Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

luận văn thạc sĩ nghiên cứu thành phần hóa học của cao ethyl acetate cây đại cán bidoup (macrosolen bidoupensis tagane VSDANG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.13 MB, 129 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Nguyễn Trần Cảnh học viên cao học chuyên ngành Hóa hữu cơ, khóa
2018B của Học Viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa Học và Công
Nghệ Việt Nam.
Cam đoan rằng:
- Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là cơng trình của
tơi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Tấn Phát – Học Viện Khoa học và
Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam.
- Những kết quả nghiên cứu của các tác giả khác và các số liệu được sử dụng
trong luận văn đều có trích dẫn đầy đủ.
- Một phần hay tồn bộ nội dung chưa được trình trước đây.
Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2020
Học viên

Nguyễn Trần Cảnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều,
trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm luận văn đến nay,
em đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cơ, gia đình và bạn bè
xung quanh.
Với tấm lịng biết ơn vơ cùng sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất từ đáy lịng đến q Thầy Cơ của Học Viện Khoa Học và Công Nghệ đã dùng
những tri thức và tâm huyết của mình để có thể truyền đạt cho chúng em vốn kiến
thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại học viện.


Để thực hiện được đề tài này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
thầy TS. NGUYỄN TẤN PHÁT, Phịng Các chất có hoạt tính sinh học, Viện Cơng
nghệ Hóa học, đã tận tâm chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt quá trình em thực hiện
luận văn cũng như từng buổi nói chuyện, thảo luận về đề tài nghiên cứu. Nhờ có
những lời hướng dẫn, dạy bảo đó, bài luận văn này của em đã hồn thành một cách
suất sắc nhất. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy.
Em xin chân thành cảm ơn Cha, Mẹ, gia đình và Th.S. NCS. Lê Kiều Hưng,
Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Nguyễn Thế Anh,
Trường THPT Bùi Thị Xuân, Tp. Hồ Chí Minh đã ln bên cạnh hỗ trợ, động viên
khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hồn thành tốt luận văn.
Do thời gian thực hiện hạn chế, nguồn tài liệu thu thập chưa đầy đủ cùng
với sự hiểu biết hạn hẹp nên khó tránh khỏi nhiều sai sót về mặt nội dung lẫn hình
thức trình bày. Kính mong được sự cảm thơng và đóng góp ý kiến của q Thầy
Cơ cùng các bạn. Em xin chân thành cảm ơn.


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Kí hiệu

Tiếng Anh
Carbon-13 Nuclear

13

1

C-NMR


H-NMR

HMBC

HSQC

Magnetic Resonance
Spectroscopy
Proton Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy
Heteronuclear Multiple
Bond Correlation
Heteronuclear Single
Quantum Correlation

Ppm

Parts per million

mL

Mililitre

mg

Miligram

g

Microgram


m

Metre

cm

Centimete

mm

Milimetre

nm

Nanometre


iv

CH3Cl

Chloroform

MeOH

Methanol

EtOH


Ethanol

EtOAc(EA)

Ethyl Acetate

H

n-Hexane

NMR

Nuclear Magnetic
Resonance

s

singlet

d

doublet

brs

broad singlet


v


DANH MỤC BẢNG , SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1. Dữ liệu phổ 13C và 1H của MB01 và
Syringaresinol đo trong CD3OD
Bảng 2. Dữ liệu phổ 13C, 1H-NMR của MB02 và 3,3′-diO-methyl-4-O-β-D-xylopyranosylellagic acid đo trong

31

34

DMSO-d6
Bảng 3. Dữ liệu phổ 1H (500 Hz) và 13C (125 Hz) của
MB03 và chất 3-Hydroxyfriedelan

37

Bảng 4. Dữ liệu phổ 1H (500 Hz) và 13C (125 Hz) của
MB04 và chất 3-Hydroxyfriedelan-28-oic acid đo trong

41

CDCl3
Bảng 5. Dữ liệu phổ 1H (500 Hz) và 13C (125 Hz) của
MB05 và chất 3-Hydroxylup-20(29)-ene-28-ol đo trong

45

CDCl3
Bảng 6. Dữ liệu phổ 1H (500 Hz) và 13C (125 Hz) của
MB06 và chất Loliolide đo trong DMSO-d6

Sơ đồ 1: Quá trình chiết thu phân đoạn Ethyl Acetate và

49

dịch nước từ mẫu cây Đại cán Bidoup

23

Sơ đồ 2: Tách các phân đoạn từ cao EA

24

Sơ đồ 3: Phân lập hợp chất từ phân đoạn MBEI

25

Sơ đồ 4. Phân lập hợp chất từ phân đoạn MBEII

26

Sơ đồ 5. Phân lập hợp chất từ phân đoạn MBEIII

28


vi

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Cây Macrosolen paraciticus


7

Hình 1.2: Cây Macrosolen tricolor

8

Hình 1.3: Cây Macrosolen bibracteolatus

9

Hình 1.4: Cây Macrosolen cochinchinensis

10

Hình 1.5: Cây Macrosolen robinsonii

11

Hình 1.6: Cây Macrosolen avenis (Đại cán núi Ave)

12

Hình 1.7: Hình ảnh về cây Macrosolen annamicus (Đại
cán Việt)

12

Hình 1.8: Cây Macrosolen bidoupensis


14

Hình 1.9: Hoa và quả của Macrosolen bidoupensis

14

Hình 1.10: Minh họa của Macrosolen bidoupensis

15

Hình 3.1. Cấu trúc hố học của MB01

30

Hình 3.2. Cấu trúc hố học và các tương tác HMBC
chính của MB02
Hình 3.3. Cấu trúc hố học và các tương tác HMBC
chính của MB03
Hình 3.4. Cấu trúc hố học và các tương tác HMBC
chính của MB04
Hình 3.5. Cấu trúc hố học của MB05
Hình 3.6. Cấu trúc hố học và các tương tác HMBC
chính của MB06

33

36
40
44
48



1

Mục lục
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 3
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................... 3
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................................ 4
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................. 4
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 4
PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................ 5
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................ 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 6
1.1. Tổng quan về họ Loranthaceae và chi Macrosolen .................................. 6
1.1.1. Macrosolen paraciticus (L.) Danser .................................................. 6
1.1.2. Macrosolen tricolor (Lecomte) Danser ............................................. 7
1.1.3. Macrosolen bibracteolatus (Hance) Danser ...................................... 8
1.1.4. Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Tiegh. ...................................... 9
1.1.5. Macrosolen robinsonii (Gamble) Danser ........................................ 10
1.1.6. Macrosolen avenis (B1.) Dans. (Đại cán núi Ave) ........................... 11
1.1.7. Macrosolen annamicus Dans. ( Đại cán Việt).................................. 12
1.2. Cây Đại cán Bidoup .............................................................................. 13
1.2.1. Nghiên cứu thành phần hóa học các lồi cùng chi Macrosolen ....... 16
1.2.2. Hoạt tính sinh học của các loài cùng chi Macrosolen ...................... 18
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 19
2.1. Thiết bị và dụng cụ .................................................................................. 19
2.2. Hóa chất .................................................................................................. 19
2.3. Nguyên liệu ............................................................................................. 20
2.4. Phương pháp phân lập các hợp chất......................................................... 20
2.4.1. Sắc ký cột .......................................................................................... 20



2

2.4.2. Sắc ký lớp mỏng (TLC) ..................................................................... 21
2.5. Xác định cấu trúc các hợp chất đã cô lập ................................................. 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 22
3.1. Kết quả phân lập các hợp chất từ cao MBE ............................................. 22
3.1.1. Khảo sát phân đoạn MBEI................................................................. 24
3.1.2. Khảo sát phân đoạn MBEII ............................................................... 25
3.1.3. Khảo sát phân đoạn MBEIII .............................................................. 27
3.2. Xác định cấu trúc các hợp chất ................................................................ 29
3.2.1. Xác định cấu trúc MB01 .................................................................... 29
3.2.2. Xác định cấu trúc MB02.................................................................... 32
3.2.3. Xác định cấu trúc MB03 .................................................................... 35
3.2.4. Xác định cấu trúc MB04 .................................................................... 39
3.2.5. Xác định cấu trúc MB05.................................................................... 43
3.2.6. Xác định cấu trúc MB06.................................................................... 47
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 50
4.1. Kết luận ................................................................................................... 50
4.2. Kiến nghị................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO


3

MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa có hệ sinh thái vơ cùng đa dạng và
phong phú. Theo các số liệu thống kê mới nhất thảm thực vật Việt Nam có trên

12000 lồi, trong số đó có trên 3200 lồi thực vật được sử dụng làm thuốc trong y
học dân gian. Từ lâu, con người đã biết sử dụng cây cỏ để chữa bệnh một cách
hiệu quả nhưng việc sử dụng chỉ dựa vào kinh nghiệm dân gian. Ngày nay cùng
với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và ngành Hóa - Thực vật con người có
thể sử dụng hiệu quả và biết về thành phần hóa học của chúng để có thể tìm ra
những hợp chất có hoạt tính sinh học cao cũng như tìm ra những hoạt tính mới
giúp nâng cao giá trị cây thuốc Việt Nam.
Khuynh hướng nghiên cứu cây thuốc và những sản phẩm chiết xuất từ thiên
nhiên ngày càng được ưa chuộng. Do vậy hóa học các hợp chất thiên nhiên vì thế
cũng được quan tâm hơn. Các nhà khoa học đã tiến hành tách chiết, cô lập những
hợp chất có hoạt tính sinh học để tạo ra những sản phẩm hữu ích từ cây cỏ thiên
nhiên để phục vụ cho cuộc sống.
Họ Tầm gửi là một họ lớn gồm khoảng 40 chi, 1400 loài phân bố chủ yếu
ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, một số ít ở vùng ơn đới. Thành phần hóa học của
họ Tầm gửi có nhiều lớp chất có hoạt tính sinh học như: các flavonoid, các hợp
chất phenolic, pentacyclic triterpen, chất béo, đường khử, steroid,
polysaccharide, coumarin, saponin, acid hữu cơ… [1,2,3,4]. Cho đến nay những
cơng bố về thành phần hóa học và tác dụng sinh học của các loài Tầm Gửi trên
thế giới cịn khá ít. Vì thế việc thực hiện đề tài “NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN
HOÁ HỌC CỦA CAO ETHYL ACETATE CÂY ĐẠI CÁN BIDOUP
(MACROSOLEN BIDOUPENSIS TAGANE & V.S. DANG)” sẽ góp phần làm
sáng tỏ thành phần hóa học của các hợp chất tạo nên dược tính của cây, tạo cơ sở
đánh giá được giá trị ứng dụng của cây trong việc chữa bệnh theo y học cổ truyền
mà nhân gian đã sử dụng.


4

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Từ những ngày xa xưa con người đã sử dụng các loại thảo mộc để chữa các

bệnh lý thông thường như cảm, sốt, viêm nhiễm,... Khi đời sống vật chất và tinh
thần của con người ngày càng tốt hơn, tiên tiến hơn thì con người càng có xu
hướng muốn tìm ra những loại biệt dược để chữa bệnh có nguồn gốc từ thiên nhiên.
Việc nghiên cứu các hợp chất có nguồn gốc tự nhiên này đã và đang trở thành xu
hướng mới trong công nghệ y dược nhờ thể hiện được nhiều tính năng ưu việt như
khả năng tác dụng tốt, tính kinh tế và đặc biệt là ít gây tác dụng phụ khơng mong
muốn lên người bệnh.
Trước đây, trên thế giới cũng có một vài nghiên cứu về cây đại cán (tầm
gửi). Cho đến nay những cơng bố về thành phần hóa học cũng như tác dụng sinh
học của các lồi tầm gửi cịn rất ít như khả năng giảm phong thấp, giảm đau nhức
xương khớp, cơ nhục do phong thấp hoặc do chấn thương, té ngã, tăng huyết áp,
rối loạn tâm thần. Tại một số vùng ở Việt Nam thì con người đang sử dụng tầm
gửi để làm thuốc chữa bệnh vì thế để góp phần tìm hiểu thành phần hóa học và
một số tác dụng sinh học của một số loài tầm gửi nên tơi thực hiện đề tài:
“NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HỐ HỌC CỦA CAO ETHYL ACETATE
CÂY ĐẠI CÁN BIDOUP (MACROSOLEN BIDOUPENSIS TAGANE & V.S.
DANG)”.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Cây đại cán Bidoup
Cây được các nhà khoa học Đại học Kyushu, Viện Sinh học Nhiệt đới, Đại
học quốc lập Đài Loan, đại học Ryukyus, Đại học Kyoto phát hiện ở khu vực
Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, miền nam Việt Nam trong chương
trình hợp tác nghiên cứu giữa Viện Sinh học nhiệt đới thuộc Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam và Trung tâm Bảo tồn sinh thái châu Á thuộc Đại học
Kyushu, Nhật Bản, cơng bố trên tạp chí PhytoKeys ngày 5/6/2017.
Mẫu cây Đại cán Bidoup được thu hái tại Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà,
tỉnh Lâm Đồng, Miền Nam Việt Nam vào tháng 12 năm 2018.



5

Tên loài được đặt theo tên của nơi thu thập mẫu vật.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Khảo sát thành phần hóa học cây Đại Cán Bidoup. Phạm vi nghiên cứu của
đề tài là tập trung nghiên cứu thành phần hóa học trên cao Ethyl Acetate của cây
Đại Cán Bidoup họ Tầm gửi (Loranthaceae) được thu hái tại Vườn quốc gia
Bidoup Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, miền nam Việt Nam vào tháng 12 năm 2018.[5]
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: cô lập và xác định cấu trúc các hợp chất
trong cây Đại Cán Bidoup họ Tầm gửi (Loranthaceae) nhằm đóng góp thêm vào
danh mục các hợp chất được nghiên cứu từ loài này.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Việc nghiên cứu này với mong muốn tìm hiểu thành phần hóa học có trong
cây Đại Cán Bidoup. Nhằm đóng góp thêm vào danh mục các hợp chất được
nghiên cứu từ lồi này, mà trước đây ở Việt Nam chưa có một cơng trình nghiên
cứu nào.


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Tổng quan về họ Loranthaceae và chi Macrosolen

Loranthaceae (còn gọi là họ Tầm gửi) là một họ thực vật có hoa, được các
nhà phân loại học cơng nhận rộng khắp. Nó chứa khoảng 66-67 chi và 950-1.000
loài phân bố chủ yếu ở vùng Nhiệt đới, ít ở vùng Ơn đới, phần nhiều trong số đó
là các cây bán ký sinh trên các loài khác, ngoại trừ ba loài sinh sống trên mặt đất:
Nuytsia floribunda, Atkinsonia ligustrina, Gaiadendron punctatum, cịn lại đều có

cách mọc và phát triển trên các cây khác. Chúng có lá xanh để tự quang hợp và bộ
rễ sống bám chặt vào vỏ thân cây chủ để cố định sinh trưởng. Tại Việt Nam có 5
chi và gần 35 lồi phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam, trong đó có nhiều lồi có
giá trị làm thuốc.[6]
Chi Đại cán (Macrosolen) thuộc họ Tầm gửi (Loranthaceae) có dạng cây
bụi nhỏ sống ký sinh, có tất cả 40 loài phân bố rộng rãi ở nhiệt đới Nam và Đơng
Nam Á, ở Việt Nam có 7 loài. Chi Macrosolen gồm một số loài tiêu biểu như:
Macrosolen bibracteolatus (Hance) Danser; Macrosolen cochinchinensis (Lour.)
Tiegh.; Macrosolen robinsonii (Gamble) Danser; Macrosolen tricolor (Lecomte)
Danser; Macrosolen paraciticus (L.) Danser.[6]
1.1.1. Macrosolen paraciticus (L.) Danser
Macrosolen paraciticus được mô tả lần đầu tiên vào năm 1929 bởi (L.)
Danser.
Macrosolen paraciticus là loài cây bụi thường sống ký sinh trên các lồi
cây nhiệt đới như xồi, mít, cây đa,… Cành nhánh, nhẵn. Lá hình elip hoặc hình
trái xoan, tròn ở gốc; cuống lá dài 1,5 cm. Cuống dài 1 cm, có 1 đến 6 hoa, đài hoa
dài 5 mm, hình ống, nhẵn, trơn láng, tràng hoa màu đỏ ở phía dưới, màu trắng
hoặc xanh ở trên đỉnh, hơi cong, thùy phản xạ, chia ra phía trên giữa, sợi tơ màu
xanh lá cây, nhụy hình bán cầu. Quả mọng hình elip, nhẵn, có đài hoa hình ống.
Lồi phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới Nam và Tây Nam Ấn Độ, đặc
biệt là ở Tây Ghats Ấn Độ.
Macrosolen paraciticus có tác dụng trong việc chữa trị ung thư.[7]


7

Hình 1.1: Cây Macrosolen paraciticus
1.1.2. Macrosolen tricolor (Lecomte) Danser
Macrosolen tricolor được mô tả lần đầu tiên vào năm 1929 bởi (Lecomte)
Danser.

Macrosolen tricolor có tên gọi tiếng Việt là Đại cán Tam sắc, là loài cây
bụi bám ký sinh, cao khoảng 30 cm, khơng lơng, láng , vỏ có màu xám. Lá mọc
đối, phiến lá bầu dục, dài 4-6 cm, rộng 1,5-2,5 cm, dai, đầu tròn, cuống 2-3 mm.
Hoa mọc thành từng cặp, lá bắc 1,5 mm, đài cao 4 mm, tràng hình ống dài 3-4
mm, chia thành 6 thuỳ có màu đỏ, có 5 nhị. Quả mọng trịn, đường kính 5-6 mm,
hạt gần hình cầu, có một phần phụ dài, hơi nhớt. Thường ra hoa vào mùa thu.
Loài phân bố ở Trung Quốc (Quảng Ðông), Lào, Campuchia và Việt Nam.
Ở nước ta, cây phân bố từ Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Tây, Ninh Bình, Khánh
Hồ, Ninh Thuận, Bình Thuận. Ở Hà Nội, thường gặp ký sinh trên cây sấu.
Công dụng của Macrosolen tricolor: Lá giã nát dùng để bó nơi gẫy xương chân,
tay. Cây được dùng làm thuốc uống gây xổ.[7]


8

Hình 1.2: Cây Macrosolen tricolor
1.1.3. Macrosolen bibracteolatus (Hance) Danser
Macrosolen bibracteolatus được mô tả lần đầu tiên vào năm 1929 bởi
(Hance) Danser.
Macrosolen bibracteolatus (Hance) Dans có tên tiếng Việt là Đại cán 2 tiền
diệp, lá mọc đối nhau, hình ovan,chiều dài khoảng 10-12 cm, rộng từ 2-6 cm, hoa
dài, thường có màu đỏ, hơi cong.
Cây được phân bố ở Lào Cai (Sa Pa), Lạng Sơn (Khao Sơn), Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng (Đà Lạt). Cây mọc tự nhiên bán ký sinh,
ở độ cao 700 m trở lên. Dùng chữa mất ngủ, phong thấp, đau xương, sa tinh hoàn
(cả cây).[7]


9


Hình 1.3: Cây Macrosolen bibracteolatus
1.1.4. Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Tiegh.
Macrosolen cochinchinensis được mô tả lần đầu tiên vào năm 1929 bởi
(Lour.) Tiegh.
Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Tiegh. có tên tiếng Việt là Đại cán
Nam bộ. Đây là loại cây bụi bám ký sinh có chồi cao từ 0,5-1,3 m, cành cây màu
xám, khơng có lơng. Lá mọc đối, cuống lá dài 3-10 mm, phiến lá rộng và mỏng,
lá có hình trứng hoặc hình elip, dài từ 2,5-6 cm, mặt lá láng nhẵn, không lông.
Cụm hoa đơn cao 2-3 cm, hoa màu lục ở gốc, lục vàng ở giữa, đỏ ở đỉnh, có 2-3
hoa mọc thành chùm ở nách lá, có khoảng 4-8 cụm hoc trên cùng 1 cành. Tràng
hình túi, hơi phình, cao từ 25-40 mm có 6 tai và 6 nhị. Quả mọng có hình trứng,
màu vàng.
Lồi phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Malaysia, Indonesia, Philippin và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Bắc Thái, Vĩnh
Phú, Hồ Bình, Hà Tây, Hà Nội, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Lâm Ðồng, Bình
Dương, Ðồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh. Ở Lạng Sơn, cây này thường mọc trên
cây Hồi, cũng gặp mọc ở những loài cây khác, như nhót, cây vừng, cây long não...
Macrosolen cochinchinensis thường được dùng để chữa ho, tê thấp nếu nó
mọc trên cây hồi, nhưng lại dùng chữa ỉa chảy nếu nó mọc trên cây nhót, nếu nó


10

mọc trên cây chanh lại dùng chữa ho, hen. Ở Quảng Trị, lá được dùng nấu nước
uống thay trà, ở Huế, quả vàng của cây được dùng làm thuốc trị ho.[7]

Hình 1.4: Cây Macrosolen cochinchinensis
1.1.5. Macrosolen robinsonii (Gamble) Danser
Macrosolen robinsonii được mô tả lần đầu tiên vào năm 1929 bởi (Gamble)
Danser.

Macrosolen robinsonii có tên gọi tiếng Việt là Đại cán Robinson, là lồi
bán ký sinh khơng lơng, láng trịn. Lá mọc đối, có phiến bầu dục, thn, hình trái
xoan nhiều hay ít, dài từ 5-7,5 cm, rộng 2-3,5 cm, lá hơi dai và mỏng. Cụm hoa ở
mắt không lá, cuống dài 1-2,5 mm, mang tán 2-4 hoa, cuống hoa dài từ 2-2,5 mm,
ống đài 3 mm, tràng dài 12-15 mm, phần gốc hơi phình, có 6 tai. Quả mọng hình
trái xoan.
Loài phân bố ở Trung Quốc (Vân Nam), Thái Lan, Malaysia, Việt Nam (ở
Quảng Trị và Khánh Hòa). Ở Quảng Trị, lá cây Đại cán Robinson được dùng nấu
nước uống thay trà, có tác dụng lợi tiểu và làm xẹp bụng trướng.[7]


11

Hình 1.5: Cây Macrosolen robinsonii
1.1.6. Macrosolen avenis (B1.) Dans. (Đại cán núi Ave)
Là loại tầm gửi bán ký sinh. Lá có phiến bầu dục, to 3 - 7,5 x 1 - 3,5
cm, đầu thon, đáy tù, dai, gân phụ 4 cặp; cuống 2 - 3 mm. Tán hoa có cuộng
ngắn, 2-4 hoa; cuộng hoa ngắn; vành lưỡng trắc, hoa dài 3,2 - 4,5 cm[9].
Phân bố ở rừng từ độ cao 1200m - 2100m, Phú Khánh, Lâm Đồng.


12

Hình 1.6: Cây Macrosolen avenis (Đại cán núi Ave)
1.1.7. Macrosolen annamicus Dans. ( Đại cán Việt)
Bụi to, không lông. Lá mọc đối, có phiến hình bầu dục, dài khoảng 10 - 18
cm, rộng 4 - 7 cm, dai, gân phụ rất mảnh, cuống rất ngắn. một tán có 2 - 4 hoa,
hoa dài 3,2 - 4,5 cm[9].
Phân bố ở rừng trung nguyên, độ cao 1.100 m.


Hình 1.7: Cây Macrosolen annamicus (Đại cán Việt)


13

1.2.

Cây Đại cán Bidoup[5]

Tên khoa học:

Macrosolen bidoupensis Tagane & V.S. Dang

Loài (species):
Dang)

Đại cán Bidoup (Macrosolen bidoupensis Tagane & V.S.

Chi (genus):

Đại cán (Macrosolen)

Họ (familia):

Tầm gửi (Loranthaceae)

Bộ (ordo):

Đàn hương (Santalales)


Giới (regnum):

Thực vật (Plantae)

Nơi phát hiện:

Vườn Quốc gia Bidoup Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam

Người phát hiện: Shuichiro Tagane, Đặng Văn Sơn
Đại cán Bidoup được các nhà khoa học Đại học Kyushu, Viện Sinh học
Nhiệt đới, Đại học quốc lập Đài Loan, đại học Ryukyus, Đại học Kyoto phát hiện
ở khu vực Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, Miền Nam Việt Nam
trong chương trình hợp tác nghiên cứu giữa Viện Sinh học nhiệt đới thuộc Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Trung tâm Bảo tồn sinh thái châu
Á thuộc Đại học Kyushu, Nhật Bản, công bố trên tạp chí PhytoKeys ngày
5/6/2017. Tên lồi được đặt theo tên của nơi thu thập mẫu vật.
Macrosolen bidoupensis tương tự như Macrosolen tricolor ở Trung Quốc,
Thái Lan, Việt Nam ở đặc điểm hình dạng và kích thước lá và hoa mọc thành từng
cặp, nhưng khác với M. tricolor vì khoảng cách từ cuối thân lá đến cuống lá ngắn
hơn (khoảng dài đến 0,7 mm ở M. bidoupensis so với khoảng cách 3 mm ở M.
tricolor), lá có nhiều gân (4 hoặc 5 đôi so với 2 hoặc 3 đôi gân ở M. tricolor). Hình
dạng lá khá giống với M. platyphyllus ở Thái Lan, nhưng dễ phân biệt vì M.
bidoupensis có nhiều lá, hoa nhỏ hơn và cuống lá ngắn hơn lá của loài M.
platyphyllus.


14

Hình 1.8: Cây Macrosolen bidoupensis
Mơ tả: Là cây bụi, bán ký sinh không lông, cao từ 25-40 cm. Lá mọc đối,

dạng xoan hay xoan bầu dục hay trịn, kích thước 1,2-4,8 x 1,2-3,5 cm; đầu tà đến
trịn, đáy hình tim đến hình trịn, gân lá nổi rõ khoảng 1/3 đến 1/2 lá. Cuống lá dài
khoảng 0,7 mm.
Cụm hoa dạng tán, mỗi cụm thường có 2 hoa, dài khoảng 0,9 mm mọc ở
nách lá; cuống hoa nhỏ, dài khoảng 1 mm đến 1,5 mm; hoa có màu xanh nhạt với
màu đỏ ở đỉnh. Tràng hoa màu xanh lá cây có màu đỏ ở đầu ống và thùy.
Quả hình cầu, khi quả khơ có hình trứng, quả có màu cam đỏ, kích thước
0,8 x 0,6 cm; có 1 hạt, hạt có hình elip, kích thước khoảng 5 x 3 mm.

Hình 1.9: Hoa và quả của Macrosolen bidoupensis


15

Hình 1.10: Minh họa của Macrosolen bidoupensis
A. Lá và hoa trên cùng một nhánh

E. Quả khô

B. Cụm hoa đôi

F. Hạt

C. Mặt cắt dọc của hoa và tràng hoa

G. Hạt và mặt cắt của hạt

D. Quả



16

1.2.1. Nghiên cứu thành phần hóa học các lồi cùng chi Macrosolen
Tuy chi Macrosolen có nhiều lồi nhưng việc nghiên cứu thành phần hóa học
ở các lồi cịn nhiều hạn chế. Hiện nay, các nghiên cứu chỉ tập trung chủ yếu ở hai
loài là Macrosolen tricolor và Macrosolen cochinchinensis.
Năm 2014, Nguyễn Thị Mai Hương đã phân lập từ tầm gửi ký sinh trên cây
Bưởi – Macrosolen tricolor 1 hợp chất flavonoid là quercetin 3– rhamnoside
(1).[18]
Năm 2006, Nguyễn Thị Huệ đã phân lập 1 hợp chất phenolic là methyl
brevifolin carboxylate (7) từ Macrosolen tricolor.[17]
Năm 2013, Vũ Xuân Giang và cộng sự đã phân lập từ tầm gửi ký sinh trên cây
Na – Macrosolen tricolor 3 hợp chất triterpenoid là 20(29)–lupene–3β–
nonadecanoyl–7α–ol (4), 20(29)–lupene–3β–nonadecanoyl–7β,15α–diol (5),
lupeol (6).[16]
Năm 2006, Hoàng Văn Võ và cộng sự đã phân lập 2 hợp chất flavonoid 7,3´,4´–
trihydroxyflavone (2), 5,7,4'–trihydroxyflavanone 3–rhamnoside (3) và một hợp
chất

phenolic

5,5'–dimethoxylariciresinol

(8)

từ

loài

Macrosolen


cochinchinensis.[19]
Cây Đại cán Bidoup là một lồi mới trong chi Macrosolen nên chưa có cơng
bố gì về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học của cây.
CÁC HỢP CHẤT CÔ LẬP ĐƯỢC TỪ CHI ĐẠI CÁN

Hợp chất flavonoid

Quercetin 3–rhamnoside (1)

5,6–dimethoxy–7,3′,4′–trihydroxyflavone (2)


17

5,7,4'–trihydroxyflavanone 3–rhamnoside (3)

Hợp chất triterpenoid

20(29)–lupene–3β–nonadecanoyl–7α–ol (4)

Lupeol (5)

20(29)–lupene–3β–nonadecanoyl–7β,15α–diol (6)


18

Hợp chất phenoic


Methyl brevifolin carboxylate (7)

5,5'–dimethoxylariciresinol (8)

1.2.2. Hoạt tính sinh học của các loài cùng chi Macrosolen
Các nghiên cứu trước đây cho thấy Macrosolen tricolor (Lecomte) Dans có
nhiều hoạt tính sinh học tốt như tác dụng bảo vệ gan trên tế bào gan chuột dịng
Balb/c

gây

ung

thư

gan

bằng

7,12–dimethoxylariciresinol

dimethylbenz[a]anthracene, mơ hình gây độc gan chuột bằng CCl4,[18] mơ hình
gây tổn thương gan bằng paracetamol;[21] chống viêm cấp trên mơ hình gây phù
chân chuột bằng carrageenin và gây viêm màng bụng chuột bằng carrageenin và
formaldehyde.[20]
Tương tự như Macrosolen tricolor, Macrosolen cochinchinensis cũng có tác
dụng bảo vệ gan trên tế bào chuột dịng Balb/c.[24,

26]


Ngồi ra, Macrosolen

cochinchinensis cịn có các tác dụng như hạ đường huyết trên chuột nhắt đái tháo
đường type II;[23] tác dụng chống oxy hóa trên mơ hình gây tăng q trình oxy hố
bằng CCl4,[22, 19] phương pháp giảm năng lượng tiêu thụ,[28] gây độc với các dòng
tế bào như tế bào u ác tính B16,[25] tế bào ung thư vú MCF–7[30] và tác dụng giảm
đau trên các mơ hình gây đau quặn bụng bằng acid acetic, bằng formalin, bằng
nhiệt.[28]
Các phương pháp như dọn gốc tự do DPPH của loài Macrosolen parasiticus,[31]
Macrosolen capitellatus,[27] Macrosolen cochinchinensis,[28] dọn gốc tự do nitric
oxid của loài Macrosolen parasiticus,[31] Macrosolen capitellatus,[27] dọn gốc tự
do superoxid, O–phenanthrolin của loài Macrosolen parasiticus[31] hay khả năng
gây độc tế bào đối với dòng tế bào ung thư EAC của loài Macrosolen
capitellatus.[29]


19

CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết bị và dụng cụ
Máy cô quay chân không thu hồi dung mơi
Cân phân tích AND HR – 200
Cột sắc ký đường kính 2 – 5,5 cm
Giá sắt, kẹp sắt dùng để treo cột
Cốc thủy tinh 50 mL, 100 mL, 200 mL
Ly thủy tinh, nắp thủy tinh dùng để giải ly
Ống nhỏ giọt, lọ thủy tinh khơng màu nhỏ và lớn
Bình cầu 500 mL, 250 mL, 50 mL
Ống nghiệm, khay đựng ống nghiệm, ống đong 10 mL, 100 mL
Cối và chày, muỗng niken, Becher 50 mL, 100 mL

Quả bóp cao su, phễu, giấy lọc
Bếp điện hồng ngoại dùng để nướng bản mỏng
Kẹp giữ giấy sắc ký, ống thủy tinh mao quản để chấm mẫu
2.2. Hóa chất
Dung mơi được sử dụng: Methanol, Ethanol, Ethyl Acetate, Chloroform, nHexane.
Thuốc thử giúp hiện các vệt chất hữu cơ trên bản mỏng: H2SO4 10% trong
Ethanol.
Silica gel hạt cỡ 0,04 – 0,06 mm đối với pha thường.
Sắc ký bản mỏng tiến hành trên bản mỏng tráng sẵn TLC Silica gel F254 hiệu
Merck đối với pha thường.


×