểm về hình thức các
câu tục ngữ :
- Ngắn gọn
- Lập luận chặt chẽ giàu hình
ảnh
- Vần lưng
- Các vế thường đối xứng
nhau về nội dung lẫn hình
thức.
II. TỔNG KẾT:
1.Nghệ thuật: So sánh, nói
q, hiệp vần, đối....
2. Nội dung: đúc kết
những kinh nghiệm của nhân
dân về mọi mặt:chuyện tính
toán, xắp xếp công việc hoặc
vào việc giữ gìn sức khỏe cho
mỗi người vào mùa hè và
mùa đông, - Phê phán hiện
tượng lãng phí đất.
- Đề cao giá trò của đất.
Câu tục ngữ này nhằm khẳng
đònh tầm quan trọng của thời
vụ, của đất đai đã được khai
phá, chăm bón đối với nghề

trồng trọt....
* Ghi nhớ : Sgk
? sưu tầm TN liên quan đến mơi trường mà em
biết?
II. Luyện tập
- Cử đại diện 4 tổ lên thi với
nhau về các câu tục ngữ mà
các em đã sưu tầm ở nhà.
4. Củng cố : Đọc lại ghi nhớ
5. Dặn dò : Về nhà sưu tầm các câu ca dao, dân ca, tục ngữ được lưu truyền ở đòa
phương
Rút kinh nghiệm giờ dạy.
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................
Ngày soạn:…………………….Ngày dạy:……………………….
Tuần 20 Ngữ Văn
Tiết 74 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN VĂN-TẬP LÀM VĂN
I. Mục đích yêu cầu : Giúp học sinh
- Biết cách sưu tầm ca dao, tục ngữ theo chủ đề và TN liên quan đến mơi trường,
bước đầu biết chọn lọc, xắp xếp tìm hiểu ý nghóa của chúng.
- Tăng thêm hiểu biết và tình cảm gắn bó với đòa phương quê hương mình.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp :
2. Kiểm tra bài cũ : - Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
3. Bài mới :
- Giới thiệu : Tiết học này chúng ta sẽ nghe các tổ trình bày những câu ca dao,
tục ngữ mà các tổ đã sưu tầm được.
HOẠT ĐỘNG GV- HS NỘI DUNG BỔ SUNG

- Yêu cầu các tổ nêu những câu ca
dao mà các em đã sưu tầm được
- Nhóm 1, 2. tục ngữ, ca dao lưu
hành ở đòa phương.
- Nhóm 3, 4. tục ngữ, ca dao viết về
đòa phương mình.
* Tục ngữ, ca dao
- Về sản xuất
- Về thiên nhiên
- Về xã hội * Tục ngữ, ca dao
- Về con người.
-TN liên quan đến mơi trường
- Sau khi nghe trình bày, các tổ tiến
hành thảo luận về những đặc sắc của ca
dao, tục ngữ mà các tổ đã sưu tầm.
* Giáo viên nhận xét, tổng kết ý,
chấm điểm, động viên.
- Đại diện các tổ lên trình bày.
- Các tổ thảo luận và trình bày phần
thảo luận của tổ.
- Về sản xuất
- Về thiên nhiên
- Về xã hội
- Về con người
-TN liên quan đến mơi trường
4. Củng cố, dặn dò : - Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bò : Tìm hiểu chung về văn nghò luận
Rút kinh nghiệm giờ dạy.
...........................................................................................................................
..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................
...
Ngày soạn:…………………….Ngày dạy:……………………….
Tuần 20 Ngữ Văn
Tiết 75 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
I. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh
- Hiểu rõ nhu cầu nghò luận trong đời sống , đặc điểm chung của văn bản nghò
luận
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp :
2. Kiểm tra bài cũ : - Sự chuẩn bò bài mới của học sinh.
3. Bài mới : Giới thiệu : Trong đời sống, đôi khi ta kể lại một câu chuyện,
miêu tả một sự vật, sự việc hay bộc bạch những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của
mình qua các thể loại kể chuyện, miêu tả hay biểu cảm. Người ta thường bàn bạc, trao
đổi những vấn đề có tính chất phân tích, giới thiệu hay nhận đònh. Đó là nhu cầu cần
thiết của văn nghò luận. Vậy thế nào là văn nghò luận? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ
làm quen với thể loại này.
HOẠT ĐỘNG GV- HS NỘI DUNG BỔ SUNG
Hoạt động 1 :
- Gọi học sinh đọc phần 1, nhu cầu nghò luận.
+ Trong đời sống em có gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu
như thế kg?
➾ Đó là những câu hỏi mà ta thường bắt gặp trong đời
sống.
+ Hãy nêu thêm các câu hỏi về các vấn đề tương tự ?
➾ - Muốn sống cho đẹp ta phải làm gì ?
-Vì sao hút thuốc lá là có hại ?
+ Khi gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó em trả lời bằng
cách nào trong các cách sau : kể, tả, biểu cảm, nghò luận
➾ (Dùng văn nghò luận vì văn nghò luận dùng lý lẽ để

phân tích, bàn bạc, đánh giá và giải quyết vấn đề ).
+ Vì sao các phương thức còn lại không đáp ứng yêu
cầu trả lời các câu hỏi? Nó có tác dụng gì đối với văn nghò
luận?
* Cho học sinh thảo luận theo tổ.
➾ ( Nó có tác dụng hỗ trợ làm cho lập luận sắc bén,
thêm sức thuyết phục.)
- Trong đời sống em thường gặp văn bản nghò luận dưới
dạng nào
➾ (Bài xã luận, bình luận, phát biểu cảm nghó, các ý
kiến trong cuộc họp)
- Hãy kể các loại văn bản nghò luận mà em biết?
➾ ( + Tuyên ngôn độc lập
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến 23/ 9
của Bác Hồ)
* Trong đời sống ta thường gặp văn nghò luận dưới dạng
nào?
Hoạt động 2 : Gọi học sinh đọc văn bản chống nạn thất học?
- Bác viết bài này để làm gì? Cụ thể Bác kêu gọi
nhân dân làm gì?
( Kêu gọi, thuyết phục nhân dân chống nạn thất học.)
- Em hãy gạch dưới các câu văn thể hiện ý kiến đó?
(luận điểm)
( + Có kiến thức… xây dựng đất nước
+ Biết đọc, viết, truyền bá chữ quốc ngữ, giúp đồng bào
thoát nạn mù chữ.
I. Nhu cầu nghò luận và văn
bản nghò luận.
1. Nhu cầu nghò luận
- Muốn sống đẹp ta phải làm

gì? (theo em như thế nào là
sống đẹp?)
➾ Vấn đề cần giải quyết, bàn
bạc để tìm ra hành động đúng
đắn. Tạo nên lối sống đẹp.
* Trong đới sống ta thường
gặp văn nghò luận.
2. Đặc điểm chung của văn
nghò luận.
* Văn bản : “chống nạn thất
học”
- Luận đề : Chống nạn thất
học.
- Luận điểm
+ Có kiến thức … xây dựng đất
nước
+ Biết đọc, biết viết, truyền
bá chữ quốc ngữ … mù chữ
+ Mọi người phải biết quyền
lợi, bổn phận của mình … nước
+ Mọi người Việt Nam phải biết quyền lợi, bổn phận
của mình … nước nhà. )
- Để có sức thuyết phục Bác Hồ đã nêu những lý lẽ
nào ? Kể ra?
+ Vì sao nhân dânta phải biết đọc, biết viết?
( ➾ Pháp cai trò tiến hành chính sách ngu dân.
- 95% Người Việt Nam mù chữ …
- Nay dành được độc lập phải nâng cao dân trí. )
+ Việc chống nạn mù chữ có thực hiện được hay không?
➾ ( - Được

- Người biết chữ dạy cho người không biết.
- Người chưa biết gắng sức học.
- Người giàu có mở lớp học ở tư gia.
- Phụ nữ cần phải học để theo kòp nam giới. )
- Bài phát biểu của Bác nhằm xác lập cho người đọc,
người nghe những tư tưởng, quan điểm nào?
➾ ( Bằng mọi cách phải chống nạn thất học để xây
dựng nước nhà, giúp đất nước tiến bộ, phát triển.)
- Nhhững luận điểm Bác đưa ra có rõ ràng và thuyết
phục hay không? ➾ ( Có, rõ ràng và thuyết phục.
+ Nhân dân không biết bò lừa dối, bóc lột
+ Có liến thức mới có thể xây dựng đất nước
+ Phụ nữ phải học để bình đẳng với nam giới)
* Vậy đặc điểm chung của văn nghò luận là gì ?
( - Luận điểm rõ ràng
- Lý lẽ, dẫn chứng thuyết phục.)
- Theo em mục đích của văn nghò luận là gì?
➾ Nhằm xác lập cho ngøi đọc, người nghe một tư
tưởng, quan điểm nào đó.
- Mời 1 em đọc cho cô phần ghi nhớ. Sau đó gọi 3 học
sinh khác nhắc lại
nhà.
- Lý lẽ dẫn chứng
+ 95% người Việt Nam mù
chữ thì tiến bộ sao được
+ Người biết chữ dạy cho
người không biết chữ.
+ Người chưa biết chữ gắng
sức học cho biết.
➾ Tư tưởng, quan điểm :

Bằng mọi cách phải gắng sức
xây dựng nước nhà .
➾ Lý lẽ dẫn chứng thuyết
phục.
* Ghi nhớ : Sgk.
4. Củng cố : - Đọc lại ghi nhớ
5. Dặn dò : - Chuẩn bò phần luyện tập của bài học này.
Rút kinh nghiệm giờ dạy.
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
.................
Ngày soạn:…………………….Ngày dạy:……………………….
Tuần 20 Ngữ Văn
Tiết 76 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
I. Mục đích yêu cầu : Giúp học sinh (TIẾP THEO)
- Hiểu rõ nhu cầu nghò luận trong đời sống , đặc điểm chung của văn bản nghò
luận
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp :
2. Kiểm tra bài cũ : - Đặc điểm chung của văn nghò luận .
3. Bài mới :
Giới thiệu : Tiết học này chúng ta sẽ cùng nhau làm luyện tập “Đặc điểm chung
của văn bản nghò luận”.

HOẠT ĐỘNG GV- HS NỘI DUNG BỔ SUNG
Hoạt động 1 : Gọi học sinh đọc
văn bản “cần tạo ra thói quen tốt
trong đời sống xã hội”.
* Nêu câu hỏi trong sách giáo

khoa
- Đây có phải là văn nghò
luận không? Vì sao.
- Tác giả đã đề xuất ý kiến
gì? Gạch dưới câu thể hiện.
- Để thuyết phục người đọc,
tác giả nêu lý lẽ, dẫn chứng nào?
- Vấn đề nhà văn nêu có
trong thực tế không?
- Em có tán thành ý kiến của
bài viết không? Vì sao?
Hoạt động 2 :
* Gọi học sinh đọc văn bản :
Hai Biển Hồ!
- Bài văn là văn tự sự hay
văn nghò luận, vì sao?
- Học sinh làm vào vở.
- Là văn nghò luận vì tác giả đã nêu ý
kiến của mình nhằm xác lập cho người
đọc, người nghe một quan điểm là : Cần
tạo ra một thói quen tốt trong đời sống xã
hội là vấn đề cần giải quyết; Xóa bỏ thí
quen xấu, hình thành thói quen tốt.
- Đoạn cuối
1. Có một người biết phân biệt tốt xấu,
nhưng vì thói quen nên rất khó bỏ, khgó sửa.
(đoạn đầu)
2. Thói quen xấu ta thường gặp hàng ngày …
thành tệ nạn ( đoạn 2,3)
- Là vấn đề thường thấy trong thực tế.

- Có tán thành vì xã hội muốn phát triển,
đất nước muốn văn minh, không thể tồn tại
những thói quen xấu ấy.
- Là văn tự sự vì nó kể lại đặc điểm của 2
Biển Hồ, tuy tác giả đã rút ra ý nghóa chung
từ 2 đặc điểm đó nhưng không nêu lên tư
tưởng, quan điểm của người viết để giải
quyết một vấn đề nào đó trong cuộc sống.
- Chấm điểm, từ 5 đến 7 em
làm nhanh nhất.
4. Củng cố, dặn dò :
- Gọi học sinh nhắc lại ghi nhớ, chuẩn bò : Tục ngữ về con người và xã hội
Rút kinh nghiệm giờ dạy.
...........................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
...
Ngày soạn:…………………….Ngày dạy:……………………….
Tuần 21 Ngữ Văn
Tiết 77 TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI
I. Mục đích yêu cầu : Giúp học sinh
- Hiểu nội dung, ý nghóa và một số hình thức diễn
đạt (so sánh, ẩn dụ, nghóa đen, nghóa bóng) của những câu tục ngữ trong bài học.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Nhắc lại khái niệm thế nào là tục ngữ.
- Đọc các bài tục ngữ mà em đã học và sưu tầm được những chủ đề thiên
nhiên và lao động sản xuất.
3. Bài mới :

Giới thiệu : Tục ngữ thường ví như “túi khôn dân gian”. Không những
thế tục ngữ là những lời vàng ngọc, là sự kết tinh kinh nghiệm, trí tuệ của nhân dân bao
đời. Ngoài những kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất, tục ngữ còn là kho
báu những kinh nghiệm của dân gian về con người và xã hội. Hôm nay chúng ta sẽ đi
vào tìm hiểu thêm một số câu tục ngữ nói về thiên nhiên và xã hội.
HOẠT ĐỘNG GV- HS NỘI DUNG BỔ SUNG
Hoạt động 1 : Đọc văn bản
- Giáo viên đọc mẫu sau đó học sinh đọc lại.
- Cho học sinh đọc phần chú thích sgk
I. Tìm hiểu bài :
Hoạt động 2 : Tìm hiểu văn bản
* Theo em, câu tục ngữ này muốn nói với chúng ta
điều gì?
➾ Đề cao giá trò con người. Con người là quý nhất,
quý hơn mọi thứ của cải trên đời, con người quý hơn của
cải.
- Em có đồng tình với nhận xét này của người xưa
không?tại sao?
➾ Con người là một nhân tố quyết đònh trong mọi
việc. Người làm ra của chứ của không làm ra người.
- Nghệ thuật trình bày của câu tục ngữ này có điều
gì đáng lưu ý?
➾ Từ, mặt ở đây được dùng để chỉ đơn vò. Trong
quan hệ so sánh giữa 2 vế : Một mặt người bằng mười
mặt của, trong sự đối lập giữa một và mười. Từ đó toát
lên ý người quý hơn của.
- Em còn biết câu tục ngữ nào đề cao giá trò con
người nữa không
- Người ta là hoa đất.
- Người sống đống vàng.

* Học sinh đọc câu tục ngữ số 2 :
- Em hiểu gì về câu tục ngữ này?
➾ Nêu lên quan niệm thẩm mỹ về nét đẹp của con
người.
- Nói tới nét đẹp của con người là có rất nhiều yếu
tố, vậy tại sao ở đây lại nói tới “cái răng, cái tóc”?
➾ Nét đẹp về hình thức bên ngoài của con người
đều do tạo hóa tạo nên khó thay đổi. Răng tóc cũng thế,
tuy nhêin răng và tóc ta có thể tác động tới, ví dụ như
đánh răng cho trắng sạch, tóc tai gọn gàng, phù hợp với
khuôn mặt thì con người sẽ đẹp hơn, bởi vì răng và tóc là
bộ phân dễ gây ấn tượng nhất.
* Học sinh đọc câu 3 :
- Từ sạch, thơm ở đây nghóa là gì?
+ Sạch : Thiên về nghóa trong sạch hơn là nghóa sạch
sẽ.
+ Thơm : Thiên về nghóa tiếng thơm danh thơm hơn
là nghóa thơm tho
- Em có thể cho biết ý nghóa của câu tục ngữ ?
+ Nghóa đen
+ Nghóa bóng : Đừng vì nghèo túng mà
Câu 1
Một mặt người bằng
mười mặt của
➾ Con ngøi quý hơn
của cải
➾ Nghệ thuật so sánh
Câu 2 :
Cái răng cái tóc là gốc
con người.

➾ Thể hiện cách nhìn
nhận, đánh giá, bình
phẩm con người của nhân
dân.
Câu 3 :
Đói cho sạch, rách cho
thơm
➾ Phải giữ gìn phẩm
giá của con người trong
bất cứ hoàn cảnh nào.
- Nghệ thuật : Ẩn dụ
- Vần lưng (trắc)
- Nhòp 3/3.
xấu xa tội lỗi, phải giữ gìn phẩm giá của mình trong bất
cứ hoàn cảnh nào?
- Nhận xét về mặt kết cấu và về lối nói trong câu
này?
+ Kết cấu : Ở đây, cách đối (đối vế, đối
từ. Được dùng chặt chẽ theo hướng kết hợp chơi chữ)
+ Lối nói : Hai vế tách ra các từ (như, đói,
rách) được hiểu tách bạch thì có thể hiểu theo nghóa hẹp.
Nhưng gộp hai vế lại các từ đói rách mang nghóa khái
quát, chỉ sự nghèo khổ, sạch thơm mang nghóa khái quát
chỉ sự trong sạch. Hai vế diễn đạt cùng một ý cơ bản, nhờ
lối nói sóng đôi nên có sự nhòp nhàng, giàu hình ảnh.
* Học sinh đọc câu 4 :
- Câu tục ngữ này muốn khuyên chúng ta điều gì?
➾ Cái gì cũng phải học kể cả những cái nhỏ bé nhất
mà mình ngỡ là biết rồi ( ăn, nói, gói, mở)
➾ Cách nói năng trong giao tiếp, nói thế nào cho

người khác nghe được, hiểu được, không phật ý, phật
lòng, nói có đầu, có đuôi hay nói cách khác là ăn nói cho
khéo léo, dễ nghe.
- Thôn qua đâu mà em khẳng đònh điều đó?
(Hai từ gói, mở không thể hiểu theo nghóa đen mà
còn hiểu theo nghóa bóng mở lời, gói lời).
- Nghệ thhuật sử dụng trong câu
➾ Từ giản dò, gần gũi với đời thường. Điệp từ học
dược nhắc đi nhắc lại.
- Hãy tìm những câu tục ngữ khác có ý khuyên như
nhân dân ta trong nói năng giao tiếp.
➾ + Chim khôn … dễ nghe.
+ Lời nói … tiền mau … nhau.
* Học sinh đọc câu 5 :
- Em hiểu gì về câu tục ngữ này ?
➾ Nhấn mạnh vai trò của người thầy trong việc
hướng dẫn, giúp đỡ học sinh học tập. Đố ➾ khó,
hiếm.
* Học sinh đọc câu 6 :
- Tày ? ➾ bằng
➾ So sánh việc học thầy và học bạn. Trong thực tế
thường chúng ta thường gặp bạn nhiều hơn, có nhiều điều
học được ở bạn, lại có thể học bạn được thường xuyên
hơn nên có thể đem lại hiệu quả.
Câu 4 :
Học ăn học nói, học gói
học mở.
➾ Điệp từ.
Lời khuyên về tinh thần
học hỏi, về sự vén khéo

trong cách ứng xử và
giao tiếp.
Câu 5 :
Không thầy đố mày làm
nên
➾ Dùng lối nói quá
Vai trò quan trọng của
người thầy.
Câu 6 :
Học thầy không tày học
bạn.
➾ Đề cao việc học hỏi
bạn bè.
- Vậy nội dung hai câu tục ngữ này có liên quan với
nhau như thế nào ?
➾ Hai câu tục ngữ này vừa đề cao vai trò của thầy,
vừa đề cao vai trò của bạn. Học bạn và học thầy cả hai
đều đúng. Mới đầu tưởng chừng như mâu thuẫn, đối lập
nhau, nhưng thực ra chúng bổ sung cho nhau. Khuyên
nhủ chúng ta phải biết tận dụng cả hai hình thức học bạn
và học thầy để nâng cao trình độ.
- Để nhấn mạnh vai trò của việc học thầy và học
bạn, câu tục ngữ này sử dụng lối nói gì ? (nói quá sự
thật)
- Hãy tìm những câu tục ngữ tương tự như cặp câu
trên ?
➾ + Bán anh em xa mua láng giềng gần.
+ Một giọt máu đào hơn ao nước là.
* Học sinh đọc câu 7 :
- Câu tục nhữ này khuyên chúng ta điều gì ? Tại

sao ?
➾ Nên hết lòng, hết dạ giúp đỡ kẻ khó khăn. Trong
cuộc sống nhiều khi vì một lý do nào đó, họ bò rơi vào
hoàn cảnh lao đao, khốn đốn (lụt, hạn hán, sóng thần …)
Chính lúc này họ rất cần những tấm lòng nhân ái của mọi
người. Vậy chúng ta hãy coi nỗi đau của họ như của
chính chúng ta và tạân tâm giúp đỡ.
* Học sinh đọc câu 8 :
- Em hiểu gì về câu tục ngữ này ?
➾ Chúng ta cần biết ơn những người đã gieo hạt
giống để tạo nên quả thơm trái ngọt cho chúng ta hưởng
thụ hôm nay. Và lòng hưởng thụ, biết ơn ở đây không chỉ
dừng lại ở chỗ kẻ ăn quả biết ơn người trồng cây mà sâu
xa hơn là phải biết ơn tất cả những người đã giúp đỡ, làm
nên thành quả cho mình hưởng thụ.
- Em hãy kể vài sự việc nói lên lòng biết ơn của
mình ?
➾ Biết ơn cha mẹ, thấy cô, anh hùng liệt só …
- Em có nhân xét gì về hình ảnh sử dụng trong bài ?
➾ “Quả, cây” ➾ bình dò, gần gũi, quen thuộc. Lối
diễn đạt dễ hiểu nhưng ý nghóa sâu xa.
* Học sinh đọc câu 9 :
- Từ 1 cây, 3 cây, chụm lại ở đây có nghóa gì ?
Câu 7 :
Thương người như thể
thương thân.
➾ Nên hết lòng hết dạ
giúp đỡ người gặp khó
khăn.
Câu 8 :

Ăn quả nhớ kẻ
trồng cây.
➾ Lời khuyên về lòng
biết ơn đối với người đã
làm nên thánh quả cho
mình.
Câu 9 :
Một cây làm chẳng lên
non
Ba cây chụm lại nên hòn
núi cao
➾ Sức mạnh của sự đoàn
kết.
Nghệ thuật : ẩn dụ.
( + Một cây : Lẻ loi. Cô độc
+ Ba cây : mà lại là 3 cây. Chụm lại tạo
nên thế vững chãi khó lay chuyển.
+ Chụm lại : gắn bó, đoàn kết. )
- Vậy ý nghóa câu tục ngữ này là gì ?
➾ Tinh thần đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh to lớn.
- Lối nói trong bài này có gì đáng lưu ý.
➾ Khẳng đònh, phủ đònh để nêu bật ý muốn nói
đó là tinh thần đoàn kết.
Hoạt động 3 : Tổng kết.
- Qua những câu tục ngữ vừa tìm hiểu em có thể
rút ra những nhận xét chung gì về nội dung và hình
thức nghệ thuật.
( + Nội dung : Những câu tục ngữ này luôn chú ý,
tôn vinh giá trò con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về
phẩm chất và lối sống mà con người cần có.

+ Nghệ thuật : - diễn đạt : so sánh (câu 1)
- diễn đạt : ẩn dụ (câu 3, 8, 9)
- dùng lối nói quá (câu 5, 6)
- từ, câu có nhiều nghóa (câu 4)
* Mời học sinh đọc ghi nhớ :
Ghi nhớ : Sgk
II. Luyện tập
Gọi học sinh đọc những
câu tục ngữ mà các em
đã sưu tầm.
. Củng cố : Học sinh đọc lại ghi nhớ
5. Dặn dò : Chuẩn bò bài tiếp theo : Rút gọn câu.
Rút kinh nghiệm giờ dạy.
...........................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
...
Ngày soạn:…………………….Ngày dạy:……………………….
Tuần 21 Ngữ Văn
Tiết 78 RÚT GỌN CÂU
I. Mục đích yêu cầu : Giúp học sinh
- Nắm được cách rút gọn câu và tác dụng của câu
rút gọn.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới :
Giới thiệu : Trong giao tiếp hằng ngày đôi khi để thông tin nhanh gọn ta
lược bỏ một số thành phần của câu. Như vậy là ta đã vô tình tạo thành câu rút gọn.
Nhưng “rút gọn câu” là gì ? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cụ thể qua tiết học ngày hôm

nay.
HOẠT ĐỘNG GV- HS NỘI DUNG BỔ SUNG
Hoạt động 1 : Thế nào là rút gọn câu?
- Các em cho biết cấu tạo của câu a và
câu b có gì khác nhau ?
➾ (a có không có chủ nghữ và b có chủ
ngữ)
➾ (a có không có chủ nghữ và b có chủ
ngữ)
- Các em hãy tìm những từ có thể làm chủ
ngữ trong câu a ?
( Chúng ta,ta, chúng em … )
- Theo em, vì sao chủ ngữ trong câu a được
lược bỏ ? (thảo luận)
(Vì câu tục ngữ là lời khuyên chung cho tất
cả mọi người dân Việt Nam, là lời nhắc nhở
mang tính đạo lý truyền thống của dân tộc Việt
Nam).
- Trong những câu in đậm sau đây,
thành phần nào của câu được lược bỏ ?
+ Các em hãy tìm thêm những từ ngữ thích
hợp vào các câu in đậm để chúng được đầy đủ
nghóa ?
- Bạn đã điền đúng chưa ? Vậy các em hãy so
sánh câu bạn vừa điền vào và câu ban đầu có
những thành phần câu nào được lược bỏ ?
+ Câu a ➾ Lược bỏ vò
ngữ.
+ Câu b ➾ Lược bỏ chủ
ngữ và vò ngữ.

- Tại sao có thể lược bỏ vò ngữ ở vd a và
VD 1 :
Học ăn, học nói, học gói, học mở.
➾ Thiếu thành phần chủ ngữ
➾ có thể hiểu là :
(Chúng ta) học ăn, học nói, học gói, học
mở.
VD 2 :
Hai ba người đuổi theo nó. Rồi ba bốn
người, sáu bảy người (đuổi theo nó)
(Lược bỏ thành phần vi ngữ)
VD 3 : Bao giờ cậu đi Hà Nội ?
Ngày mai. (mình đi Hà Nội)
(Lược bỏ chủ ngữ, vò ngữ ➾ nòng cốt
câu)
* Ghi nhớ : Sgk
II. Các dùng câu rút gọn :
VD 4 : Sáng chủ nhật trường em tổ chức
cắm trại. Sân trường thật đông vui, chạy
lăng quăng. Nhảy dây, chơi kéo co.
➾ Không nên rút gọn vì người đọc, người
nghe khó hiểu hoặc hiểu sai nội dung câu
nói.
➾ Sáng chủ nhật trường em tổ chức cắm
chủ ngữ + vò ngữ ở vd b?
( ➾ Chúng ta lược bỏ như thế để làm cho
câu gọn hơn nhưng vẫn đảm bảo được lượng
thông tin cần truyền đạt.)
- Qua quá trình phân tích các ví dụ trên em
nào có thể đònh nghóa được cho cô thế nào là

câu rút gọn ?
Hoạt động 2 : Cách dùng câu rút gọn
- Giáo viên viết ví dụ 4 lên bảng.
- Cho cô biết những câu in đậm của ví dụ 4
thiếu thành phần nào? ( thành
phần chủ ngữ )
- Có nên rút gọn như vậy hay không ?
( Không nên rút gon như vậy, vì như thế sẽ
gây cho người đọc, người nghe khó hiểu )
- Em nào có thể khôi phục lại ví dụ 4 này ?
- Đọc yêu cầu 2 trong sách giáo khoa
Giáo viên treo ví dụ lên bảng.
- Em có nhân xét gì về câu trả lời của
người con trong ví dụ trên?
( Không lễ phép )
- Vậy chúng ta cần thêm những từ ngữ nào
vào câu rút gọn này để thể hiện thái độ lễ phép
?
( “dạ thưa” vào đầu câu hoặc
“ạ” vào cuối câu )
➾ Do đó các em cần lưu ý không
nên rút gọn câu với người lớn, người bề
trên (ông, bà, cha mẹ, thầy, cô …) nếu dùng
thì phải kèm theo từ tình thái : dạ, ạ, … để tỏ
ý thành kính.
* Từ 2 ví dụ trên, em hãy cho biết khi rút
gọn câu thì chúng ta cần chú ý những điều gì ?
Học sinh đọc bài tập 1:
- Trong các câu tục ngữ, câu nào là câu rút
gọn ? (b,c)

- Những thành phần nào của câu được rút
gọn ? (chủ ngữ)
- Rút gọn câu như vậy để làm gì ?
➾ Tục ngữ nêu quy tắc ứng xử chung cho
trại. Sân trường thật đông vui. (một số bạn)
chạy lăng quăng. (một số bạn nữ) thì chơi
nhảy dây. Xa xa, (một tốp bạn nam) chơi
kéo co.
- Mẹ ơi hôm nay con được điểm 10
- Con ngoan quá, bài nào được điểm 10
thế ?
- Bài kiểm tra toán ạ
➾ Cộc lốc, không lễ phép.
➾ Phải thêm từ tình thái “ạ” vào cuối câu
hoặc “dạ thưa” vào đầu câu.
* Ghi nhớ : Sgk
III. Luyện tập :
- Qua đèo ngang.
(Tôi) bước tới … tà
(Tôi) dừng chân đứng lại (nhìn) trời non
nước.
(Người ta) đồn rằng …
(Quan) cưỡi ngựa …
(Vua) ban khen …
(Vua) ban cho …
(Quan) đánh giặc …
(Quan) xông vào …

(Quan trở về dọi …
➾ Sở dó trong văn vần (thơ, ca dao)

thường có nhiều câu rút gọn như vậy vì
trạng thái, tính chất trong văn vần
thường cô đúc. Thơ, ca dao thường giới
hạn số lượng câu chữ, tùy theo thể thơ
làm cho câu gọn hơn.
mọi người nêu đều có thể rút gọn chủ ngữ để
cho câu ngắn gọn hơn.
- Gọi học sinh đọc bài tập 2 : (thảo luận)
- Hãy tìm câu rút gọn trong bài thơ
“Qua đèo ngang” và bài ca dao “Đồn quan
tướng có danh”.
- Cho biết vì sao trong thơ, ca dao thường
có nhiều câu rút gọn như vậy ?
( Tổ 1, 2 ➾ câu 1. Tổ 3, 4 ➾
câu 2 )
Bài tập 3 :
- Đọc ví dụ “mất rồi”
- Vì sao cầu bé và người khách hiểu nhầm
nhau ?
- Qua câu chuyện, em rút được bài học gì
về cách nói năng ?
Bài tập 4 :
- Gọi học sinh đọc văn bản.
- Cho biết chi tiết nào trong truyện có tác
dụng gây cười và phê phán.
* Văn bản : Mất rồi
- Hiểu nhầm vì cậu bé dùng câu rút gọn
- Qua câu chuyện này em rút ra được bài
học về cách nói năng là trong giao tiếp
không phải lúc nào cũng dùng câu rút gọn

mà phải tùy thuộc vào ngữ cảnh, hòan
cảnh. Vì nếu dùng tùy tiện sẽ làm cho
người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ
nội dung câu nói.
* Truyện : Tham ăn.
-7 Đây
-8 Mỗi
-9 Tiệt.
4. Củng cố : Khi rút gọn câu, ta cần chú ý những điều gì ?
5. Dặn dò : Học bài, làm bài
Xem trước bài : Đặc điểm của văn nghò luận
Rút kinh nghiệm giờ dạy.
...........................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
...
Ngày soạn:…………………….Ngày dạy:……………………….
Tuần 21 Ngữ Văn
Tiết 79 ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
I. Mục đích yêu cầu : Giúp học sinh
- Nắm được đặc điểm của văn bản nghò luận : Bao
giờ cũng có một luận điểm, luận cứ và lập luận gắn bó mật thiết với nhau.
- Biết xác đònh luận điềm, luận cứ và lập luận trong một văn bản mẫu.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Thế nào là văn nghò luận ?
- Chúng ta thường gặp văn nghò luận ở đâu ?
3. Bài mới :
HOẠT ĐỘNG GV- HS NỘI DUNG BỔ SUNG

Hoạt động 1 : Tìm hiểu luận điểm
- Gọi học sinh đọc văn bản Chống nạn
thất học.
- Tìm cho cô ý chính của bài văn này ?
(chống nạn thất học)
- Ý chính của bài văn được thể hiện dưới
dạng nào ? (dưới dạng nhan đề)
- Tìm cho cô các câu nào đã cụ thể hóa ý
chính đó ?
- Vạây các em thấy vai trò chính của ý chính
trong bài văn nghò luận này là gì? Hay nói
cách khác, ý chính thể hiện điều gì của bài
văn ?
- Các em thấy ý chính chống nạn thất học
này có rõ ràng không? Và đây có phải là vấn
đề được nhiều người quan tâm không ?
* Giảng thêm : Vấn đề chống nạn thất
học không chỉ là vấn đề được nhiều người
quan tâm vào những năm 1945 mà hiện nay,
đây cũng là một trong những vấn đề đang được
quan tâm hàng đầu. Trong nước ta hiện có rất
nhiều tỉnh, thành đã phổ cập tiểu học và có
một số đã phổ cập được bậc trung học cơ sở.
➾ Như vậy, muốn cho ý chính có sức
thuyết phục thì ý chính phải rõ ràng, đúng đắn
là vấn đề luôn được mọi người quan tâm, là
vấn đề đáp ứng được nhu cầu thực tế.
* Và trong văn nghò luận thì người ta gọi
ý chính này là luận điểm. Vậy em nào cho cô
I. Luận điểm, luận cứ và lập luận :

* Văn bản : Chống nạn thất học
1. Luận điểm :
- Ý chính : Chống nạn thất học.
➾ Nhan đề.
- Các câu văn cụ thể hóa ý chính.
+ Mọi người Việt Nam …
+ Những người đã biết chữ …
+ Những người chưa biết chữ …
- Ý chính thể hiện tư tưởng bài văn.
Hay luận điểm thể hiện tư tưởng bài
văn.
2. Luận cứ :
biết luận điểm là gì? (sgk)
- Chúng ta đã biết luận điểm là gì rồi. Bây
giờ chúng ta sẽ tìm hiểu xem thế nào là luận
cứ.
- Vậy chúng ta đã biết luận điểm là gì rồi,
luận điểm là ý chính của văn bản, vậy người
viết đã triển khai ý chính của văn bản (luận
điểm) bằng cách nào?
➾ ( Bằng lý lẽ, dẫn chứng cụ thể làm cơ
sở cho luận điểm )
- Trong văn bản “chống nạn thất học” thì
đầu tiên tác giả đưa ra lý lẽ gì ?
- Với chính sách cai trò như thế thì dẫn đến
hậu quả gì ?
- Số liệu cụ thể là bao nhiêu : 95%
* Và cái này cô gọi là dẫn chứng. Đó là
khi bò Pháp cai trò, còn khi giành được độc lập
thì như thế nào? Bác đặt ra vấn đề gì ?

- Theo người viết thì tại sao phải nâng cao
dân trí ?
(Tham gia vào công cuộc xây dựng
nước nhà)
- Vậy nâng cao dân trí để xây dựng nước
nhà bằng cách nào ?
- Mỗi lý lẽ và dẫn chứng cô gọi là luạân cứ
(luận cứ 1, luận cứ 2). Vậy theo các em luận
cứ là gì ? luận cứ đòi hỏi điều gì ? ( ghi nhớ )
- Và các em thấy những cái lý lẽ, dẫn
chúng (luận cứ) này, chân thật, đúng đắn và
tiêu biểu không? (có)
- À! Luận cứ thì phải chân thật, đúng đắn
và tiêu biểu thì mới làm cho luận điểm có sức
thuyết phục được.
* Cô mời một em nhắc lại cho cô luận cứ
là gì ? và yêu cầu của luận cứ ?
* Học sinh nhìn lên dàn bài
- Các em hãy nhận xét cho cô là bài văn
này đã được sắp xếp trình bày một cách hợp lý
và chặt chẽ chưa? (hợp lý, chặt chẽ)
- À, các ý được xắp xếp một cách hợp lý
và chặt chẽ như thế thì người ta gọi là lập
Lý lẽ : Pháp cai trò
➾ chính sách ngu dân
Luận cứ 1:
Dẫn chứng: 95% người
Việt nam thất học
Lý lẽ : Khi giành được
độc lập ➾ nâng cao

dân trí …
Luận cứ 2:
- Dẫn chứng : những
người đã biết chữ …
những người không
biết chữ …
3. Lập luận : Chặt chẽ, hợp lý.
* Ghi nhớ : Sgk
II. Luyện tập :
1. Luận điểm : Cần tạo thói quen
tốt trong đời sống xã hội.
2. Luận cứ :
Lý lẽ : Biết xấu nhưng
… khó sửa
Luận cứ 1: Dẫn chứng : Trong gia
đình ➾ hút thuốc lá
Ngoài xã hội : vứt rác
bừa bãi …
3. Lập luận : chặt chẽ, hợp lý.
luận. Vậy các em hiểu lập luận là gì ?
(ghi nhớ)
* Chúng ta tìm hiểu xong luận điểm, luận
cứ và lập luận trong bài văn nghò luận rồi, cô
mời một em nhắc lại cho cô phần ghi nhớ.
- Đọc văn bản : Cần tạo thói quen tốt
trong đời sống xã hội.
- Vấn đề chính của bài văn này là gì ?
- Để tạo ra những thói quen tốt trong bài
đã đề cập những vấn đề gì?
+ Các em thấy trước hết người ta chỉ ra

những thói quen tốt hay xấu ? (xấu)
+ Tại sao lại đề cập đến những thói quen
xấu như vậy ?
(biết xấu nhưng khó sửa)
- Từ những lý lẽ và dẫn chứng đó tác giả
đã đưa ra nhận xét chung gì ?
- Các em thấy bài văn này được xắp xếp
xhặt chẽ và hợp lý chưa? (chặt chẽ và hợp
lý)
- Các em có thực sự bò thuyết phục
không ? (có).
* À như vậy bài văn này có lập luận rất
chặt chẽ và hợp lý, tạo nên sức thuyết phục
cao.
4. Củng cố : Học sinh đọc lại ghi nhớ
5. Dặn dò : Học bài, đọc bài đọc thêm
Xem trước bài : Đề văn nghò luận và việc lập ý cho bài
văn nghò luận.
Rút kinh nghiệm giờ dạy.
...........................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
...
Ngày soạn:…………………….Ngày dạy:……………………….
Tuần 21 Ngữ Văn
Tiết 80 ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN VÀ VIỆC LẬP Ý CHO
BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. Mục đích yêu cầu : Giúp học sinh
- Nhận rõ đăïc điểm và cấu tạo của bài văn nghò luận, các bước tìm hiểu đề văn
nghò luận và các yêu cầu chung của một bài văn nghò luận, xác đònh luận đề và luận

điểm
- Nhận biết luận điểm, tìm hiểu đề bài văn nghò luận và tìm ý, lập ý.
II. Các bước lên lớp :
1. Ổn đònh lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :Thế nào là luận đề, luận điểm, luận cứ, lập luận trong
văn bản nghò luận?
3. Bài mới :
Giới thiệu : Với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, …
trước khi làm bài người viết phải tìm hiểu kỹ càng đề bài và yêu cầu của đề. Với văn
nghò luận cũng vậy. Nhưng đề nghò luận, yêu cầu của bài văn nghò luận vẫn có những
đặc điểm riêng.
HOẠT ĐỘNG GV- HS NỘI DUNG BỔ SUNG
Hoạt động 1 :
- Giáo viên treo 9 đề bài lên bảng sau đó gọi học
sinh đọc
- Đề tài 1: đề cập đến vấn đề gì ?
(Các đề còn lại hỏi tương tự)
Diễn giảng : Vậy thì các em thấy người ta đã nêu
lên những vấn đề để chúng ta cùng bàn bạc, cùng
nêu lên ý kiến của mình. Ví dụ như là Tiếng Việt có
giàu đẹp không? Hay là đời sống của Bác giản dò như
thế nào?
- Và theo các em cô có thể lấy các đề tài trên
làm đề cho bài văn nghò luận được hay không?
➾ Được vì mụch đích của các đoạn văn này là
để người viết bàn luận, đưa ra ý kiến của mình.
- Đề 1, 2 có tính chất gì? (giải thích, ca ngợi)
- Đề 3, 4, 5 có tính chất gì? (khuyên nhủ,
phân tích)
- Đề 6, 7 ➾ suy nghó, bàn luận

- Đề 8, 9 ➾ tranh luận,phản bác, lật ngược vấn
đề.
* Vậy thì các em thấy đề bài thường có những tính
I. Tìm hiểu đề văn nghò luận
1. Nội dung và tính chất của đề
văn nghò luận.
1. Lối sống giản dò của Bác Hồ.
2. Tiếng Việt giàu đẹp ➾ đề có
tính chất giải thích, ca ngợi.
3. Thuốc đắng dã tật
4. Thất bại là mẹ thành công
5. Chớ nên tự phụ ➾ đề có tính
chất khuyên nhủ, phân tích.
6. Không thầy đố mày làm nên
và học thầy không tày học bạn
có mâu thuẫn nhau hay không?
7. Gần mực thì đen, gần đèn thì
rạng ➾ đề có tính chất suy nghó,
bàn luận.
8. Ăn cỗ đi trước, lội nước theo
sau nên chăng ?
9. Thật thà là cha dai phải
chăng?
chất gì ? hãy kể
➾ Giải thích, ca ngợi,phân tích, khuyên nhủ, suy
nghó, bàn luận, phản bác, lật ngược vấn đề …
*Trong quá trình tìm hiểu từ hồi nãy giờ em nào
có thể nói lại thử xem (cho cô biết) đề văn nghò luận
nêu lên điều gì và có tính chất gì?
(ghi nhớ : sgk chấm 1)

- Bây giờ cô sẽ chọn một đề văn để chúng ta
cùng tìm hiểu.
- Đề nêu lên vấn đề gì? Hay ý chính của vấn đề
là gì?
- Ai chớ nên tự phụ, tức là đối tượng ở đây là
dành cho ai ?
- Khuynh hướng tư tưởng của đề là khẳng đònh
hay phủ đònh?
➾ Gợi ý : chớ nên ➾ làm gì ➾ phủ đònh ➾
không nên.
- Với đề văn này đòi hỏi người viết phải làm gì?
(tức là đề này có tính chất gì thì người viết phải làm
như thế)
➾ Khuyên nhủ, phân tích.
* Từ việc tìm hiểu đề này các em hãy cho cô
biết : Trước một đề văn, muốn làm bài tốt ta cần tìm
hiểu điều gì trong đề ?
(chấm 2 trong ghi nhớ sgk)
* Chúng ta cần tìm hiểu xong đề văn nghò luận
rồi, bây giờ chúng ta sẽ lập ý cho bài văn nghò luận.
Chúng ta sẽ lập ý cho đề bài văn “chớ nên tự phụ”
- Luận điểm được nêu ra trong bài là gì?
- Vậy tự phụ là gì ?
-Tự phụ tốt hay xấu.
- Đã là tính xấu thì nó sẽ có lợi hay có hại đối
với mọi người ?
* Bước tiếp theo chúng ta sẽ tìm luận cứ.
Em nào có thể nhắc lại cho cô luận cứ bao gồm
gì ?
( Lý lẽ + dẫn chứng )

- Cho nên trước tiên chúng ta cần phải có lý lẽ.
- Trước hết chúng ta phải biết lý lẽ là gì ? ai trả
lời được ?
➾ Tự : bản thân.
➾ đề có tính chất tranh luận,
phản bác, lật ngược vấn đề.
2. Tìm hiểu đề văn nghò luận
* Đề văn : Chớ nên tự phụ
- Luận điểm : chớ nên tự phụ
- Phạm vi đối tượng : cho mọi
người
- Khuynh hướng tt : Phủ đònh
- Yêu cầu : khuyên nhủ, phân
tích.
II. Lập dàn ý cho bài văn nghò
luận.
1. Xác đònh luận điểm.
Luận điểm chính :
- Luận điểm : Chớ nên tự phụ
Luận điểm phụ :
- Tự phụ ?
- Tự phụ là một tính xấu
- Tác hại của nó đối với mọi
người
- Tác hại của nó đối với bản
thân.
2. Tìm luận cứ
- Luận cứ 1 : Tự phụ ?
- Luận cứ 2 : Có hại
Lý lẽ :

- Không có nhu cầu học
- không có chí tiến thủ
Hậu quả :
- Thái độ đối với mọi người
không tốt
- Lạc hậu
- Bò xã hội xa lánh
Dẫn chứng :
- Học sinh tự phụ
Phụ : đánh giá mình cao hơn người khác.
- Vì sao khuyên chúng ta chớ nên tự phụ ?
( Vì tự phụ thường dẫn đến những hậu quả xấu)
như là gì ?
- Vậy tự phụ là tốt hay xấu? Có lợi hay có hại ?
- Tự phụ có hại như thế nào?
Gợi ý : + Xem mình hơn người khác thì có cần
phải học không?
+ Có cần phải trao dồi cố gắng trong
học tập không?
+ Có nỗ lực trong học tập không?
- Như vậy một con người không có nhu cầu học,
không trao dồi, nỗ lực trong học tập thì sẽ trở thành 1
con người không có chí tiến thủ
- Ngoài ra, khi thấy mình hơn người khác thì sẽ
có thái độ gì?
➾ Coi thường, xem thường người khác.
- Nếu xem người khác bằng mình thì mình không
học, không cố gắng thì từ từ mình có giỏi không?
➾ Không giỏi ➾ trở nên lạc hậu.
* Rõ ràng tự phụ là có hại, nhưng có hại cho ai?

(cho bản thân, cho người khác)
- Chúng ta đã đưa ra được những lý lẽ rồi, bây
giờ chúng ta sẽ tìm những dẫn chứng để làm cho lý lẽ
của mình càng thêm sức thuyết phục.
+ Học sinh tự phụ thì như thế nào?
+ Cơ quan có nhiều người tự phụ thì sẽ dẫn
đến hậu quả gì
+ Bác só mà tự phụ thì sẽ ra sao? (Blues trắng
➾ bs thanh)
* Vậy các em thấy trình bày như thế này thì đã
trình tự, hợp lý, chặt chẽ chưa ? (rồi)
- À, khi mà chúng ta đã trình bày được như thế
này là chúng ta đã biết cách lập luận rồi đó.
* Chúng ta vừa hoàn thành xong bài học, cô
mời 1 em đọc lại cho cô phần ghi nhớ.
- Cơ quan tự phụ
- Bác só tự phụ
3. Xây dựng lập luận :
Trình tự, hợp lý, chặt chẽ
* Ghi nhớ : Sgk
4. Củng cố, dặn dò : - Nhận xét tiết học
- Làm bài tập, chuẩn bò bài : câu đặc biệt.
Rút kinh nghiệm giờ dạy.
...........................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..
TuNgµy so¹n: Ngµy d¹y:
Tiết 81:
TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA
(Hồ Chí Minh)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
_ Hiểu được tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân
tộc ta. Nắm được nghệ thuật nghò luận chặt chẽ, sáng gọn, có tính mẫu
mực của bài văn.
_ Nhớ được câu chốt của bài và những câu có hình ảnh so sánh trong
bài văn.
B. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
_ GV chuẩn bò giáo án, HS chuẩn bò bài soạn.
1- Kiểm tra bài cũ:
_ Đọc 3 câu tục ngữ về con người và xã hội. Nêu nội dung, nghệ thuật.
2- Giới thiệu bài mới:
Con người ai cũng gắn bó với nơi mình sinh ra và lớn lên, ai cũng có
tình cảm với những người yêu thương, thân thuộc. Từ tình yêu gia đình,
làng xóm, tình cảm ấy đã được nâng lên thành tình yêu đất nước, quê
hương. Và lòng yêu nước đã được tôi luyện, thử thách cũng như bộc lộ rõ
nét nhất mỗi khi Tổ quốc bò xâm lăng. Chân lý đó đã được Bác Hồ làm
sáng tỏ trong văn bản : “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” mà chúng
ta tìm hiểu ngày hôm nay.
3- Bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu
chú thích
(?) Em hãy nhắc lại sơ lược
_ Văn nghò luận là văn
Văn bản
Tinh thần yêu
nước của nhân
khái niệm về văn nghò luận đã

học trong giờ tập làm văn ở tiết
trước.
à Đây là một mẫu mực về văn
nghò luận.
(!) Hãy nêu xuất xứ của bài.
+ Cho vài HS đọc lần lượt cả
văn bản và tìm hiểu những từ
khó.
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung
về VB
(?) Bài văn này nghò luận về
vấn đề gì?
(?)Em hãy tìm câu (chủ) chốt
thâu tóm nội dung vấn đề nghò
luận trong bài ( ở phần mở đầu)
được viết ra nhằm xác lập
cho người đọc, người nghe
một tư tưởng, quan điểm
nào đó.
+ Đọc (
*
) SGK/25
+ Đọc SGK/ 25,26
_ Vấn đề được đưa ra để
nghò luận là tinh thần yêu
nước của nhân dân ta.
_ “Dân ta có một lòng
nồng nàn yêu nước. Đó là
một truyền thống quý báu
của ta”.

dân ta - Hồ
Chí Minh-
I- Đọc và tìm hiểu
chú thích:
(SGK/25)
II- Tìm hiểu văn
bản:
A- Nghệ thuật lập
luận:
- Vấn đề nghò
luận: Dân ta có
một lòng nồng
nàn yêu nước
(Luận điểm
chính).
HĐ của thầy Hoạt động của trò
Ghi bảng
(?) Tìm bố cục
bài văn
à Xác đònh bố
cục của bài
cũng chính là
thấy được trình
tự lập luận của
tác giả.
(?) Em hãy lập
dàn ý theo
trình tự lập
- Bố cục : Bài văn chia làm 3 phần :
a. “Dân ta … lũ cướp nước” : Nêu vấn

đề nghò luận: Tinh thần yêu nước là
một truyền thống quý báu của nhân
dân ta, đó là một sức mạnh to lớn
trong các cuộc chiến đấu chống xâm
lược.
b. “Lòch sử ta … nồng nàn yêu nước”:
Chứng minh tinh thần yêu nước trong
lòch sử chống ngoại xâm của dân tộc
và trong cuộc kháng chiến hiện tại.
c. “Tinh thần yêu nước … kháng
chiến”: Nhiệm vụ của Đảng là phải
làm cho tinh thần yêu nước của nhân
dân ta được phát huy mạnh mẽ trong
mọi công việc kháng chiến
1. Mở bài :
à truyền thống quý
báu của ta.
luận trong bài
Hoạt động 3 :
Tìm hiểu nghệ
thuật lập luận
của tác giả
(?) Vậy để
chứng minh cho
nhận đònh:
“Dân ta có một
lòng nồng nàn
yêu nước. Đó
là truyền thống
quý báu của

ta”, tác giả đã
đưa ra những
dẫn chứng nào
và sắp xếp theo
trình tự như
thế nào ? (HS
thảo luận)
- Lòng yêu nước là truyền thống quý
báu của dân tộc ta
- Khi tổ quốc bò xâm lăng thì tinh
thần ấy lại trở nên sôi nổi và mạnh
mẽ, to lớn.
2. Thân bài :
a. Tinh thần yêu nước đã được chứng
minh qua những trang lòch sử vẻ vang
của thời đại xa xưa với các anh hùng
dân tộc tiêu biểu .
b.Các tầng lớp nhân dân ngày nay
không phân biệt thành phần, lứa tuổi
đã thể hiện lòng yêu nước của mình
qua những việc làm cụ thể.
3. Kết bài :
- Tinh thần yêu nước có khi được
trưng bày, có khi cất giấu kín.
- Bổn phận của chúng ta là làm cho
tinh thần yêu nước được thể hiện
_ Tác giả đã đưa ra những chứng cứ
biểu hiện tinh thần yêu nước trong các
cuộc đấu tranh cho độc lập dân tộc
trong lòch sử và hiện tại ( 2 luận điểm

phụ).
Trọng tâm của việc chứng minh là
những biểu hiện về cuộc kháng chiến
lúc âý: Đó là những việc làm, hành
động của mọi giới, mọi tầng lớp trong
nhân dân.
à Đồng thời , tác giả cũng đi từ nhận
xét bao quát đến những dẫn chứng cụ
thể. Những dẫn chứng này được sắp
xếp theo trình tự thời gian (trước -
sau ; xưa – nay).
+ Luận điểm phụ 1:
Lòng yêu nước trong
quá khứ: “Lòch sử ta
có nhiều cuộc kháng
chiến vó đại … vẻ
vang”
- Dẫn chứng : Thời
đại Bà Trưng, Bà
Triệu, Trần Hưng
Đạo, Lê Lợi, Quang
Trung v..v…
+ Luận điểm phụ 2:
Lòng yêu nước hiện
tại: “Đồng bào ta
ngày nay cũng rất
xứng đáng với tổ tiên
ta ngày trước…”.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×