Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin và sơ đồ tư duy trong dạy học Toán 5 giúp học sinh khám phá kiến thức mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC TOÁN 5 GIÚP HỌC SINH KHÁM PHÁ KIẾN THỨC MỚI A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Trong thư Bác Hồ gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa Bác đã viết : “ Non sông Việt Nam có nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có sánh vai với được các cường quốc năm châu được hay không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu”. Đúng thật vậy muốn trẻ em trở thành chủ nhân tương lai của đất nước thì chúng ta phải đào tạo được những thế hệ tiếp nối có trình có trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến vì vậy người học sinh phải có cơ sở kiến thức khoa học. Bởi khoa học là chìa khóa mở đường cho con người đi vào tất cả các lĩnh vực khác. Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế khoa học xã hội phát triển không ngừng. Đòi hỏi ngành Giáo dục phải đầu tư hơn và luôn đổi mới phương pháp dạy học để đào tạo lực lượng kế thừa và có khả năng tiếp cận với sự phát triển đi lên của toàn xã hội. Vì thế, trong mỗi năm học ngành giáo dục đều có từng chủ đề riêng cho từng năm học cũng là nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng đổi thay của xã hội. Muốn cho nền giáo dục của nước nhà theo kịp nền giáo dục của các nước tiên tiến trên thế giới thì ngành giáo dục cần đào tạo ra nhiều nhân tài nhân lực phục vụ chbo nước nhà sao cho phù hợp với sự phát triển xã hội. Vậy muốn đào tạo tốt lực lượng kế thừa thì những người làm công tác giáo dục phải luôn biết đổi mới các phương pháp dạy học và ứng dụng những gì mới nhất phù hợp với việc dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Vì vậy, người giáo viên phải biết vận dụng những cái mới cái hay vào dạy học trong đó ứng dụng Công nghệ thông tin và sơ đồ tư duy vào giảng dạy.. 1. Cơ sở lý luận : Như chúng đã biết, thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của công nghệ thông tin. CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố năng động mới, cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Từ Năm học 2008 - 2009, Bộ đã chọn là năm Công nghệ thông tin bao hàm: CNTT trong quản lý, điều hành tác nghiệp và trong giảng dạy, học tập. Để chuẩn bị cho năm học này nhiều địa phương trong cả nước đang chứng kiến sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thông). Với sự ra đời của Intemet đã thực sự mở ra một kỷ nguyên ứng dụng công nghệ thông 1 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> tin và truyền thông trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, kinh tế,... Trong khung cảnh đó đào tạo và giáo dục được coi là “mảnh đất mầu mỡ” để cho các ứng dụng của CNTT phát triển, điều đó sẽ tạo ra những thay đổi sâu sắc trong công nghệ đào tạo và giáo dục. Những công nghệ tiên tiến như đa phương tiện, truyền thông băng rộng, CD - ROM, DVD và Intemet sẽ mang đến những biến đổi có tính cách mạng trên quy mô toàn cầu trong lĩnh vực đào tạo, giáo dục do đó sẽ dẫn đến những thay đổi trong phương pháp dạy học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục đã được Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt quan tâm. + Chỉ thị số 58 của Bộ Chính trị, ký ngày 17/10/2000, về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nêu rõ: "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo, kết nối Intemet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo". +Chỉ thị số 29 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký ngày 30/7/2001 về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005 nêu rõ: "Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp. phương thức dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một “xã hội học tập”. Mặt khác giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân làm cho CNTT” +Chỉ thị số 40/CT-TW của Ban chấp hành TW Đảng ra ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nêu rõ: - Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học toán nhằm "Tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học.": Chúng ta đã biết môn toán là một bộ môn vốn dĩ có mỗi liên hệ mật thiết với tin học. Toán học chứa đựng nhiều yếu tố để phục vụ nhiệm vụ giáo dục tin học, ngược lại tin học sẽ là một công cụ đắc lực cho quá trình dạy học toán. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán có nhiều ứng dụng trong đời sống chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học tốt các môn học khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt môn toán ở bậc trung học. Giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có được phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xưng quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong học tập và trong đời sống. Môn toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp giải quyết vấn đề ; góp phần phát triển trí thông minh , cách suy nghĩ dộp lập , linh hoạt; khả năng ứng xử và giải quyết những tình huống 2 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> nảy sinh trong học tập và trong cuộc sống ; nhờ đó mà hình thành và phát triển cho HS các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động mới, tư duy cần thiết để nhận thức thế giới hiện thực như: trừu tượng hoá, khái quát hoá, khả năng phân tích tổng hợp, so sánh, dự đoán, chứng minh. - Môn Toán còn góp phần giáo dục lý trí và những đức tính tốt như: trung thực, cần cù, chịu khó, ý thức vượt khó khăn, tìm tòi sáng tạo và nhiều kỹ năng tính toán cần thiết để con người phát triển toàn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp cho con người lao động trong thời đại mới. Vì thế với sự hỗ trợ các phần mềm dạy học cảu công nghệ thông tin vào quá trình dạy học toán sẽ có những nét mới chẳng hạn: - Giáo viên không còn là kho kiến thức duy nhất. Giáo viên phải thêm một chức năng là tư vấn cho học sinh khai thác một cách tối ưu các nguồn tài nguyên tri thức toán học qua các bài giảng ứng dụng công nghệ thông tin và sơ đồ tư duy vào dạy toán học. - Tiến trình lên lớp không còn máy móc theo sách giáo khoa hay như nội dung các bài giảng truyền thống mà có thể tiến hành theo phương thức linh hoạt của công nghệ thông tin và sơ đồ tư duy tổng hợp kiến thức ngắn gọn. Từ đó phát triển cao các hình thức tương tác giao tiếp: học sinh - giáo viên, học sinh - học sinh, học sinh với máy tính ,... trong đó chú trọng đến quá trình tìm lời giải qua các slide trình chiếu của giáo viên, khuyến kích học sinh trao đổi, tranh luận,... từ đó phát triển các năng lực tư duy ở học sinh. Như vậy với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy thì một trong các biện pháp khả thi là biết kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống và không truyền thống trong đó có sự dụng CNTT và sơ đồ tư duy như một yếu tố không thể tách rời. 2. Cơ sở thực tiễn: Cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thông, nhằm hỗ trợ quá trình dạy học toán được nhiều quốc gia và các nhà giáo dục quan tâm. Vì ứng dụng CNTT tạo điều kiện cho người học toán, cụ thể: * Học tập dựa trên thông tin ngược: Máy tính có khả năng cung cấp nhanh và chính xác các thông tin phản hồi dưới góc độ khách quan. Từ những thông tin phản hồi như vậy cho phép học sinh đưa ra sự ước đoán của mình và từ đó có thể thử nghiệm, thay đổi những ý tưởng của học sinh. * Khả năng quan sát các mô hình: Với khả năng và tốc độ xử lý của các phần mền dạy học toán giúp học sinh đưa ra nhiều ví dụ khi khám phá các vấn đề trong toán học. Máy tính sẽ trợ giúp người học quan sát, xử lý các mô hình, từ đó đưa ra lời chứng minh trong trường hợp tổng quát.. 3 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> * Phát hiện các mối quan hệ trong toán học: CNTT cho phép GV tính toán biểu bảng, xử lý đồ hoạ một sát thực sự thay đổi trong cách chính xác và liên kết chúng với nhau. Việc cho thay đổi một vài thành phần và qua các thành phần còn lại đã giúp học sinh phát hiện ra mối tương quan giữa các đại lượng. * Thao tác với các hình động: Giáo viên có thể sử dụng CNTT để biểu diễn các biểu đồ một cách sinh động. Việc đó đã giúp cho người học hình dung ra các hình hình học một cách tổng quát từ hình ảnh của máy tính. * Khai thác tìm kiếm thông tin: CNTT cho phép GV sử dụng làm việc trực tiếp với các dữ liệu thực, từ đó hình dung ra sự đa dạng của nó và sử dụng để phân tích hay làm sáng tỏ một vấn đề toán học. * Dạy học với máy tính: Khi giáo viên thiết kế toán để giúp học sinh tìm ra kết quả thì học sinh phải hoàn thành dãy các chỉ thị mệnh lệnh một cách rõ ràng, chính xác. Vì họ đã sắp đặt các suy nghĩ của mình cũng như các ý tưởng một cách rõ ràng. * Sử dùng đồ hoạ với máy tính: Đồ thị trên máy tính là nét mới trong các lớp dạy học toán. Đổi mới phương pháp dạy học toán phải đi đôi với đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp kiểm tra đánh giá, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học … ở mỗi địa phương , mỗi trường , mỗi lớp học , tùy điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để xác định mức độ , cách thức đổi mới phương pháp dạy học toán theo khả năng và sự cố gắng của mình. Tại trường Tiểu học Xuyên Mộc tôi đang dạy thì cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học …tương đối đầy đủ thuận lợi cho chúng tôi áp dụng vào việc dạy học. Hiện nay tại trường Tiểu học Xuyên Mộc của chúng tôi đã được trang bị phòng máy, phòng đa năng, nối mạng Internet và máy quét hình (Scanner), Tin học được giảng dạy chính thức, tạo cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo viên sử dụng vào quá trình dạy học của mình. Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Là một giáo viên dạy nhiều năm ở lớp 5, (18 năm liền) , tôi luôn băn khoăn suy nghĩ làm thế nào để chất lượng môn toán ngày càng cao. Chính vì vậy tôi đã chọn vấn đế : “ ứng dụng công nghệ thông tin và sơ đồ tư trong dạy, học toán 5 để giúp học sinh tự tìm tòi khám phá kiến thức mới” góp phần nâng cao chất lượng trong các giờ học toán. III. Mục đích và phương pháp nghiên cứu: 1. Mục đích: Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nếu chúng ta có sự cân nhắc và chọn lựa nội dung kiến thức cần truyền thụ cho học sinh hợp lý thì giáo án điện tử là một trong những hình thức đổi mới hiệu quả. Trước tình hình này, trong nhiều năm qua được sự chỉ đạo của Sở GD-ĐT Bà rịa – Vũng Tàu, Phòng giáo 4 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> dục huyện Xuyên Mộc đưa CNTT vào quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục là một việc làm vô cùng cần thiết và hợp lý. - Nhằm thực hiện tinh thần văn bản 896/BGDĐT – GDTH ngày 13/02/2006 và hướng dẫn số 8232/BGDĐT – GDTH của BGD&ĐT : tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học bằng cách sử dụng CNTT trong quá trình giảng dạy, tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới cách soạn giáo án, góp phần đem lại cho học sinh những giờ học thật sự bổ ích và sinh động. - Nhằm đem những hiệu quả đáng khích lệ của CNTT vào quá trình giảng dạy của tôi tại trường TH Xuyên Mộc trong những năm gần đây. - Nhằm đưa ra được nhiều chọn lọc ra được một lượng kiến thức tối thiểu, cập nhật mới nhất, tích hợp lại để nâng cao chất lượng của nội dung dạy học cho mọi học sinh lĩnh hội kiến thức mới một cách tích cực tự giác từ CNTT. - Nhằm giúp học sinh ghi nhớ một cách lôgich thì GV nên sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy toán 5 1. Phương pháp: + Phướng pháp lấy tư liệu : - Tư liệu về CNTT tương đối rộng. Tư liệu là những thông tin rút ra từ tài liệu in ấn, từ bạn bè, từ đồng nghiệp viết tay, sách, internet… + phương pháp thực nghiệm : - Đây là phương pháp thực hành bắt tay vào soạn giảng bằng công nghệ thông tin. Phải thực hành soạn thử dạy thử nhiều lần trước khi lên lớp. từ thử nghiệm GV nắm bắt được các phương pháp cần đưa vào bài giảng giúp cho học sinh cách học, cách tự học và có nhu cầu tự học, trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác , tích cực và sáng tạo được thực hiện động lập hoặc trong giao lưu. + Phương pháp kế thừa - Nhằm phát huy những mặt tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống ; đồng thời tiếp thu có chọn lọc những phương pháp dạy học mới , ứng dụng công nghệ thông tin và sơ đồ tư duy đối với các dạng toán trong đó tiêu biểu là dạng toán có yếu tố hình học thì CNTT sẽ giúp GV hướng dẫn nhận biết các yếu tố hình học một cách sinh động và hiệu quả. Sau mỗi tiết dạy có ứng dụng CNTT tôi thấy học sinh như hiểu bài sâu hơn, nhớ bài chính xác đến từng chi tiết nhỏ mà các em đã quan sát được qua các slide mà cô đã trình chiếu trong tiết dạy. + Phương pháp đàm thoại vấn đáp khi dùng sơ đồ tư duy để dạy toán sẽ giúp học sinh: - Sáng tạo hơn. - Tiết kiệm thời gian. 5 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Ghi nhớ tốt hơn. - Nhìn thấy kiến thức tổng thể. - Tổ chức và phân loại phương pháp giải tốt hơn. + Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh - Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải chủ động lựa chọn nội dung theo từng đối tượng học sinh, tức là phải dạy học xuất phát từ trình độ, năng lực, điều kiện cụ thể của từng học sinh. Điều đó có nghĩa là phải “cá thể hoá” dạy học, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập. Điều đó không có nghĩa là làm giảm vai trò của người giáo viên mà chính là làm tăng vai trò chủ động, sáng tạo của họ. Điều đó cũng kéo theo sự thay đổi hoạt động học tập của học sinh. Mục đích của việc làm này là nhằm tạo điều kiện cho mọi học sinh có thể học tập tích cực, sáng tạo, chủ động theo khả năng của mình trong từng lĩnh vực. Tính tích cực là một phẩm chất vốn quý của con người trong đời sống xã hội; con người không chỉ tiếp thu những cái đã có mà luôn chủ động tìm tòi, khám phá, sáng tạo ra những cái mới phục vụ cho nhu cầu và cuộc sống của mình. Tính tích cực trong học tập là tính tích cực trong hoạt động nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức khoa học bằng hoạt động học. III. Giới hạn của đề tài: Như chúng ta đã biết, các phương pháp dạy học truyền thống thường gây nhàm chán cho học sinh nhất là học sinh ở bậc Tiểu học, lứa tuổi hiếu động thích tìm hiểu cáí hay, cái mới bằng hình ảnh thật, hình ảnh sinh động. bằng sơ đồ hình vẽ bắt mắt . Vậy truyền trải những những hình ảnh sinh động, tư liệu có tính giáo dục vào bài dạy thì chỉ có công nghệ thông tin và dùng CNTT mới làm được điều đó. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nếu chúng ta có sự cần nhắc và chọn lựa nội dung kiến thức cần truyền thụ cho học sinh hợp lý thì giáo án điện tử và sơ đồ tư duy là một trong những hình thức đổi mới hiệu quả đối với môn toán ở lớp 5 nhằm gây sự Tự tìm tòi, khám phá kiến thức trong học tập. 1. Khách thể nghiên cứu bao gồm:  Lớp 5a5 trường TH Xuyên Mộc và bạn bè đồng nghiệp trong trường, trong huyện, ngoài huyện, bạn cùng học công nghệ…  Năm học : 2010 -2011 và năm học 2011- 2012. Đối tượng nghiên cứu: - Tham khảo Các bài dạy bằng công nghệ thông tin và sơ đồ tư duy trên mạng Intennet, của bạn bè đồng nghiệp, các bài dạy từ các hội thảo chuyên đề các cấp đã tổ chức. 6 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Tìm cách đưa các bài dạy có ứng dụng công nghệ thông tin và sơ đồ tư duy vào dạy học toán. Phải đưa vào bài dạy như thế nào cho phù hợp với nội dung bài dạy. - Khi soạn bài có ứng dụng CNTT và sơ đồ tư duy cần chú ý các đặc tính cơ bản sau: - Cần tạo ra một môi trường học tập hoàn toàn mới mà trong môi trường này tính chủ động, sáng tạo của học sinh được phát triển tốt nhất. Học sinh có điều kiện phát huy khả năng phân tích, suy đoán và xử lý thông tin một cách có hiệu quả. - Cung cấp một môi trường cho phép đa dạng hoá mối quan hệ tương tác hai chiều giữa thầy và trò. - Tạo ra một môi trường dạy và học linh hoạt, có tính mở. Trong các hình thức tổ chức dạy - học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin thì vai trò của người thầy đặc biệt quan trọng. Nó đòi hỏi cao hơn ở người thầy khả năng các hình thức tổ chức dạy học truyền thống. Về một góc độ nào đó, năng lực của người thầy thể hiện qua hệ thống định hướng giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua hệ thống các câu hỏi. - Hệ thống các câu hỏi của người thầy phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Các câu hỏi phải mang tính gợi mở, định hướng giúp cho học sinh con đường xử lý thông tin để đi đến kiến thức mới. - Các câu hỏi phải trợ giúp học sinh củng cố kiến thức mới và tăng cường khả năng vận dụng kiến thức trong thực hành. - Các câu hỏi phải có tính mở để khuyến khích học sinh phát huy tính sáng tạo, khả năng phân tích tổng hợp, khái quát hoá các tri thức đã được trang bị để giải quyết vấn đề. Điều khác biệt so với các hình thức dạy học truyền thống là quá trình truyền đạt, phân tích, xử lý thông tin và kiểm tra đánh giá kết quả được giáo viên, học sinh thực hiện có sự trợ giúp của các phần mềm. IV. Các giả thiết nghiên cứu :  Sách công nghệ thông tin dành cho giáo viên.  Tự học thiết kế diễn hình với PowerPoint 2003.  Tự học Excel 2002.  Thiết kế diễn hình với PowerPoint 2007  Các phần mền dạy học toán.  Hệ thống mạng Internet. Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng nếu giáo viên có sử dụng CNTT và sơ đồ tư duy trong quá trình giảng bài thì họ có thể đưa ra các câu hỏi với yêu cầu cao hơn so với lớp không sử dụng. Sử dụng CNTT cho phép ta phân tích các mối. 7 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> liên kết giữa các dạng toán có yếu tố hình học. Ý tưởng trên về sử dụng CNTT thiết kế các bài dạy toán có yếu tố hình học lớp 5 giúp học sinh hiểu sâu nội dung bài hơn. Toán học là một môn khoa học trừu tượng, do đó khai thác sử dụng phần mềm và sử dụng Công nghệ thông tin và sơ đồ tư duy trong dạy học toán 5 có những đặc thù riêng. Ngoài mục tiêu trợ giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức thì vấn đề phát triển tư duy suy luận lôgic, óc tưởng tượng sáng tạo toán học và đặc biệt là khả năng tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức là một mục tiêu đạt được nhờ công nghệ thông tin và sơ đồ tư duy. Sản phẩm của môi trường học tập với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và sơ đồ tư duy là những học sinh có năng lực tư duy sáng tạo toán học, có năng lực giải quyết các vấn đề và năng lực tự học một cách sáng tạo. B . NỘI DUNG V. Kế hoạch thực hiện : - Thực kế hoạch bắt đầu từ năm học 2009 đến nay. - Hình thức này được áp dụng với quy mô số học sinh từ 25 đến 40 HS . Ngoài các phương tiện dạy học thông thường của một lớp học truyền thống như bảng đen, phấn trắng, thước kẻ... do tôi chủ nhiệm. một số tiết dạy tôi đã đưa vào lớp học máy tính, máy chiếu. Trong giờ học, cả lớp quan sát kết quả xử lý của máy tính trên màn hình lớn. - Kế hoạch soạn bài toán mà mình nuốn dạy bằng CNTT. - Nghiên cứu kỹ bài trước khi soạn. - Nghiên cứu các tình huống có thể xẩy ra khi dạy toán. - Tìm tài liệu minh họa cho bài dạy. - Định hình trước thiết kế các slide cho tiết học toán của lớp. - Sử dụng nhiều các phần mềm chuyên dụng làm các thí nghiệm ảo, lồng ghép phim ảnh minh họa. - Chịu khó thu thập tư liệu cho môn toán. - Vận hết thế mạnh của các loại hiệu ứng trong PowePoint. Có thể tóm tắt quá trình tìm tòi khám phá kiến thức trên CNTT bằng sơ đồ sau: Kiến thức. Dự đoán. Kiểm nghiệm. Điều chỉnh. Kiến thức mới. Ngoài ra chúng ta có thể vận dụng sơ đồ tu duy cuả thầy Nguyễn Chí Thanh vào đổi mới trong dạy học toán nhằm hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh phương pháp giải toán lôgich:. 8 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> GV tổng hợp thay sửa bổ sung giả thiết kết luận, lập luận bài toán mới. Các dạng bài tập. Bài tập cơ bản. Học sinh phân tích đề, tự phát hiện phương pháp qui về các bài toán đã biết cách giải. Sử dụng Công nghệ thông tin để tạo sơ đồ tư duy trong dạy học toán đi tìm lời giải hoặc minh hoạ kết quả lời giải. Hình thức này thường được sử dụng trong hình thức tổ chức lớp học với số đông phù hợp các tiết học nội dung bài mới. 1. Một số ví dụ: tôi đã ứng dụng CNTT thiết kế bài dạy môn toán lớp 5 : - Ví dụ 1 : Tuần 4 - Bài: Ôn tập và bổ sung giải toán (trang 18 SGK) I/- Mục đích yêu cầu : Giúp học sinh: - Biết một dạng quan hệ tỷ lệ (đại lượng gấp lên bao nhiêu lần thì đại lượng tương ứng cũng gấp lên bấy nhiêu lần). - Biết giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ này bằng một trong hai cách “Rút về đơn vị” hoặc tìm tỉ số. II. Các hoạt động dạy học chủ yếu Hoạt động 1: Tổ chức cho học sinh : Bước 1: Ôn tập tái hiện: Giúp học sinh ôn lại những kiến thức đã học có liên quan đến các kiến thức mới mà học sinh cần nắm được. * Tìm hieåu ví duï veà quan heä tæ leä (thuaän) chẳng hạn: GV nêu bài toán : Giaùo vieân treo baûng phuï vieát saün noäi dung cuûa ví dụ, yêu cầu học sinh đọc. Thời gian đi. 1 giờ. 2 giờ. 3 giờ. 9 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Quảng đường đi 4km Bước 2: Phát hiện, nêu vấn đề: Cho học sinh phát hiện ra những vấn đề chưa rõ và xem đó là vấn đề cần được giải quyết trong tiết học đó. Sau đó GV dùng câu gợi mở hỏi học sinh: + 1 giờ người đo ùđi được bao nhiêu km? (1 giờ người đó đi được 4km) + 2 giờ người đó đi được bao nhiêu km? (2 giờ người đó đi được 8 km) + 2 giờ gấp mấy lần 1 giờ? (2 giờ gấp 1 giờ 2 lần) + 8km gaáp maáy laàn 4 km? (8km gaáp 4 km 2 laàn) + Như vậy thời gian đi gấp lên 2 lần thì quãng đường đi được gấp lên mấy lần? (Thời gian đi gấp lên 2 lần thì quãng đường đi được gấp lên 2 lần) Hướng dẫn tương tự 3 giờ so với 1 giờ, 12km so với 4 km. + Qua ví dụ trên, nêu quan hệ giữa thời gian đi và quãng đường đi được? (Khi thời gian gấp lên bao nhiêu lần thì quãng đường cũng gấp lên bấy nhiêu laàn) Bước 3: Tổng hợp, so sánh và đề xuất ý tưởng: Từ những vướng mắc cần giải quyết ở trên, cho học sinh độc lập suy nghĩ hoặc thảo luận nhóm để đưa ra các ý tưởng giải quyết vấn đề. Giáo viên nhận xét, bổ sung thêm để hình thành ý tưởng chung. Bài toán -Yêu cầu học sinh đọc đề bài toán. +Bài toán cho em biết những gì? (Bài toán cho em biết: 2 giờ ô tô đi được 90km) +Bài toán hỏi gì? (Bài toán hỏi 4 giờ ô tô đi được bao nhiêu km) -Yêu cầu tóm tắt bài toán. -Học sinh tóm tắt: 2 giờ: 90km 4 giờ: ?km Hướng dẫn học sinh giải theo trình như sau: Bước 4: Dự đoán giả thuyết: Cho học sinh suy nghĩ tiếp và dự đoán hay đề xuất giả thuyết về nội dung kiến thức, kĩ năng mới.. 10 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Hướng dẫn cách giải 1 : * Giaûi baèng caùch ruùt veà ñôn vò +Biết 2 giờ ô tô đi được 90km, làm thế nào để tính số km ô tô đi trong 1 giờ? +Biết 1 giờ ô tô đi được 45km, làm thế nào để tính số km ô tô đi trong 4 giờ? +Như vậy để tính số km ô tô đi trong 4 giờ chúng ta đã làm như thế nào? -Học sinh thảo luận, trả lời. +Laáy 90km chia cho 2. Một giờ ô tô đi được: 90 : 2 = 45(km) -Hoïc sinh neâu: Trong 4 giờ ô tô đi được: 45  4 = 180(km) Hướng dẫn cách giải 2 : * Giaûi baèng caùch tìm tæ soá +So với 2 giờ thì 4 giờ gấp mấy - 4 giờ gấp 2 giờ mấy lần. laàn? +Như vậy quãng đường 4 giờ đi -Quãng đường 4 giờ đi được sẽ gấp 2 lần được gấp mấy lần quãng đường 2 quãng đường 2 giờ đi được, vì khi gấp giờ đi được? Vì sao? thời gian lên bao nhiêu lần thì quãng đường đi được cũng gấp lên bấy nhiêu laàn. +Vậy 4 giờ đi được bao nhiêu km? -Trong 4 giờ đi được: 90  2=180(km) +Chúng ta đã: +Làm thế nào để tìm quãng đường -Lấy 90 nhân với số lần tìm được. ô tô đi trong 4 giờ? GV: Bước tìm xem 4 giờ gấp 2 giờ mấy lần được gọi là bước tìm tỉ số -Hoïc sinh trình baøy baøi giaûi. Hướng dẫn cách giải 3 : Ngoài 2 cách giải trên ta còn có giải khác : Nhận xét bài toán có mấy đại lượng (3 đại lượng) (Khi thời gian gấp lên bao nhiêu lần thì quãng đường cũng gấp lên bấy nhiêu laàn) GV kết luân: Dạng toán đại lượng tỷ lệ thuận : Quan sát cách giải 1 rút ra cách giải dùng qui tắc tam thức để giải. Giao việc cho HS làm thế nào để đưa về cách giải ngắn gọn nhất :. 11 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trong 4 giờ đi được: 90 : 2 x 4 =180(km) Đáp số : 180 km - Từ cách giải này em nào có thể nêu ra được một qui tắc giải của dạng toán dùng tam thức tỉ lệ thuận ? - Tam thức đơn thuận = đại lượng hai : đại lượng một x đại lượng ba Bước 5: Kiểm tra giả thuyết: Cho học sinh kiểm tra giả thuyết đã đề xuất qua một số ví dụ cụ thể để khẳng định đó là kiến thức, kĩ năng mới. Từ cách giải trên : GV dùng sơ đồ tư duy thiết kế trên trên slide như sau :. Toán đại lượng tỉ lệ thuận. đại lượng thứ nhất giảm. tỷ lệ thuận. đại lượng thứ nhất tăng. đại lượng thứ hai tăng. đại lượng thứ hai giảm. Kết quả Đại lượng thứ hai : đại lượng thứ nhất x đại lượng thứ ba. - Áp dụng sơ đồ tư duy này để làm luyện tập dạng toán đại lượng tỉ lệ thuận một cách ngắn gọn nhất. - Ghi nhớ kiến thức toán học một cách logich.. 12 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Tương tự cách làm này chúng ta hướng dẫn học sinh cách giải dạng toán đại lượng tỉ lệ nghịch tuần 4 : Ôn tập và bổ sung về giải toán (tiếp theo trang 20) Bước 6: Rút ra kiến thức mới: Sau khi kiểm tra và khẳng định giả thuyết đó là đúng, Giáo viên cho học sinh phân tích tìm ra kết luận chung về kiến thức, kĩ năng mới. I/- Mục đích yêu cầu : Giúp học sinh: - Biết một dạng quan hệ tỷ lệ (đại lượng gấp lên bao nhiêu lần thì đại lượng tương ứng cũng gấp lên bấy nhiêu lần). - Biết giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ này bằng một trong hai cách “Rút về đơn vị” hoặc tìm tỉ số. Toán đại lượng tỉ lệ nghịch đại lượng thứ nhất tăng. tỷ lệ thuận. đại lượng thứ nhất tăng. đại lượng thứ hai giảm. đại lượng thứ hai giảm. Kết quả Đại lượng thứ hai x đại lượng thứ nhất : đại lượng thứ ba. - Với dạng bài có yếu hình học không gian tôi đã ứng dụng công nghệ thông tin để áp dụng vào bài dạy của mình nhằm giúp học tiếp nhận kiến thức tích cực qua khai triển hình cụ thể trên từng slide. Sử dụng phương tiện công nghệ thông tin dạy trọn vẹn một tiết học. 13 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Trong hình thức này bài giảng được thiết kế thành một hệ thống liên kết chặt chẽ phối hợp đan xen các hoạt động của thầy và trò để đạt được mục đích của giờ giảng. Điều đặc biệt là bài giảng được thiết kế sao cho khai thác tối đa sự hỗ trợ của phần mềm. Với hình thức này, có thể thời lượng sử dụng bảng đen sẽ không như các giờ học khác vì nội dung kiến thức được thiết kế sẵn trong các Slide và giáo viên chiếu lên màn hình thay cho viết bảng (ta tạm gọi là giáo án điện tử). Giáo án điện tử được biên soạn dưới hình thức các Slide bao gồm các đơn vị tri thức, các bài tập từ đơn giản đến phức tạp, tạo điều kiện cho việc lĩnh hội tri thức. Từ chiến lược sư phạm, ta cấu trúc hoá các đơn vị tri thức trong giáo án. Các nội dung trình bày bao gồm các sự kiện sẽ nảy sinh trong quá trình tương tác. Các tác động này thực hiện theo những lược đồ nhất định. Việc phân tích, đánh giá các đáp ứng của người học thường dựa trên các yêu cầu đã chuẩn bị sẵn. Số lượng cũng như nội dung của mỗi Slide được xác định sao cho thể hiện được tốt nhất nội dung bài giảng cũng như ý đồ sư phạm. Lượng thông tin của mỗi Slide cũng không hạn chế, với sự hỗ trợ của các phần mềm công cụ thì nội dung không chỉ là dạng text (văn bản) mà còn là âm thanh, hình vẽ, ảnh động, thậm chí cả video. Giáo án điện tử cho phép ta trình diễn một cách trực quan sinh động các nội dung như khảo sát hàm số, dựng hình, quỹ tích mà nếu không sử dụng máy vi tính thì không thể nào mô tả được với chức năng siêu liên kết (Hyperlink) cho phép ta kết nối các Slide của bài giảng thành một hệ thống, từ một vị trí ta có thể truy nhập đến bất kỳ một nội dung (một Slide) nào khác trong bài giảng. Mặt khác, ta có thể kết nối hàng loạt các bài giảng với nhau thành một hệ thống hoàn chỉnh để giảng dạy một vấn đề, một chương. Vì giáo án điện tử tích hợp sẵn một khối lượng kiến thức được liên kết sẵn cho phép người giáo viên ôn tập đến phần nào, giáo viên kích chuột vào tên mục để chuyển đến slide nội dung của mục đó. Với giáo án điện tử này tiến trình lên lớp rất linh hoạt, tiến trình ôn tập có thể rẽ nhánh, triển khai đi sâu vào những nội dung chi tiết, quay lui chuyển về những nội dung đã trình bày... Hơn nữa, khối lượng kiến thức được ôn tập lại trong một tiết rất lớn và giáo viên tiết kiệm được thời gian để viết kẻ, vẽ lên bảng. Nhờ sự hỗ trợ của máy tính và giáo án điện tử, giờ ôn tập chương không còn là cảnh giáo viên liệt kê lại nội dung đã học mà nó là quá trình làm việc tích cực của trò dưới sự dẫn dắt của thầy. Việc làm việc với "cây" kiến thức góp phần phát triển tư duy lôgic, biện chứng cho học sinh. Tuy nhiên giáo án điện tử được thiết kế theo một kịch bản của người giáo viên dự định trước nên việc đưa ra các tình huống là hữu hạn, các giải pháp đáp ứng yêu cầu cố định, trong đó thực tế rất đa dạng và phong phú. Vậy giáo viên cần phối hợp với các phương pháp, hình thức dạy học khác để phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của người học nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Quy trình thiết kế một giáo án điện tử:. 14 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Ví dụ: bài Diện tích xung quanh diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật (trang 111 SGK). Tôi đã thiết kế bài dạy bằng phần mền PowerPoint như sau : I. MUÏC ĐÍCH YÊU CẦU Giuùp HS : - Có biểu tượng về diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật . - Biết tính diện tích xung quanh , diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhaät. - Tìm tòi ham hiểu biết cái mới lạ trong toán học. II/- Các hoạt động dạy học chủ yếu. Slide 1 - Giáo viên trực tiếp lên lớp khai thác các tính năng của CNTT để trình bày kiến thức một cách sinh động. Một số trường hợp, giáo viên có thể chuẩn bị sẵn hình vẽ, bảng biểu, sơ đồ tư duy... để rút ngắn thời gian.. Thứ sáu ngày 15 tháng 01 năm 2010 Toán. Kiểm tra bài cũ : 1. Nêu đặc điểm của hình hộp chữ nhật ? 2. Nêu đặc điểm của hình lập phương ?. Slide 2. 15 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Thứ sáu ngày 15 tháng 01 năm 2010 Toán DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ DIỆN TÍCH TOÀN PHẦN CỦA HÌNH HỘP CHỮ NHẬT Kiểm tra bài cũ : 1. Trong các hình dưới đây, hình nào là hình hộp chữ nhật, hình nào là hình lập phương ? 10cm. 5cm. 6cm. a. c. b. Hình lập phương. 6c. m. 8cm. 12. 8cm. 8cm. cm. 8c. m. 10cm. Hình hộp chữ nhật. Slide 3 Thứ sáu ngày 15 tháng 01 năm 2010 Toán DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ DIỆN TÍCH TOÀN PHẦN CỦA HÌNH HỘP CHỮ NHẬT a/ Diện tích xung quanh Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là tổng diện tích bốn mặt bên của hình hộp chữ nhật.. 4cm. Ví dụ: Cho hình hộp chữ nhật có chiều dài 8 cm, chiều rộng 5cm và chiều cao 4cm.Tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật đó.. 8cm. 5c. m. 16 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Học sinh quan sát và phán đoán theo sự định hướng của giáo viên. - Từng học sinh làm việc gần như "độc lập" với nhau, cùng tập trung vào quan sát, xử lý những thông tin trên màn hình. Slide 4 Thứ sáu ngày 15 tháng 01 năm 2010 Toán DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ DIỆN TÍCH TOÀN PHẦN CỦA HÌNH HỘP CHỮ NHẬT. 4cm. a/ Diện tích xung quanh. 5c. m. 4cm. 8cm. 5cm. 8cm. 5cm. 8cm. Chiều dài là: 5 + 8 + 5 + 8 = 26 (cm). Slide 5 Thứ sáu ngày 15 tháng 01 năm 2010 Toán. 8cm. 5c. 4cm. 4cm. DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ DIỆN TÍCH TOÀN PHẦN CỦA HÌNH HỘP CHỮ NHẬT a/ Diện tích xung quanh. m 5cm. 8cm. 5cm. 8cm. Chiều dài là: 5 + 8 + 5 + 8 = 26 (cm) (tức là bằng chu vi của mặt đáy hình hộp) Chu vi của mặt đáy hình hộp là: (8 + 5) x 2 = 26 (cm). Phương pháp quan sát:. 17 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Hình thành kiến thức, kĩ năng mới. - Xây dựng thái độ, niềm tin cho học sinh. - Rèn luyện khả năng tư duy, năng lực xử lí tình huống, giải quyết vấn đề. Slide 6 Thứ sáu ngày 15 tháng 01 năm 2010 Toán. 8cm. 5c. 4cm. 4cm. DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ DIỆN TÍCH TOÀN PHẦN CỦA HÌNH HỘP CHỮ NHẬT a/ Diện tích xung quanh. m 5cm. 8cm. 5cm. 8cm. Chiều dài là: 5 + 8 + 5 + 8 = 26 (cm) (tức là bằng chu vi của mặt đáy hình hộp). Chiều rộng 4cm (Tức là bằng chiều cao của hình hộp) Do đó, diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là : 26 x 4 = 104 (cm2). Slide 7 Thứ sáu ngày 15 tháng 01 năm 2010 Toán DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ DIỆN TÍCH TOÀN PHẦN CỦA HÌNH HỘP CHỮ NHẬT a/ Diện tích xung quanh Muốn tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật ta lấy chu vi mặt đáy nhân với chiều cao (cùng đơn vị đo) b/ Diện tích toàn phần. Slide 8 Sử dụng phương pháp đàm thoại:. 18 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Trả lời câu hỏi và đặt câu hỏi. - Lập bảng, biểu đồ, sơ đồ, phân tích dữ kiện. - Thảo luận vấn đề nêu ra, đề xuất giả thuyết. - Thông báo kết quả, kiểm định kết quả. - Đưa ra giải pháp, kiến thức mới. Thứ sáu ngày 15 tháng 01 năm 2010 Toán DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ DIỆN TÍCH TOÀN PHẦN CỦA HÌNH HỘP CHỮ NHẬT. 5c. m. 5cm. 8cm. 5cm. 8cm. 5cm. 8cm. 4cm. 4cm. b/ Diện tích toàn phần. 8cm. Diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật là tổng của diện tích xung quanh và diện tích hai đáy.. Slide 9 Thứ sáu ngày 15 tháng 01 năm 2010 Toán DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ DIỆN TÍCH TOÀN PHẦN CỦA HÌNH HỘP CHỮ NHẬT. m. 5cm. 8cm. Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là: (8 +5) x 2 x 4 = 104 (cm2). 8cm. 5cm. 8cm. 5cm. 8cm. 5c. 4cm. 4cm. b/ Diện tích toàn phần. Thảo luận nhóm 4 :Tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật trên.. 19 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Slide 10 Thứ sáu ngày 15 tháng 01 năm 2010 Toán DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ DIỆN TÍCH TOÀN PHẦN CỦA HÌNH HỘP CHỮ NHẬT. m. 5cm. 8cm. 5cm. 8cm. 5cm. 8cm. 5c. 4cm. 4cm. b/ Diện tích toàn phần. 8cm. Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật là: (8 + 5) x 2 x 4 = 104 (cm2) Hình hộp chữ nhật ở ví dụ trên có diện tích một mặt đáy là : 8 x 5 = 40 (cm2) Diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật là : 104 + 40 x 2 = 184(cm2). Slide 11 Thứ sáu ngày 15 tháng 01 năm 2010 Toán DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ DIỆN TÍCH TOÀN PHẦN CỦA HÌNH HỘP CHỮ NHẬT b/ Diện tích toàn phần. Muốn tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật ta lấy diện tích xung quanh cộng với diện tích hai mặt đáy.. 20 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×