Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.73 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM HẢI HÀ ANH

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM HẢI HÀ ANH

PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản trị nhà nƣớc và phòng chống tham nhũng
Mã số: 8380101.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Văn Minh

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của


riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đƣợc trích dẫn và ghi chú tại phần tài liệu tham khảo. Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan
và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, khơng có sự sao chép hay có sự trình
bày ở các cơng trình nghiên cứu khác trƣớc đây.

Hà Nội, ngày

tháng
TÁC GIẢ

Phạm Hải Hà Anh

năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ngƣời hƣớng dẫn
luận văn của tôi – TS. Đinh Văn Minh. Trong suốt q trình hồn thành luận
văn của mình, tơi ln nhận đƣợc những lời động viên, hƣớng dẫn tận tình và
những lời khuyên quý báu của thầy. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy
cô làm việc tại Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô
trực tiếp giảng dạy về chuyên ngành Quản trị nhà nƣớc và Phịng, chống tham
nhũng. Sự nhiệt tình từ thầy cơ và những kiến thức nhận đƣợc giúp tơi có
thêm đƣơc nhiều hiểu biết mới, dần hoàn thiện bản thân hơn, góp phần nhỏ
của mình trong cơng tác phịng, chống tham nhũng nói chung và cơng tác
phịng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng nói riêng thơng qua đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.
Xin cảm ơn đại gia đình lớp cao học Quản trị nhà nƣớc và Phòng,
chống tham nhũng khóa đầu tiên với những con ngƣời đầy thân thƣơng và dễ

mến. Mỗi con ngƣời với mỗi ngành nghề, công việc khác nhau nhƣng chẳng
hề tạo ra khoảng cách, đã cùng nhau chia sẻ, gắn kết, để cùng nhau hiểu hơn
về phịng, chống tham nhũng từ nhiều khía cạnh, động viên nhau bƣớc tiếp và
hồn thành khóa học thành cơng.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn hỗ trợ, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, thực hiện luận văn này. Những
động viên của mọi ngƣời luôn là những động lực tích cực giúp tơi hồn thành
luận văn của mình.
Trong q trình thực hiện luận văn khơng tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Tác giả mong nhận đƣợc sự tham gia, đóng góp ý kiến từ thầy cơ và
bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn, mang lại ý nghĩa thiết thực trong
thực tế.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THAM NHŨNG VÀ PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG ...............................................6
1.1 Khái niệm tham nhũng trong ngành ngân hàng ....................................................6
1.1.1 Định nghĩa tham nhũng ......................................................................................6
1.1.2.2 Khái niệm tham nhũng trong ngành ngân hàng ............................................21
1.2.2 Khái niệm phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng ........................26
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng ..27
1.3.1 Ý thức pháp luật ...............................................................................................27
1.3.2 Thể chế .............................................................................................................31
1.3.3 Nhân lực ...........................................................................................................33

1.3.4 Công nghệ ........................................................................................................34
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................36
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THAM NHŨNG VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG ..........................................................37
2.1 Thực trạng tham nhũng trong ngành ngân hàng .................................................37
2.1.1 Thực trạng các vụ việc tham nhũng bị phát hiện và xử lý ...............................37
2.1.2 Thực trạng tham nhũng tại các ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập bằng
100% vốn ngân sách Nhà nƣớc .................................................................................39
2.1.3 Nguyên nhân của thực trạng tham nhũng trong ngành ngân hàng ..................42
2.2 Thực trạng pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng ......43
2.2.1 Quy định chung về phòng, chống tham nhũng ................................................44
2.2.2 Quy định về phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng .....................47
2.2.3 Thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng .........................51
2.3 Thực trạng phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng ..........................54


2.3.1 Thực trạng triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục về phịng, chống
tham nhũng ...............................................................................................................54
2.3.2 Thực trạng cơng tác thanh tra, giám sát ngân hàng .........................................57
2.3.3 Thực trạng triển khai công tác công khai, minh bạch ......................................59
2.3.4 Thực trạng phối hợp với các cơ quan chức năng để phòng, chống tham nhũng ..62
2.3.5 Thực trạng thực hiện công tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ ................................63
2.3.6 Khó khăn và nguyên nhân ................................................................................67
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................71
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG ..........................................................................72
3.1 Nâng cao kiến thức và ý thức pháp luật của cán bộ ngân hàng ..........................72
3.2 Hoàn thiện các quy định nội bộ trong mỗi ngân hàng ........................................74
3.3 Nâng cao hiệu quả, vai trị của cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ...................77
3.4 Lập hồ sơ nhân thân cán bộ .................................................................................79

3.5 Phát triển các ứng dụng, dịch vụ trên nền tảng công nghệ .................................81
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Về mặt lý luận, tham nhũng là một hiện tƣợng xã hội, hiện diện trong tất
cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống. Tham nhũng tồn tại ở mọi quốc gia,
không phân biệt chế độ chính trị - xã hội, khơng phân biệt trình độ phát triển.
Ở Việt Nam, ngay từ những ngày đầu hình thành Nhà nƣớc kiểu mới, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã cảnh báo về tệ nạn tham nhũng, lấy của công dùng vào
việc tƣ, quên cả thanh liêm, đạo đức và coi trộm cắp tiền bạc của nhân dân,
gây tổn hại kinh tế cho Chính phủ cũng là mật thám, phản quốc. Lịch sử nƣớc
ta cho thấy, đấu tranh chống tệ nạn tham nhũng luôn gắn liền với quá trình
xây dựng và hồn thiện Nhà nƣớc Việt Nam.
Là ngành nghề đƣợc coi là huyết mạch của nền kinh tế, các hoạt động
của ngành ngân hàng đã bao trùm lên tất cả các hoạt động kinh tế xã hội. Mặc
dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, song với những đặc
điểm hoạt động riêng biệt, ngành ngân hàng đã giữ một vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế, của đất nƣớc.
Ngành ngân hàng tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển bền vững thông
qua các chính sách tín dụng nhƣ cung cấp vốn và khuyến khích các dự án thân
thiện với mơi trƣờng, tạo ra ảnh hƣởng thông qua các hoạt động dịch vụ tƣ
vấn đầu tƣ, cung cấp tài chính cho nền kinh tế. Ngồi ra, ngành ngân hàng
cịn đóng góp cho phát triển bền vững thơng qua việc thúc đẩy tài chính tồn
diện (tài chính tồn diện là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp và thuận
tiện cho mọi cá nhân và tổ chức, đặc biệt là đối với ngƣời có thu nhập thấp, dễ
bị tổn thƣơng nhằm tăng cƣờng cơ hội tiếp cận tài chính, góp phần tạo cơ hội

sinh kế, luân chuyển dòng vốn đầu tƣ và tiết kiệm trong xã hội, qua đó thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế).

1


Bởi giữ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và sự phát triển của xã hội,
tham nhũg trong ngành ngân hàng mang lại những hậu quả nghiêm trọng, gây
tổn thất cả về mặt chính trị, kinh tế và xã hội. Tham nhũng gây ra những thiệt
hại lớn về mặt tài sản, làm mất lòng tin của ngƣời dân vào các chính sách của
Nhà nƣớc, mang lại những cái nhìn tiêu cực trong các hoạt động xã hội. Khi
tham nhũng xảy ra trong ngành ngân hàng, các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
khơng cịn đƣợc tin dùng, ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngành
ngân hàng cũng nhƣ làm chậm quá trình phát triển của nền kinh tế đất nƣớc.
Do đó, cần có những nghiên cứu về tham nhũng và thực trạng phòng, chống
tham nhũng trong ngành ngân hàng để xây dựng và thực hiện các biện pháp
phù hợp nhằm phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng hiệu quả.
Trong thực tiễn, mặc dù cơng tác đấu tranh phịng, chống tham nhũng đã
luôn đƣợc quan tâm, đẩy mạnh và nâng cao, các kết quả đạt đƣợc vẫn chƣa
đáp ứng đƣợc mục tiêu đã đề ra. Theo cách xếp hạng Nhận thức về Tham
nhũng của Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) trong 03 năm liên tiếp cho thấy
tình trạng tham nhũng ở Việt Nam vẫn còn rất nghiệm trọng. Năm 2017, chỉ
số cảm nhận tham nhũng (CPI) của Việt Nam đạt 35/100 điểm đứng thứ
107/180 quốc gia; năm 2018 đạt 33/100 điểm, xếp hạng 117/180 toàn cầu;
năm 2019 đạt 37/100 điểm, đứng thứ 96/180 trên bảng xếp hạng toàn cầu.
Trong ngành ngân hàng, tham nhũng đƣợc thực hiện ngày càng tinh vi,
không dễ dàng bị phát hiện và gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Hầu hết các
vụ việc tham nhũng bị phát hiện trong ngành ngân hàng đều có sự tham gia của
cán bộ ngân hàng, đặc biệt là những ngƣời có chức vụ, quyền hạn. Họ thực
hiện các hành vi tham nhũng một cách có tổ chức, quy mô, nhằm chiếm đoạt

của công thành của tƣ, tƣ lợi vì mục đích cá nhân, bỏ qua các chuẩn mực về
đạo đức.
Khi tham nhũng xảy ra trong ngành ngân hàng, dù là tham nhũng vặt hay
những vụ việc tham nhũng có tính chất nghiêm trọng đều sẽ mang lại những

2


tổn hại nhất định đến hoạt động kinh doanh, hình ảnh của ngành ngành ngân
hàng. Không những thế, tham nhũng trong ngành ngân hàng còn gây ảnh
hƣởng đến sự phát triển của nền kinh tế, cuộc sống của ngƣời dân cũng nhƣ
làm mất lòng tin của nhân dân vào các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Những năm gần đây, rất nhiều cán bộ ngân hàng đã bị bắt vì lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để tƣ lợi cá nhân, gây thất thoát lớn tài sản Nhà nƣớc, làm xấu
đi hình ảnh của ngân hàng trong mắt ngƣời dân, gián tiếp gây ra những suy
nghĩ lệch lạc về các dịch vụ của các ngân hàng, làm ảnh hƣởng đến hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng. Do đó, cần có những nghiên cứu để tìm ra
những nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng trong
ngành ngân hàng. Vì vậy, học viên chọn đề tài “Phịng, chống tham nhũng
trong ngành ngân hàng ở Việt Nam hiện này ” làm luận văn thạc sĩ nhằm làm
sáng tỏ một số vấn đề có tính lý luận về phịng, chống tham nhũng trong
ngành ngân hàng, đánh giá chung thực trạng phòng, chống tham nhũng trong
ngành ngân hàng và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lƣợng cơng tác
phịng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng.
2. Đối tƣợng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Vấn đề phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng ở Việt Nam
hiện nay
- Những ngƣời có chức vụ, quyền hạn trong ngành ngân hàng hiện nay
Phạm vi nghiên cứu:

Do các đại án tham nhũng trong ngành ngân hàng đƣợc đƣa ra xử lý gần
đây đa phần đều có sự tham gia của các ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập
bằng 100% vốn ngân sách Nhà nƣớc, đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề
phòng, chống tham nhũng tại các ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập bằng
100% vốn ngân sách Nhà nƣớc gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam (Agribank); Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí tồn cầu

3


(GP Bank); Ngân hàng TNHH MTV Đại Dƣơng (Oceanbank); Ngân hàng
TNHH MTV Xây dựng (CB).
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tham nhũng và phòng,
chống tham nhũng trong ngành ngân hàng.
- Luận văn đánh giá thực trạng cơng tác phịng, chống tham nhũng trong
ngành ngân hàng thông qua thực trạng tham nhũng, thực trạng các quy định
của pháp luật về công tác phòng, chống tham nhũng, thực trạng thực hiện các
quy định phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng và nhũng ngun
nhân, khó khăn trong việc thực hiện cơng tác phịng, chống tham nhũng trong
ngành ngân hàng.
- Từ thực trạng đã nêu, luận văn đƣa ra các quan điểm, đánh giá và đề
xuất các giải pháp tăng cƣờng cơng tác phịng, chống tham nhũng trong ngành
ngân hàng ở Việt Nam hiện nay.
3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn đƣợc tiến hành trên cơ sở phƣơng pháp luận
Mác-Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng, đồng thời dựa trên quan điểm
của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân và vì dân. Ngồi ra, luận văn còn sử dụng một số phƣơng
pháp cụ thể nhƣ sau:

Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, phƣơng pháp phân tích tổng
hợp, phƣơng pháp thống kê, so sánh để làm rõ, đƣa ra các quan điểm liên quan
đến các vấn đề lý luận về phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng.
Sử dụng phƣơng pháp xử lý dữ liệu nhằm thu thập những số liệu, thống
kê thực trạng tham nhũng và phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân
hàng ở Việt Nam hiện nay.

4


Sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp quy nạp, diễn dịch để
luận giải các quản điểm, đề xuất các giải pháp tăng cƣờng phòng, chống tham
nhũng trong ngành ngân hàng.
4. Ý nghĩa của đề tài
Việc tích cực phịng, chống tham nhũng có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với hoạt động và sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng cũng nhƣ sự
phát triển toàn diện của đất nƣớc. Trƣớc hết nó làm giảm tình hình tham
nhũng nói chung và tham nhũng trong ngành ngân hàng nói riêng. Cơng tác
phịng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng hiệu quả cũng là tiền để để
phát triển các hoạt động kinh doanh khác trong xã hội bởi ngành ngân hàng
vốn đã mang vai trò đặc biệt đối với nền kinh tế. Chính vì thế, có thể nói
phịng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng chính là nhiệm vụ quan
trọng, vơ cùng cấp thiết, cần nhận đƣợc sự quan tâm.
Đề tài nghiên cứu về tham nhũng, các hành vi tham nhũng và quy định
về phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng, góp phần làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận về tham nhũng trong ngành ngân hàng; chỉ ra các
nguyên nhân tham nhũng, những khó khăn và thực trạng cơng tác phòng,
chống tham nhũng trong ngành ngân hàng hiện nay; kiến nghị một số các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của cơng tác phịng, chống tham nhũng trong
ngành ngân hàng.

5. Cơ cấu luận văn
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THAM NHŨNG VÀ PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THAM NHŨNG VÀ PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
KẾT LUẬN

5


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THAM NHŨNG VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm tham nhũng trong ngành ngân hàng
1.1.1 Định nghĩa tham nhũng
a. Định nghĩa tham nhũng
Những năm trở lại đây, thông tin về tham nhũng đƣợc nhắc đến rất nhiều
trên thời sự, báo chí, truyền thông,.. Tham nhũng là nguyên nhân gây thiệt hại
về tài sản Nhà nƣớc và xã hội, làm chậm quá trình phát triển kinh tế, xã hội
của đất nƣớc. Tham nhũng cũng làm tăng chi phí và giảm cơ hội đầu tƣ, kinh
doanh của các doanh nghiệp, tạo ra cơ chế độc quyền hành chính và khiến cho
các doanh nghiệp tốn thêm nhiều chi phí ngầm. Nghiêm trọng hơn, tham
nhũng làm xói mịn các giá trị đạo đức và giảm tính thƣợng tôn pháp luật của
mỗi ngƣời. Tham nhũng cũng làm giảm chất lƣợng cơ sở hạ tầng của nền kinh
tế, từ đó kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội.
Mặc ảnh hƣởng và hậu quả nghiêm trọng mà tham nhũng có thể mang
đến, khơng phải ai cũng đã hiểu rõ, hiểu đúng về khái niệm này. Việc hiểu
biết về khái niệm tham nhũng đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao

nhận thức của mọi ngƣời trong xã hội, giúp cơng tác phịng, chống tham
nhũng đƣợc thực hiện một cách tốt hơn.
Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 26-2-1998 cũng ghi rõ trong Điều 1:
“Tham nhũng là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng
chức vụ và quyền hạn đó để tham ơ, hối lộ hoặc cố ý làm trái pháp luật vì
động cơ vụ lợi, gây thiệt hại cho tài sản Nhà nước, tập thể và cá nhân, xâm
phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức. Tham nhũng là vật cản
lớn nhất của tiến trình phát triển xã hội, là nguy cơ trực tiếp liên quan đến sự
sống còn của các Nhà nước”. [2, tr.457]

6


Ban nghiên cứu thuộc Hội đồng châu Âu đã đƣa ra khái niệm tham nhũng:
“Tham nhũng bao gồm những hành vi hối lộ và bất kỳ một hành vi nào khác của
những người được giao thực hiện một trách nhiệm nào đó trong khu vực Nhà
nước hoặc tư nhân, nhưng đã vi phạm trách nhiệm được giao để thu bất kỳ một
thứ lợi bất hợp pháp nào cho cá nhân hoặc cho người khác” [15, tr.11]
Theo TS Đinh Văn Minh: “Tham nhũng là một hiện tượng xã hội gắn
liền với sự hình thành giai cấp và sự ra đời, phát triển của bộ máy nhà nước.
Tệ nạn tham nhũng diễn ra ở tất cả các quốc gia, không phân biệt chế độ
chính trị, khơng kể quốc gia đó giàu hay nghèo, đang ở trình độ phát triển
kinh tế như thế nào; tham nhũng diễn ra ở mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, văn
hố, nó tồn tại và phát triển thường xuyên, hàng ngày, hàng giờ, nó len lỏi
vào mọi mặt của đời sống xã hội và đụng chạm đến lợi ích của hầu hết cư
dân.”[13, tr.353]
Cuốn từ điển pháp luật nổi tiếng thế giới - Từ điển Black‟s Law - định
nghĩa: „Tham nhũng là hành vi cố ý làm trái, lợi dụng công vụ nhằm trục lợi
cho cá nhân hoặc cho những kẻ có liên quan tới hành động đó mà trái với
quyền lợi của những người khác”[22, tr.397].

Trong cuốn “Phòng chống tham nhũng ở Việt Nam và Thế giới, GS.TS
Nguyễn Xn m, PGS.TS Nguyễn Hịa Bình, TS. Bùi Minh Thanh viết:
“Tham nhũng là hiện tượng xã hội tiêu cực có tính lịch sử xuất hiện và tồn tại
trong xã hội phân chia giai cấp và hình thành nhà nước, được thể hiện bằng
hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi cho cá nhân hoặc người khác
dưới bất kỳ hình thức nào, gây thiệt hại tài sản nhà nước, của tập thể, của
công dân hoặc đe dọa gây thiệt hại cho hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân.” [21, tr.26]
Mặc dù đƣợc thể hiện theo những cách khác nhau, song tham nhũng
đƣợc hiểu khá thống nhất trong văn hoá pháp lý ở các nƣớc trên thế giới “là

7


việc lợi dụng vị trí, quyền hạn, thực hiện hành vi trái pháp luật nhằm trục lợi
cá nhân, hay nói một cách khác tham nhũng là việc sử dụng hoặc chiếm đoạt
bất hợp pháp công quyền hay nguồn lực tập thể”[13, tr.355].
Tại Việt Nam, theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định
về các hành vi tham nhũng bao gồm tham nhũng trong khu vực Nhà nƣớc và
tham nhũng trong khu vực ngoài Nhà nƣớc. Các hành vi tham nhũng đều do
ngƣời có chức vụ, quyền hạn thực hiện.
Ngồi ra, hành vi đƣợc coi là tội phạm tham nhũng khi thỏa mãn các yếu
tố cấu thành tội phạm theo Điều 352 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2017):
“1. Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng
đắn của cơ quan, tổ chức do ngƣời có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện
cơng vụ, nhiệm vụ.
2. Ngƣời có chức vụ là ngƣời do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc
do một hình thức khác, có hƣởng lƣơng hoặc không hƣởng lƣơng, đƣợc giao
thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực

hiện cơng vụ, nhiệm vụ.”
Từ đây, có thể khẳng định rằng, dù là trong khu vực cơng hay khu vực tƣ
thì chủ thể thực hiện hành vi tham nhũng đều đƣợc xác định là những ngƣời
có chức vụ, quyền hạn. Họ lợi dụng chức vụ, quyền hạn ấy để trực tiếp hoặc
gián tiếp mang lại những lợi ích cá nhân. Lợi ích cá nhân ở đây đƣợc hiểu là
tiền, tình, cơ hội thăng tiến, lợi dụng chức vụ để giải quyết cơng việc cơ quan,
cơng việc cá nhân, lợi ích cho ngƣời thân của ngƣời có chức vụ, quyền hạn,...
b. Đặc điểm của tham nhũng
Thứ nhất, chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn.
Đặc điểm đƣợc nhắc đến đầu tiên của tham nhũng là chủ thể thực hiện
tham nhũng phải là ngƣời có chức vụ, quyền hạn. Ngƣời có chức vụ, quyền

8


hạn là ngƣời do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do
một hình thức khác, có hƣởng lƣơng hoặc khơng hƣởng lƣơng, đƣợc giao
thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ nhất định và có quyền hạn khi thực hiện nhiệm
vụ, cơng vụ đó.
Nhìn chung, nhóm đối tƣợng này có các đặc điểm đặc thù so với các
nhóm đối tƣợng khác nhƣ: họ thƣờng là những ngƣời có q trình cơng tác và
cống hiến nên có nhiều kinh nghiệm; đƣợc đào tạo có hệ thống; là những
ngƣời có quan hệ rộng và có uy tín, địa vị xã hội nhất định, thậm chí có thế
mạnh về kinh tế. Những đặc điểm này của chủ thể thực hiện hành vi tham
nhũng chính là yếu tố gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xét xử hành
vi tham nhũng.
Thứ hai, chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao.
Bên cạnh đặc điểm thứ nhất, việc chủ thể tham nhũng có lợi dụng chức
vụ, quyền hạn hay không cũng là yếu tố quyết định hành vi đó có phải là tham
nhũng hay khơng. Khi thực hiện tham nhũng, ngƣời tham nhũng phải sử dụng

“chức vụ, quyền hạn của mình” nhƣ một phƣơng tiện để mang lại lợi ích cho
mình, cho gia đình mình hoặc cho ngƣời khác. Nếu một ngƣời có chức vụ,
quyền hạn nhƣng khơng lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó thì khơng thể coi là
tham nhũng. Tuy nhiên, không phải tất cả những ngƣời có chức vụ, quyền hạn
đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó đều đƣợc coi là hành vi tham nhũng. Điều
này có liên quan đến đặc điểm thứ ba của tham nhũng đƣợc nêu ở dƣới đây.
Thứ ba, mục đích của tham nhũng là vụ lợi.
Đối với những ngƣời thực hiện hành vi tham nhũng, họ có mục đích rõ
ràng và mục đích đó là nhằm vụ lợi. Nếu ngƣời có chức vụ, quyền hạn lợi
dụng chức vụ quyền hạn của mình nhƣng khơng vì mục đích vụ lợi thì đó
khơng đƣợc coi là tham nhũng. Vụ lợi ở đây đƣợc hiểu là lợi ích vật chất hoặc
lợi ích tinh thần mà ngƣời có chức vụ, quyền hạn đã đạt đƣợc hoặc có thể đạt

9


đƣợc thông qua tham nhũng. Nhƣ vậy, khi phát hiện tham nhũng, không bắt
buộc chủ thể tham nhũng phải đã đạt đƣợc lợi ích.
Ví dụ: Ơng A là thủ trƣởng của một đơn vị Nhà nƣớc, có họ hàng xa là
anh B. Anh B có mong muốn đƣợc làm việc trong cơ quan của ông A nên đã
biếu cho ông này một khoản tiền để nhờ vả sự giúp đỡ. Trong đợt tuyển dụng,
ông A đã dùng chức vụ, quyền hạn của mình để tạo ra ảnh hƣởng đến, gây
sức ép, yêu cầu Hội đồng tuyển dụng, chấm điểm sai thực tế để, nâng điểm
của anh B để tạo điều kiện cho anh này đƣợc tuyển vào làm việc.
Trong trƣờng hợp này, ông A đã thực hiện hành vi tham nhũng. Dấu
hiệu để nhận biết tham nhũng là ông A là ngƣời có chức vụ, quyền hạn (là thủ
trƣởng của một đơn vị Nhà nƣớc). Ông A đã lợi dụng chức vụ quyền hạn ấy
để trục lợi (gây sức ép, yêu cầu Hội đồng tuyển dụng, chấm điểm sai thực tế
để đƣa ngƣời nhà vào làm việc tại cơ quan mình, nhận đƣợc số tiền của A).
Cũng trong trƣờng hợp trên, ông A sẽ không bị cho là tham nhũng nếu

không nhận tiền của B và yêu cầu Hội đồng tuyển dụng chấm điểm sai. Hoặc
nếu ông A không sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình mà chỉ giới thiệu anh
B đến cơ quan mình thi tuyển mà khơng hề có một hành động nào khác thì
đây cũng khơng đƣợc coi là tham nhũng.
Tuy vậy, trong thực tế, các hành vi tham nhũng thƣờng đƣợc thực hiện
một cách tinh vi và không dễ dàng phân biệt, xác định giống nhƣ trong trƣờng
hợp đã đƣợc nêu trên. Cụ thể, pháp luật Việt Nam hiện nay quy định việc
đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm của tham nhũng chủ yếu dựa trên căn
cứ xác định những lợi ích vật chất mà ngƣời tham nhũng đạt đƣợc để quyết
định mức độ xử phạt. Trong thực tế, lợi ích vật chất khơng phải là thứ lợi ích
duy nhất đƣợc dùng để trao đổi trong các vụ án tham nhũng mà còn cả những
lợi ích tinh thần. Đơi khi, các lợi ích vật chất và tinh thần đan xen rất khó
phân biệt. Ví dụ nhƣ việc dùng tài sản của Nhà nƣớc để khuyếch trƣơng thanh

10


thế, gây dựng uy tín hay các mối quan hệ để thu lợi bất chính. Trong trƣờng
hợp này, mục đích đạt đƣợc vừa là lợi ích vật chất, vừa là lợi ích tinh thần.
Đặc biệt, lợi ích về mặt tinh thần là thứ lợi ích khó có thể xác định để đƣa ra
những mức xử phạt hợp lý.
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến tham nhũng
Công thức đƣợc đƣa ra bởi Hội nghị quốc tế chống tham nhũng IACC
lần thứ 13 ở Athens (Hy Lạp): C = M+D-A
Trong đó:
C là Corruption: tham nhũng
M là Monopoly: độc quyền
D là Discretion: Không cơng khai, bƣng bít thơng tin
A là Accountability: trách nhiệm giải trình.
Từ cơng thức này, tham nhũng bị ảnh hƣởng bởi những yếu tố là sự độc

quyền, tính cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình. Khi quyền lực
nằm trong tay của một thế lực nhất định, khơng có sự phân cơng, phân quyền,
khi tính cơng khai, minh bạch khơng đƣợc đề cao và trách nhiệm giải trình
của những ngƣời có chức vụ, quyền hạn khơng đƣợc thực hiện tốt thì tham
nhũng sẽ càng có nhiều cơ hội để phát sinh. Ngƣợc lại, khi cơng tác giải trình
đƣợc thực hiện tốt, thực hiện việc công khai, minh bạch thông tin một cách có
hiệu quả và sự phân chia quyền lực thích hợp sẽ giúp chúng ta kiểm sốt đƣợc
vấn đề tham nhũng.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến tham nhũng còn đƣợc chia thành yếu tố cung
và yếu tố cầu, cụ thể nhƣ sau:
Yếu tố cung về tham nhũng
Các yếu tố cung của tham nhũng hay còn gọi là điều kiện để phát sinh
tham nhũng bao gồm luật pháp, văn hóa, mơi trƣờng và cả yếu tố con ngƣời.

11


Về pháp luật, thực tế cho thấy, tham nhũng thƣờng xuất hiện ở những
nƣớc chậm phát triển hoặc đang phát triển. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ
của mình, Nhà nƣớc đại diện cho xã hội quản lý mọi mặt của đời sống. Nếu
Nhà nƣớc quản lý xã hội lỏng lẻo sẽ tạo ra các kẽ hở để tham nhũng nảy sinh.
Trong khi một đất nƣớc đƣợc cho là đủ mạnh sẽ có nền kinh tế phát triển và
sử hữu một hệ thống pháp luật hồn hảo. Khi đã có những quy định của pháp
luật về tham nhũng đủ chặt chẽ, các chế tài đủ mạnh và mang tính răn đe,
khơng phải cũng sẽ mạo hiểm những gì đang có để thực hiện tham nhũng.
Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật hồn hảo cịn đi đơi với việc phân chia
quyền lực hợp lý, pháp luật cơng bằng, khơng có sự thiên vị. Áp dụng vào
cơng thức đã nêu trên thì hệ thống pháp luật hoàn hảo sẽ hạn chế sự độc
quyền, tăng tính cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình, để những
ngƣời có chức vụ, quyền hạn khơng thể lợi dụng những khe hở của pháp luật

để vụ lợi, tăng khả năng bị phát hiện khi thực hiện tham nhũng.
Về phong tục, tập quán, văn hóa, mỗi quốc gia đều có những nền văn
hóa, phong tục tập quán khác nhau thể hiện những nét đặc sắc, giá trị riêng.
Tuy vậy, khơng phải tập qn, văn hóa nào cũng đều đƣợc hiểu theo nghĩa
đúng đắn, một số phong tục, tập quán lại trở thành điều kiện để phát triển
những tật xấu trong xã hội. Một số phong tục, tập qn, văn hố của ngƣời á
Đơng nói chung và ngƣời Việt Nam nói riêng cũng đã tạo điều kiện cho tham
nhũng phát triển. Biểu hiện rõ ràng nhất là việc hối lộ thông qua việc biếu quà
nhân dịp các ngày lễ, Tết,... Đối với nhiều ngƣời, đây không đƣợc coi là hành
vi hối lộ bởi văn hóa ngƣời Việt Nam vẫn có những câu nói nhƣ “miếng trầu
là đầu câu chuyện”, “ăn quả nhớ ngƣời trồng cây”, “đồng tiền đi trƣớc là đồng
tiền khôn”,... Mọi ngƣời coi hối lộ nhƣ một chuyện đƣơng nhiên phải làm để
đạt đƣợc mục đích cịn những ngƣời tham nhũng lại nghĩ đó là những gì
đƣơng nhiên đƣợc nhận khi đã giúp ngƣời biếu quà đạt đƣợc mục đích thơng
qua chức vụ, quyền hạn mà mình đang có.

12


Về môi trường, khi xã hội ngày càng phát triển, áp lực kinh tế ngày càng
nhiều dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt, sự chi phối của lợi ích vật chất đã tạo
thành sức ép khiến cho con ngƣời buộc phải tối đa hóa lợi nhuận bằng mọi
cách. Khi đó, việc hối lộ và vi tham nhũng trở những phƣơng tiện, con đƣờng
tắt nhận đƣợc lợi ích một cách nhanh nhất. Sự phân hóa giàu nghèo trong xã
hội ngày càng rõ rệt càng khiến con ngƣời càng có lý do để thực hiện mọi
việc nhằm trục lợi. Dần dần, việc hối lộ trở thành phƣơng pháp đầu tiên mà
mọi ngƣời nghĩ đến để giải quyết một vấn đề nào đó.
Về yếu tố con người, khơng ít những trƣờng hợp ngƣời thực hiện tham
nhũng khơng hề biết đó chính là hành vi tham nhũng. Điều đó có thể sự hiểu
biết của mỗi ngƣời về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng chƣa cao,

hoặc cũng có thể do những phong tục, tập quán ảnh hƣởng đến ý thức pháp
luật của mỗi ngƣời, khí cho họ có những cái nhìn sai về tham nhũng.
Các yếu tố cầu về tham nhũng
Xét đến yếu tố cầu về tham nhũng là xét đến nguồn gốc phát sinh tham
nhũng. Tham nhũng xuất phát từ tính tƣ lợi và tính cơ hội nhằm thoả mãn nhu
cầu cá nhân. Hành vi tham nhũng đƣợc hiểu là những tính tốn và hành động
có chủ đích nhằm thu lợi. Các yếu tố cầu về tham nhũng bao gồm:
Về đạo đức, đây có thể đƣợc coi là yếu tố quan trọng nhất, có yếu tố
quyết định đến việc thực hiện các hành vi tham nhũng. Nhận thức đạo đức và
giá trị xã hội tốt một cách đúng đắn sẽ giúp con ngƣời khơng thực hiện các
hành vi tham nhũng. Kể cả đó là khi đứng trƣớc những tác động của các yếu
tố kinh tế, môi trƣờng, xã hội.
Về pháp luật, bên cạnh là một yếu tố cung của tham nhũng thì pháp luật
cũng đƣợc coi là một yếu tố cầu, là nguồn gốc tạo ra tham nhũng. Khi hệ
thống pháp luật chƣa hồn chỉnh, cịn có những kẽ hở thì những ngƣời có
chức vụ, quyền hạn sẽ lợi dụng vào đó để thực hiện tham nhũng. Những kẽ hở

13


đó có thể là những quy định chồng chéo của pháp luật, việc xác định tham
nhũng hay những chế tài đƣợc đƣa ra.
1.1.2 Khái niệm tham nhũng trong ngành ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm ngành ngân hàng
a. Định nghĩa ngành ngân hàng
Khi thực hiện các chính sách phát triển đất nƣớc, một trong những mục
tiêu quan trọng nhất là phát triển nền kinh tế. Khi đó, các quan hệ mua bán,
đầu tƣ khơng cịn ở cấp độ nhỏ lẻ mà mang tính chuyên nghiệp hơn, đồng
nghĩa với việc cần những nguồn vốn lớn hơn. Ngân hàng lúc này thể hiện vai
trò quan trọng đối với nền kinh tế thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài

chính đa hạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn. Sự đa
dạng trong các dịch vụ và chức năng của ngân hàng dẫn đến việc chúng đƣợc
gọi là các “Bách hóa tài chính” (financial department stores).
Để đƣa ra đƣợc một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về ngành
ngân hàng, ngƣời ta phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của ngân
hàng trên thị trƣờng tài chính.
Theo Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng là
những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xun nhận của cơng chúng
dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ
vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính” [7, tr.3].
Hay theo nhƣ Luật Ngân hàng của ấn Độ năm 1959 đã nêu: “ Ngân hàng
là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”, Luật
Ngân hàng Đan Mạch quy định: “Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp
vụ ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc,
các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các phương tiện chuyển
ngân, đúng ra bảo hiểm” [7, tr.3].

14


Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010 đã đƣợc sửa đổi bổ
sung năm 2017, “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng
thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”.
Về thuật ngữ “ngành”, tuy không phải là khái niệm được quy định rõ
trong các văn bản quy phạm pháp luật, trong lĩnh vực kinh tế xã hội, ngành
được hiểu là “tổng thể các đơn vị, tổ chức sản xuất - kinh doanh có cùng cơ
cấu kinh tế - kĩ thuật hay các tổ chức, đơn vị hoạt động với mục đích giống
nhau (sản xuất ra cùng loại sản phẩm, thực hiện cùng loại dịch vụ, cùng tiến

hành hoạt động sự nghiệp nhất định)”[38]. Trong khi đó, từ điển Lạc Việt
định nghĩa ngành là danh từ dùng để chỉ một “lĩnh vực chun mơn”.
Nhƣ vậy, có thể hiểu ngành ngân hàng là tổng thể các tổ chức tín dụng
khơng bị hạn chế phạm vi thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng.
Theo khoản 3 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi, bổ sung
năm 2017 quy định: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Các hoạt động của ngân hàng theo Luật Ngân hàng Nhà nƣớc tại khoản 1
Điều 6 quy định: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn” .
Do trong những năm gần đây, phần đa các vụ việc tham nhũng lớn, có
tính chất nghiêm trọng bị phát hiện trong ngành ngân hàng đều có sự tham gia
của các ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập bằng 100% vốn ngân sách Nhà
nƣớc nên đề tài tập trung nghiên cứu tại 4 ngân hàng sau:

15


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)
Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí tồn cầu (GP Bank)
Ngân hàng TNHH MTV Đại Dƣơng (Oceanbank)
Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng (CB)
b. Chức năng của ngân hàng thương mại
Thông qua các nghiệp vụ đƣợc thực hiện, ngành ngân hàng ngày càng
thể hiện sự phát triển bền vững thông qua các chức năng có ý nghĩa quan
trọng đối với nền kinh tế của Nhà nƣớc nhƣ: trung gian tài chính, tạo phƣơng
tiện thanh toán, trung gian thanh toán.
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngành ngân hàng đóng vai

trò là cầu nối giữa ngƣời dƣ thừa vốn và ngƣời có nhu cầu về vốn. Đây cũng
là chức năng đƣợc đánh giá là quan trọng nhất của ngành ngân hàng. Thông
qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế,
ngành ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền
kinh tế. Với chức năng này, ngành ngân hàng vừa đóng vai trị là ngƣời đi vay
vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay. Thực hiện chức năng trung gian tài chính
đã giúp ngành ngân hàng tạo ra lợi ích cho tất cả các bên: tạo ra đồng tiền lãi
cho ngƣời gửi tiền, nhận đƣợc tiền lãi thông qua việc kinh doanh tiền tệ và hỗ
trợ vốn cho ngƣời đi vay, tạo cơ hội thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
• Đối với ngƣời gửi tiền, họ thu đƣợc lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi
của mình dƣới hình thức lãi tiền gửi mà ngành ngân hàng trả cho họ. Không
chỉ tạo ra cho khách hàng một nguồn thu nhập từ lãi suất tiền gửi, ngành ngân
hàng cịn đảm bảo cho khách hàng của mình sự an toàn về khoản tiền gửi và
cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. Giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra
so với các hình thức cho vay bên ngồi khác.
• Đối với ngƣời đi vay, họ sẽ thỏa mãn đƣợc nhu cầu vốn để kinh doanh,
chi tiêu, thanh tốn mà khơng phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc
tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.

16


• Đối với ngành ngân hàng, họ sẽ tìm kiếm đƣợc lợi nhuận cho bản thân
mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Lợi nhuận này
chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngành ngân hàng.
• Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trị quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình
tái sản xuất đƣợc thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức
năng này, ngành ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi khơng hoạt động thành vốn
hoạt động, kích thích q trình ln chuyển vốn, thúc đẩy sự phát triển sản

xuất kinh doanh.
Chức năng trung gian thanh toán của ngành ngân hàng là hình thức thanh
tốn theo u cầu của khách hàng bằng việc trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở
đây ngành ngân hàng đóng vai trị là ngƣời "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp
và cá nhân bởi đã giữ tài khoản của họ.
Ngành ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở
thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền để khách hàng thực hiện thanh
tốn qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trƣớc đó. Việc các ngành ngân
hàng thực hiện chức năng trung gian thanh tốn có ý nghĩa rất to lớn đối với
toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, ngành ngân hàng cung cấp cho khách
hàng nhiều phƣơng tiện thanh toán thuận lợi, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm
đƣợc rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, ngƣời phải thanh tốn và
lại đảm bảo đƣợc việc thanh tốn an tồn. Qua đó, chức năng trung gian thanh
tốn thúc đẩy lƣu thơng hàng hố, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lƣu
chuyển vốn, góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh tốn khơng
dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm đƣợc lƣợng tiền mặt trong lƣu thông,
dẫn đến tiết kiệm chi phí lƣu thơng tiền mặt nhƣ chi phí in ấn, đếm nhận, bảo
quản tiền...

17


Đối với ngành ngân hàng, chức năng trung gian thanh tốn góp phần
tăng thêm lợi nhuận thơng qua việc thu lệ phí thanh tốn, làm tăng nguồn vốn
cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dƣ có trong tài khoản tiền gửi của
khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng “tạo
tiền” của ngành ngân hàng.
Khi có sự phân hố trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng

phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian khơng cịn
thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhƣng với chức năng
trung gian tín dụng và trung gian thanh tốn, ngân hàng thƣơng mại có khả
năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thƣơng mại. Đây chính là một bộ
phận của lƣợng tiền đƣợc sử dụng trong các giao dịch.
Các chức năng của ngành ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản
nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời ngành ngân
hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh tốn và chức năng tạo tiền lại
góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
Đối với các ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập bằng 100% vốn ngân
sách Nhà nƣớc, nó hồn tồn thừa hƣởng đặc điểm và những tính chất của
ngân hàng thƣơng mại. Do đó, nó đều mang những chức năng nhƣ đã đƣợc
nêu ở trên.
C ) Vai trò của ngành ngân hàng đối với hoạt động của Nhà nước và xã hội
Trong q trình đổi mới, ngành ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt, là
kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu vĩ mơ.
Ngồi cho vay thƣơng mại đối với các tổ chức và cá nhân, ngành ngân hàng
còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và Chính phủ nhƣ cho vay đối với hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa, góp

18


phần hạn chế đáng kể sự chênh lệch phát triển giữa các nhóm thu nhập và
giữa các vùng trong nƣớc, từng bƣớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó, ngành ngân hàng đóng vai trị quan
trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bƣớc duy trì sự ổn định
giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trƣờng đầu tƣ

và sản xuất kinh doanh; góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tƣ, phát triển sản
xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu; tín dụng ngân hàng cũng đã
đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trƣởng kinh tế với nhịp độ cao; hỗ
trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải
thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững; góp phần tích cực vào việc bảo vệ
mơi trƣờng sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững thể hiện qua công tác thẩm
định dự án, quyết định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực
hiện một cách chặt chẽ sau khi cho vay, …Vai trò của ngành ngân hàng đƣợc
thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, khuyến khích tiết kiệm, góp phần hình thành và hỗ trợ các
dịng vốn ln chuyển. Trong nền kinh tế ln xuất hiện những chủ thể ở tình
trạng thặng dƣ tạm thời. Họ có nhu cầu đầu tƣ để bảo tồn vốn và sinh lời.
Ngành ngân hàng huy động những khoản vốn này dƣới nhiều hình thức: nhận
tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, tập hợp chúng và cho vay lại,... Khi đó, tiền
đƣợc chuyển thành vốn đầu tƣ, có thể sinh lời, vừa mang lại lợi ích cho ngành
ngân hàng cũng nhƣ tạo nguồn cung cho ngƣời đi vay vốn. Việc sử dụng
nguồn vốn vay của ngành ngân hàng còn tạo đƣợc sự tin tƣởng thông qua việc
các ngành ngân hàng luôn tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật, hạn
chế các rủi ro có thể xảy ra. Không chỉ vậy, một số hoạt động cho vay vốn của
ngành ngân hàng cịn góp phần nâng cao cơ sở vật chất, đời sống xã hội nhƣ
các khoản đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng.

19


×