Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Đề cương Văn hóa du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.68 KB, 11 trang )

Đê cương văn hóa du lịch
Câu 1: Du lịch? Văn hóa du lich? Du lịch văn hóa?
-Khái niệm Du lịch:
+Theo Luật DL nước CHXHCNVN: “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan ,tìm hiểu, giải trí ,nghỉ dưỡng …
trong 1 khoảng thời gian nhất định”
+Bản chất của hoạt động du lịch là sự cân đối cung cầu , đáp ứng và làm
thỏa mãn các nhu cầu của du khách và kinh doanh du lịch
Bản chất của du lịch là văn hóa. Trong du lịch, viêc truyền bá các giá trị
của văn hóa VN tới các đối tượng khách khác nhau là công việc đbiệt
quan trọng. Muốn vậy, phải nghiên cứu, tìm hiểu về văn hóa Việt Nam
-Khái niệm Văn hóa:
+theo PGSTS TNThêm: Văn hóa là 1 hệ thống hữu cơ các giá trị vc và
tinh thân đc con người sáng tạo và tích lũy qua quá trinhf thực tiễn và
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và mơi trường xã hội
của mình”
+theo ts DVS : Vh là tồn bộ những sáng tạo và tích lũy của con người
ttrong sự tương tác giữa thế giới tự nhiên và xã hội của mình
-Văn hóa du lịch: là khoa học nghiên cứu,khai thác các giá trị văn hóa để
phát triển du lịch
+Văn hóa du lịch nghiên cứu, đánh giá các tác động tương hỗ của các
đối tượng hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Các đối tượng đó bao gồm :
con người, phương tiện, thể chế điều tiết, kiểm soát hoạt động(gồm con
người và hệ thống pháp luật)


+Văn hóa du lịch là khoa học tự nhiên nghiên cứu sự biến đổi của văn
hóa trong phát triển du lịch để từ đó đưa ra những định hướng phù hợp
cho phát triển du lịch bền vững ở việt nam
+Văn hóa du lịch là văn hóa của những người làm du lịch


+ VHDL là văn hóa kinh doanh trong trong hoạt động du lịch
+ VHDL là kinh doanh du lịch có văn hóa, giúp người kinh doanh du
lịch khai thác những giá trị văn hóa trong kinh doanh. Muốn khai thác
được phải nghiên cứu, tìm hiểu về văn hóa VN
+VHDL là khoa học nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai, biến
những kết quae nghiên cứu thành hoạt động đem về các chỉ số có lợi cho
hoạt động du lịch
+VHDL chính là q trình thẩm nhận và trải nghiệm những giá trị văn
hóa việt nam đối với mọi đối tượng du khách khác nhau.
+VHDL là khoa học nghiên cứu mối liên hệ phổ biến giữa các tiềm
năng, nguồn lực du lịch của 1 địa phương, đất nước với bộ máy tổ chức,
quản lý các hoạt động du lịch trên địa bàn đó
+VHDL cũng là khoa học nghiên cứu về các chủ thể và khách thể du
lịch, mối liên hệ phổ biến giữa các thành tố này. Thơng qua đó đánh giá
các tác động tương hỗ của hoạt động du lịch đến mọi mặt của đời sống
xã hội
→ Văn hóa du lịch chính là Hóa giải lịch sử
“VĂn là trí tuệ của ta
Hóa là biến đổi cho
ra bằng người
Du lịch đi một biết mười


Lịch sử đất nước con người năm châu”
TS. Dương Văn Sáu
- Khái niệmDu lịch văn hóa :
+ theo Luật DL VN : Là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân
tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống
+Theo TS.DVS: Là loại hình du lịch khai thác giá trị các thành tố của

văn hóa vnam nhằm bảo tồn và phát huy tốt nhất các giá trị của văn hóa
dân tộc
Câu 2: Các yếu tố cấu thành văn hóa du lịch
-Khái niệm vhdl
- Các yêu tố
a. Yếu tố thời đại
- Dl là xu hướng tất yếu của con người
-Quá trình giao thoa và hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh
vực trong đó có dlich
-Trong dlich, nhu cầu du khách ngày càng tăng, đòi hỏi phải đc đáp ứng,
thỏa mãn cao
-Trình độ của người Cung và người Cầu tăng lên khơng ngừng
-Xu thế tìm về bản sắc văn hóa của đối tượng khách nội địa. Xu hướng
tìm hiều văn hóa mới, đương đại của khách quốc tế ngày càng tăng.
b. Yếu tố truyền thống


-Thân thiện vốn lf một điểm mạnh của con người việt nam. Hiếu
khách,trọng thị cũng là 1 đặc điểm đáng quý cảu người Việt
“ Nhịn miệng đãi khách” – đưa những gì tốt đẹp nhất ra tiếp khách: là
phương cách truyền thống việt
c. Yếu tố con người
-Những người hoạt động trong licnhs vực du lịch, do đặc thù công việc
của mình mà học thường linh hoạt, năng động
- Du lịch là thích ứng cao, sự năng động thích nghi của những người làm
du lịch là 1 yếu tố để cấu thành văn hóa du lịch
-Văn hóa là của con người, thuộc về con người, trong khi bản chất của
du lịch là văn hóa→ con người có văn hóa là 1 yếu tố cấu thành quan
trọng quyết định sư thành công cảu du lịch
d. Yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng du lịch

- Cư sở vật chất kỹ thuật du lịch là 1bieeur hiện quan trọng của sự phát
triển du lịch
- Việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch thể hiện văn hóa du lịch
- Hiện nay khi du lịch phát triển chúng ta phải sử dụng cơ sở vật chất kỹ
thuật của quá khứ để lại. Cơ sở vckt, hạ tầng ở các di sản văn hóa mang
nặng yếu tố truyền thống. Do vậy tài sản văn hóa của quá khứ trở thành
phương tiện của hiện tại để phát triển du lịch ( “tay không bắt giặc”,
“mài lịch sử để viết ra tiền” )
- Du lịch là 1 hoạt động kinh tế văn hóa . Các yếu tố về cơ sở vật chất kỹ
thuật, hạ tầng du lịch phải chứa đựng các yếu tố văn hóa nhiều hơn so
với các yếu tố vckt khác vì nhu cầu của khách du lịch cao hơn nhu cầu
thông thường của con ngươi


- Du lịch mang tính động ( gần như) tuyệt đối. Do vậy việc chỉ dẫn trên
hành trình du lịch là cần thiết và phải chứa đựng yếu tố văn hóa.
Ví dụ: treo biển ở đâu? Hình thức như thế nào? nội dung
e. Sự tác động tương hỗ giữa tự nhiên và xã hội
- Khi hướng dẫn du lịch trong hang động, trên biển đảo, hướng về bầu
trời…Hướng dẫn viên nên dẫn dắt du khách, định hướng du khách theo
3 hướng: tư duy thần tiên, tư duy linh vật. tư duy phồn thực.
- Việc đánh giá, nhìn nhận và chỉ ra sự tác động tương hỗ giữa tự nhiên
và xã hội của người làm du lịch chính là biểu hiện của văn góa du lịch,
biểu hiện này phụ thuộc vào môi cảnh, hiểu biết của người làm du lịch
- VHDL là sự kết nối tự nhiên và xã hội qua lăng kính văn hóa dành cho
khách du lịch
Câu 3: sự khách biệt giữa VHDL và DLVH?
Văn hóa du lịch
-Là khoa học về du lịch
-LÀ cách khi thác tài nguyên văn

hóa
-Biểu hiện của vhdl là cách thức
thực hiện các chương trình du lịch
đó, là thể hiện nội dung, chất lượng
khai thác các tài nguyên du lịch
- Là cái bên trong, nội dung, nội
hàm
-LÀ Cầu du lịch

Du lịch văn hóa
-LÀ loại hình du lịch
-Là khai thác tài nguyên du lịch
-Biểu hiện của DLVH là các
chương trình du lịch văn hóa, thể
hiện cách thức khai thác các tài
nguyên du lịch
- LÀ cái bề ngồi, cái hình thức
- LÀ Cung du lịch

Câu 4: Biểu hiện của VHDL và DLVH


a. Biểu hiện của vhdl
- là cách thức thực hiện các chương trình du lịch đó
- là thể hiện nội dung, chất lượng khai thác các tài nguyên du lịch
- Biểu hiện và ứng dụng của vhdl trong xây dựng đường lối chính sách
phát triển du lịch được thể hiện
+ Trong quy hoạch, đầu tư,xây dựng tuyến-điểm du lịch: Phải dựa vào tự
nhiên, thành tựu của quá khứ; nắm chắc định hướng tương lai, dự báo
cho tương lai

+Trong đào tạo nguồn nhân lực:
* Chun nghiệp hóa, chun mơn hóa nghiệp vụ du lịch
* Tăng hàm lượng văn hóa trong tất cả các hoạt động
*Giúp người làm du lịch hiểu sâu sắc về văn hóa
*Kết nối các nguồn nhân lực lại với nhau,tạo ra sự liên kết đồng bộ giữa
các cá nhân và tổ chức kinh doanh du lịch
+ Trong xây dựng sản phẩm du lịch
*chứa đựng đặc điểm tự nhiên, xã hội nơi đó
*chứa đựng nguyện vọng của người cung nhằm thỏa mãn người Cầu
*Tạo ra sự khác biệt, phá đi sự nhàm chán, đơn điệu trong các chương
trình du lịch truyền thống
- Biểu hiện và ứng dụng của VHDL trong hợp tác trong nước và quốc tế
về du lịch
+Trong xây dựng các khu du lịch:


* Việc xdung các khu du lịch đều đc nhà đầu tư lựa chọn ví trí xdung để
thuận lợi cho kinh doanh. Muốn vậy phải đạt đc các yếu tố phong thủy
truyền thống. Áp dụng phong thủy truyền thống vào trong du lịch chính
là biểu hiện của văn hóa du lịch
* Trong hợp tác trong nước và quốc tế: Phải bám sát nguyên tắc phù hợp
với truyền thống bản địa và thông lệ quốc tế. TRuyền thống bản địa đc
áp dụng trong du lịch là biểu hiện của văn hóa du lịch
+ Trong xây dựng các sản phẩm du lịch: Khi các cơng ty du lịch nước
ngồi kinh doanh ở VN, họ sẽ phải nghiên cứu văn hóa bản địa để đưa ra
các sản phẩm phù hợp với điều kiện vnam, với văn hóa vnam
+Trong việc kết nối các chương trình du lịch: kết nối các tour
- Biểu hiện và ứng dụng trong quản lý nhà nước về du lịch:
+ Trong quản lí nhà nước, văn hóa ứng xử, giao tiếp trong quản lí dl sẽ
quyết định thành cơng của q trình quản lí và chính là thể hiện, biểu

hiện của VHDL.
+Nguyên tắc trong quản lí dl thể hiện trong VHDL:
* “Dĩ cơng vi thượng”: lấy cái lợi ích chung đặt lên trên lợi ích cá nhân
* Giữ vững các nguyên tắc nhưng uyển chuyển linh hoạt trong phương
pháp
*Trong quản lí nhà nước phải phù hợp với luật pháp, lấy luật pháp làm
chuẩn nhưng phải phù hợp với truyền thống, thói quen, phong tục.
- Biểu hiện và ứng dụng của VHDL trong hoạt động kinh doanh dl: vận
chuyển khách dl, kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú dl, kinh doanh
các dịch vụ bổ sung, kinh donh khu dl, đô thị dl
b. Biểu hiện của DLVH


là các chương trình du lịch văn hóa, thể hiện cách thức khai thác các tài
nguyên du lịch
Câu 5: VHDL của đội ngũ du khách
a. Tích cực
- Phần đa khách dl là những người có hiểu biết, ứng xử có văn hóa đối
với người dân địa phương, với mtrg tự nhiên: thân thiện, k vứt rác bừa
bãi, k làm hỏng mtrg sinh thái, k xâm hại đến các di sản, di tích lịch sử
vh,…
b. Tiêu cực
- Những biểu hiện vơ văn hóa của nhiều khách dl: vi phạm nội quy, phá
hoại mtrg, xâm hại đến các di tích lịch sử vh, cảnh quan,…
VD:+ Sự kiện khách dl làm cháy nhà Lang 100 năm tuổi của nhóm du
khách ở Hịa Bình đã khiến cơng trình, hiện vật được lưu giữ hàng thế kỉ
bị phá hủy.
+ Tình trạng xả rác bừa bãi tại các khu di tích là k hiếm, ngay cả di
sản và kì quan thế giới vịnh Hạ Long cũng bị khách dl xả rác xuống
biển.

+ Khu linh thiêng như khu tưởng niệm danh nhân, các anh hùng liệt sĩ,
các DTLS mang tính biểu tượng cũng bị du khách trèo bám, đánh đu,
phơ diễn hình thể, kí tên, vẽ bậy,…
+ Để có những bức ảnh đẹp, du khách đã leo lên các hiện vật trong bảo
tàng, ngồi lên đầu rùa trong Văn Miếu, thậm chí xâm hại đến tự nhiên,
lợi ích của người dân địa phương như: khách tham quan đến Hà Giang
“tự ý” dẫm đạp lên các vạt nương tam giác mạch khiến bà con Đồng
Văn khó chịu, bất bình.


- Các lối sống mới được du khách du nhập sẽ có tác động nhiều mặt đến
cộng đồng nhất là giới trẻ. Các xung đột mới có thể nảy sinh và gây ra
chia rẽ cộng đồng. Truyền thống văn hóa của địa phương có thể bị
thương mại hóa để đáp ứng nhu cầu của du khách.
c. Giải pháp
- Tuyên truyền, giáo dục, cụ thể hóa các nội quy,…
d. Kết luận
- Do trình độ phát triển nên VHDL của khách nội đại vẫn đậm chất mua
bán và hưởng thụ, đang trong quá trình trải nghiệm và chia sẻ.
- VHDL tùy thuộc vào tâm lí dân tộc, phụ thuộc vào lịch sử văn minh
cảu dân tộc đó.
- VHDL cịn tùy thuộc vào khả năng kinh tế, từ đó tạo thói quen dl.
- VHDL của du khách quốc tế đến VN cịn có sự khác biệt về văn hóa
nên đã nảy sinh mâu thuẫn giữa truyền thống bản địa và thông lệ quốc
tế. Điều này đã gây ra xung đột, xu hướng của xung đột dẫn đến 2
trường hợp: 1 là cả 2 cùng hội nhập vào nhau (xu hướng chủ yếu), 2 là
cả 2 cùng xa nhau (xu hướng thứ yếu).
Câu 6: Quy trình xây dựng VHDL ở VN
- VHDL là 1 khoa học ứng dụng, khoa học nghiên cứu triển khai chứ k
dừng ở tính lí thuyết. Do vậy quy trình xây dựng VHDL k chỉ là quá

trình xây dựng những lí thuyết nghiệp vụ mà cịn là sự cụ thể hóa trong
điều kiện thực tế ở nơi diễn ra các hoạt dộng dl đối với những người làm
trong ngành dl.
Chính vì vậy, quy trình xây dựng VHDL chính là xây dựng những điểm,
tuyến dl, những sp dl và cách thức bán những sp dl ấy cho du khách. Đó
chính là phong cách dl.


*Quy trình: gịm 10 bước
B1: Tổng hợp, nghiên cứu sự phát triển của dl trên thế giới trước đây,
hiện nay và xu thế phát triển.
-Xu thế phát triển của dl thế giới vẫn là hướng vào khám phá những nét
vh bản địa, những cái mà q mình k có: “cái lạ = tạ cái quen”. Xu thế
này thường dành cho những nước đã phát triển, cư dân thành phố
- Xu thế phát triển thứ 2 là tìm hiểu văn minh hiện đại của các quốc gia
đã phát triển + mua sắm và hưởng thụ(Outbound). X u thế này thường
dành cho những nước đang phát triển.
- Xu thế thứ 3 là “nằm yên chờ địch tới”( những nước nghèo, đây là nơi
mà khách dl muốn tới nhất, nơi đó cư dân chưa có ý niệm về dl).
- Ngồi ra cịn có những xu hướng mang tính tổng hợp như: MICE, nghỉ
dưỡng, chữa bệnh,…
Suy cho đến cùng, mọi xu thế dl là tìm kiếm sự khác biệt để trải nghiệm
và chia sẻ. Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp phù hợp, đó chính là VHDL.
B2: Khảo sát nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động dl ở VN 1 cách
tổng thể khách quan (khảo sát về ứng xử của nhân viên dl,…)
B3: Nghiên cứu, xây dựng hệ thống lí thuyết tương ứng với từng lĩnh
vực, ngành nghề.
B4: Trao đổi thông tin, hội thaot khoa học (để góp ý đúng sai. thừa thiếu
nhằm bổ sung bước 3).
B5: Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện li thuyết tương ứng với từng lĩnh

vực ngành nghề.
B6: Triển khai đào tạo nhân lực, đáng giá kết quả(đào tạo hướng dẫn
viên, lễ tân khách sạn, bếp…).


B7: Đăng kí thương hiệu bản quyền và triển khai đồng bộ.
B8: Tổng hợp, đánh giám điều chỉnh và phát triển quy mô.
B9: Thanh -kiểm tra, giám sát các hoạt động.
B10: Khen thưởng và kỉ luật(nếu có), nhân rộng điển hình.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×