Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống đậu tương trong vụ hè thu và xuân hè tại huyện tam đường tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 109 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ THỊ DUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG
TRONG VỤ HÈ THU VÀ XUÂN HÈ TẠI HUYỆN
TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ THỊ DUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG
TRONG VỤ HÈ THU VÀ XUÂN HÈ TẠI HUYỆN
TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG TRUNG DŨNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu kết
quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố.
Mọi trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày 16 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Tạ Thị Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường đại học Nông lâm Thái
Nguyên em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh

trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu tương trong vụ hè thu
và xuân hè tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu”.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều tập thể và cá
nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Dương Trung Dũng, với
cương vị người hướng dẫn khoa học, đã có nhiều đóng góp trong nghiên cứu
và hồn thành luận văn. Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
lãnh đạo Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Phịng Nơng
nghiệp và Phát triển nông thôn, chi cục thống kê huyện Tam Đường, tỉnh Lai
Châu, cảm ơn Cục Thống kê và Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Lai
Châu trong việc cung cấp tài liệu và thông tin liên quan đến đề tài, bố trí thí
nghiệm đồng ruộng. Trong q trình hồn thành luận văn em cũng nhận được
sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ, nhân viên của khoa Nơng Học,
Phịng quản lý đào tạo sau đại học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
nhân dịp này cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới q thầy cơ và tập thể Khoa,
Phịng đã tạo điều kiện tốt nhất cho em hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Thường vụ Huyện ủy Tam Đường, cơ
quan Hội Nông dân huyện Tam Đường, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình
đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn của mình.
Thái nguyên, ngày 16 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Tạ Thị Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ......................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
4. Giới hạn của đề tài ........................................................................................ 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
1.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam ....................... 8
1.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ............................................. 8
1.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ............................................ 11
1.3. Một số nghiên cứu về đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam ................ 14
1.3.1. Một số nghiên cứu về đậu tương trên thế giới ...................................... 14
1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam ............................... 21
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 30
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 30
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 30
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 30
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 30
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
2.4.1. Điều tra điều kiện thời tiết khí hậu của huyện Tam Đường ................. 31
2.4.2. Thí nghiệm đồng ruộng ......................................................................... 31
2.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 31
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38
3.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống
thí nghiệm tại huyện Tam Đường (Vụ hè thu năm 2014 và vụ xuân hè
năm 2015) ........................................................................................................ 38
3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống ..................................................... 38
3.1.2 Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm ........... 46
3.2. Một số đặc điểm sinh lý của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm ....... 50
3.2.1. Chỉ số diện tích lá .................................................................................. 50
3.2.2. Khả năng tích lũy vật chất khơ của các giống đậu tương tham
gia thí nghiệm................................................................................................. 52
3.2.3 Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ hè thu 2014 và xuân hè năm 2015 ................................................ 53
3.3. Tình hình một số sâu hại và khả năng chống đổ của các giống đậu
tương thí nghiệm ............................................................................................. 56
3.3.1. Tình hình một số sâu hại ....................................................................... 56
3.3.2. Khả năng chống đổ của các giống đậu tương thí nghiệm ..................... 58
3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu
tương thí nghiệm ............................................................................................. 59
3.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm ...... 59
3.4.2. Năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm .................................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 66
1. Kết luận ....................................................................................................... 66

2. Đề nghị ........................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
The All India Coordinated Research Project on soybean

AICRPS

(Dự án phối hợp nghiên cứu đậu tương của ấn độ)

AVRDC

Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á

CS

Cộng sự

CSDTL

Chỉ số diện tích lá

CTV


Cộng tác viên

Đ/c

Đối chứng

ĐVT

Đơn vị tính
Food and Agriculture Ogranization

FAO

(Tổ chức nơng lương thế giới)

G

Gam

IITA

Viện Quốc tế nơng nghiệp nhiệt đới

KNTLVCK

Khả năng tích lũy vật chất khô

NRCS


National Research Center for Soybean
(Trung tâm nghiên cứu đậu tương của thế giới)

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

RADP
STT

Random Amplified Polymorphic DNA
(Đa hình AND nhân bản ngẫu nhiên)
Số thứ tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới ............... 8
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam ............. 11
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống thí nghiệm
trong vụ hè thu năm 2014 và xuân hè năm 2015 ............................ 39
Bảng 3.2. Đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm ............... 46

Bảng 3.3. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương thí nghiệm ................ 51
Bảng 3.4. Khả năng tích lũy chất khơ của các giống đậu tương thí nghiệm........ 52
Bảng 3.5. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương ........ 55
Bảng 3.6. Một số sâu hại chính của các giống đậu tương thí nghiệm ............ 57
Bảng 3.7. Khả năng chống đổ của các giống đậu tương thí nghiệm .............. 59
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương thí
nghiệm ............................................................................................ 61
Bảng 3.9. Năng suất của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm............... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ diến biến năng suất lý thuyết vụ hè thu và vụ xuân ...... 64
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ năng suất thực thu vụ hè thu và vụ xuân ...................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycine max (L) Merrill) cịn gọi là cây đậu nành là cây
cơng nghiêp̣ ngắ n ngày có tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế
cao. Sản phẩm của nó cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc

gia cầm, nguyên liệu cho ngành công nghiê ̣p chế biến, y học và là mặt hàng
xuất khẩu có giá trị. Ngồi ra đậu tương cịn là cây trồ ng ngắ n ngày rấ t thích
hợp trong luân canh, xen canh, gối vụ với nhiề u loa ̣i cây trồ ng khác và là cây
trồ ng cải tạo đất rất tốt (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [8].
Thành phầ n dinh dưỡng trong ha ̣t đâ ̣u tương rấ t cao, với hàm lượng
protein từ 38 - 40%, lipit từ 15 - 20%, hydrat các bon từ 15 - 16% và nhiề u
loại sinh tố và muối khoáng Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S quan tro ̣ng cho sự số ng
(Pha ̣m Văn Thiều, 2006) [23]. Hạt đậu tương là loa ̣i sản phẩ m duy nhấ t mà
giá tri ̣ của nó đươ ̣c đánh giá đồ ng thời cả protein và lipit. Protein của đâ ̣u
tương khơng những có hàm lươ ̣ng cao mà có đầ y đủ và cân đố i các amin cơ
bản Isolơxin, lơxin, metionin, phenilalanin và axit amin không thay thế lysin,
triptophan. Chính vì vậy mà đậu tương được coi là nguồn thực phẩm cung cấp
protein hoàn chỉnh cho con nguời và cho gia súc. Lipit của đậu tương chứa
một tỷ lê ̣ cao các axit béo chưa no (khoảng 60 - 70%), có hê ̣ số đồ ng hóa cao,
mùi vi ̣ thơm như axit linoleic, axit oleic, axit lonolenoic. Ngồi ra trong hạt
đậu tương cịn có nhiề u loa ̣i vitamin như vitamin PP, A, C, E, D, K, đặc biê ̣t
là vitamin B1 và B2 (Pha ̣m Văn Thiều, 2006) [23].
Ngồi ra, cây đậu tương cịn có tác dụng cải tạo đất, góp phần tăng
năng suất các cây trồng khác. Điều này có được là do hoạt động cố định N 2
của loài vi khuẩn Rhizobium japonicum cộng sinh trên rễ cây họ đậu. Thân lá
đậu tương được dùng làm thức ăn cho gia súc và làm phân xanh cải tạo đất rất
tốt. Các nghiên cứu cho thấy, sau một vụ trồng đậu tương đã cố định và bổ
sung vào đất từ 60 - 80 kg N/ha, tương đương 300 - 400 kg đạm Sunphat
(Chu Văn Tiệp, 1981) [24].


2
Trong lĩnh vực y học, đậu tương là cây thực phẩm có hàm lượng
cholesterone thấp nên việc sử dụng các sản phẩm từ đậu nành sẽ làm giảm
nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hạt đậu tương đen có tác dụng rất tốt cho tim,

gan, thận, dạ dày và ruột. Prôtêin đậu tương dễ tiêu hóa hơn prơtêin thịt và
khơng có các dạng axit uric nên tốt trong việc chữa bệnh suy dinh dưỡng trẻ
em và người già. Ngoài ra, chất lixithin trong đậu tương có tác dụng làm cơ
thể trẻ lâu, sung sức, tăng trí nhớ, tái sinh các mơ, làm cứng xương và tăng
sức đề kháng của cơ thể (Pha ̣m Văn Thiề u, 2006) [23].
Với giá trị cao như vậy nên đậu tương hiện là một trong năm cây
trồng quan trọng trên thế giới cùng với lúa mỳ, lúa nước, ngô và cao lương.
Ở Việt Nam đậu tương được gieo trồng phổ biến trên cả 7 vùng sinh thái
trong cả nước. Trong đó , vùng Trung du miề n núi Phía Bắ c là nơi có diê ̣n
tích gieo trồng đậu tương nhiều nhấ t (69.425 ha) chiế m 37,10% tở ng diê ̣n
tích đậu tương của cả nước và cũ ng là nơi có năng suấ t thấ p nhấ t chỉ đa ̣t
10,30 ta ̣/ha (Cu ̣c Trồng Tro ̣t, 2006) [5]. Có nhiề u nguyên nhân ảnh hưởng
đế n năng suấ t đậu tương ở Trung du miền núi thấp như chưa có bộ giớ ng
tố t phù hơ ̣p, mức đầu tư thấ p, các biê ̣n pháp kỹ thuâ ̣t canh tác chưa đảm
bảo. Trong các yế u tố ha ̣n chế trên thì giố ng và biê ̣n pháp kỹ thuâ ̣t là yế u
tố cản trở chính đến năng suất đậu tương. Kết quả điều tra giố ng năm
2003-2004 củ a Cục Trồ ng Trọt (2006) [5] cho thấy: trung du miề n núi Phía
Bắc là mơ ̣t trong ba vùng trồ ng nhiề u giố ng đâ ̣u tương đi ạ phương và ít
giố ng mới nhấ t (37,5 - 38,4% diện tích trờ ng giớ ng địa phương).
Lai Châu là một tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam có diện tích tự
nhiên 9.070,19 km2, chiếm khoảng 2,74% tổng diện tích của cả nước [48].
Với mục tiêu đẩy mạnh sản xuất nơng nghiệp tập trung vào các loại cây
trồng có giá trị kinh tế cao trong đó có cây đậu tương. Tuy nhiên, năng suất
đậu tương trong tồn tỉnh cịn thấp năm 2008 đạt 9,13 tạ/ha, năm 2009 đạt
9,57 tạ/ha và năm 2010 đạt 16,67 tạ/ha. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến năng suất thấp là do người dân vẫn dùng giống địa phương, bộ giống
đậu tương chưa phong phú.


3

Huyện Tam Đường có diện tích tự nhiên 82.843,7 ha, phía đơng giáp
tỉnh Lào Cai, phía Tây và Nam giáp huyện Sìn Hồ, phía Bắc giáp huyện
Phong Thổ tỉnh Lai Châu. Là một huyện kinh tế trọng điểm, huyện cửa ngõ
của tỉnh nên sản xuất nông nghiệp rất được huyện quan tâm và chú trọng
đầu tư. Cây đậu tương là cây được tỉnh Lai Châu cũng như huyện Tam
Đường đưa vào cơ cấu cây trồng tuy nhiên cũng chưa đạt hiệu quả mong
muốn, đặc biệt là năng suất vẫn còn rất thấp. Điều này có thể do nhiều
nguyên nhân trong đó phải kể đến là chưa có các giống tốt thích hợp với
điều kiện sinh thái, điều kiện sản xuất ở đây.
Xuất phát từ thực tế trên nhằm góp phần xác định được bộ giống đậu
tương tốt trên đất một vụ của huyện Tam Đường - tỉnh Lai Châu, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển
và năng suất của một số giống đậu tương trong vụ hè thu và xuân hè tại
huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Nghiên cứu đề tài trên nhằm lựa chọn được giống đậu tương có khả
năng sinh trưởng phát triển tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của huyện
Tam Đường, Lai Châu.
2.2. Yêu cầu
Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng suất một số giống
đậu tương trong điều kiện vụ hè thu năm 2014 và xuân hè năm 2015 trên đất
một vụ tại huyện Tam Đường, Lai Châu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài là cơng trình nghiên cứu tuyển chọn một số giống đậu tương phù
hợp với điều kiện sản xuất tại huyện Tam Đường, kết quả nghiên cứu góp phần
bổ sung cơ sở lý luận cho việc phát triển đậu tương tại huyện Tam Đường.



4
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu khoa học để các nhà nghiên
cứu về nông nghiệp, giáo viên và sinh viên các trường nông nghiệp tham
khảo. Đồng thời đây cũng là cơ sở để bổ sung thêm những tài liệu khoa học
về cây đậu tương phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu chỉ đạo sản
xuất tại Tam Đường nói riêng và tỉnh Lai Châu nói chung.
3.2. Ý nghiã thực tiễn
- Đề tài đã xác định được các yếu tố hạn chế và triển vọng phát triển
sản xuất đậu tương ở huyện Tam Đường
- Giới thiệu giống đậu tương mới năng suất cao đem lại hiệu quả kinh
tế cao hơn, tăng thu nhập cho nông dân sản xuất đậu tương, kích thích phát
triển sản xuất đậu tương ở huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu.
4. Giới hạn của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và khả
năng chống chịu của bẩy giống đậu tương trong điều kiện vụ hè thu năm 2014
và xuân hè năm 2015 tại huyện Tam Đường, Lai Châu.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Điều kiện ngoại cảnh có liên quan chặt chẽ tới cây trồng nói chung và
cây đậu tương nói riêng, nó ảnh hưởng tới q trình sinh trưởng, phát triển và
hoạt động sinh lý, sinh hoá của cây. Sự biểu hiện kiểu hình ra bên ngồi chính
là kết quả của sự tác động giữa kiểu gen với môi trường sống.
Kiểu gen + mơi trường → kiểu hình.
Sự sinh trưởng phát triển, khả năng cho năng suất của cây trồng chịu sự
tác động của môi trường và điều kiện trồng trọt, song mức độ ảnh hưởng của
môi trường lên các giống là không giống nhau. Trong cùng một điều kiện

trồng trọt, một số giống sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao trong
khi đó một số giống khác lại sinh trưởng phát triển kém và cho năng suất
thấp, thậm chí khơng tồn tại được hay khơng cho thu hoạch. Sở dĩ như vậy vì
chúng có những kiểu gen khác nhau.
Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật,
có rất nhiều phương pháp để chọn tạo giống cây trồng mới như: gây đột biến,
lai hữu tính, phương pháp nhập nội . . . Các giống được tạo ra chưa được phổ
biến ra sản xuất ngay được mà cần phải được khảo nghiệm, so sánh, đánh giá.
Do vậy công tác khảo nghiệm, so sánh, đánh giá giống là việc làm cần
thiết không thể thiếu, đồng thời quyết định sự thành công của công tác chọn
tạo giống.
Những yếu tố về mơi trường có thể bao gồm: Ảnh hưởng của đất,
khơng khí, sinh vật. Những điều kiện trong đất ảnh hưởng đến sinh trưởng
cây là nước, khơng khí, cấu trúc đất, nhiệt độ đất, pH, chất độc, muối và thiếu
chất khống. Những yếu tố khơng khí gồm ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm khơng
khí, gió, nồng độ CO2 và khí gây ơ nhiễm. Những yếu tố sống gồm cạnh tranh
với cỏ và những cây trồng cùng giống, loài khác, sâu bệnh và tuyến trùng. Tất


6
cả những yếu tố ngoại cảnh này làm giảm năng suất thông qua việc gây ra
những rối loạn sinh lý trong cây. Trong hạn chế đề tài này chỉ đề cập ảnh
hưởng do nhiệt độ, nước, ánh sáng.
* Yêu cầu nhiệt độ
Trong quá trình sinh trưởng của đậu tương, nếu nhiệt độ biến động trên
hoặc dưới mức thích hợp quá nhiều, có thể gây thiệt hại đối với cây trồng.
Khả năng bị thiệt hại do nhiệt độ tuỳ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây.
Nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến nảy mầm và sinh trưởng của cây con,
sương mù xuất hiện ảnh hưởng phát triển quả, trong đó nhiệt độ cao vào tháng
6, tháng 7 cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình sinh lý cây. Nhiệt độ

cao thường kèm với khô hạn và bốc hơi nhiều.
Deloyche J.C, (1953) [33], khi nghiên cứu sự nảy mầm của hạt đậu
tương thấy rằng biên độ nhiệt độ để có thể nảy mầm là 50C - 400C, nhiệt độ
tối ưu cho hạt nảy mầm là 300C.
Theo Bùi Huy Đáp, (1961) [9], ở pha đầu (thời kỳ cây con) nhiệt độ có
ảnh hưởng đáng kể đến nhóm đậu tương chín sớm, ít mẫn cảm với quang chu
kỳ nhưng ít ảnh hưởng đến nhóm chín muộn. Chiều cao của cây đậu tương
tăng trưởng thuận lợi ở nhiệt độ 17 - 230C, nhưng sự phát triển của rễ thuận
lợi ở nhiệt độ 27,2 - 32,20C.
Nhìn chung người ta chú ý đến ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự ra hoa,
làm quả, phát triển hạt hơn so với ảnh hưởng của quang chu kỳ. Tuy nhiên,
nhiều nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của sự tương tác giữa hai yếu tố tới
quá trình ra hoa và làm quả. Thí nghiệm trên giống Ransom, trồng ở nhiệt độ
ngày/đêm là 16/220C và 22/180C cho hoa và quả nhiều hơn ở nhiệt độ
30/260C và 18/140C. Ở nhiệt độ 18/140C và 30/260C quả hình thành ít mặc
dầu hoa ra rất nhiều, chứng tỏ nhiệt độ cao và thấp đã đẫn đến hoa rụng nhiều,
ở nhiệt độ trung bình, cây có nhiều đốt, hoa và số quả trên đốt. Tương tự,
giống cảm quang ra hoa chậm cũng sinh nhiều đốt, cành, tăng số quả và năng
suất ( theo Ngô Thế Dân và cs, 1999) [8].


7
* u cầu độ ẩm
Nước có vai trị quan trọng đối với cây đậu tương, nếu thừa nước sẽ
gây tổn thương bộ rễ do thiếu khơng khí, thiếu nước cây bị héo hoặc năng
suất giảm. Nước ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây, bao gồm cả về mặt sinh
lý, sinh hố, hình thái và giải phẫu của cây dẫn đến làm giảm năng suất.
Tổng lượng mưa cần cho một vụ đậu tương khoảng 370 - 450 mm
trong điều kiện không tưới, cịn nếu được tưới đầy đủ thì lượng nước tiêu thụ
của đậu tương lên đến 670 - 720 mm (Judy W.H và Jackobs J.A, 1979) [37].

* Yêu cầu về ánh sáng:
Toàn bộ năng lượng đi vào cây trồng phụ thuộc một phần vào cường độ
quang hợp tối đa trên đơn vị diện tích lá và một phần vào sự hấp thụ bức xạ
hoạt tính quang hợp (PAR - Photosynthe - tically active radiation) của tồn bộ
diện tích lá. Cường độ quang hợp tối đa phụ thuộc vào tuổi và hàm lượng
Nitơ ở lá, trạng thái nước, nhiệt độ và nồng độ CO2. Sự hấp thụ bức xạ hoạt
tính quang hợp (PAR) bị ảnh hưởng bởi mật độ bức xạ trên tán cây và sự
phân bổ của nó trong tán cây. Ở điều kiện ngoài đồng ruộng, hầu hết bức xạ
được tiếp nhận bởi những lá nằm ở bề mặt ngồi của tán cây (Ngơ Thế Dân
và cộng sự, 1999) [8].
Đậu tương là cây ngày ngắn điển hình, có phản ứng chặt chẽ với độ dài
ngày, cây sẽ ra hoa khi độ dài ngày ngắn hơn trị số giới hạn của giống. Các
giống khác nhau phản ứng với độ dài ngày khác nhau, giống chín muộn phản
ứng chặt chẽ với độ dài chiếu sáng hơn giống chín sớm.
Khi nghiên cứu phản ứng quang chu kỳ của cây đậu tương biểu hiện
trong thời gian sinh trưởng sinh dưỡng, nếu đậu tương gặp điều kiện ngày ngắn
thì sẽ rút ngắn thời gian từ mọc đến ra hoa và thời gian phân hoá mầm hoa, dẫn
tới làm giảm tích luỹ chất khơ và giảm số lượng hoa. Sau khi ra hoa, nếu đậu
tương gặp điều kiện ngày ngắn thời gian sinh trưởng không bị ảnh hưởng
nhưng khối lượng chất khơ tồn cây giảm (Nguyễn Văn Luật, 1979) [20].


8
Theo Đoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, (1996) [21], các giống đậu
tương ở Việt Nam được chia làm 3 nhóm chính: Nhóm chín sớm, nhóm chín
trung bình và nhóm chín muộn, nhóm chín sớm ít phản ứng với độ dài ngày
nên ra hoa và chín gần như nhau ở cả 3 thời vụ là vụ xuân, vụ hè và vụ đông.
Sự chênh lệch về thời gian ra hoa và chín của các giống chín muộn rất rõ rệt
giữa các vùng trồng, do đó nó phản ứng khá chặt với độ dài chiếu sáng.
Sự cố định Nitơ và lượng chất khơ cũng như nhiều đặc tính khác lại

phụ thuộc vào quang hợp (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, 1996) [21].
1.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Đậu tương là một trong những cây trồng cổ nhất của nhân loại. Cách
đây 5.000 năm, những người nông dân Trung Quốc đã biết trồng đậu tương.
Từ Trung Quốc cây đậu tương đã được mang đi trồng ở nhiều nơi trên thế
giới, đến nay đậu tương trở thành một trong những cây lấy dầu và cây làm
lương thực thực phẩm quan trọng trên thế giới chỉ đứng sau lúa mỳ, lúa nước
và ngô. Do vậy sản xuất đậu tương trên thế giới tăng rất nhanh về diện tích,
năng suất và sản lượng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013

Diện tích
Năng suất
(triệu ha)

(tạ/ha)
74,36
21,69
76,80
23,21
78,96
23,01
83,64
22,80
91,60
22,44
92,57
23,18
95,31
23,29
90,16
24,37
96,47
23,97
99,34
22,49
102,81
25,79
103,81
25,23
105,01
22,95
111,48
24,75
(Nguồn FAOSTAT, 18/7/2015[43])


Sản lượng
(triệu tấn)
161,298
178,244
181,677
190,651
205,524
214,560
221,966
219,727
231,271
223,411
265,120
261,886
240,971
276,032


9
Số liệu tại bảng trên cho thấy, diện tích trồng đậu tương trên thế giới liên
tục tăng qua các năm từ năm 2000-2013, năm 2000 cả thế giới trồng được 74,36
triệu ha thì đến năm 2013 diện tích trồng đậu tương đã tăng lên 111,48 triệu ha,
tăng 1,5 lần so với năm 2000. Năng suất đậu tương bình quân chung cả thế giới
từ 2000 - 2013 đạt 21,69-25,79 tạ/ha, năm 2000 đạt thấp nhất là 21,69tạ/ha, năm
2010 đạt cao nhất là 25,79 tạ/ha, năm 2013 năng suất giảm còn 24,75 tạ/ha.
Sản lượng đậu tương trên thế giới cũng được tăng lên nhanh chóng
cùng với sự tăng lên về diện tích và năng suất. Sản lượng đậu tương bình
quân chung cả thế giới từ 2000-2013 đạt 161,298 - 276,032 triệu tấn, năm
2000 đạt thấp nhất là 161,298 triệu tấn, tăng dần qua các năm và đạt cao nhất

vào năm 2013 đạt 276,032 triệu tấn tăng hơn 1,7 lần so với năm 2000.
Đậu tương được trồng phổ biến ở Đông Nam Á, Bắc và Nam Mỹ.
Quê hương của đậu tương là Đông Nam Châu Á, nhưng tình hình sản xuất
đậu tương ở Châu Á đứng thứ hai sau Châu Mỹ cả về diện tích, năng suất
và sản lượng.
Trên thế giới, sản xuất đậu tương tập trung chủ yếu ở các nước như:
Mỹ, Braxin, Trung Quốc và Argentina. Trước năm 1970, chỉ có các nước Mỹ
và Trung Quốc là hai nước sản xuất đậu tương lớn nhất thế giới. Tốc độ phát
triển đậu tương ở Mỹ nhanh hơn ở Trung Quốc. Sản lượng đậu tương của Mỹ
trên thế giới tăng từ 60% năm 1960 lên đỉnh cao là 75% năm 1969, trong khi
sản lượng đậu tương của Trung Quốc giảm từ 32% xuống 16% trong cùng
thời kỳ. Hiện nay, Mỹ vẫn là quốc gia sản suất đậu tương đứng đầu thế giới
với 45% diện tích và 55% sản lượng. Braxin là nước đứng thứ 2 ở châu Mỹ
và cũng đứng thứ 2 trên thế giới về diện tích và sản lượng đậu tương. Năm
2000, Braxin sản xuất đậu tương chiếm 18,5% về diện tích và 20,1% về sản
lượng trên thế giới. Năm 2009 diện tích trồng đậu tương của Braxin 21,75
triệu ha, sản lượng đậu tương đạt 57,34 triệu tấn và năm 2010 diện tích là
23,29 triệu ha, sản lượng đạt 68,52 triệu tấn chiếm 26,2% sản lượng đậu
tương của thế giới [43].


10
Trung Quốc là nước đứng thứ 4 trên thế giới về sản xuất cây trồng này.
Ở Trung Quốc, đậu tương được trồng chủ yếu ở vùng Đông Bắc, nơi này có
những điển hình năng suất cao, đạt tới 83,93 tạ/ha đậu tương hạt trên diện tích
0,4 ha và 49,6 tạ/ha trên diện tích 0,14 ha. Năm 2000, Trung Quốc sản xuất
đậu tương chiếm 12,5% về diện tích và 9,6% về sản lượng trên thế giới. Năm
2009 diện tích trồng đậu tương của Trung Quốc 9,19 triệu ha, sản lượng đậu
tương đạt 14,98 triệu tấn và năm 2010 diện tích là 8,52 triệu ha, sản lượng đạt
15,08 triệu tấn chiếm 5,8% sản lượng đậu tương của thế giới [43].

Hiện nay, trên thế giới có khoảng trên 101 nước trồng đậu tương nhưng
không phải tất cả đều cung cấp đủ nhu cầu đậu tương trong nước, phần lớn
các nước đều phải nhập khẩu đậu tương. Châu Á là châu lục có nhiều nước
sản xuất đậu tương nhất, nhưng sản lượng cũng chỉ mới đáp ứng được khoảng
1/2 nhu cầu cho các nước ở châu lục này. Vì vậy hàng năm các nước Châu Á
vẫn phải nhập khẩu khoảng hơn 8 triệu tấn hạt đậu tương, 1,5 triệu tấn dầu,
1,8 triệu tấn sữa đậu nành. Trong đó các nước nhập khẩu đậu tương nhiều
nhất trên thế giới là Trung Quốc. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA) năm
2009 Trung Quốc nhập khẩu 41,1 triệu tấn chiếm khoảng 40,31% trên toàn
thế giới. Trong thập niên tới, Trung Quốc là nước nhập khẩu đậu tương lớn
nhất thế giới, sẽ tăng mua đậu tương lên 62% ở mức 90 triệu tấn. Năm 2011
Trung Quốc nhập khẩu từ Mỹ 20,6 triệu tấn và dự kiến niên vụ 2011-2012
Trung Quốc sẽ nhập nhập 55,5 triệu tấn [47].
Quốc gia đảm bảo đủ nhu cầu đậu tương trong nước và có để xuất khẩu
phải kể đến các nước thuộc Châu Mỹ. Đứng đầu và chiếm thị trường xuất
khẩu đậu tương chủ yếu của tồn thế giới là Mỹ. Theo Bộ nơng nghiệp Mỹ
(USDA), năm 2009 Mỹ xuất khẩu 34,43 triệu tấn đậu tương chiếm khoảng
45% lượng đậu tương xuất khẩu trên tồn thế giới, sau đó đến Braxin xuất
khẩu trong năm đạt 29,99 triệu tấn chiếm khoảng 35% tổng lượng đậu tương
xuất khẩu trên toàn thế giới.


11
1.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Đậu tương là cây trồng lâu đời ở Việt Nam, nhân dân ta đã biết trồng và
sử dụng đậu tương từ hàng nghìn năm nay. Tuy nhiên trước đây việc sản xuất
đậu tương chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc như
Cao Bằng, Lạng Sơn. Sau năm 1973 sản xuất đậu tương nước ta mới có bước
phát triển đáng kể. Diện tích bình qn thời kỳ 1985 - 1993 đạt 106 nghìn ha,
tăng gấp 2 lần so với thời kỳ 1975 - 1980, năng suất bình quân tăng từ 500

kg/ha lên 780 - 900 kg/ha (Đồn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, (1996) [21].
Theo Ngơ Thế Dân và cs, (1999) [8], Phạm văn Thiều (2006) [23] đậu
tương được trồng ở nước ta từ rất sớm. Tuy nhiên trước Cách mạng tháng
Tám năm 1945 diện tích trồng đậu tương cịn ít mới đạt 32.000 ha (1944),
năng suất thấp 4,1 tạ/ha. Sau khi đất nước thống nhất (1976) diện tích trồng
đậu tương bắt đầu được mở rộng 39.400 ha và năng suất đạt 5,3 tạ/ha. Trong
những năm gần đây, cây đậu tương phát triển khá nhanh cả về diện tích lẫn
năng suất. Tình hình sản xuất đậu tương của nước ta trong những năm gần
đây được trình bày qua bảng 1.2.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013

Diện tích
Năng suất
(nghìn ha)
(tạ/ha)

124,10
12,03
140,30
12,38
158,60
12,96
165,60
13,27
183,80
13,38
204,10
14,34
185,60
13,91
187,40
14,70
192,10
13,93
147,00
14,64
197,80
15,01
181,39
14,69
120,75
14,51
117,19
14,36
(Nguồn FAOSTAT, 18/7/2015 [43])


Sản lượng
(nghìn tấn)
149,30
173,70
205,60
219,70
245,90
292,70
258,10
275,50
267,60
215,20
298,60
266,54
175,29
168,30


12
Số liệu cho thấy diện tích trồng đậu tương của nước ta năm 2000 là
124,10 nghìn ha, tăng dần qua các năm và đạt cao nhất vào năm 2005 là
204,10 nghìn ha, sau đó diện tích trồng đậu tương giảm xuống cịn 185,60
nghìn ha vào năm 2006, đến năm 2013 diện tích trồng đậu tương chỉ cịn
117,19 nghìn ha. Như vậy có thể thấy những năm gần đây diện tích trồng đậu
tương giảm đáng kể.
Năng suất đậu tương từ năm 2000-2013 đạt từ 12,03-15,01 tạ/ha, tăng
liên tục qua các năm đến năm 2005 đạt 14,34 tạ/ha, giảm nhẹ vào năm 2006
rồi tiếp tục tăng và năm 2010 đạt cao nhất là 15,01 tạ/ha, năm 2013 năng suất
đậu tương bình quân cả nước chỉ đạt 14,36 tạ/ha.
Sản lượng đậu tương từ năm 2000-2013 đạt từ 149,3-298,6 nghìn tấn.

Năm 2000 tổng sản lượng đậu tương cả nước là 149,30 nghìn tấn, đến năm
2010 tăng lên đạt sản lượng cao nhất là 298,60 nghìn tấn và năm 2013 tổng
sản lượng lại giảm xuống cịn đạt 168,3 nghìn tấn.
Như vậy, năng suất đậu tương ở Việt Nam cao hơn so với trung bình
chung ở châu Á, nhưng lại thấp hơn so với thế giới, năng suất đậu tương ở
nước ta mới chỉ đạt khoảng 60% so với trung bình chung tồn thế giới. Cho
nên, với mục tiêu tăng sản lượng đậu tương trong nước trong những năm tới,
giảm nhập khẩu đậu tương, các nhà khoa học đang tiến hành nghiên cứu các
giống đậu tương cao sản mới để tìm ra giống có năng suất cao, chi phí sản
xuất thấp. Năm 2011, Bộ nơng nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt đậu
tương là một trong ba cây trồng chuyển gen trên cánh đồng thí nghiệm, trong
đó việc phát triển giống đậu tương Bt rất được quan tâm [46].
Theo số liệu thống kê chính thức của Chính phủ thì đậu tương được
trồng ở 28 tỉnh trên khắp cả nước, trong đó 70% ở miền Bắc và 30% ở miền
Nam. Khoảng 65% đậu tương nước ta được trồng ở vùng cao, những nơi đất
không cần màu mỡ; và 35% được trồng ở những vùng đất thấp ở khu vực
đồng bằng sông Hồng. Đậu tương được trồng ở nhiều địa phương trên khắp cả
nước vào từng thời điểm khác nhau nên có cả vụ xuân, vụ hè và vụ đông [46].


13
Đậu tương là cây trồng có khả năng thích ứng rộng với nhiều vùng sinh
thái khác nhau, đối với đất bạc màu và khơ hạn thì cây đậu tương cho hiệu
quả kinh tế cao hơn so với các cây trồng khác. Đồng thời nó cũng đóng góp
rất lớn vào việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp, tạo
thêm cơng ăn việc làm, góp phần cải tạo đất đai, cải tạo môi trường. Theo
Ngô Thế Dân và cộng sự, (1999) [8] cả nước đã hình thành 7 vùng sản xuất
đậu tương. Trong đó, diện tích trồng đậu tương lớn nhất là vùng trung du
miền núi phía Bắc chiếm 37,10% diện tích gieo trồng cả nước, tiếp theo là
vùng đồng bằng sông Hồng với 27,21%. Năng suất đậu tương cao nhất nước

ta là vùng đồng bằng sông Cửu Long đạt bình qn 22,29 tạ/ha vụ Đơng xn
và 29,71 tạ/ha vụ mùa. Vùng trung du miền núi phía Bắc nơi có diện tích
trồng đậu tương lớn nhất nước ta lại là nơi có năng suất thấp nhất, chỉ đạt trên
10 tạ/ha. Theo Lê Quốc Hưng, (2007) [14], nước ta có tiềm năng rất lớn để
mở rộng diện tích trồng đậu tương ở cả 3 vụ, vụ Xuân, Hè, Đông với diện tích
có thể đạt được 1,5 triệu ha, trong đó miền núi phía Bắc khoảng 400 nghìn ha.
Theo Nguyễn Chí Bửu và CTV, (2005) [3], cả nước năm 2003 có 78
giống đậu tương được gieo trồng, trong đó có 13 giống chủ lực với diện tích
gieo trồng khoảng trên 1.000 ha được phân bố như sau: DT84, bông trắng
(>10.000 ha); MTĐ176, 17A (5.000 - 10.000 ha); AK03, ĐT12, Nam Vang,
ĐH4, V74, AK05, VX93 (1.000 - 5.000 ha). Cũng theo các tác giả trên, 7
giống được cơng nhận chính thức giai đoạn 2001 - 2004 đã được gieo trồng
trên diện tích 7.097 ha và làm tăng sản lượng lên 944 tấn, đem lại thu nhập
cho sản xuất nông nghiệp là 4,8 tỷ đồng.
Theo Cục xúc tiến thương mại nhập khẩu đậu tương trong những năm
gần đây tăng là do nhu cầu trong nước về thực phẩm cũng như thức ăn chăn
nuôi tăng mạnh. Năm 2010 nước ta nhập khẩu hơn 227.000 tấn đậu tương,
tăng 24% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch nhập khẩu đậu tương năm
2010 đạt 106 triệu USD, gần bằng mức kỷ lục 107 triệu USD năm 2008.


14
Khoảng 78% đậu tương được nhập khẩu từ Hoa Kỳ; 22% còn lại là từ
Canada, Trung Quốc, Argentina, Uruguay và một số nước khác [46].
1.3. Một số nghiên cứu về đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Một số nghiên cứu về đậu tương trên thế giới
Ngày nay mục tiêu của các nhà chọn giống là chọn tạo ra những giống
đậu tương mới có năng suất cao, chất lượng tốt, mang các đặc tính chống chịu
tốt và kháng được nhiều loại sâu bệnh hại.
Với mục tiêu tạo cơ sở cho việc cải tiến giống đậu tương ở Bắc Mỹ thì

Brown-Guedira và cộng sự đã nghiên cứu xác định mối quan hệ giữa 18
giống tổ tiên chính của quỹ gen ở Bắc Mỹ với 87 giống nhập nội (Pl). Kết quả
cho thấy nhóm Pl khác nhau rõ rệt về thời gian sinh trưởng so với nhóm tổ
tiên và nhóm Pl có thể có ích cho các nhà chọn giống đậu tương [4].
Mỹ là nước luôn đứng đầu về năng suất, sản lượng đậu tương và cũng
là quốc gia có nhiều thành tựu trong chọn tạo giống đậu tương, kết quả đã
tạo ra nhiều giống mới. Năm 1893, Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống đậu
tương thu thập từ các nước trên thế giới. Mục tiêu của công tác chọn tạo
giống đậu tương của Mỹ là chọn ra những giống có khả năng thâm canh,
phản ứng với quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất
thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson H. W. and
Bernard R. L.,1976) [36]. Năm 2009 các nhà khoa học của Mỹ đã nghiên
cứu thành công hệ gen của cây đậu tương. Bộ gen có hơn 46.000 gen, trong
đó có 1.110 gen có liên quan đến q trình tổng hợp lipid. Đặc biệt, các nhà
nghiên cứu tìm thấy bằng chứng của hai trường hợp bộ gen trùng lắp riêng
biệt, một trong khoảng 59 triệu năm trước và một khoảng 13 triệu năm
trước đây, kết quả là một sự chép lại nhân đôi bộ gen với gần 75% các gen
hiện diện trong nhiều bản sao. Hệ Genome cho phép các nhà nghiên cứu xác
định một gen cung cấp tính kháng với bệnh gỉ sắt đậu tương châu Á [39].
Bên cạnh đó chọn tạo giống đậu tương mới theo hướng năng suất cao, chống


15
chịu sâu bệnh hại cũng được các nhà khoa học tại Mỹ quan tâm. Bằng các
kỹ thuật của công nghệ sinh học (chuyển gen, kỹ thuật phân tử, dung hợp tế
bào trần, tái tổ hợp…) và đột biến, các nhà khoa học Mỹ đã chọn tạo thành
công các giống đậu tương mới có năng suất, chất lượng và chống chịu với
điều kiện bất lợi của môi trường. Cụ thể, như giống đậu tương kháng được
với thuốc cỏ Glyphosate. Tương tự, tại Úc đã áp dụng kỹ thuật công nghệ tế
bào để phân lập được gen chịu hạn thành công.

Theo Brown D. M. (1960) [32], Ấn Độ khi tiến hành khảo nghiệm các
giống địa phương và nhập nội tại trường đại học tổng hợp Pathaga. Tổ chức
AICRPS (The All India Coordinated Research Project on Soybean) và NRCS
(National Research Center for Soybean) đã tập trung nghiên cứu và đã phát
hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt đới, đồng thời phát hiện những
giống chống chịu cao với bệnh khảm virus.
Theo Kamiya và cs, (1998)[34]: Viện tài nguyên sinh ho ̣c Nông nghiê ̣p
Quố c gia Nhâ ̣t Bản hiêṇ đang lưu giữ khoảng 6.000 mẫu giố ng đâ ̣u tương
khác nhau, trong đó có 2.000 mẫu giống đâ ̣u tương nhâ ̣p từ nước ngoài về
phục vụ cho công tác cho ̣n tạo giố ng. Hiện nay, nguồn gen đậu tương được
lưu giữ chủ yếu ở 15 nước trên thế giới: Đài Loan, Australia, Trung Quốc,
Pháp, Nigeria, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy Điển,
Thái Lan, Mỹ và Liên Xô (cũ) với tổng số 45.038 mẫu [18].
Trong những năm gần đây Trung Quốc đã tạo ra nhiều giống đậu tương
mới như: giống Trung Chi số 8, năng suất tiềm năng có thể đạt từ 30-45 tạ/ha,
thích ứng cho vùng Hồ Bắc. Giống Trung Đậu 29 được chọn tạo từ tổ hợp 78141/merit kết hợp đột biến bằng tác nhân vật lý có tỷ lệ quả 4 hạt cao, tiềm
năng năng suất 26-37 tạ/ha. Đặc biệt bằng phương pháp đột biến thực nghiệm
đã tạo ra giống Tiefeng 18 do xử lý bằng tia gamma có khả năng chịu được
phèn cao, không đổ, năng suất cao, phẩm chất tốt. Giống Heinoum N06,
Heinoum N016 xử lý bằng tia gama có hệ rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu


16
hạn, khả năng thích ứng rộng. Đài Loan bắt đầu chương trình chọn tạo giống
đậu tương từ năm 1961 và đã đưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai
nung 3, Tai nung 4 cho năng suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả không bị
nứt. Đặc biệt giống Tai nung 4 được dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong
các chương trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau như trạm thí nghiệm
Major (Thái Lan), Trường Đại học Philipine [13].
Năm 1973, thí nghiệm quốc tế về đánh giá giống đậu tương thế giới

(ISVEX) lần thứ nhất đã tiến hành với qui mơ là 90 điểm thí nghiệm được bố
trí ở 33 nước đại diện cho các đới môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
trong phạm vi địa điểm thí nghiệm từ xích đạo đến vĩ tuyến 300 và độ cao dưới
500m, năng suất trung bình và trọng lượng hạt giảm khi vĩ tuyến tăng. Tuy vậy,
chiều cao cây không đạt mức tối ưu ở tất cả các đới. Mức đổ cây giảm khi vĩ
tuyến tăng. Mức tách quả rụng hạt đều không nặng ở tất cả các đới [11].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á (AVRDC) đã thiết
lập hệ thống đánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1 đã phân
phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước Nhiệt Đới
và Á Nhiệt Đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương là
đã đưa vào trong mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia [25].
Theo M.F.A.Malik, A.S. Qureshi, M.R Khan, M.Ahrat, 2009 khi
nghiên cứu về đa dạng di truyền của các mẫu giống đậu tương có nguồn gốc
khác nhau (từ 5 nước Pakistan, Mỹ, AVRDC, Nhật Bản và Bắc Triều Tiên)
bằng sử dụng chỉ thị RADP, đã kết luận: đa dạng di truyền giữa kiểu gen đỗ
tương Pakistan có thể có ích cho các nhà chọn giống lai tạo trong các chương
trình chọn giống và mở rộng nền tảng di truyền. Dự án hợp tác nghiên cứu
giữa Nhật Bản và Trung Quốc về nguồn gen đậu tương từ năm 2001- 2003 đã
đánh giá 3012 cho thấy nguồn gen đậu tương của vùng Đơng Bắc Trung Quốc
có sự đa dạng lớn và tiềm năng lớn làm vật liệu chọn tạo giống [22] và khi
đánh giá khả năng chịu úng giai đoạn làm hạt và nhận biết mẫu giống đậu


×