Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án An toàn giao thông 1 - Trường tiểu học Cái Keo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. Thứ ba ngày 3 tháng 9 năm 2012 Môn: An toàn giao thông Bài1. An toàn và nguy hiểm I. MỤC TIÊU : 1. Kiến thức - Học sinh nhận biết những hành động, tình huống nguy hiểm hay an toàn: ở nhà, ở trường và khi đi trên đường. 2. Kĩ năng - Nhớ, kể lại các tình huống làm em bị đau, phân biệt được các hành vi và tình huống an toàn không an toàn. 3.Thái độ - Tránh những nơi nguy hiểm, hành động nguy hiểm ở nhà, trường và trên đường đi. - Chơi những trò chơi an toàn ( ở những nơi an toàn ). II. NỘI DUNG AN TOÀN GIAO THÔNG - Trẻ em phải nắm tay người lớn khi đi trên đường phố. - Ô tô, xe máy và các loại xe đang chạy có thể gây nguy hiểm. - Chơi, chạy dưới lòng đường, vỉa hè là nguy hiểm. - Đi bộ qua đường nắm tay người lớn là an toàn. III. CHUẨN BỊ Giáo viên - Chuẩn bị các bức tranh: Giống như tranh trong SGK Hoạt động 1: Giới thiệu tình huống an toàn và không an toàn a. Mục tiêu: Học sinh có khả năng nhận biết các tình huống an toàn và không an toàn. b. Cách tiến hành: Giáo viên cho học sinh quan sát tranh vẽ.. - Học sinh thảo luận nhóm đôi - Học sinh trình bày ý kiến. Tranh 1: Em chơi với búp bê là đúng hay + Chơi với búp bê là đúng sai ? - Chơi với búp bê ở nhà có làm em đau + Chơi với búp bê không làm em chảy và chảy máu không ? máu - Giáo viên: Em và các bạn chơi với búp bê là đúng, sẽ không bị làm sao cả. Như vậy là an toàn Trang 1 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. Tranh 2 - Cầm kéo dọa nhau là đúng hay sai - Có thể gặp nguy hiểm gì ?- Em và các bạn có được cầm kéo dọa nhau không ? Giáo viên: Em cầm kéo cắt thủ công là đúng, nhưng cầm kéo dọa bạn là sai vì có thể gây nguy hiểm cho bạn Tranh 3: - Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh 3,4,5 - Chơi nhảy dây ở sân trường có an toàn không? - Khi thấy cành cây bị gẫy em nên làm gì? - Các em có nên chơi đá bóng ở lòng đường không?. + Cầm kéo dọa nhau là sai + Có thể gây nguy hiểm cho bạn + Em và các bạn không được cầm kéo dọa nhau .. + Học sinh quan sát tranh 3 và thảo luận cá nhân. + Chơi nhảy dây ở sân trường là an toàn. + Khi thấy cành cây bị gẫy em nên tránh xa và nhắc nhở các bạn tránh xa cành cây bị gẫy là an toàn. + Em không nên chơi đá bóng ở lòng đường vì đá bóng ở lòng là nguy hiểm.. *Kết luận: Ô tô, xe máy chạy trên đường, dùng kéo dọa nhau, trẻ em đi bộ qua đường không có người lớn dắt, đứng gần cây có cành bị gẫy có thể làm cho ta bị đau, bị thương. Như thế là nguy hiểm. Tránh những tình huống nguy hiểm nói trên là an toàn cho mình và những người xung quanh Hoạt động 2: Kể chuyện a. Mục tiêu: Học sinh nhớ và kể lại các tình huống mà em đau ở nhà, ở trường hoặc đi trên đường. b. Cách tiến hành: - Giáo viên gọi một số học sinh lên kể chuyện của mình trước lớp. + Học sinh tự kể - Giáo viên bổ sung câu hỏi + Vật nào đã làm em bị đau ? + Học sinh tự trả lời Lỗi đó do ai ? Như thế là an toàn hay nguy hiểm ? Kết luận Trang 2 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. Khi đi chơi , ở trường, hay lúc đi đường, các em có thể gặp một số nguy hiểm. Ta cần tránh tình huống nguy hiểm để đảm bảo an toàn Hoạt động 3: Trò chơi sắm vai a. Mục tiêu: Học sinh nhận thấy tầm quan trọng của việc nắm tay người lớn để đảm bảo an toàn khi đi trên hè phố và khi qua đường. b. Cách tiến hành + Cặp thứ nhất: Em đóng vai người lớn - Giáo viên cho học sinh chơi sắm vai hai tay đều không xách túi, em kia nắm tay - Giáo viên nêu nhiệm vụ và hai em đi lại trong lớp. + Cặp thứ hai: Em đóng vai người lớn xách túi ở một tay , em kia nắm vào tay không xách túi . 2 em đi lại trong lớp . + Cặp thứ ba : Em đóng vai người lớn xách túi ở cả hai tay , em kia nắm vào vạt áo . 2 em đi lại trong lớp . - Giáo viên và học sinh nhận xét . * Kết luận : Khi đi bộ trên đường , các em phải nắm tay người lớn , nếu tay người lớn bận xách đồ em phải nắm vào vạt áo người Ghi nhớ: lớn  Chơi các trò chơi an toàn, ở những nơi an toàn.  Khi ra đường đi cùng và nắm tay người lớn.  Tránh những hành động gây nguy hiểm Giáo viên đọc cho học sinh đọc theo ở nhà, ở trường, V. CỦNG CỐ : - Để đảm bảo an toàn cho bản thân , các em cần : + Không chơi các trò chơi nguy hiểm . + Không đi bộ một mình trên đường , không lại gần xe gắn máy , ô tô vì có thể gây nguy hiểm cho các em . + Không chạy, chơi dưới lòng đường . + Phải nắm tay người lớn khi đi trên đường. Thứ ba ngày 10 tháng 9 năm 2012 Môn: An toàn giao thông Trang 3 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. Bài2. Tìm hiểu đường phố I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nhớ tên dường phố nơi em ở và đường phố gần trường học. - Nêu đặc điểm của các đường phố này. - Phân biệt sự khác nhau giữa lòng đường và vỉa hè: hiểu lòng đường dành cho xe cộ đi lại, vỉa hè dành cho người đi bộ. 2. Kĩ năng - Mô tả con đường em ở. - Phân biệt các âm thanh trên đường phố. - Quan sát và phân biệt hướng xe đi tới. 3. Thái độ - Không chơi trên đường phố và đi bộ dưới lòng đường. II. NỘI DUNG AN TOÀN GIAO THÔNG Một số đặc điểm của đường phố là: - Đường phố có tên gọi . - Mặt đường trải nhựa hoạc bê tông - Có lòng đường ( dành cho các loại xe ) vỉa hè ( dành cho người đi bộ ). - Có đường các loại xe đi một chiều và đường các loại xe đi hai chiều - Đường phố có ( hoặc chưa có ) đèn tín hiệu giao thông ở ngã ba ngã tư. - Đường phố có đèn chiếu sáng về ban đêm. Khái niệm bên trái. - bên phải III. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Tranh ảnh giống như SGK về các đường phố 2. Học sinh - Quan sát con đường ở gần nhà và con đường trên đường đi học. IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH * Hoạt động 1: Giới thiệu đường phố a. Mục tiêu - Học sinh nhớ tên đường phố nơi em sống và nơi trường đóng. - Nêu một số đặc điểm của đường nơi em ở. - Các em nhận được những âm thanh gì trên đường phố b. Cách tiến hành: - Giáo viên yêu cầu học sinh kể lại những gì em quan sát được trên đường phố theo câu hỏi gợi ý của giáo viên. Trang 4 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. - Đường phố nơi em ở rộng hay hẹp ? - Con đường có nhiều xe hay ít xe ? - Con đường đó có vỉa hè không ? - Con đường đó có đèn tín hiệu không ? - Chơi đùa trên đường phố có được không ?. + Học sinh trả lời những gì em đã quan sát + Không được, vì đường phố để cho xe cộ đi lại nếu chơi đùa trên đường phố dễ xảy ra tai nạn.. * Kết luận Mỗi đường phố đều có tên. Có đường phố rộng, có đường phố hẹp, có đường phố đông người và các loại xe qua lại, có đường phố ít xe, đường phố có vỉa hè đường phố không có vỉa hè. *Hoạt động 2: Quan sát tranh a. Mục tiêu Học sinh quan sát và trả lời theo câu - Học sinh nắm được đặc điểm chung của hỏi gợi ý của GV đường phố. + Trải nhựa; Bê tông ; Đá ; Đất + Vỉa hè , nhà cửa , đàn chiếu sáng, có - Học sinh tập quan sát và nhận biết được hoặc không có đèn tín hiệu. hướng xe đi. b. Cách tiến hành - Giáo viên treo tranh để học sinh quan sát + Học sinh nhìn hình vẽ trả lời - Đường trong tranh là loại đường gì? + Đường, phố trong tranh là đường trãi Đường phố để làm gì? nhựa. Đường phố là nơi mọi ngườ và - Hai bên đường em thấy những gì ? xe cộ đi lại. - Tiếng còi xe báo hiệu điều gì ? + Báo hiệu có xe ta phải tránh vào trong vỉa hè - Các em thấy dền gì đặt ở ngã ba, ngã tư + Ở ngã ba, ngã tư đường phố em thấy đường phố. có đèn tín hiệu giao thông. - Ở đường phố còn có gì dành cho người đi . + Đường phố có vỉa hè dành cho người bộ? đi bộ. * Kết luận Đường phố có đặc điểm chung là: Hai bên đường có nhà ở, cửa hàng, có cây xanh, có vỉa hè, lòng đường thường được trải nhựa hoạc đổ bê tông … có đèn chiếu sáng về ban đêm, có thể có( hoặc không có ) đèn tín hiệu. Trên đường có nhiều xe đi lại. Nếu xe đi tới từ cả hai phía thì đó là đường hai chiềuNgoài ra đường phố còn có tên phố, tên ngõ. Trang 5 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. *Hoạt động 3: Vẽ tranh a. Mục tiêu - Học sinh hiểu và phân biệt được sự khác nhau giữa lòng đường và vỉa hè. - Hiểu: vỉa hè dành cho người đi bộ, lòng đường dành cho các loại xe đi lại. b. Cách tiến hành - Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ một đường phố, tô màu vàng phần vỉa hè dành cho người đi bộ và tô màu xanh vào phần lòng đường dành cho xe cộ . - Giáo viên chọn vài bức tranh đẹp và cho học sinh nhận xét. * Hoạt động 4: Trò chơi hỏi đường - Học sinh biết cách hỏi thăm đường . - Học sinh nhớ tên phố và biết cách mô tả sơ lược đường phố nhà em. * Kết luận: Các em cần nhớ tên đường phố và số nhà nơi em ở để biết đường về nhà hoặc có thể hỏi thăm đường về nhà khi em không nhớ đường. - Học sinh vẽ và tô màu trong vòng 5 phút. + Các em vẽ và tô màu đúng yêu cầu đề ra.. đi.. V. Củng cố: a. Tổng kết lại bài học + Đường phố thường có vỉa hè cho người đi bộ và lòng đường dành cho các loại xe. + Những con đường đông và không có vỉa hè là những con đương không an toàn cho người đi bộ. + Em cần nhớ tên đường phố nơi em ở để biết đường về nhà. b. Dặn dò : + Khi đi trên đường em nhớ đi sát lề phải của mình.. Thứ ba ngày 17 tháng 9 năm 2012 Môn: An toàn giao thông Bài 3. Đèn tín hiệu giao thông Trang 6 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. I/ MỤC TIÊU 1. kiến thức - Biết tác dụng, ý nghĩ hiệu lệnh của các tín hiệu đèn giao thông. - Biết nơi có tín hiệu đèn giao thông. 2. Kĩ năng - Có phản ứng đúng với tín hiệu đèn giao thông. Xác định vị trí của đèn tín hiệu giao thông ở những phố giao nhau, gần ngã ba, ngã tư. 3. Thái độ Đi theo đúng tín hiệu đèn giao thông để đảm bảo an toàn. II/ NỘI DUNG AN TOÀN GIAO THÔNG - Đèn tín hiệu là hiệu lệnh chỉ huy giao thông, điều khiển các loại xe đi lại. - Có hai loại đèn tín hiệu : đèn tín hiệu cho các loại xe, đèn tín hiệu cho người đi bộ. - Đèn tín hiệu cho các loại xe có 3 màu : đỏ, vàng, xanh. - Đèn tín hiệu cho người đi bộ có hình người màu đỏ và màu xanh. - Đèn tín hiệu đặt gần đường giao nhau phía tay phải người đi đường. II/ CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - 3 tấm bìa có vẽ sẵn tín hiệu đèn xanh, đỏ, vàng (loại dành cho các loại xe) và một tấm bìa có hình người màu đỏ, một tấm bìa có hình người màu xanh (loại dành cho người đi bộ). - Anh chụp (tranh vẽ) 2 góc phố có đèn tín hiệu. 2. Học sinh Quan sát các vị trí các cột đèn tín hiệu, các tín hiệu đèn và thứ tự sắp xếp trên đèn tín hiệu. IV – CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH * Hoạt động I: Giới thiệu đèn tín hiệu giao thông a) Mục tiêu - Học sinh nắm được đèn tín hiệu giao thông được đặt ở nơi có đường giao nhau gồm 3 màu đỏ, vàng, xanh (theo thứ tự từ trên xuống). - Học sinh biết có 2 loại đèn tín hiệu : đèn tín hiệu dành cho các loại xe, đèn tín hiệu dành cho người đi bộ. b) Cách tiến hành Bước 1 : Giáo viên đàm thoại với học sinh theo các câu hỏi sau : + Đèn tín hiệu giao thông được đặt ở đâu? + Đèn tín hiệu giao thông được đặt ở nơi có đường giao nhau. ( Ngã ba, ngã tư ) Trang 7 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. + Đèn tín hiệu có mấy màu? + Thứ tự các màu như thế nào? Bước 2: Giáo viên giơ các tấm bìa có vẽ đèn đỏ, vàng, xanh và một tấm bìa có hình người đứng màu đỏ, một tấm bìa có hình người màu xanh và cho học sinh phân biệt : + Loại đèn tín hiệu nào dành cho các loại xe? + Loại đèn tín hiệu nào dành cho người đi bộ? Kết luận Ta thường thấy đèn tín hiệu giao thông đặt ở nơi có đường giao nhau. Các cột đèn tín hiệu được đặt ở bên tay phải đường. Ba màu đèn theo thứ tự đỏ, vàng, xanh. Có 2 loại đèn tín hiệu là đèn tín hiệu cho các loại xe và đèn tín hiệu cho người đi bộ. Hoạt động II : Quan sát tranh (ảnh chụp). a) Mục tiêu Học sinh nắm được tác dụng của đèn tín hiệu giao thông và nội dung hiệu lệnh của các màu tín hiệu đèn. b) Cách tiến hành Bước 1 : Học sinh quan sát tranh 1 (ảnh chụp) một góc phố, có đèn tín hiệu dành cho các loại xe đang bật màu xanh, dèn cho người đi bộ màu đỏ và nhận xét + Tín hiệu đèn dành cho các loại xe trong tranh màu gì? + Xe cộ lúc đó dừng lại hay đi? + Tín hiệu dành cho người đi bộ lúc đó bật màu gì? + Người đi bộ dừng lại hay đi ? - Bước 2 + HS quan sát tranh 2 (ảnh chụp) một góc phố tín hiệu đèn dành cho các loại xe đang đi màu đỏ, còn đèn dành cho người đi bộ màu xanh.. + Đèn tín hiệu có ba màu. + Đỏ, vàng, xanh. + Đèn tín hiệu có ba màu đỏ, vàng, xanh hình tròn dành cho các loại xe. + Đèn tín hiệu hình người dành cho người đi bộ.. + Tín hiệu dành cho các loại xe trong tranh màu xanh + Lúc đó xe được phép đi. +Tín hiệu dành cho người đi bộ lúc đó màu đỏ. + Lúc người đi bộ dừng lại.. Trang 8 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. + Giáo viên hỏi học sinh + Tín hiệu đèn giao thông khi đó màu gì? (Cho học sinh nhận xét từng loại đèn dành cho xe và người đi bộ) + Các loại đèn dành cho xe và người đi bộ như thế nào ? - Bước 3 : thảo luận + Đèn tín hiệu giao thông để làm gì ? + Khi gặp tín hiệu đèn đỏ thì các loại xe và người đi bộ phải làm gì? + Khi tín hiệu đèn xanh bật lên thì sao? +Tín hiệu đèn vàng bật sáng để làm gì? - Bước 4 : GV nhấn mạnh Kết luận - Tín hiệu đèn là hiệu lệnh chỉ huy giao thông, điều khiển các loại xe và người đi lại trên đường. - Khi tín hiệu đèn xanh bật lên, xe và mọi người được phép đi, khi có tín hiệu đèn đỏ thì tất cả phải dừng lại. Còn tín hiệu đèn vàng được bật lên để báo hiệu chuẩn bị dừng xe và chuẩn bị đi. *Hoạt động III : Trò chơi đèn xanh – đèn đỏ a) Mục tiêu Học sinh có phản ứng đúng với các tín hiệu đèn giao thông và làm đúng theo hiệu lệnh của tín hiệu đèn để đảm bảo an toàn. b) Cách tiến hành - Bước 1: Học sinh trả lời các câu hỏi sau: + Khi gặp tín hiệu đèn đỏ xe và người đi bộ phải làm gì? + Đi theo hiệu lệnh của tín hiệu đèn để làm gì? + Điều gì có thể xảy ra nếu không đi theo hiệu lệnh của tín hiệu đèn? - Bước 2: Giáo viên phổ biến cách chơi trò chơi tín hiệu đèn xanh, đèn đỏ. + Khi giáo viên hô : Tín hiệu đèn xanh. + Tín hiệu đèn giao thông khi đó màu đỏ. + Các loại đèn dành cho xe thì dừng lại, người đi bộ được phép đi. + Tín hiệu đèn là hiệu lệnh chỉ huy giao thông, điều khiển các loại xe và người đi bộ trên đường. + Khi gặp đèn đỏ thì các loại xe và người đi bộ phải dừng lại. + Xe và mọi người được phép đi. + Xe đang đi dừng lại, xe dừng chuẩn bị đi.. + Phải dừng lại + Để đảm bảo an toàn + Tai nạn xảy ra + Học sinh quay hai tay xung quanh nhau như xe cộ đang đi lại trên đường Trang 9. Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. + Khi giáo viên hô : Tín hiệu đèn vàng. + Hai tay quay chậm lại như xe cộ giảm tốc độ khi gặp đèn vàng. + Tất cả phải dừng lại không được quay tay cũng như khi gặp tín hiệu đèn đỏ các phương tiện đều phải dừng lại. + Khi giáo viên hô : Tín hiệu đèn đỏ. * Hoạt động IV : Trò chơi “đợi – quan sát và đi”. a) Mục tiêu Học sinh có phản ứng đúng với tín hiệu đèn dành cho người đi bộ khi muốn qua đường. Biết chờ và quan sát khi qua đường. b) Cách tiến hành - Bước 1 : GV phổ biến cách chơi. + 1 Học sinh lên bảng làm quản trò, cả lớp đứng chơi tại chỗ. + Khi học sinh giơ tấm bìa có hình người đứng màu đỏ, cả lớp sẽ ngồi xuống ghế và hô : hãy đợi. + Cho học sinh giơ tấm bìa có hình người đi màu xanh, cả lớp sẽ đứng lên, nhìn sang hai bên (như đang quan sát hai phía) và hô : quan sát hai phía và đi. - Bước 2 : Học sinh chơi Chú ý: + Em quản trò có thể giơ nhanh các tấm bìa và không tuân theo thứ tự để giúp cho không khí chơi thêm vui vẻ. + Những em làm sai phải lên và nhảy lò cò về chỗ Kết luận Mọi người và các phương tiện đi lại trên đường cần phải đi theo hiệu lệnh tín hiệu đèn để đảm bảo an toàn cho mình và cho mọi người.. - Giáo viên đọc ghi nhớ cho học sinh đọc Ghi nhớ: theo.  Ở nơi có đèn tín hiệu, người đi bộ phải tuân theo tín hiệu của hình ng]ời bật màu xanh – được sang đường.  Chỉ sang đường ở nơi có vạch đi bộ qua đường và có đèn tín hiệu. Trang 10 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. V – CỦNG CỐ - Có hai loại đèn tín hiệu giao thông : đèn tín hiệu dành cho các loại xe và đèn tín hiẹu dành cho người đi bộ, tín hiệu đèn dành cho các loại xe có 3 màu, tín hiệu đèn dành cho người di bộ có hình người màu đỏ và xanh. - Tín hiệu đèn xanh được phép đi, đèn vàng báo hiệu sự thay đổi tín hiệu, đèn đỏ dừng lại. - Đèn tín hiệu giao thông được đặt bên phải người đi đường , ở gần đường giao nhau. - Phải đi theo tín hiệu đèn giao thông để đảm bảo an toàn cho mình và cho mọi người. Thứ ba ngày 24 tháng 9 năm 2012 Môn: An toàn giao thông Bài 4. Đi bộ an toàn trên đường I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức Biết những quy định về an toàn khi đi bộ trên đường phố. - Đi bộ trên vỉa hè hoặc đi sát mép đường ( nơi không có vỉa hè ). - Không chơi đùa dưới lòng đường. - Khi đi bộ trên đường phố phải nắm tay người lớn. 2. Kĩ năng - Xác định được những nơi an toàn để chơi và đi bộ - Biết chọn cách đi an toàn khi gặp cản trở đơn giản trên đường đi. 3. Thái độ - Chấp hành quy định về an toàn khi đi bộ trên đường phố. II. NỘI DUNG AN TOÀN GIAO THÔNG - Khi đi bộ trên đường phố phải đi trên vỉa hè, nếu đường không có vỉa hè phải đi sát vào mép đường. - Khi đi bộ trên đường phố, trẻ em cần phải đi cùng và nắm tay người lớn. - Gặp vật cản trở trên vỉa hè( hàng, quán, xe máy ) có thể đi xuống lòng đường nhưng cần phải quan sát để tránh các loại xe và đi sát vỉa hè hoặc nhờ người lớn dắt qua khu vực đó. III. CHUẨN BỊ Giáo viên: - Tranh vẽ các phương tiện giao thông( ô tô, xe đạp, xe máy ) và người đi bộ trên vỉa hè. IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Trang 11 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trường tiểu học Cái Keo * HOẠT ĐỘNG 1: Trò chơi đi trên sa bàn. a. Mục tiêu: - Học sinh biết rằng khi đi bộ trên đường phố, đi trên vỉa hè, nắm tay người lớn là an toàn. - Học sinh nhận biết vạch đi bộ qua đường. b. Cách tiến hành: * GV giới thiệu: Để đảm bảo an toàn, phòng tránh các tai nạn giao thông, khi đi bộ trên đường phố mọi người phải tuân theo những qui định sau:. Nguyễn Thu Hằng. - Đi bộ trên vỉa hè hoặc đi sát mép đường. - Không đi, hoặc chơi dưới lòng đường. - Đi trên đường phố cần phải đi cùng người lớn, khi đi bộ qua đường cần phải nắm tay người lớn.. * Tiến hành hoạt động: - Cho học sinh quan sát trên hình vẽ thể hiện một ngã tư đường phố. - Giáo viên yêu cầu một nhóm học sinh (3> 4 học sinh) đến bên hình vẽ để thực hành đi trên hình vẽ ngã tư. + GV gợi ý để học sinh đi đúng vị trí - Ô tô, xe máy, xe đạp … đi ở đâu ? - Đi dưới lòng đường. - Khi đi bộ trên đường phố mọi người phải - Đi trên vỉa hè bên phải, nếu đường đi ở đâu ? không có vỉa hè đi sát mép đường. - Trẻ em có được chơi, đùa, đi bộ dưới - Trẻ em không được chơi, đùa ,đi bộ lòng đường không ? dưới lòng đường. - Người lớn và trẻ em cần phải qua đường - Nơi có vạch đi bộ qua đường. ở chỗ nào ? - Trẻ em qua đường cần phải làm gì ? - Nắm tay người lớn. - Học sinh và GV nhận xét - Học sinh thực hành đi qua đường . * HOẠT ĐỘNG 2 : Trò chơi đóng vai a. Mục tiêu: - Biết chọn cách đi an toàn khi gặp cản trở trên vỉa hè. - Cách đi bộ an toàn khi đi trên đường không có vỉa hè. b. Cách tiến hành: - Giáo viên kẻ vạch chia thành đường đi Trang 12 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. và vỉa hè,chọn học sinh đứng làm người bán hàng, người dựng xe máy trên vỉa hè để gây cản trở cho việc đi lại, hai học sinh (một đóng vai người lớn) nắm tay nhau đi trên vỉa hè bị lấn chiếm. - Giáo viên nhận xét và kết luận * Kết luận Nếu vỉa hè có vật cản không đi qua được thì người đi bộ có thể đi xuống lòng đường, nhưng cần đi sát vỉa hè hoặc nhờ người lớn dắt qua khu vực đó. * Nơi vỉa hè có vật cản, phải năm tay người lớn đi sát lề đường. * HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết a.Mục tiêu: Củng cố kiến thức về ATGT ở hoạt động 1 và 2. b. Cách tiến hành: - Chia lớp thành 4 tổ, mỗi nhóm thảo luận và trả lời 1 câu hỏi. - Tổ 1: Khi đi bộ trên đường phố, cần đi ở đâu để đảm bảo an toàn ? -Tổ 2: Trẻ em đi bộ, chơi đùa dưới lòng đường thì sẽ nguy hiểm như thế nào ? -Tổ 3: Khi qua đường, trẻ em cần phải làm gì ? -Tổ 4: Khi đi bộ trên vỉa hè có vật cản, các em cần phải chọn cách đi như thế nào ? - Giáo viên nhận xét từng tổ * Nơi không có vỉa hè , phải năm tay người lớn đi sát lề đường. - Giáo viên đọc ghi nhớ cho học sinh đọc theo.. - Học sinh thực hành đi lại trên vỉa hè. - Khi đi bộ trên đường phố cần phải đi trên vỉa hè để đảm bảo an toàn. - Dễ bị xe máy, xe ô tô đâm vào… - Khi qua đường đi cùng và nắm tay người lớn, quan sát trước khi qua đường - Nếu vỉa hè có vật cản em phải đi xuống lòng đường và đi sát vỉa hè quan sát xe cộ. Ghi nhớ  Đường phố có rất nhiều loại xe đi lại. Em không được ra đường một mình.  Em luôn đi cùng và nắm tay người lớn khi đi bộ hay sang đường.  Đi bộ trên vỉa hè, nơi không có vỉa hè phải năm tay người lớn và đi sát mép đường. Trang 13. Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. V. CỦNG CỐ: - Khi đi trên đường các em nhớ nắm tay cha, mẹ hoặc anh, chị. Thứ ba ngày 1 tháng 10 năm 2012 Môn: An toàn giao thông Bài 5. Đi bộ sang đường an toàn I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức; - Nhận biết những nơi an toàn khi đi bộ trên đường và khi qua đường. - Nhận biết vạch đi bộ qua đường là lối đi dành cho người đi bộ khi qua đường. - Nhận biết tiếng động cơ và tiếng còi của ô tô, xe máy. 2. Kĩ năng - Biết nắm tay người lớn khi qua đường. - Biết quan sát hướng đi của các loại xe trên đường. 3. Thái độ Chỉ qua đường khi có người lớn dắt tay và qua đường nơi có vạch đi bộ qua đường. II. NỘI DUNG AN TOÀN GIAO THÔNG * Các yêu cầu đối với người đi bộ - Phải nắm tay người lớn khi đi bộ và qua đường. - Khi đi bộ trên đường phố phải đi trên vỉa hè, nếu đường không có vỉa hè hoặc vỉa hè bị lấn chiếm thì đi xuống lòng đường nhưng đi sát vào lề đường. * Các kĩ năng qua đường - Chỉ qua đường với người lớn và nắm tay người lớn khi qua đường. - Qua đường nơi có vạch đi bộ qua đường. - Quan sát xe cộ cẩn thận khi qua đường. - Không qua đường ở gần nơi có tô đỗ. III. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Giáo viên vẽ trên sân trường để học sinh thực hành đi bộ và qua đường an toàn. 2. Học sinh - Ăn mặc gọn gàng, đội mũ, nón để thực hành đi ngoài sân trường. IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH * HOẠT ĐỘNG 1: Quan sát đường phố a. Mục tiêu: - Học sinh biết quan sát, lắng nghe, phân biệt âm thanh của động cơ, của tiếng còi ô tô, xe máy. - Học sinh thực hành đi trên vạch kẻ vỉa - Quan sát, nhận biết hướng đi của các hè và lòng đường loại xe. - Nhận biết và xác định những nơi an toàn và không an toàn khi đi bộ trên Trang 14 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. đường phố và khi qua đường. b. Cách tiến hành - Giáo viên chia lớp thành 4 tổ. Giáo viên yêu cầu các em xếp hàng, nắm tay nhau đi đến vạch kẻ mà giáo viên đã kẻ sẵn để học sinh thực hành. - Giáo viên cho học sinh quan sát tranh vẽ về đường phố và các loại xe đi lại + Đường phố trong tranh rộng hay hẹp ? + Đường phố có vỉa hè không ? + Em thấy người đi bộ đi ở đâu ? + Các loại xe chạy ở đâu ? * Kết luận: Khi đi ra đường phố có nhiều người và các loại xe đi lại, để đảm bảo an toàn các em cần: - Không đi một mình mà phải đi cùng người lớn. - Phải nắm tay người lớn khi qua đường. - Phải đi trên vỉa hè, không đi dưới lòng đường. - Quan sát xe cộ cẩn thận khi qua đường. - Không chơi, đùa dưới lòng đườn Đi bộ và qua đường phải an toàn Chúng ta cần làm đúng những qui định khi qua đường. - Giáo viên đọc ghi nhớ cho học sinh đọc theo.. - Học sinh quan sát và trả lời câu hỏi của Giáo viên: - Đường phố trong tranh rất rộng - Đường phố trong tranh có vỉa hè. - Em thấy người đi bộ đi trên vỉa hè. - Các loại xe chạy dưới lòng đường.. Ghi nhớ:  Sang đường theo tín hiệu đèn nơi có vạch đi bộ qua đường.  Sang đường phải nắm tay người lớn.. V. CỦNG CỐ - Khi đi ra đường phố các em cần phải đi với ai ? (Đi với người lớn, đi trên vỉa hè) - Khi qua đường các em cần phải làm gì ? (Nắm tay người lớn, nhìn tín hiệu đèn ) - Khi qua đường cần đi ở đâu ? ( Đi ở nơi có vạch đi bộ qua đường ). - Khi đi bộ trên vỉa hè có vật cản, các em cần phải làm gì ? ( Đi xuống lòng đường nhưng phải đi sát vỉa hè ). Thứ ba ngày 8 tháng 10 năm 2012 Môn: An toàn giao thông Bài 6. Ngồi an toàn trên xe đạp xe máy Trang 15 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. I.MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Biết những quy định về an toàn khi ngồi trên xe đạp, xe máy. - Cách sử dụng các thiết bị an toàn đơn giản ( Đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy ). - Biết sự cần thiết của các hành vi an toàn khi đi xe đạp xe máy. 2. Kĩ năng - Thực hiện đúng trình tự an toàn khi lên xuống và đi xe đạp, xe máy. - Biết cách đội mũ bảo hiểm đúng. 3. Thái độ - Có thói quen đội mũ bảo hiểm, quan sát các loại xe trước khi lên xuống xe, biết bám chắc người ngồi đằng trước. II.NỘI DUNG AN TOÀN GIAO THÔNG - Đội mũ bảo hiểm đúng cách: + Mũ phải vừa đầu. + Mũ phải nằm ngay ngắn trên đầu. + Khóa phải được cài chặt dưới cằm. - Các thiết bị an toàn khi ngồi xe đạp, xe máy: + Mũ bảo hiểm ( khi đi xe máy ). + Giày dép có quay hậu, khóa cài. - Trình tự an toàn khi ngồi xe đạp, xe máy: + Đội mũ bảo hiểm ngay ngắn, cài chặt khóa. - Quan sát xung quanh xem có ô tô, xe máy nào đi gần tới không. + Cẩn thận khi lên xe, lên từ phía bên trái. + Ngồi ngay ngắn, bám chặt vào eo người ngồi trước. + Không đưa chân, không bỏ tay chỉ trỏ, hay vẫy người khác. + Khi xe dừng hẳn mới xuông xe, xuống phía bên trái. + Trước khi xuống xe phải quan sát xung quanh để tránh xe đang đi tới. III. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên - Đọc lại bài học có các điều luật an toàn khi đi xe đạp, xe máy, cách đội mũ bảo hiểm. - Chuẩn bị 1 cái mũ bảo hiểm. - Tranh vẽ về người đi xe máy trên đường có đèo trẻ em. IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH * Hoạt động 1: Giới thiệu cách ngồi an toàn khi đi xe đạp, xe máy. a. Mục tiêu - Hiểu sự cần thiết của việc đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe đạp, xe máy. - Ghi nhớ các trình tự an toàn khi ngồi trên xe đạp xe, xe máy. - Có thói quen đội mũ bảo hiểm, cách Trang 16 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. ngồi ngay ngắn và bám chắc người ngồi phía trước, quan sát các loại xe khi lên ,xuống xe. b. Cách tiến hành - Giáo viên hỏi hằng ngày các em đến trường bằng phương tiện gì ?. - Học sinh trả lời đi bộ, cha mẹ chở bằng xe đạp, xe máy, đi đò, đi xuồng.. - Giáo viên treo tranh cho học sinh quan sát và trả lời theo câu hỏi gợi ý của giáo viên. - Người ngồi trên xe máy có đội mũ bảo hiểm không ? Đội mũ gì ? Tại sao phải đội mũ bảo hiểm ?. - Người ngồi trên xe máy có đội mũ bảo hiểm. Đội mũ bảo hiểm để bảo vệ đầu trong trường hợp bị va quẹt, bị ngã.. - Giáo viên gọi học sinh nhận xét tranh cảnh người ngồi trên xe máy. - Giáo viên nhận xét và kết luận * Kết luận Để đảm bảo an toàn : - Phải đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy. - Hai tay phải bám chặt vào người ngồi trước. - Quan sát cẩn thận trước khi lên xuống xe. - Khi xe chạy không vung chân, vung tay.. - Học sinh nhận xét trường hợp đúng sai. * Hoạt động 2: Thực hành trình tự lên, xuống xe máy a. Mục tiêu - Ghi nhớ thứ tự các động tác khi lên xe đạp, xe máy. - Có thói quen đội mũ bảo hiểm và thực hiện đúng trình tự các động tác an toàn khi ngồi trên xe đạp, xe máy. b. cách tiến hành - Giáo viên chọn vị trí ở sân trường và sử dụng xe đạp thật để hướng dẫn học sinh thứ tự các động tác an toàn khi lên, xuống + Học sinh thực hành lên xuống xe và ngồi trên xe. + Giáo viên ngồi trên xe, gọi 1 học sinh đến ngồi phía sau. Trang 17 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. + Giáo viên giữ xe để học sinh luyện tập * Kết luận: Lên xe đạp xe, xe máy theo đúng trình tự là an toàn. * Hoạt động 3: Thực hành đội mũ bảo hiểm a. Mục tiêu - Học sinh quan sát Học sinh thành thạo các động tác đội - 1 Học sinh quan sát, 1 Học sinh thực mũ hiểm, thích đội mũ bảo hiểm khi đi hành, 1 Học sinh quan sát. đường. b. Cách tiến hành - Giáo viên làm mẫu - Giáo viên chia 3 em một nhóm để thực hành - Giáo viên lần lượt kiểm tra giúp đỡ những học sinh đội chưa đúng, khen ngợi những học sinh đội đúng. - Giáo viên gọi học sinh đội đúng lên đội mũ cho các bạn xem. * Kết luận - Thực hiện đúng 4 bước + Phân biệt phía trước và phía sau mũ. + Đội mũ ngay ngắn, vành mũ sát trên lông mày. + Kéo 2 nút điều chỉnh dây mũ nằm sát dưới tai, sao cho dây mũ sát hai bên má. + Cài khóa mũ, kéo dây vừa khít vào cổ. - Giáo viên đọc ghi nhớ cho học sinh đọc Ghi nhớ:  Khi ngồi trên xe máy nhớ đội mũ theo. bảo hiểm.  Trước khi lên, xuống xe phải quan sát xung quanh.  Bám chặt người ngồi trước.  Không đung đưa chân, không bỏ tay.  Khi lên. Xuống xe phải quan sát xung quanh.  Khi xe dừng hẳn mới xuống xe. V. CỦNG CỐ: Học sinh thao tác lại trước lớp cách đội mũ bảo hiểm. - Giáo viên nhận xét chung và nhấn mạnh một số điểm. - Khi cha mẹ đưa hoạc đón về, nhớ thực hiện đúng quy định lên xuống và ngồi trên xe an toàn. Trang 18 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. Duyệt của ban giám hiệu Tuần ......... Tổng số.......... Tiết đã soạn ........tiết .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. ....................................................................................................................................... Ngày ....tháng.....năm 2012 Phó hiệu trưởng. Trang 19 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Trường tiểu học Cái Keo. Nguyễn Thu Hằng. Đạo đức địa phương – Lớp 1. Giữ gìn vệ sinh trường lớp ( 2 tiết ) I. Mục tiêu: 1. HS hiểu: - Một số biểu hiện cụ thể của việc giữ vệ sinh trường lớp. - Lý do vì sao cần phải giữ vệ sinh trường lớp. 2. HS biết làm một số công việc cụ thể để giữ vệ sinh trường lớp. 3. HS có thái độ đồng tình với những việc làm đúng để giữ vệ sinh trường lớp. II. Đồ dùng và phương tiện: - Bài hát “Em yêu trường em”, nhạc và lời Hoàng Văn. - Thùng rác, chổi, đồ hốc rác. - GV ghi sẵn những tờ bìa với nội dung “ Những quy định giữ vệ sinh trường lớp”. III. Hoạt động dạy học: Tiết 1 Hoạt động của thầy Hoạt động của trò * Khởi động: Cả lớp hát bài “Em yêu trường em” lời một - GV hỏi: + Bài hát nói lên điều gì? + Bài hát nói lên tình cảm của HS đối với ngôi trường của mình. + Em phải làm gì để thể hiện tình cảm của + Yêu trường, giữ gìn trường lớp sạch đẹp. mình với ngôi trường? - Để giữ gìn trường lớp sạch đẹp phải làm những công việc gì? Các em sẽ biết được điều đó qua bài học ngày hôm nay: “ Giữ vệ sinh trường lớp”. 1.Hoạt động 1: Thu thập thông tin.( Hoạt động cả lớp) * Mục tiêu: Biết một số biểu hiện cụ thể việc giữ vệ sinh trường lớp. - GV yêu cầu HS hãy nêu lên một số việc * Hoạt động cá nhân làm để giữ vệ sinh trường lớp. - HS nêu những việc làm để giữ vệ sinh trường lớp. - Không khạc nhổ, không vức rác bừa bãi, tiêu tiểu đúng chỗ, không bôi bẩn, vẽ bậy - GV gọi HS nhận xét, bổ sung lên bàn ghế… Trang 20 Lop1.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×