Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp GVTHCS Hạng II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.36 KB, 15 trang )

BÀI THU HOẠCH
I.

MỞ ĐẦU

1.1 Lý do chọn đề tài
Trong thực tiễn giáo dục phổ thông hiện nay, công tác thanh tra kiểm tra
nhằm xem xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường
trên cơ sở những quy định về các hoạt động chuyên môn (mục tiêu, kế hoạch,
chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế
thi, xét tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ, quy chế đánh giá, xếp loại giáo
viên) và những quy định về điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, đào tạo.
Khẳng định những mặt đã làm được và tư vấn biện pháp khắc phục hạn chế, yếu
kém đồng thời đưa ra các biện pháp kiểm soát, nâng cao chất lượng giáo dục ở
trường THCS cần thiết phù hợp với thực tế địa phương.
Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo
các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
-

Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban
đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em chọn đề tài này nhằm có thể tích góp một số
“Biện pháp kiểm soát và bảo đảm chất lượng giáo dục ở Trường THCS Phong
Sơn, Phong Điền, Thừa Thiên Huế”.
1.2 Mục đích hướng tới của đề bài
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích: Qua những vấn đề thực tiễn của giáo
dục hiện nay của Việt Nam và thế giới, đặc biệt là những yêu cầu đặt ra đối với
người giáo viên trong thời đại mới góp phần đổi mới cơng tác giảng dạy em có


thể đưa ra được một số biện pháp kiểm soát và bảo đảm chất lượng giáo dục ở
Trường THCS nâng cao hiệu quả tại đơn vị công tác.


II.

NỘI DUNG

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Mục tiêu chất lượng ở trường THCS
a. Một số quan niệm về chất lượng giáo dục
- Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức”.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”.
- Chất lượng là sự đáp ứng với mục tiêu.
Mặc dù khó có thể đưa ra được một định nghĩa về chất lượng trong giáo
dục mà mọi người đều thừa nhận, song các nhà nghiên cứu cũng cố gắng tìm ra
những cách tiếp cận phổ biến nhất. Cơ sở của các cách tiếp cận này xem chất
lượng là một khái niệm mang tính tương đối, đa chiều và với những người ở các
cương vị khác nhau có thể có những ưu tiên khác nhaukhi xem xét nó. Ví dụ,
đối với giáo viên và học sinh thì ưu tiên của khái niệm chất lượng phải là ở quá
trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quá trình dạy và học tập.
b. Mục tiêu của chất lượng giáo dục
-

Chất lượng giáo dục THCS là mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trung
học; chất lượng trường THCS là mức độ đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo

dục trung học được quy định theo Luật Giáo dục.

-

Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban
đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Để thực hiện được sứ mạng của mình, vai trị của cơng tác đảm bảo chất
lượng là rất quan trọng. Đảm bảo chất lượng là hoạt động của chính bản thân
nhà trường, hướng tới việc bảo đảm rằng các cơ chế, quy trình và q trình được
sắp xếp hợp lí nhất để đảm bảo chất lượng. Để đảm bảo chất lượng thì vai trò


của mỗi giáo viên là rất quan trọng.
2.1.2 Các chính sách đảm bảo chất lượng của trường THCS
a. Quản lý đồng bộ các điệu kiện bảo đảm chất lượng giáo dục
Quản lý chất lượng giáo dục đòi hỏi phải quản lý đồng bộ các thành tố tạo
nên chất lượng giáo dục. Nó đặt ra vấn đề là nhà quản lý không chỉ quan tâm
đến kết quả “đầu ra” (sự phát triển của trẻ về thể chất, trí tuệ, nhân cách, vv...)
mà còn quan tâm đến chất lượng của cả “đầu vào” (các điều kiện bảo đảm chất
lượng) và quá trình giáo dục (quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục), đồng
thời chú trọng đúng mức đến yếu tố bối cảnh.
Trong các yếu tố “đầu vào” của giáo dục thì đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên có vai trị vơ cùng quan trọng. Vì vậy, đổi mới quản lý chất lượng “đầu
vào” cần tập trung đổi mới cách đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
Việc đánh giá theo “chuẩn” thực chất là đánh giá năng lực quản lý và năng lực
nghề nghiệp của cán bộ quản lý và giáo viên tại thời điểm đánh giá. Đánh giá
theo “chuẩn” là để xếp loại cán bộ quản lý và giáo viên nhằm cung cấp thông tin
cho việc xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng; làm cơ sở cho việc xây

dựng và thực hiện các chính sách đối với cán bộ quản lý và giáo viên. Hiện tại
chúng ta đã có bộ chuẩn đánh giá hiệu trưởng (áp dụng cho cả phó hiệu trưởng)
và chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS. Tuy nhiên, trong thời gian tới, cần đổi
mới các “chuẩn” đánh giá này cho phù hợp hơn, chính xác hơn.
Đổi mới quản lý q trình giáo dục thực chất là cần tiếp tục giao quyền tự
chủ cho nhà trường, cán bộ quản lý, giáo viên để phát huy tính tự chủ, sáng tạo
phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Để đạt được mục tiêu theo định hướng này, nhà
trường cần chủ động xây dựng kế hoạch của mình trên cơ sở kế hoạch của Bộ
GDĐT, của sở GDĐT, phịng GDĐT; chủ động bố trí, điều tiết nội dung, thời
lượng, nhân sự, kinh phí,...; thường xuyên theo dõi để phát hiện các vấn đề phát
sinh trong quá trình vận hành các hoạt động giáo dục của nhà trường để động
viên, góp ý, điều chỉnh. Nhà trường, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải
thường xuyên tự đánh giá, tự điều chỉnh và cải tiến chất lượng.


Đổi mới quản lý chất lượng “đầu ra” để xác minh, khẳng định kết quả, hiệu
quả của quản lý chất lượng “đầu vào” và quản lý quá trình; xác nhận trình độ,
năng lực, phẩm chất của học sinh. Cần đổi mới cách đánh giá theo yêu cầu định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Phải chú trọng đánh giá xem
họ vận dụng những điều đã được học vào giải quyết những vấn đề trong cuộc
sống như thế nào. Phải kết hợp việc đo lường kết quả học tập với việc tác động,
gợi ý, động viên, hướng dẫn cho giáo viên, cho học sinh để cải tiến từng bước,
từng khâu, từng nhiệm vụ hướng đến việc cải thiện dần chất lượng giáo dục.
Đổi mới đánh giá kết quả giáo dục hướng tới việc giúp học sinh có khả
năng tự nhận xét đánh giá, để biết tự điều chỉnh cách thức rèn luyện, học tập; có
hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. Thực hiện việc đánh giá quá trình và
kết quả giáo dục bảo đảm nguyên tắc: đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; đánh
giá tồn diện học sinh thơng qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng
và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục;
khơng tạo áp lực thành tích cho học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh.

Phải giúp phụ huynh tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn
luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình;
tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh. Đánh giá
kết quả giáo dục phải giúp cán bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các
hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp giáo dục, phương pháp đánh giá nhằm
đạt hiệu quả giáo dục.
b. Chú trọng việc công khai chất lượng giáo dục của nhà trường
Bảo đảm chất lượng giáo dục là nhiệm vụ của nhà nước, các nhà trường và
của toàn xã hội. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc bảo đảm và tăng cường
đầu tư cho các điều kiện bảo đảm chất lượng, ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật quy định các hoạt động trong quá trình giáo dục của nhà trường và quy
định chuẩn “đầu ra”. Nhà trường được tự chủ trong việc khai thác, bảo quản, sử
dụng hiệu quả các điều kiện bảo đảm chất lượng; chủ động trong q trình hoạt
động giáo dục và có trách nhiệm đối với “sản phẩm” và công khai chất lượng
giáo dục của mình. Nhà nước, nhà trường có trách nhiệm định hướng các lực


lượng xã hội đầu tư vào các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục.
Công khai chất lượng giáo dục chính là trách nhiệm giải trình của các nhà
trường. Việc phân tích đánh giá kết quả giáo dục phải phản ánh đúng chất lượng,
bảo đảm dân chủ, công khai, được xã hội thừa nhận. Nhà trường có trách nhiệm
báo cáo, giải trình về chất lượng giáo dục của mình với cơ quan quản lý giáo dục
và xã hội để được giám sát và tự điều chỉnh.
Công khai chất lượng giáo dục là yếu tố quan trọng để các cấp chính
quyền, các cơ quan quản lý giáo dục và xã hội giám sát, hỗ trợ các điều kiện cần
thiết giúp nhà trường duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục. Để thực hiện
được vấn đề này, trước hết nhà trường cần hướng dẫn, huy động cha mẹ trẻ và
các đoàn thể, tổ chức xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà
trường, qua đó họ cũng tham gia đánh giá, góp ý các hoạt động giáo dục và nhận
xét, góp ý, đánh giá trẻ. Như vậy, trong tất cả các khâu, trong mọi hoạt động

giáo dục của nhà trường đều có sự tham gia của các lực lượng xã hội với tính
chất là giám sát và hỗ trợ.
Để một nhà trường ln bảo đảm duy trì và nâng cao các hoạt động giáo
dục có chất lượng, đáp ứng được mục tiêu giáo dục, chúng ta đã chuyển từ mơ
hình “Kiểm sốt chất lượng” sang mơ hình “Bảo đảm chất lượng”. Theo quy
định của Luật Giáo dục, Bộ GDĐT đã chỉ đạo thực hiện kiểm định chất lượng
giáo dục đối với tất cả các nhà trường. Kiểm định chất lượng giáo dục là giải
pháp quản lý hướng tới việc bảo đảm sự công khai về mặt chất lượng của nhà
trường. Các nhà trường thực hiện tự đánh giá và được hỗ trợ bởi hoạt động đánh
giá ngoài để xác định chính xác hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế
hoạch cải tiến chất lượng phù hợp với bối cảnh, sứ mạng và mục tiêu chất lượng
của nhà trường.Theo quy định thì nhà trường cần cơng khai kết quả tự đánh giá
và sở GDĐT cũng công khai kết quả đánh giá ngồi đối với nhà trường.
Việc cơng khai kết quả tự đánh giá và đánh giá ngồi có thể được thực hiện
bằng nhiều hình thức: cơng khai trong nội bộ nhà trường; trong các cuộc họp với
cha mẹ trẻ, với cấp ủy, chính quyền và các đồn thể địa phương, với các tổ chức
và cá nhân có quan tâm; đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường, của


phòng GDĐT, sở GDĐT; đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng;
thông qua các hoạt động tuyên truyền khác. Tùy điều kiện cụ thể của nhà trường
mà có thể lựa chọn hình thức cơng khai phù hợp, tránh gây lãng phí và tốn kém.
c. Thực hiện cải tiến chất lượng liên tục
Khái niệm cải tiến chất lượng liên tục chú trọng vào yếu tố tự quản lý. Hầu
hết các cơ chế cải tiến chất lượng liên tục đều dựa trên tiền đề: không ai hiểu rõ
cách thức tiến hành cơng việc bằng chính những người trực tiếp thực hiện cơng
việc đó. Những người khác có thể đưa ra những gợi ý và một số những gợi ý đó
sẽ có tác dụng nếu chúng phù hợp với các điều kiện thực tế, nhưng quyết định
cuối cùng phải là của chính những người đang trực tiếp thực hiện cơng việc.
Để tạo ra một quá trình cải tiến liên tục, hiệu trưởng nhà trường phải phân

chia trách nhiệm về chất lượng cùng với các nguồn lực, để tạo điều kiện cho mỗi
thành viên của trường tự chủ trong công việc mà họ đảm nhiệm. Phân quyền
thực sự không phải là một cơng việc dễ dàng. Nó địi hỏi niềm tin đối với cấp
dưới của người lãnh đạo và sự tự tin của cấp dưới khi được phân quyền quản lý.
Để thực hiện cải tiến chất lượng liên tục, nhà trường cần phải xây dựng
được kế hoạch cải tiến chất lượng của mình.
Kế hoạch cải tiến chất lượng là các giải pháp, biện pháp (công việc) mà nhà
trường cần thực hiện để đổi mới từng bước và toàn diện từng lĩnh vực, từng
khâu và từng hoạt động giáo dục. Kế hoạch cải tiến chất lượng có thể là những
việc làm được ngay trong một khoảng thời gian ngắn, khơng cần địi hỏi nhiều
nhân lực, vật lực, nhưng cũng có thể cần khoảng thời gian nhiều hơn (một năm,
hai đến ba năm, thậm chí trong một chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục) và
cần nhiều điều kiện để thực hiện. Tùy thuộc vào kết quả tự đánh giá và đánh giá
ngoài mà nhà trường xác định việc nào cần làm ngay và có thể làm được ngay,
việc nào cần có thời gian và bao nhiêu thời gian để có thể hồn thành.
Xây dựng được kế hoạch cải tiến chất lượng chính xác, đúng đắn là yêu cầu
quan trọng của hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục. Nó địi hỏi nhà trường,
nhất là hiệu trưởng, phải đánh giá chính xác thực trạng của nhà trường, có tầm
nhìn và phải có tư duy quản lý tốt.


3. Kết quả thu hoạch về kỹ năng
Qua lớp bồi dưỡng, đặc biệt là sau khi được học chuyên đề “Giáo viên với
công tác tư vấn học sinh trong trường THCS”, tơi đã thu nhận được nhiều kĩ
năng bổ ích trong công tác tư vấn học sinh, cụ thể:
- Kĩ năng lắng nghe: Lắng nghe là kỹ năng không thể thiếu được đối
với giáo viên. Với sự lắng nghe, giáo viên có thể tiết kiệm được nhiều thời
gian trong tham vấn, thu thập nhiều thông tin về học sinh, và quan trọng hơn
là hiểu được những suy nghĩ, cảm xúc của các em để có thể thấu cảm với
chúng. Lắng nghe thể hiện sự tôn trọng đối với học sinh, do đó, giáo viên sẽ

dễ dàng thiết lập được mối quan hệ tin cậy với học sinh và học sinh sẽ cởi mở
hơn trong tham vấn. Chính vì vậy, kỹ năng lắng nghe được xem là kỹ năng mà
giáo viên cần được học trước khi học các kỹ năng khác.
- Kĩ năng hỏi: hỏi trong tham vấn để làm tường rõ mọi khía cạnh, để khơi
dậy, để khám phá và để học sinh suy xét cho hành động
- Kỹ năng giao tiếp khơng lời: sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ như: nét
mặt (ánh mắt, nụ cười…), hành vi, cử chỉ, điệu bộ và diện mạo bên ngoài để
giao tiếp với học sinh. Các phương tiện phi ngôn ngữ sẽ giúp cho giáo viên
tạo nên sức biểu cảm, sức thuyết phục cho lời nói của họ. Ánh mắt, nét mặt, tư
thế ngồi, cử chỉ, điệu bộ thể hiện rõ những gì xảy ra trong suy nghĩ của chúng
ta. Chúng cho người khác thấy rằng những lời chúng ta nói ra đều chứa đựng
các cảm xúc. Mỉm cười thân thiện, tiếp xúc bằng mắt, cởi mở trong cử chỉ,
điệu bộ… đem đến sự tự tin cho học sinh và sự tin cậy ở học sinh. Do đó, việc
rèn luyện ngơn ngữ khơng lời có ý nghĩa rất quan trọng đối với giáo viên.
- Kĩ năng phản hồi: để khám phá sâu hơn những vấn đề của học sinh.
Phản hồi còn giúp giáo viên làm sáng tỏ suy nghĩ của họ thơng qua việc lắng
nghe suy nghĩ của mình và khuyến khích học sinh tập trung vào các vấn đề
quan trọng.
Bên cạnh đó nó cịn giúp giáo viên trải nghiệm cảm xúc, cho phép giáo viên
có cơ hội cảm nhận và bộc lộ cảm xúc, trải nghiệm cảm giác được quan tâm,
chăm sóc từ phía giáo viên, từ đó, chấp nhận, tôn trọng các cảm xúc của


mình, tạo cơ hội cho giáo viên cung cấp thêm thông tin hoặc sửa lại những
hiểu nhầm và giả định của mình, khuyến khích học sinh nói thêm, đảm bảo
cho học sinh thấy rằng giáo viên hiểu và đã luôn lắng nghe mình đồng thời
thể hiện sự quan tâm và chăm sóc của giáo viên đến học sinh và muốn trợ
giúp các em.
- Kĩ năng đối chất: Kỹ năng đối chất cần được thực hiện một cách nhẹ
nhàng, không nhằm để phê phán, đánh giá học sinh mà khuyến khích các em

khám phá những điểm khác biệt để thay đổi. Nếu như giáo viên sử dụng kỹ
năng đối chất một cách đường đột, khơng khéo, có thể khiến học sinh cảm
thấy tổn thương và khơng muốn hợp tác nữa. Chính vì lẽ đó, giáo viên chỉ
nên sử dụng kỹ năng này khi đã thi ết lập được mối quan hệ tin cậy và bền
vững với học sinh. Việc đối chất sẽ có hiệu quả hơn khi giáo viên biết điều
khiển cảm xúc của mình và sẵn sàng để thay đổi.
- Kĩ năng cung cấp thông tin: đưa ra những thông tin hữu ích cho việc giải
quyết vấn đề nhưng học sinh chưa biết tới.
4. Đánh giá về ý nghĩa/giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được
sau khóa bồi dưỡng
Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng, tơi nhận thấy hệ thống tri thức, kỹ năng
được trang bị cho mỗi một giáo viên là rất quan trọng và có ý nghĩa lớn, góp
phần nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề
nghiệp, thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II trong thời kỳ đổi mới và hội
nhập.
Những kiến thức và kỹ năng thu được từ lớp học sẽ là cơ sở giúp tôi vận
dụng một cách hiệu quả vào công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, tự học tập
nâng cao trình độ. Hệ thống kiến thức, kỹ năng này có thể làm nịng cốt cho việc
nâng cao chất lượng đào tạo ở các cơ sở giáo dục nói chung và cơ sở giáo dục
trung học cơ sở nói riêng. Bên cạnh đó, mỗi giáo viên có thể chia sẻ, giúp đỡ
những đối tượng khác cùng tiến bộ và truyền thụ những tri thức đã có đã giúp
cho mọi người cập nhật được những tri thức và xu thế phát triển giáo dục trên


thế giới, những kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong các hoạt động đào tạo,
chủ động phát triển các năng lực cốt lõi của người giáo viên.


PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU

KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân
Họ và tên: Phạm Thị Minh Duyền; Sinh ngày: 05/10/1983;
Giáo viên Sinh - Trường THCS Trần Đăng Khoa
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Cử nhân Sư phạm Sinh
Năm vào ngành: 2007
Chức vụ kiêm nhiệm: Giáo viên chủ nhiệm, tổ trưởng chuyên môn.
Bản thân là một giáo viên nên phải đảm bảo các quy định về tiêu chuẩn
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo dức của giáo viên được qui định
trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên ban hành theo Thông tư 30/2009/TTBGDĐT.
Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều
chỉnh tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình
mơn học của Bộ giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề
xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý. Vì vậy, là một tổ
trưởng chuyên môn cần đáp ứng các yêu cầu về chuẩn chức danh nghề nghiệp
như sau:
Về phẩm chất:
- Có phẩm chất đạo đức tốt.
- Có uy tín đối với đồng nghiệp và học sinh trong nhà trường.
- Có tư tưởng chính trị vững vàng, kiên định.
- Có ý thức tổ chức kỉ luật và tình thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Có lối sống lành mạnh, trung thực, là tấm gương tốt cho học sinh và đồng
nghiệp.


- Có tình thần đồn kết và hợp tác với đồng nghiệp.
- Dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm.
Về năng lực cơng tác:
- Đạt trình độ chuẩn về chun mơn, giảng dạy đạt từ khá trở lên.

- Có năng lực, trình độ và kinh nghiệm trong chun mơn.
- Có năng lực lãnh đạo, quản lý và tổ chức hoạt động tổ chuyên môn: tập
hợp lực lượng, định hướng dẫn dắt, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra
đánh giá,....
- Biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, cơng bằng, kiên trì,
khéo léo trong giao tiếp và ứng xử.
- Có năng lực tư vấn chuyên môn cho lãnh đạo nhà trường.
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi tham gia
khóa bồi dưỡng
Trước khi tham gia khóa bồi dưỡng, bản thân luôn thực hiện tốt các nhiệm
vụ của một giáo viên. Trong các năm học vừa qua tơi ln hồn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao, bản thân có nhiều đóng góp thiết thực cho các hoạt động
của nhà trường.Tơi luôn đặt ra cho bản thân trách nhiệm phải phấn đấu nhiều
hơn trong sự nghiệp giảng dạy của mình.
Bản thân tơi ln tích cực đối với cơng tác tự học tập nâng cao trình độ,
giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh. Trong công tác chủ
nhiệm luôn quan tâm sát sao học sinh, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức trong
nhà trường, với phụ huynh để giáo dục học sinh đạt kết quả cao. Bên cạnh đó
với tư cách là tổ trưởng chun mơn, bản thân ln tìm tịi, tổ chức các buổi sinh
hoạt chuyên môn đem lại hiệu quả cao trong việc nâng cao trình độ chun mơn
cho các tổ viên. Tích cực tham gia các hoạt động đồn thể và đóng góp nhiều
thành tích cho nhà trường.


Bên cạnh đó, bản thân cịn một số hạn chế:
Thứ nhất, chưa linh hoạt trong công tác kiểm tra, đánh giá học sinh. Việc
đánh giá học sinh còn nặng về kiến thức, chưa quan tâm đúng mức đến sự hình
thành và phát triển năng lực học sinh.
Thứ hai, trong công tác chủ nhiệm đơi khi cịn nóng nảy làm cho một số

học sinh còn e dè, chưa dám bộc lộ cảm xúc thật của các em.
Thứ ba, chưa phát huy hết vai trò của từng giáo viên trong tổ chuyên mơn,
một số giáo viên cịn thụ động trong việc thực hiện các kế hoạch của tổ.
3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp
ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng, nhận thức được các tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II, bản thân tôi luôn đặt ra mục tiêu
phấn đấu để đảm bảo đủ các tiêu chuẩn đưa ra. Bản thân tôi sẽ tiếp tục khắc
phục các hạn chế, dần nâng cao và hoàn thiện khả năng lập kế hoạch tự học,
hoàn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu theo mục tiêu đặt ra và tự kiểm tra
đánh giá kết quả học tập, nghiên cứu để đáp ứng được tiêu chuẩn của một giáo
viên trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay.


PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Nội dung của các chuyên đề
Nội dung của các chuyên đề cơ bản đã cung cấp đầy đủ các nội dung liên
quan đến hệ thống kiến thức về chính trị, về quản lý nhà nước và các kỹ năng
chung và kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp.
Bên cạnh đó, việc được tìm hiểu một số chun đề như: chuyên đề dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học cơ sở; chuyên
đề sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường
trung học cơ sở; chuyên đề tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát
triển kế hoạch giáo dục ở trường trung học cơ sở,.....có vai trị vơ cùng hữu
ích với các giáo viên đứng lớp như chúng tôi. Chúng đã trang bị kiến thức,
kĩ năng cần thiết, cơ bản giúp giáo viên chúng tôi tự tin hơn trong cơng
cuộc đổi mới giáo dục.
2. Hình thức tổ chức lớp học
Việc bố trí thứ tự các chuyên đề rất logic và theo các nhóm kiến thức cụ thể
về: Kiến thức về chính trị, về quản lý nhà nước và các kỹ năng chung; Kiến

thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp giúp học viên
tiếp thu tốt hơn
Hình thức học online phù hợp trong điều kiện hiện tại (dịch bệnh, giáo viên
ở xa Trường Đại học sư phạm). Tuy nhiên, việc thay đổi đường link lớp học
chưa được thơng báo kịp thời, gây khó khăn cho học viên tìm lớp. Bên cạnh đó,
đường truyền đôi khi không ổn định ảnh hưởng đến chất lượng bài giảng của
giảng viên.
3. Phân công giảng viên tham gia giảng dạy
Đội ngũ giảng viên hướng dẫn các chuyên đề, q thầy cơ rất nhiệt tình
trong việc truyền đạt nội dung tới các học viên.


4. Một số kiến nghị
4.1. Đối với việc tổ chức dạy học
Do chương trình bồi dưỡng có nhiều nội dung đòi hỏi gắn liền lý thuyết với
thực hành. Do vậy, hoạt động dạy - học phải đảm bảo kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn; giữa kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành, nên tăng cường
tương tác giữa giảng viên và các học viên giúp cho việc học tập và công tác sau
này.
4.2. Đối với học viên
Học viên cần nghiêm túc hơn trong việc đảm bảo giờ giấc học tập, tích cực
tự học hỏi, tự nghiên cứu.
Cam kết của học viên
Trên cơ sở những nội dung đã được tiếp thu trong quá trình tham gia lớp
bồi dưỡng, kết hợp với nghiên cứu tài liệu của các giảng viên hướng dẫn các
chuyên đề, cùng với việc tham khảo các tài liệu, bài viết trên mạng, tôi xin cam
đoan đây là bài viết do tơi hồn tồn tự làm và hồn thiện, nếu có gì khơng đúng
tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2009), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ
sở, giáo viên trung học phổ thông Ban hành kèm theo Thông tư số
30/2009/TT-BGD-ĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo
2. Nghị quyết 29 NQ-TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
3. Phạm Thanh Bình, Modul THCS 7- Hướng dẫn, tư vấn cho học sinh
THCS
4. Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
THCS hạng II Của trường Đại học sư phạm Huế.



×