Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Dạy học đại số lớp 9 theo hướng tăng cường liên hệ với thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 97 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TẠ THỊ HÀ

DẠY HỌC ĐẠI SỐ LỚP 9
THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG
LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TẠ THỊ HÀ

DẠY HỌC ĐẠI SỐ LỚP 9 THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG
LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN

Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp giảng dạy bộ mơn Tốn
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VIỆT CƯỜNG


Thái Nguyên, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Thái Ngun, tháng 06 năm 2018
Tác giả luận văn

Tạ Thị Hà

Xác nhận

Xác nhận

của trưởng khoa chuyên môn

của người hướng dẫn khoa học

PGS.TS Trần Việt Cường

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài Dạy học Đại số lớp 9 theo hướng tăng
cường liên hệ với thực tiễn, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của các cá nhân và tập thể. Em xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới các
cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và

nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Việt Cường,
người thầy đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Tốn, Phịng Đào tạo
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các giáo viên tổ Toán, học
sinh khối 9 trường THCS Nam Dương, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em suốt quá trình thực nghiệm.
Dù đã rất cố gắng, xong luận văn cũng không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cơ giáo và các bạn học
viên để luận văn hồn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2018
Tác giả luận văn
Tạ Thị Hà

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................ iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4

6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 5
1.1. Vai trị của việc dạy học mơn Tốn theo hướng tăng cường liên hệ kiến
thức Toán học với thực tiễn .............................................................................. 5
1.1.1. Dạy học mơn Tốn theo hướng tăng cường liên hệ kiến thức Toán học
với thực tiễn nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu, nhiệm vụ dạy học bộ mơn
Tốn ................................................................................................................... 5
1.1.2. Dạy học mơn Tốn theo hướng tăng cường liên hệ kiến thức Toán học
với thực tiễn nhằm góp phần tích cực hố việc lĩnh hội kiến thức của học sinh
........................................................................................................................... 7
1.1.3. Dạy học mơn Tốn theo hướng tăng cường liên hệ kiến thức Toán học
với thực tiễn nhằm giúp học sinh có kĩ năng thực hành các kĩ năng Tốn học
và làm quen dần các tình huống thực tiễn ......................................................... 9
1.2. Nội dung chương trình và những yêu cầu khi dạy học Đại số 9 cho học
sinh .................................................................................................................. 11
1.2.1. Nội dung sách giáo khoa Đại số 9 ở trường phổ thơng ........................ 11
1.2.2. Mục đích, u cầu của việc dạy học Đại số 9 ở trường phổ thông ....... 14
iii


1.3. Thực trạng dạy học Đại số 9 ở trường phổ thơng theo hướng liên hệ kiến
thức mơn tốn với thực tiễn ............................................................................ 16
1.4. Kết luận chương 1 .................................................................................... 22
CHƯƠNG 2 TĂNG CƯỜNG LIÊN HỆ KIẾN THỨC MƠN TỐN VỚI
THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ 9 CHO HỌC SINH ................... 23
2.1. Một số định hướng xây dựng biện pháp sư phạm nhằm tăng cường liên hệ
thực tiễn trong quá trình dạy học tốn Đại số 9 .............................................. 23
2.2. Một số biện pháp sư phạm nhằm tăng cường liên hệ với thực tiễn trong
quá trình dạy học Đại số 9............................................................................... 24

2.2.1. Sử dụng các tình huống thực tiễn để gợi động cơ hình thành và củng cố
kiến thức trong quá trình dạy học khái niệm, định lí Đại số 9 ........................ 24
2.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng hệ thống bài tập có nội dung liên quan đến thực
tiễn trong chương trình Đại số 9 ..................................................................... 31
2.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa về tốn học theo chủ đề
cho trước.......................................................................................................... 54
2.3. Kết luận chương 2 .................................................................................... 66
CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 67
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................... 67
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................... 67
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm.............................................................. 68
3.4. Hình thức tổ chức thực nghiệm ................................................................ 68
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................. 69
3.5.2. Phân tích định tính ................................................................................ 76
3.6. Kết luận chương 3 .................................................................................... 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78
CƠNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN .................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 83


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hai con đường dạy học định lí tốn học ........................................ 28
Bảng 3.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..................................................... 67
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát đầu vào của hai lớp 9B và 9C ............................. 68
Bảng 3.3. Thời gian thực nghiệm sư phạm ..................................................... 69
Bảng 3.4. Bảng phân bố tần số kết quả kiểm tra 45 phút của học sinh hai lớp
lớp 9C Lớp thực nghiệm và lớp 9B Lớp đối chứng. ....................................... 74

iv



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nước ta đang bước vào thời kì Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất
nước, phát triển nền kinh tế tri thức, nhiệm vụ cấp bách đối với ngành giáo
dục nước ta hiện nay là phải đào tạo những người lao động phát triển tồn
diện, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng và ý thức vận dụng những thành tựu của
khoa học kĩ thuật vào thực tiễn lao động sản xuất nhằm mang lại những kết
quả thiết thực. Do đó, việc dạy học tốn ở trường phổ thơng phải ln gắn bó
mật thiết với thực tiễn nhằm giáo dục học sinh ý thức và rèn luyện cho họ kĩ
năng ứng dụng Toán học một cách có hiệu quả trên mọi lĩnh vực phục vụ cho
công cuộc phát triển đất nước. Một trong những mục tiêu của Đảng ta về giáo
dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay là đào tạo những con người lao động
tự chủ, năng động và sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt
ra, tự lo được việc làm, lập nghiệp và thăng tiến trong cuộc sống, qua đó góp
phần xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Luật Giáo dục năm 2005 đã chỉ rõ [14]: “Hoạt động giáo dục phải được
thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội”. Đây là quan điểm sâu sắc đối với dạy học các
môn học ở trường phổ thông, đặc biệt với mơn tốn là mơn học cơng cụ, cung
cấp kiến thức kĩ năng và phương pháp để góp phần xây dựng nền tảng văn hố
phổ thơng của người lao động mới và hình thành mối liên hệ qua lại giữa kĩ
thuật lao động sản xuất, cuộc sống và toán học.
“Giáo dục Trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung
học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [14].


1


Như vậy, một trong những mục tiêu của giáo dục Trung học cơ sở là phải có
những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học lên, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động sản xuất, nghĩa là đi vào thực tiễn. Do
vậy, cần tăng cường dạy học theo hướng liên hệ kiến thức với thực tiễn, nhất
là đối với mơn tốn để khi hoàn thành bậc học Trung học cơ sở, học sinh có
thể vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống gặp trong thực tế
cuộc sống. Ngồi ra, nội dung kiến thức trong sách giáo khoa Đại số lớp 9 có
nhiều tiềm năng giáo dục học sinh ý thức vận dụng Toán học vào thực tiễn.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học và nội dung, chương trình
sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định rõ: "Cần dạy học theo
cách sao cho học sinh có thể nắm vững kiến thức, kĩ năng và sẵn sàng vận
dụng vào thực tiễn. Tạo cơ sở để học sinh học tiếp hoặc đi vào cuộc sống lao
động. Sách giáo khoa cần chú ý nêu rõ ý nghĩa và ứng dụng của các kiến thức,
chú ý mối quan hệ liên môn". [1]
1.2. Trong hoạt động dạy học, vấn đề khoảng cách giữa lý thuyết giảng
dạy và nhu cầu thực tiễn của xã hội là một trong những vấn đề trọng tâm cần
được thực hiện nhằm rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn công
việc, đồng thời giúp người học có khả năng tiếp cận cơng việc thực tiễn nhanh
chóng, giảm thời gian đào tạo lại tại doanh nghiệp, qua đó nâng cao vị thế của
nhà trường trong mắt các doanh nghiệp nói riêng và trong xã hội nói chung.
Do đó, việc tăng cường khai thác các yêu tố thực tiễn trong hoạt động
giảng dạy nói chung và trong dạy học Đại số 9 nói riêng khơng những giúp
người học cảm thấy hứng thú hơn trong quá trình học mà cịn là động lực để
giáo viên phải luôn học tập, trau dồi kiến thức thực tiễn, cập nhật những kiến
thức mới nhằm cung cấp cho người học những vấn đề mới mà thực tiễn đã và
đang phát sinh.
1.3. Tốn học có nguồn gốc từ thực tiễn và là chìa khóa trong hầu hết các

hoạt động của con người. Toán học là kết quả của sự trừu tượng hóa các sự vật

2


hiện tượng trong thực tiễn trên những bình diện khác nhau và có vai trị rất quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung của giáo dục phổ thông. Mặc dù là
ngành khoa học có tính trừu tượng cao nhưng Tốn học có mối liên hệ chặt chẽ
với thực tiễn và có thể ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Nó là
cơng cụ để hoạt động sản xuất và đời sống thực tế, là công cụ để học tập các
môn trong nhà trường. Mặc dù sách giáo khoa phổ thơng nói chung và sách giáo
khoa Đại số 9 nói riêng chưa thực sự quan tâm đúng mức, thường xuyên tới việc
làm rõ mối liên hệ thực tiễn ngồi Tốn học, nhằm bồi dưỡng cho học sinh ý
thức và năng lực vận dụng những hiểu biết Toán học vào học tập các mơn khác,
giải quyết nhiều tình huống đặt ra trong cuộc sống.
1.4. Gần đây đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn
đề này với các bài viết của các tác giả như Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Bá
Kim, Hoàng Chúng; các luận án tiến sĩ của các tác giả Nguyễn Ngọc Anh,
Bùi Huy Ngọc, Phan Thị Tình...; các luận văn thạc sĩ của các tác giả
Nguyễn Văn Bảo, Nguyễn Văn Tân… Tuy nhiên, chưa có nhiều luận văn
thạc sĩ, luận án tiến sĩ hay các cơng trình nghiên cứu đề cập một cách cụ
thể vấn đề dạy học Đại số 9 theo hướng tăng cường liên hệ với thực tiễn
cho học sinh.
Vì những lí do trên đây, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn là:
Dạy học Đại số lớp 9 theo hướng tăng cường liên hệ với thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được một số biện pháp sư phạm theo hướng tăng cường liên hệ
thực tiễn trong dạy học Đại số 9 nhắm giúp học sinh nắm vững các kiến thức
toán học, thấy được mối liên hệ giữa kiến thức tốn học với thực tiễn, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn cho học sinh lớp 9.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Đại số 9 cho học sinh.
- Đối tượng nghiên cứu: Dạy học Đại số 9 cho học sinh theo hướng tăng
cường liên hệ với thực tiễn.
3


4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và sử dụng một cách hợp lý một số biện pháp sư phạm phù
hợp nhằm tăng cường liên hệ thực tiễn trong dạy học Đại số 9 sẽ góp phần
giúp học sinh nắm vững các kiến thức toán học, thấy được mối liên hệ giữa
kiến thức tốn học với thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn
Tốn cho học sinh lớp 9.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về dạy học mơn Tốn trong mối liên hệ với thực tiễn.
- Nghiên cứu nội dung chương trình Đại số 9, tìm hiểu thực tiễn dạy học
Đại số 9 hiện nay ở môt số trường Trung học cơ sở theo hướng tăng cường
liên hệ với thực tiễn.
- Đề xuất một số biện pháp sư phạm nhằm tăng cường liên hệ thực tiễn
trong quá trình dạy học Đại số 9 cho học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm để bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi của luận văn.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu một số tài liệu về các vấn
đề liên quan đến đề tài của luận văn.
- Điều tra, quan sát: Tìm hiểu thực trạng dạy học Đại số 9 theo hướng
tăng cường liên hệ với thực tiễn cho học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm
chứng tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận” và “Danh mục tài liệu tham khảo”,

luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2. Một số biện pháp sư phạm nhằm tăng cường kiến thức thực
tiễn trong dạy học Đại số 9 cho học sinh.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Vai trò của việc dạy học mơn Tốn theo hướng tăng cường liên hệ
kiến thức Toán học với thực tiễn
1.1.1. Dạy học mơn Tốn theo hướng tăng cường liên hệ kiến thức Toán
học với thực tiễn nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu, nhiệm vụ dạy học bộ
mơn Tốn
Dạy học mơn Tốn theo hướng tăng cường với thực tiễn khơng những
góp phần thực hiện tốt hơn nhiệm vụ dạy học môn Tốn đó là kiến tạo tri
thức, củng cố các kỹ năng Tốn học, góp phần phát triển năng lực trí tuệ cho
học sinh mà cịn góp phần rèn luyện phẩm chất, tính cách, thái độ làm việc
khoa học như chính xác, cẩn thận, thói quen làm việc có kiểm tra, ý thức tối
ưu hóa trong lao động.
Dạy học mơn Tốn theo hướng tăng cường với thực tiễn ở trường phổ
thông là cơ sở để người học toán nâng cao năng lực ứng dụng Toán học, vừa
đáp ứng các yêu cầu của mục tiêu bộ mơn Tốn, vừa thực hiện nhiệm vụ giáo
dục tồn diện qua mơn Tốn, cụ thể [17]:
- Góp phần thực hiện tốt hơn nhiệm vụ kiến tạo tri thức. Trong dạy
học Toán, để học sinh tiếp thu tốt, cần tiến hành các hoạt động gợi động cơ
(gợi động cơ mở đầu, trung gian hay kết thúc). Với gợi động cơ mở đầu và
gợi động cơ kết thúc có thể sử dụng các yếu tố thực tế ở xung quanh học

sinh, ở xã hội rộng lớn, ở những môn học và khoa học khác để tiến hành
gợi động cơ. Đối với hoạt động củng cố kiến thức cũng có hình thức củng
cố bằng ứng dụng. Những hoạt động gợi động cơ học tập và củng cố kiến
thức nói trên ngoài tác dụng giúp cho học sinh thấy được sự gần gũi của
Tốn học trong thực tiễn mà cịn có tác dụng giúp học sinh hình dung được
phần nào sự hình thành và phát triển của Tốn học cùng với đặc điểm của

5


nó, từ đó dần tiến tới việc hoạt động học tập mơn Tốn một cách độc lập,
tự kiến tạo kiến thức cho bản thân.
- Góp phần củng cố các kĩ năng toán học, kĩ năng liên hệ toán học
với thực tiễn. Qua một thử nghiệm nhỏ về khả năng tính toán của học sinh
cấp I, II (một số học sinh khi làm một phép tính trên các số tự nhiên gặp
khó khăn và tính tốn chậm, nhưng khi gắn các con số vào các tình huống
thực của đời sống để thực hiện phép tính thì hiệu quả và tốc độ tính tốn
thật bất ngờ) tơi thấy nhiều kĩ năng tốn học như kĩ năng tính nhanh, tính
nhẩm của học sinh, kĩ năng dựng và đọc biểu đồ... được rèn luyện tốt hơn
qua hoạt động gắn liền toán học vào thực tiễn. Ngồi ra, gắn liền Tốn học
vào thực tiễn trong dạy học Tốn làm tăng lượng thơng tin giữa thực tiễn
và Toán học, một trong những điều kiện để phát triển ở người học năng lực
gắn liền toán học với thực tiễn.
- Góp phần phát triển các năng lực trí tuệ. Các hoạt động trí tuệ cơ
bản như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá, cụ thể
hố... các phẩm chất trí tuệ như tính linh hoạt, tính độc lập, tính sáng tạo...
kĩ năng tư duy lơgíc và sử dụng ngơn ngữ chính xác, một số phương thức
tư duy: Tư duy thuật giải, tư duy thống kê, tư duy hàm... của người học có
điều kiện để phát triển tốt hơn qua việc họ huy động kiến thức và tiềm năng
sáng tạo, tuân thủ một số quy trình trong thực hiện các hoạt động gắn liền

Tốn vào thực tiễn.
- Góp phần rèn luyện, phát triển văn hố Toán học cho học sinh. “Văn
hoá Toán học là một chỉnh thể gồm tư duy Toán học và nhiều phẩm chất cho
phép người làm toán lao động đầy sáng tạo, có hiệu quả, đầy hứng thú; những
phẩm chất đó vẫn còn tác dụng ngay khi chủ thể đã quên kiến thức Tốn học
hoặc đi ra ngồi phạm vi hoạt động có ứng dụng kiến thức Tốn học” [30].
Theo Giáo sư Nguyễn Cảnh Tồn, việc vận dụng Tốn học vào thực tiễn
không chỉ hạn chế ở sự vận dụng kiến thức mà còn quan tâm tới việc vận

6


dụng tư duy và nhân cách [28]. Gắn liền Toán học vào thực tiễn góp phần rèn
luyện các phẩm chất, tính cách, thái độ làm việc khoa học: Tính cẩn thận,
chính xác, thái độ phê phán, thói quen làm việc có tính kiểm tra, thói quen
làm việc theo quy trình, ý thức tối ưu hố trong lao động...
- Góp phần nâng cao hứng thú học toán, định hướng nghề nghiệp cho
học sinh. Tốn học là một mơn quan trọng được sử dụng như là tiêu chuẩn
để chọn lọc người vào một số trường và một số nghề. Hơn nữa, qua tìm hiểu
các lĩnh vực ứng dụng của Tốn học, người học thấy được giá trị, cái hay,
cái đẹp của Toán học trong các lĩnh vực thực tiễn (vật lý, sinh học, kinh
tế…), từ đó mong muốn đem hiểu biết về Tốn học của bản thân để tìm hiểu
sâu các vấn đề trong lĩnh vực đó. Đây là một trong những con đường khởi
đầu cho việc tạo dựng tương lai và sự nghiệp của người học tốn và u
thích tốn. Về vấn đề này, Pơlya đã nói: “Nếu thầy giáo truyền đạt lại với
nghệ thuật khá sư phạm thì có thể giúp cho các nhà khoa học tương lai hay
kỹ sư tìm được phương hướng của mình, nó cũng có thể góp phần vào sự mở
mang trí tuệ của những học sinh về sau khơng chun dùng tốn vào cơng
tác chun mơn của mình” [32].
1.1.2. Dạy học mơn Tốn theo hướng tăng cường liên hệ kiến thức Toán

học với thực tiễn nhằm góp phần tích cực hố việc lĩnh hội kiến thức của
học sinh
Trong dạy học Toán, để giúp học sinh có hứng thú và tiếp thu nhanh các
vấn đề tốn học, ta cần đến sự liên hệ gần gũi bằng những tình huống, những
vấn đề thực tế trong quá trình dạy học học cho học sinh. Những tình huống
thực tiễn đó vừa có tác dụng giúp học sinh tích cực hóa trong học tập để lĩnh
hội kiến thức, vừa có tác dụng rèn luyện năng lực vận dụng Toán học vào
thực tiễn. Trong q trình dạy học bộ mơn Tốn, để việc học tập trở nên tự
giác, tích cực và chủ động hơn thì gợi động cơ là một trong những khâu quan
trọng nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh. Do vậy, để học sinh tiếp

7


thu tốt cần chú ý tiến hành các hoạt động gợi động cơ.
Việc gợi động cơ thường được thể hiện bằng nhiều cách có thể dùng
các cách như: cho điểm, khen chê, thông báo kết quả học tập cho gia đình...
Càng lên lớp cao, việc gợi động cơ thường xuất phát từ nội dung hướng vào
những nhu cầu nhận thức, nhu cầu của đời sống, trách nhiệm đối với xã hội.
Bởi cùng với sự trưởng thành của học sinh, với trình độ nhận thức và giác
ngộ chính trị ngày càng được nâng cao, những cách gợi động cơ ngày càng
trở nên quan trọng. Trong giảng dạy Tốn, hình thức gợi động cơ cần được
quan tâm, chú ý đến sự liên hệ với thực tế. Chẳng hạn, trong gợi động cơ mở
đầu và gợi động cơ kết thúc, nhiều trường hợp có thể sử dụng hình thức gợi
động cơ xuất phát từ thực tế. Trong những hoạt động củng cố kiến thức, có
hình thức củng cố bằng ứng dụng, trong đó có ứng dụng kiến thức trong
những tình huống thực tế.
Kỹ năng Tốn học hóa các tình huống thực tiễn được cho trong bài
toán hoặc nảy sinh từ đời sống thực tế nhằm tạo điều kiện cho học sinh biết
vận dụng những kiến thức Toán học trong nhà trường vào cuộc sống, góp

phần gây hứng thú học tập, giúp học sinh nắm được thực chất vấn đề và
tránh hiểu các sự kiện Tốn học một cách hình thức. Để rèn cho học sinh kỹ
năng Tốn học hóa các tình huống thực tiễn, cần chú ý lựa chọn các bài tốn
có nội dung thực tế của khoa học, kỹ thuật, của các môn học khác và nhất là
thực tế đời sống hàng ngày quen thuộc với học sinh. Đồng thời, nên phát
biểu một số bài tốn khơng phải thuần túy dưới dạng Toán học mà dưới
dạng một vấn đề thực tế cần phải giải quyết. Thí dụ bài tốn: "Giải phương
trình: x(x - 2) = 120 và x(x + 2) = 120 có thể chuyển thành bài tốn: "u
cầu bạn Qn tìm tích của một số dương với một số lớn hơn nó hai đơn vị,
nhưng bạn Quân lại nhầm đầu bài tính tích của một số dương với số bé hơn
nó 2 đơn vị. Kết quả của bạn Quân là 120. Hỏi nếu làm đúng đầu bài đã cho
thì kết quả phải là bao nhiêu?"

8


1.1.3. Dạy học mơn Tốn theo hướng tăng cường liên hệ kiến thức Toán
học với thực tiễn nhằm giúp học sinh có kĩ năng thực hành các kĩ năng
Tốn học và làm quen dần các tình huống thực tiễn
Nhìn nhận các kết quả nghiên cứu về vấn đề này trên cơ sở quan điểm
của Lý thuyết thơng tin được trình bày trong [17] để thấy được một số biểu
hiện của người có khả năng vận dụng Tốn học vào thực tiễn, đó là:
- Khả năng thu - nhận thơng tin Tốn học từ tình huống thực tiễn: Khả
năng này bao gồm khả năng nhận thức những yếu tố định lượng từ tình huống
thực tiễn và khả năng nhận thức những yếu tố định tính về hình dạng, kích
thước, vị trí của các đối tượng trong thực tiễn, trong không gian.
- Khả năng chuyển đổi thông tin giữa thực tiễn và Tốn học:
+ Khả năng mã hố thơng tin Tốn học từ tình huống thực tiễn. Khả năng
này được thể hiện trong các hoạt động chuyển đổi những thơng tin Tốn học
có được trong tình huống thực tiễn từ dạng diễn đạt bằng lời sang dạng diễn

đạt bằng ngơn ngữ Tốn học để có được các dữ kiện Tốn học.
+ Khả năng giải mã các thơng tin Tốn học từ tình huống thực tiễn. Sau khi
giải quyết bài toán Toán học được xây dựng từ tình huống thực tiễn, các kết quả
thu được thường sẽ thể hiện bằng ngơn ngữ Tốn học. Giải mã các thơng tin
Tốn học có được từ tình huống thực tiễn giúp cho chủ thể chuyển kết quả trong
bài toán Toán học sang dạng diễn đạt bằng ngơn ngữ thơng thường.
- Khả năng thiết lập mơ hình Tốn học của tình huống thực tiễn: Khả
năng thiết lập mơ hình Tốn học của tình huống thực tiễn được thể hiện qua
việc chủ thể thực hiện được hoạt động tổ chức lại các dữ kiện Toán học (đang
tồn tại một cách riêng rẽ, đơn lẻ) thu được sau khi mã hố các thơng tin Tốn
học có được từ các tình huống thực tiễn để lập nên bài tốn Tốn học cần
thiết. Kết quả của việc thiết lập mơ hình Tốn học của tình huống thực tiễn
phụ thuộc vào nhận thức của chủ thể về những quan hệ Toán học giữa các đối
tượng tham gia trong tình huống thực tiễn và độ linh hoạt tư duy của họ trong
hoạt động liên hệ các yếu tố thực tiễn và các yếu tố Toán học.
9


- Khả năng ước lượng trong xử lý các thông tin Tốn học từ tình huống
thực tiễn: Khả năng này được biểu hiện trong nhiều hoạt động tính tốn thực tế:
+ Ước lượng trong tính giá trị các đại lượng (khoảng cách, độ cao, diện
tích, số lượng các cá thể của một đám đơng…). Khả năng này có được nhờ
việc kết hợp trực giác, kinh nghiệm với quan sát, lựa chọn các vật chuẩn thực
tế khi có điều kiện với việc chia tách linh hoạt đám đơng thành các nhóm nhỏ
hơn để ước lượng.
+ Ước lượng gần đúng hình dạng hình học các đối tượng. Những hoạt
động ước lượng gần đúng hình dạng hình học của các vật trong thực tế là rất
cần thiết vì từ đó mới có thể nói đến việc tính tốn diện tích, thể tích...của
chúng. Chẳng hạn như ước lượng gần đúng hình dạng mặt cắt một con mương
hay hình dạng bề bặt một hồ nước....

+ Khả năng sử dụng hợp lý các giá trị gần đúng.
- Khả năng áp dụng các mơ hình Tốn học vào các tình huống thực
tiễn. Khả năng này thể hiện ở chỗ trong khi tiến hành các hoạt động gắn liền
kiến thức Toán học sẽ phát hiện, nhận biết được nhiều tình huống thực tiễn ăn
khớp với những kiến thức tốn, các mơ hình Tốn học đã biết, nhận dạng
được kiến thức Tốn học trong các tình huống thực tiễn khác nhau...
- Ý thức lựa chọn phương án tối ưu trong xử lý các tình huống thực
tiễn. Ý thức lựa chọn phương án tối ưu trong xử lý các tình huống thực tiễn là
một thuộc tính tâm lý thường có trong các hoạt động gắn liền Toán học vào
thực tiễn và góp phần để hoạt động này thành cơng. Biểu hiện của ý thức tối
ưu hoá là ở chỗ chủ thể ln ln có ý thức và thói quen lựa chọn phương án
tốt nhất theo một nghĩa nào đó để thực hiện khi đối mặt với một tình huống
thực tiễn. Trong nhiều trường hợp, ý thức và thói quen tối ưu hố thường
đóng vai trị thơi thúc chủ thể để gắn liền Toán học vào thực tiễn. Việc lựa
chọn phương án tốt nhất trong nhiều trường hợp khác nhau, có khi chỉ bằng
trực giác, bằng kinh nghiệm, có khi sử dụng các công cụ, các kiến thức thực

10


tiễn và cũng có khi thành cơng, có khi khơng thành công. Trong trường hợp
không phức tạp, việc lựa chọn có thể là thành cơng nhưng trong trường hợp
phức tạp, việc lựa chọn có thể khơng thành cơng, thậm chí là khơng xác định
được là có thành cơng hay khơng, phương án đã lựa chọn là có tốt nhất hay
khơng. Điều quan trọng là chủ thể ln có ý thức đặt ra những nhiệm vụ như
vậy khi đối mặt với thực tiễn.
1.2. Nội dung chương trình và những yêu cầu khi dạy học Đại số 9 cho
học sinh
1.2.1. Nội dung sách giáo khoa Đại số 9 ở trường phổ thông
a) Đặc điểm sách giáo khoa Đại số 9 ở trường phổ thơng

Sách giáo khoa Tốn Đại số 9 đã được biên soạn với những đặc điểm
như sau:
- Đặc điểm 1: Cấu trúc gọn gàng hợp lý. Sách Giáo khoa Toán Đại số
9 gồm 2 tập:
Tập 1
Chương 1. Căn bậc hai. Căn bậc ba
Chương 2. Hàm số bậc nhất
Tập 2
Chương 3. Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn
Chương 4. Hàm số y  a.x 2 (a  0) . Phương trình bậc hai một ẩn số
Mỗi chương được chia thành nhiều mục. Mỗi mục được dạy từ một đến
hai tiết. Trong mỗi mục có một số tiểu mục. Các kiến thức cơ bản cần ghi nhớ
được đóng khung. Sau mỗi tiết lý thuyết có từ 3 đến 5 bài tập để học sinh
luyện tập vận dụng kiến thức và rèn luyện kĩ năng. Cuối mỗi chương có phần
ơn tập chương bao gồm một số câu hỏi ôn tập lý thuyết, một số bảng tóm tắt
các kiến thức cần nhớ và các bài tập ôn.
- Đặc điểm 2: Giảm lý thuyết kinh điển. Một số vấn đề lý thuyết phức
tạp, không phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh đã được lược bỏ trong
11


sách giáo khoa Tốn 9, cụ thể là: Khơng giới thiệu ba định lý về phép biến đổi
tương đương mà chỉ nêu hai quy tắc để biến đổi một hệ phương trình thành hệ
phương trình tương đương. Đó là quy tắc thế và quy tắc cộng đại số.
- Đặc điểm 3: Tăng tính thực hành gắn với thực tiễn. Yêu cầu tăng
tính thực hành, gắn với thực tiễn được thể hiện ở những điểm sau:
+ Quy trình hóa các bước thực hiện: Để học sinh áp dụng kiến thức vào
thực hành tính tốn, sách giáo khoa đã thực hiện tóm tắt cách giải hệ phương
trình bằng phương pháp thế (Tốn 9 tập 2 trang 15); Tóm tắt giải hệ phương
trình bằng phương pháp cộng đại số (Toán 9 tập 2 trang 18); Ba bước giải bài

toán bằng cách lập hệ phương trình (Tốn 9 tập 2 trang 26);
+ Chú ý hướng dẫn sử dụng các cơng cụ tính tốn và đo đạc: Bảng số và
máy tính bỏ túi; Giới thiệu ứng dụng thực tiễn của Toán học.
- Đặc điểm 4: Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
Sách giáo khoa Toán 9 tạo điều kiện để giáo viên đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, tạo điều kiện
để học sinh tự học, tự tìm tịi phát hiện kiến thức mới.
Dưới tên đề bài thường có câu hỏi gợi mở, kích thích tị mị khoa học
của học sinh, tạo ra các tình huống có vấn đề để thu hút sự chú ý của các em
khi bước vào một bài mới.
Trong sách giáo khoa có nhiều hoạt động tạo điều kiện cho học sinh
tham gia tự tìm tịi khám phá kiến thức.
Vì khả năng tự học của học sinh lớp 9 đã được nâng nhiều so với học
sinh các lớp dưới nên trong sách giáo khoa Toán 9 đã có nhiều "Bài đọc
thêm" và có mục "Có thể em chưa biết" nhằm giúp học sinh mở rộng và hiểu
sâu nội dung bài học.
- Đặc điểm 5: Hệ thống bài tập đa dạng phong phú
Sách giáo khoa Toán 9 có tất cả 490 bài tập trong đó có 28 bài tập trắc
nghiệm khách quan. Hệ thống bài tập đa dạng phong phú vừa giúp học sinh

12


củng cố, khắc sâu kiến thức, phát hiện vấn đề, rèn luyện kĩ năng tính tốn, kĩ
năng suy luận, vừa giúp tập dượt kiến thức toán học vào đời sống và các môn
học khác. Việc sử dụng bảng số, máy tính bỏ túi được chú trọng trong việc
thực hiện những phép tính, giải những bài tốn phức tạp.
Các bài tập ôn tập chương, ôn tập cuối năm mang tính chất tổng hợp,
giúp học sinh ơn tập, hệ thống hóa kiến thức. Ngồi các bài tập tự luận cịn có
nhiều bài tập trắc nghiệm khách quan, giúp học sinh quen với hình thức kiểm

tra, đánh giá ngày càng phổ biến hiện nay.
- Đặc điểm 6: Giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức. Cuối mỗi
chương, sách giáo khoa Toán 9 đều có phần "Tóm tắt các kiến thức cần nhớ
"gồm các định nghĩa, các định lý, các quy tắc, các công thức cần nhớ" gồm
các định nghĩa, các định lý, các quy tắc, các công thức cơ bản học sinh cần
nắm vững và được phép sử dụng các kiến thức này chủ yếu là ở phần bài học,
song cũng có một vài kiến thức đưa vào bài tập.
b) Nội dung chương trình Đại số 9 ở trường phổ thơng
Căn cứ vào chương trình mơn Tốn của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
chương trình mơn Tốn Đại số 9 được xây dựng học trong 70 tiết, trong đó
học kì I học 40 tiết, học kì II học 30 tiết.
Số tiết

Chương

Nội dung chính
Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về căn
bậc hai như: Căn bậc hai; Căn thức bậc hai. Hằng đẳng

18

I. Căn bậc hai. thức; Liên hệ giữa phép nhân và phép khai phương;
Căn bậc ba

Liên hệ giữa phép chia và phép khai phương; Bảng
căn bậc hai; Biến đổi đơn giản biểu thức chứa căn bậc
hai; Rút gọn biểu thức chứa căn bậc hai; Căn bậc ba

11


II. Hàm số bậc
nhất

Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản như:
1. Các kiến thức cơ bản về hàm số bậc nhất

y  a.x  b (tập xác định, sự biến thiên, đồ thị)

13


Số tiết

Chương

Nội dung chính
2. Điều kiện hai đường thẳng y  a.x  b (a  0) và
y '  a '.x  b '(a '  0) song song với nhau, cắt nhau,

trùng nhau.
3. Nói lên được khái niệm "Góc tạo bởi đường thẳng:
y  a.x  b (a  0) và trục Ox'', khái niệm hệ số góc và ý

nghĩa của nó.
Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản như:
III. Hệ phương 1. Khái niệm nghiệm và tập nghiệm của phương trình
17

trình bậc nhất 2 bậc nhất hai ẩn cùng với minh họa hình học của chúng.
ẩn


2. Các phương pháp giải hệ phương trình bậc nhất hai
ẩn: Phương pháp thế và phương pháp cộng đại số.

IV. Hàm số

Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản như:

y  a.x2 (a  0) . 1. Tính chất và dạng đồ thị của hàm số: y  a .x 2
24

Phương trình

2. Các cơng thức nghiệm của phương trình bậc hai

bậc hai một ẩn 3. Hệ thức Vi-ét. Tính nhẩm nghiệm của phương trình
bậc hai.
số
1.2.2. Mục đích, u cầu của việc dạy học Đại số 9 ở trường phổ thông
- Về kiến thức: Thông qua dạy học Đại số 9, học sinh có được các kiến
thức cơ bản sau:
+ Hiểu được khái niệm căn bậc hai của số khơng âm, kí hiệu căn bậc hai,
phân biệt được căn bậc hai dương và căn bậc hai âm của cùng một số dương,
định nghĩa căn bậc hai số học; khái niệm căn bậc ba của một số thực.
+ Hiểu được các tính chất của hàm số bậc nhất, hiểu khái niệm hệ số
góc của đường thẳng y  a.x  b (a  0) , ý nghĩa các hệ số a, b các điều kiện
để hai đường thẳng song song, cắt nhau, đọc và vẽ thành thạo đồ thị hàm số

y  a.x  b .


14


+ Hiểu được khái niệm hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn, nghiệm và
phương trình bậc nhất hai ẩn; khái niệm hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn
và nghiệm của hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn. Nắm vững cách giải hệ
phương trình bậc nhất hai ẩn.
+ Hiểu được các tính chất của hàm số y  a.x 2 (a  0) , hiểu khái niệm
phương trình bậc hai một ẩn, nắm vững công thức nghiệm và giải thành thạo
các phương trình bậc hai một ẩn. Nhận dạng phương trình đơn giản quy về
phương trình bậc hai và biết đặt ẩn phụ thích hợp để đưa phương trình đã cho
về phương trình bậc hai đối với ẩn phụ. Biết sử dụng hệ thức Vi-ét để tính
nhẩm nghiệm và tìm hai số biết tổng và tích của chúng. Biết giải các bài tốn
bằng cách lập hệ phương trình hoặc phương trình bậc hai một ẩn. Nắm được
các kiến thức cơ bản về hàm số y  a.x 2 (a  0) .
- Về kỹ năng: Thông qua dạy học Đại số 9 cho học sinh nhằm rèn luyện
cho học sinh các kỹ năng sau:
+ Tính được căn bậc hai của số hoặc biểu thức là bình phương của số
hoặc bình phương của biểu thức khác.
+ Thực hiện được các phép tính về căn bậc hai: khai phương một tích và
nhân các căn thức bậc hai, khai phương một thương và chia các căn thức bậc hai.
+ Thực hiện được các phép biến đổi đơn giản về căn bậc hai: đưa thừa
số ra ngoài dấu căn, đưa thừa số vào trong dấu căn, khử mẫu của biểu thức lấy
căn, trục căn thức ở mẫu.
+ Biết dùng bảng số và máy tính bỏ túi để tính căn bậc hai của số dương
cho trước.
+ Tính được căn bậc ba của các số biểu diễn được thành lập phương của
số khác.
+ Biết cách vẽ và đúng đồ thị của hàm số y  a.x  b (a  0)
+ Vận dụng được các phương pháp giải hệ hai phương trình bậc nhất hai

ẩn: Phương pháp cộng đại số, phương pháp thế.
15


+ Biết cách chuyển bài tốn có lời văn sang bài tốn giải hệ phương
trình bậc nhất hai ẩn.
+ Vận dụng được các bước giải toán bằng cách lập hệ phương trình bậc
nhất hai ẩn
+ Biết vẽ đồ thị của hàm số y  a .x 2 với giá trị bằng số của a.
+ Vận dụng được cách giải phương trình bậc hai một ẩn, đặc biệt là
cơng thức nghiệm của phương trình đó (nếu phương trình đó có nghiệm)
+ Vận dụng được hệ thức Vi-ét và các ứng dụng của nó: tính nhẩm nghiệm
của phương trình bậc hai một ẩn, tìm hai số biết tổng và tích của chúng.
+ Vận dụng được các bước giải phương trình quy về phương trình bậc hai.
+ Biết cách chuyển bài tốn có lời văn sang bài tốn giải phương trình
bậc hai một ẩn.
+ Vận dụng được các bước giải toán bằng cách lập phương trình.
1.3. Thực trạng dạy học Đại số 9 ở trường phổ thông theo hướng liên hệ
kiến thức môn tốn với thực tiễn
a) Đối với giáo viên
Để tìm hiểu thực trạng dạy học Đại số 9 theo hướng tăng cường liên
hệ kiến thức toán học với thực tiễn cho học sinh nói riêng và thực trạng dạy
học Đại số 9 cho học sinh nói chung, chúng tơi đã tiến hành phỏng vấn,
phát phiếu hỏi ý kiến 24 giáo viên dạy toán ở một số trường Trung học cơ
sở của tỉnh Bắc Giang: Trường Trung học cơ sở Thị trấn Chũ, (Huyện Lục
Ngạn), Trường Trung học cơ sở Nam Dương (Huyện Lục Ngạn), Trường
Trung học cơ sở Hoàng An (Huyện Hiệp Hịa), Trường Trung học cơ sở
Thị Trấn Đồi Ngơ (huyện Lục Nam), Trường Trung học cơ sở An Châu
(Huyện Sơn Động).
Nội dung tổng hợp từ phiếu điều tra được thể hiện như sau:

- Với câu hỏi Thầy (cô) hãy cho biết mức độ liên hệ kiến thức Đại số 9
với thực tiễn trong dạy học, kết quả chúng tôi thu được như sau:

16


Mức độ

Ln ln

Thỉnh thoảng

Rất ít

Khơng bao giờ

Kết quả (%)

0%

66,7%

29,2%

4,1%

- Với câu hỏi Thầy (cô) hãy cho biết thái độ của học sinh trước những
bài toán liên quan đến thực tiễn, kết quả chúng tôi thu được như sau:
Mức độ
Kết quả (%)


Thờ ơ, khơng

Tiếp thu nhưng

Có hứng thú,

có hứng thú

khơng hứng thú

tích cực học tập

10%

17%

73%

- Với câu hỏi Thầy (cơ) hãy cho biết mức độ lấy các bài toán thực tiễn
trong quá trình dậy học gợi động cơ (gợi động cơ mở đầu, gợi động cơ trung
gian, gợi động cơ kết thúc), kết quả chúng tôi thu được như sau:
Mức độ

Luôn ln

Thỉnh thoảng

Rất ít


Khơng bao giờ

Kết quả (%)

0%

70,8%

25%

4,2%

- Với câu hỏi Thầy (cơ) hãy cho biết đâu là ngun nhân chính dẫn đến
việc liên hệ kiến thức Đại số 9 còn hạn chế, kết quả chúng tôi thu được như sau:
Mức độ
Kết quả (%)

Không đủ thời gian Soạn bài chưa kĩ
12,5%

25%

Do thói quen
62,5%

Chúng tơi đã tiến hành phỏng vấn hai giáo viên dạy mơn Tốn 9 của
Trường Trung học cơ sở Nam Dương, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Chúng tôi xin trích dẫn một đoạn phỏng vấn Thầy giáo Lương Ngọc Xuân,
giáo viên dạy Toán 9 của Trường Trung học cơ sở Nam Dương, huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang như sau:

- Hỏi: Thầy vui lòng cho biết, khi dạy học nội dung Đại số 9, Thầy có
thường xuyên quan tâm đến vấn đề liên hệ kiến thức Toán học với thực tiễn
cho học sinh khơng? Có thường xun đưa thêm các bài tốn có nội dung
thực tiễn khơng có trong sách giáo khoa cho học sinh làm không?
- Thầy Xuân: Do bị giới hạn về thời gian trong một tiết học nên thường thì
chúng tơi dạy học đảm bảo đủ chương trình, các bài tốn thực tiễn có trong sách
giáo khoa chúng tơi có hướng dẫn rồi cho học sinh về nhà làm. Việc đưa thêm
17


các bài tốn có nội dung thực tiễn khơng có trong sách giáo khoa vào dạy học thì
chưa được nhiều vì một phần do thời lượng của chủ đề hạn chế.
- Hỏi: Thầy cho biết mức độ đưa những bài toán liên quan thực tiễn vào
dạy học như thế nào?
- Thầy Xn: Thường thì mỗi chương tơi chỉ đưa 1 hoặc 2 bài vào bài học.
- Hỏi: Thầy cho biết mức độ triển khai các bài toán liên quan đến thực tiễn
trong dạy học của các thầy được triển khai như thế nào?
- Thầy Xn: Thường thì chúng tơi cũng chỉ nói qua những ví dụ trong
thực tế xung quanh các em, chúng tôi cũng chưa khai thác hoặc đưa ra được
những bài toán cụ thể.
- Hỏi: Theo Thầy những khó khăn của giáo viên khi tăng cường liên hệ
kiến thức Toán vào thực tiễn trong dạy học Toán Đại số 9 là gì?
- Thầy Xn: Tơi thấy khó khăn chủ yếu là do thiếu kiến thức về vấn
đề dạy học Toán ở Đại số 9 theo hướng tăng cường mối liên hệ giữa Toán
học và thực tiễn. Chưa khai thác được mối liên hệ giữa các kiến thức Toán ở
thực tiễn với kiến thức được trình bày trong sách giáo khoa Toán 9, chưa
biết sử dụng các phương pháp giải tốn trong mơn học vào thực tiễn. Chưa
có nhiều kinh nghiệm để tổ chức các hoạt động tiếp cận kiến thức tốn học
từ thực tiễn nên gặp nhiều khó khăn khi thiết kế nội dung cho các hoạt động
ngoại khóa thực tiễn.

Tổng hợp kết quả từ các phiếu điều tra của giáo viên, chúng tôi rút ra
một số nhận xét như sau: phần lớn giáo viên dạy mơn Tốn trong các trường
Trung học cơ sở hiện nay thường tập trung vào việc dạy học là đảm bảo thực
hiện đầy đủ chương trình, chưa quan tâm nhiều đến việc liên hệ kiến thức
mơn Tốn với thực tiễn, mức độ quan tâm cịn q ít, mức độ triển khai chưa
cụ thể, chưa đi sâu vào các bài toán liên hệ với thực tiễn, chưa khai thác mặt
ứng dụng thực tiễn của kiến thức hay nói đúng hơn là chưa chú ý nhiều đến
việc thực hiện nguyên lý “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”

18


×