BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------
---------
LƯƠNG THỊ THANH
ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT HUYỆN THỦY
NGUYÊN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. VŨ THỊ BÌNH
HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Lương Thị Thanh
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip
ii
Lời cảm ơn!
Lời cảm ơn!Lời cảm ơn!
Lời cảm ơn!
Trong thời gian làm luận văn, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
đợc nhiều sự giúp đỡ, động viên thiết thực, quý báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hớng dẫn nhiệt tình, sự định hớng
đúng đắn, khoa học trong nghiên cứu của PGS.TS. Vũ Thị Bình .
Tôi xin cảm ơn ông Bùi Văn Tuấn - chuyên viên Sở Tài nguyên và Môi trờng
thành phố Hải Phòng đã giúp đỡ cung cấp tài liệu, số liệu từ những ngày đầu định
hớng đề tài. Tôi xin cảm ơn ông Vũ Đình Trung - chuyên viên phòng Tài nguyên và
Môi trờng huyện Thủy Nguyên đã cung cấp nhiều thông tin giúp tôi hiểu rõ về địa
phơng.
Tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cục Đăng ký - Thống kê - Tổng cục Quản lý đất
đai, đặc biệt là các anh chị phòng Thống kê - Kiểm kê đất đai đã tạo điều kiện, giúp đỡ.
Tôi vô cùng biết ơn các thầy cô giáo trờng Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, đặc
biệt là các thầy cô Khoa Tài nguyên và Môi trờng, Viện đào tạo Sau đại học đã dìu
dắt, truyền dạy kiến thức cần thiết để tôi có nền tảng vững chắc tự tin thực hiện đề tài.
Tôi biết ơn gia đình, bạn bè, ngời thân luôn ở bên động viên về mọi mặt, khích lệ tôi
trong học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng nhng do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận
văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong đợc sự chỉ dẫn và đóng góp
thêm của thầy cô và các bạn để tôi rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh thêm đề tài của
mình!
Tác giả
Lơng Thị Th
Lơng Thị ThLơng Thị Th
Lơng Thị Thanh
anhanh
anh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ ii
Phần 1 MỞ ðẦU ................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết.................................................................................................. 1
1.2. Mục ñích nghiên cứu...................................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN............................................................................................ 4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ðẤT ........................................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4
2.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất ................................ 7
2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT CỦA MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ CỦA VIỆT NAM........................................... 8
2.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của một số nước trên thế giới .......... 8
2.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của Việt Nam ..................... 10
2.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ................................................................................... 24
Phần 3 ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......... 28
3.1. ðối tượng nghiên cứu ................................................................................... 28
3.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 28
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 31
4.1. ðIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI........................................... 31
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên............................................... 31
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ...................................................... 37
4.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ðẤT ðAI.............................................................. 51
4.3. TÌNH HÌNH LẬP, XÉT DUYỆT VÀ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT CỦA HUYỆN THỦY NGUYÊN.............................. 54
4.3.1. Tình hình lập, xét duyệt và thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất
của huyện............................................................................................................. 54
4.3.2. Các chỉ tiêu sử dụng ñất và vị trí phân bố các loại ñất theo phương án
quy hoạch ñã ñược duyệt.................................................................................... 56
4.3.2.1. Các chỉ tiêu sử dụng ñất theo phương án quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược
phê duyệt .............................................................................................................. 56
4.2.3.2. Vị trí phân bố các loại ñất theo phương án quy hoạch sử dụng ñất ñã
ñược phê duyệt ..................................................................................................... 73
4.4. ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN “QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ðẤT GIAI ðOẠN 2002- 2010” ðƯỢC THỰC HIỆN ðẾN NĂM
2008...................................................................................................................... 74
4.4.1. ðất nông nghiệp......................................................................................... 78
4.4.1.1. ðất sản xuất nông nghiệp........................................................................ 78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iv
4.4.1.2. ðất lâm nghiệp ........................................................................................ 79
4.4.1.3. ðất nuôi trồng thuỷ sản ........................................................................... 79
4.4.1.4. ðất nông nghiệp khác.............................................................................. 80
4.4.2. ðất phi nông nghiệp .................................................................................. 80
4.4.2.1. ðất ở ........................................................................................................ 80
4.4.2.2. ðất chuyên dùng...................................................................................... 80
4.4.2.3. ðất tôn giáo, tín ngưỡng.......................................................................... 81
4.4.2.4. ðất nghĩa trang nghĩa ñịa........................................................................ 82
4.4.2.5. ðất sông suối và mặt nước chuyên dùng................................................. 82
4.4.2.6. ðất phi nông nghiệp khác........................................................................ 82
4.4.3. ðất chưa sử dụng....................................................................................... 82
4.5. NHỮNG TỒN TẠI TRONG THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN “QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ðẤT GIAI ðOẠN 2002 - 2010” - NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI
PHÁP................................................................................................................... 84
4.5.1. Tồn tại, yếu kém trong thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai
ñoạn 2002 - 2010"................................................................................................ 85
4.5.1.1. Nhiều chỉ tiêu sử dụng ñất thực hiện chưa sát với chỉ tiêu quy hoạch
ñược duyệt............................................................................................................ 85
4.5.1.2. Nhiều công trình, dự án thực hiện không nằm trong quy hoạch ............ 85
4.5.1.3. Việc khai thác, sử dụng ñất chưa sử dụng còn thấp................................ 85
4.5.2. Những nguyên nhân dẫn ñến kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất............................................................................................................... 86
4.5.2.1. Nguyên nhân về chất lượng phương án quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược
lập và sự phối kết hợp của các loại hình quy hoạch trên ñịa bàn ........................ 86
4.5.2.2. Nguyên nhân trong giải phóng mặt bằng, thực hiện các dự án ñầu tư
theo phương án quy hoạch sử dụng ñất............................................................... 87
4.5.2.3. Nguyên nhân về tổ chức thực hiện quy hoạch, thực hiện luật................ 88
4.5.2.4. Các nguyên nhân khác ............................................................................ 88
4.5.3. ðề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch
sử dụng ñất .......................................................................................................... 89
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ..................................................................... 90
5.1. Kết luận......................................................................................................... 90
5.2. ðề nghị.......................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 93
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 97
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
1
Phần 1
MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết
Trong quá trình phát triển, ñịnh hướng ñúng ñắn là cơ sở quan trọng.
ðịnh hướng ñược thể hiện thông qua các chiến lược quy hoạch phát triển.
Mục tiêu hướng tới cao nhất là sử dụng hiệu quả, tiết kiệm và bền vững các
nguồn tài nguyên. ðất ñai là nguồn tài nguyên ñặc biệt. Mọi hoạt ñộng của
con người ñều trực tiếp hoặc gián tiếp cần tới ñất ñai. Do ñó trong tiến trình
phát triển, cầu về ñất luôn có xu hướng tăng mà nguồn cung tự nhiên của ñất
là không ñổi. ðiều này dẫn tới những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử
dụng ñất, giữa các mục ñích sử dụng ñất. Quy hoạch sử dụng ñất là công tác
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý và sử dụng ñất ñai, góp phần tích
cực trong việc ñiều hòa các mâu thuẫn phát sinh. Chất lượng của hệ thống quy
hoạch sử dụng ñất có ảnh hưởng mạnh mẽ tới mọi mặt của ñời sống xã hội và
tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy việc ñịnh hướng,
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là nội dung quan trọng ñược quan tâm
hàng ñầu ở mọi quốc gia.
Hiện nay, Việt Nam là một nền kinh tế trẻ giàu tiềm năng. Tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam thời gian qua diễn ra với tốc ñộ nhanh, làm gia tăng áp
lực ñối với tài nguyên ñất ñai. Yêu cầu khách quan ñặt ra là cần nghiên cứu ñể
có những thay ñổi trong quy hoạch sử dụng ñất nhằm tạo ra một hành lang
pháp lý, hỗ trợ cho quá trình phát triển nhanh chóng, bền vững và phù hợp với
xu thế toàn cầu hóa của ñất nước.
Nhận thức sâu sắc vai trò quan trọng của công tác quy hoạch sử dụng
ñất, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng ñã ñưa ra những nhìn nhận, ñánh
giá xác ñáng về công tác quy hoạch: “Quản lý Nhà nước về ñất ñai thông qua
công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñược tăng cường, góp phần tích cực
vào việc phân bố và sử dụng ngày càng hợp lý, có hiệu quả nguồn lực ñất ñai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
2
Nhiều ñịa phương ñã cơ bản chấm dứt tình trạng giao ñất, cho thuê ñất, chuyển
mục ñích sử dụng ñất ngoài quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất. Hầu hết các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ñã lập ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến
năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006 - 2010)” [6]. Thủ tướng cũng
thẳng thắn chỉ rõ những tồn tại trong công tác quy hoạch: “Việc lập, thẩm ñịnh,
xét duyệt, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất và các quy hoạch có sử
dụng ñất nhìn chung chưa tốt. Chất lượng quy hoạch chưa cao, nhiều trường
hợp không sát thực tế, tính khả thi thấp” [6].
Quy hoạch là một hệ thống vì vậy chất lượng của mỗi phương án quy
hoạch ở mỗi ñịa phương ñều ñóng vai trò quan trọng trong hệ thống ñó.
Không nằm ngoài tình hình chung của cả nước, quy hoạch sử dụng ñất của
các quận, huyện và của cả thành phố Hải Phòng còn nhiều vấn ñề cần bàn.
Hàng loạt vụ tham nhũng, xà xẻo ñất ñai ở thành phố Hải Phòng liên tục bị
phát hiện trong thời gian qua, ñưa thành phố ñứng ñầu trong danh sách các
tỉnh có số lượng vụ việc tiêu cực về ñất ñai lớn nhất cả nước. ðiều này bắt
nguồn từ nguyên nhân cơ bản là do những tồn tại, bất cập trong công tác lập
và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
So với 14 quận, huyện khác của thành phố Hải Phòng, Thủy Nguyên là
một huyện lớn, với 35 xã, 2 thị trấn, trong ñó có 6 xã miền núi, nằm bên dòng
sông Bạch ðằng lịch sử. Trong tương lai không xa, theo quy hoạch ñiều chỉnh
của thành phố ñến năm 2020, Thủy Nguyên sẽ trở thành một trong những
trung tâm ñô thị hành chính, góp phần quan trọng trong việc tạo thành chùm
ñô thị duyên hải của thành phố Cảng. Trên thực tế, huyện là ñịa phương có
những bước phát triển khá nhanh chóng và mạnh mẽ với nhiều dự án lớn ñã,
ñang và sẽ ñược thực hiện. Vì vậy ñể phát triển ñúng hướng và bền vững,
công tác quản lý ñất ñai, ñặc biệt là quy hoạch sử dụng ñất càng có ý nghĩa
quan trọng ñối với ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
3
Huyện ñã tiến hành lập quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2002 - 2010.
ðến năm 2004, phương án này mới ñược UBND thành phố phê duyệt theo
quyết ñịnh số 1500/Qð-UB ngày 20 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng ñất ñai huyện
Thủy Nguyên thời kỳ 2002 - 2010. ðây là cơ sở pháp lý quan trọng ñể ñịa
phương thực hiện việc quản lý và sử dụng ñất từ năm 2004 ñến nay. Sau một
thời gian thực hiện phương án QHSDð, huyện ñã ñạt ñược nhiều thành tựu
trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, một số nội
dung của phương án quy hoạch sử dụng ñất còn chưa ñược thực hiện ñúng và
triệt ñể dẫn ñến tính khả thi của phương án nhìn chung chưa cao. Vì vậy với
mong muốn tìm giải pháp góp phần nâng cao tính khả thi của phương án quy
hoạch sử dụng ñất, ñề tài “ðánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất huyện Thủy Nguyên - thành phố Hải Phòng” ñược ñặt ra ở phạm vi luận
văn thạc sĩ nông nghiệp, chuyên ngành quản lý ñất ñai.
1.2. Mục ñích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất trên
ñịa bàn huyện Thủy Nguyên - thành phố Hải Phòng
- ðánh giá kết quả thực hiện quy hoạch từ ñó xác ñịnh những vấn ñề
nổi cộm trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất của
huyện Thủy Nguyên - thành phố Hải Phòng
- ðề ra các giải pháp góp phần nâng cao tính khả thi của phương án quy
hoạch sử dụng ñất của huyện Thủy Nguyên - thành phố Hải Phòng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
4
Phần 2
TỔNG QUAN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch nói chung là sự chuyển hoá tư duy hiện tại thành hành ñộng
tương lai nhằm ñạt những mục tiêu nhất ñịnh. Quy hoạch là kế hoạch hoá trong
không gian, thực hiện những quyết ñịnh của Nhà nước trên một lãnh thổ nhất
ñịnh. Quy hoạch mang tính ñịnh hướng, tạo ra khả năng thực hiện các chính
sách phát triển, kiểm soát các hoạt ñộng sử dụng nguồn lực, tạo ra sự cân bằng
sinh thái trong môi trường sống, sự công bằng trong ñời sống xã hội [2].
QHSDð là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của
Nhà nước về tổ chức sử dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua
việc phân phối và tái phân phối quỹ ñất cả nước, tổ chức SDð như một tư liệu
sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với ñất nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất và bảo vệ môi trường [21].
Lê Cảnh ðịnh cho rằng: “QHSDð là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật và chính sách của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý ñất ñai ñầy
ñủ, khoa học, hợp lý có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ ñất ñai
và tổ chức sử dụng ñất” [10].
Hiểu sai lệch khái niệm QHSDð là hết sức nguy hại, ñặc biệt ñối với
hoạt ñộng có tác ñộng lâu dài như QHSDð. Tổ chức nông lương thế giới
(FAO - Food and Agriculture Organization) ñã khẳng ñịnh: "QHSDð ñôi khi
bị hiểu lầm là một quá trình mà trong ñó các nhà quy hoạch ñưa ra nội dung
cụ thể việc mọi người phải làm, như một kiểu hành ñộng từ trên xuống (top-
down). ðó là cách hiểu sai lầm! Ngược lại, các nhà nghiên cứu của FAO ñã
chỉ rõ QHSDð thực chất phải là hệ thống ñánh giá các yếu tố tự nhiên, xã hội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
5
và kinh tế theo cách ñể giúp ñỡ và ñộng viên người sử dụng ñất lựa chọn
phương án sử dụng ñất làm tăng năng suất, sử dụng bền vững ñồng thời ñáp
ứng ñược nhu cầu của xã hội. Người nông dân và những người sử dụng ñất
khác nên tham gia vào các hoạt ñộng trong QHSDð, vì họ có kiến thức thực
tế, có sự kiểm nghiệm so sánh giữa nhu cầu phát triển thực tiễn với lý thuyết
phát triển bền vững" [11].
2.1.1.2. Hệ thống quy hoạch sử dụng ñất
Trong quá trình phát triển, hệ thống QHSDð thiết lập ranh giới rõ ràng,
làm cơ sở quan trọng ñể tổ chức phân bố hợp lý lực lượng sản xuất. QHSDð là
một hệ thống, ñược tiến hành ở các quy mô khác nhau, từ vĩ mô ñến vi mô. Các
nhà nghiên cứu ñưa ra nhiều loại hệ thống, tùy trường hợp cụ thể ñể áp dụng cho
phù hợp. Hệ thống QHSDð ñược các nhà quản lý ñặc biệt quan tâm là hệ thống
phân theo lãnh thổ hành chính. Ở Việt Nam, hệ thống này gồm 4 cấp, ñó là:
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cả nước;
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh (bao gồm tỉnh và thành phố trực thuộc
trung ương);
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện (bao gồm các huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh);
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp xã (bao gồm xã, phường, thị trấn) ñược gọi
là quy hoạch sử dụng ñất chi tiết.
Ngoài ra, Luật ðất ñai 2003 còn quy ñịnh việc lập QHSDð theo ngành,
bao gồm Quy hoạch sử dụng ñất ñai của Bộ Quốc phòng; Quy hoạch sử dụng
ñất ñai của Bộ Công an.
2.1.1.3. Những ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
ðặc ñiểm của QHSDð ñược quy ñịnh cụ thể theo hệ thống pháp luật
của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
ñại diện chủ sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý. Hiến pháp nước cộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
6
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác ñịnh rõ Nhà nước quản lý ñất ñai thông
qua quy hoạch và pháp luật. Quy ñịnh này thể hiện tính ưu việt của chế ñộ
chính trị nước nhà. QHSDð ñược duyệt là cơ sở pháp lý quan trọng ñể tiến
hành các hoạt ñộng quản lý Nhà nước, Nhà nước tiến hành các nội dung quản
lý Nhà nước về ñất ñai theo khoản 2 ðiều 6 Luật ðất ñai 2003. Mục 2 Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất gồm 10 ñiều (từ ðiều 21 ñến ðiều 30) của Luật
ðất ñai cũng ñưa ra các quy ñịnh, ñặc ñiểm chi tiết.
2.1.1.4. Các bước chính của quy hoạch sử dụng ñất
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác QHSDð, FAO ñưa ra một
hướng dẫn chung về các bước lập QHSDð. Hướng dẫn mang tính khái quát
chung, tùy trường hợp có những bổ sung, ñiều chỉnh cho thích hợp. Sơ ñồ quy
trình biểu diễn các bước như sau :
Hình 2.1: Sơ ñồ các bước chính của QHSDð theo FAO
2.1.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất với các loại quy hoạch khác
Quy hoạch là một hệ thống gồm nhiều loại hình quy hoạch khác nhau.
Mỗi loại hình quy hoạch có vị trí, vai trò riêng biệt, không thể thay thế. Nhưng
các loại hình quy hoạch không ñộc lập mà có sự tác ñộng qua lại. Ở một quốc
1. Xây dựng
các mục tiêu
2. Tổ chức
công việc
4. Lựa chọn
các phương
án hữu hiệu
5. ðánh giá
mức ñộ thích
nghi ñất ñai
3. Phân tích
các cơ hội
10. Xem xét
và sửa ñổi kế
hoạch
9. Thực hiện
kế hoạch
8. Chuẩn bị
kế hoạch sử
dụng ñất
7. Chọn
phương án
tốt nhất
6. ðánh giá
các phương
án lựa chọn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
7
gia, hệ thống quy hoạch ñược ñánh giá là có chất lượng khi các loại hình quy
hoạch có sự thống nhất ñồng bộ, kịp thời ở tất cả các cấp.
QHSDð có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều loại hình quy hoạch khác.
QHSDð là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế, xã hội. ðối với quy hoạch phát triển nông nghiệp, QHSDð
có tác dụng chỉ ñạo vĩ mô, khống chế và ñiều hoà cơ cấu sử dụng ñất. Giữa
quy hoạch ñô thị và quy hoạch sử dụng ñất có mối quan hệ diện và ñiểm, cục
bộ và toàn bộ. Ngoài ra, quan hệ giữa quy hoạch sử dụng ñất với quy hoạch
phát triển các ngành là quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau.
2.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất nói chung
Quy hoạch sử dụng ñất là công tác có ý nghĩa quan trọng trong việc
quản lý và sử dụng ñất ñai. ðây là công cụ hữu hiệu tạo ra những ñiều kiện
lãnh thổ cần thiết ñể tổ chức sử dụng ñất có hiệu quả cao. Ở Việt Nam,
QHSDð ñược hiểu là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ chức, quản
lý nhằm sử dụng hiệu quả tối ña tài nguyên ñất trong mối tương quan với các
nguồn tài nguyên thiên nhiên khác gắn với bảo vệ môi trường ñể phát triển
bền vững trên cơ sở phân bố quỹ ñất vào các mục ñích sử dụng ñất ở nhiều
phạm vi khác nhau. QHSDð mang tính dự báo, phải thể hiện ñược những
mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Sau khi ñược phê duyệt,
QHSDð trở thành công cụ quản lý Nhà nước về ñất ñai ñể các cấp, các ngành
quản lý, ñiều chỉnh việc khai thác sử dụng ñất phù hợp với yêu cầu của từng
giai ñoạn phát triển, xử lý các vấn ñề còn bất cập và các vi phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng ñất ñai.
2.1.2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh và cấp huyện
Trong hệ thống quy hoạch sử dụng ñất theo 4 cấp hành chính của nước
ta, quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh và cấp huyện là hai bộ phận quan trọng:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
8
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh có vị trí trung tâm, tạo khung sườn
trung gian giữa tổng thể và cụ thể, giữa Trung ương và ñịa phương. Nó có tác
ñộng trực tiếp tới việc sử dụng ñất của các Bộ, ngành, vùng, các huyện, các
dự án; ñồng thời cũng có vai trò cụ thể hóa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch sử
dụng ñất cả nước.
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện là cơ sở ñể cụ thể hóa quy hoạch sử
dụng ñất cấp tỉnh và cả nước, trực tiếp chỉ ñạo và khống chế quy hoạch sử
dụng ñất của nội bộ các ngành, các xí nghiệp, kế thừa quy hoạch cấp trên.
2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT CỦA MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ CỦA VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của một số nước trên thế giới
Ở mọi quốc gia, công tác quy hoạch sử dụng ñất ñai luôn là một trong
những nội dung ñược quan tâm hàng ñầu trong lĩnh vực quản lý Nhà nước ñối
với tài nguyên nói chung và ñất ñai nói riêng. Mỗi quốc gia có những ñặc
ñiểm riêng biệt, ñiển hình là sự khác biệt trong hệ thống luật pháp và trình ñộ
phát triển, cho nên phương pháp tiến hành lập và quá trình thực hiện quy
hoạch sử dụng ñất của mỗi nước cũng mang những nét ñặc thù khác nhau.
* Ở các nước phát triển, hệ thống luật ñất ñai tương ñối hoàn thiện nên
công tác quản lý ñất ñai nói chung và công tác quy hoạch nói riêng ñã có hệ
thống lý luận khá ñầy ñủ, khoa học và ñược triển khai ñồng bộ, hiệu quả trong
thực tiễn, ñảm bảo hiệu quả trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội, môi trường.
Ở Pháp, quy hoạch sử dụng ñất ñược xây dựng theo hình thức mô hình
hóa nhằm ñạt hiệu quả kinh tế cao trong sử dụng ñất và các nguồn lực khác.
Nguyên tắc xây dựng phương án quy hoạch là dựa trên bài toán quy hoạch
tuyến tính có cấu trúc và sản xuất hợp lý, nhằm thúc ñẩy nền kinh tế phát triển.
Ở Mỹ, nội dung quy hoạch sử dụng ñất ñã gắn liền với môi trường, xây
dựng một hệ thống quy hoạch tổng thể nhằm ñảm bảo cảnh quan môi trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
9
và sử dụng ñất tiết kiệm, bền vững góp phần tăng tính khả thi cho phương án
quy hoạch sử dụng ñất.
Một ñất nước ñiển hình khác ñược nhắc tới khi nghiên cứu về quy
hoạch là ðức. Chỉ vài năm sau khi thống nhất toàn lãnh thổ, năm 1994, hệ
thống quy hoạch sử dụng ñất của ðức ñã ñược xây dựng. Hệ thống quy
hoạch sử dụng ñất ñược xây dựng với bản ñồ tỷ lệ 1:50.000. Sau ñó, việc
ñiều chỉnh và cập nhật những biến ñộng ñất ñai cho phù hợp với sự thay ñổi
của nền kinh tế, xã hội và mục tiêu của Chính phủ ñược tiến hành thường
xuyên. Do ñó, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất của ðức nhìn chung có hiệu
quả cao, ñảm bảo sử dụng ñất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững, tạo ñà cho sự
phát triển của nền kinh tế.
* Ở các nước ñang phát triển, do nền kinh tế kém phát triển, thiếu kinh
phí, thiếu cán bộ chuyên môn nên nhìn chung hệ thống pháp luật ñất ñai còn
chưa ñồng bộ, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất cũng có chất lượng không cao
gây ảnh hưởng không nhỏ ñến sự phát triển của nền kinh tế, ñể lại nhiều hậu quả
cần khắc phục sau này. Ví dụ ở nước láng giềng Campuchia, công tác quản lý
ñất ñai ñã không ñược quan tâm ñúng mức trong một thời gian dài. Nguyên
nhân là do nền kinh tế kém phát triển, có xuất phát ñiểm thấp, tình hình chính
trị rối loạn. ðến năm 2000, Bộ Quy hoạch ðất ñai và Xây dựng mới hoàn
thiện Luật ðất ñai. Luật Bất ñộng sản ra ñời năm 2001 xác ñịnh quy hoạch sử
dụng ñất là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhưng việc thực hiện công
tác này còn nhiều bất cập. Kế hoạch sử dụng ñất ở từng ñịa phương không rõ
ràng dẫn tới sử dụng ñất kém hiệu quả làm suy thoái ñất ñai. Tuy nhiên, nhờ
có sự cố gắng học hỏi, nghiên cứu về công tác quản lý, sử dụng ñất ñai của
nhiều nhà khoa học nên Campuchia ñang từng bước xây dựng một hệ thống
Luật ðất ñai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñồng bộ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
10
2.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
Theo báo cáo số 238/BC-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 21 tháng 11 năm 2008 về kết quả rà soát, kiểm tra việc quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất theo Quyết ñịnh số 391/Qð-TTg ngày 18 tháng
4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, kiểm tra thực trạng việc
quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng ñất 5 năm 2006-2010 trên ñịa bàn cả
nước, theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003 và chỉ ñạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Chỉ thị 05/2004/CT-TTg về thi hành Luật ðất ñai (sau ñây gọi
là báo cáo số 238/BC-BTNMT), việc lập, ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
các cấp ñến năm 2010 và lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm kỳ cuối (giai ñoạn
2006 - 2010) phải ñược hoàn thành trong năm 2005-2006, tuy nhiên trên thực
tế tình hình thực hiện cụ thể ở các cấp tỉnh ñến thời ñiểm báo cáo như sau:
*. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của cả nước:
Quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 của cả nước ñã ñược Quốc hội
khóa XI, Kỳ họp thứ 5 thông qua theo Nghị quyết số 29/2004/QH11 ngày 15
tháng 6 năm 2004. Kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006 - 2010) của cả nước ñã
ñược Quốc hội khóa XI, Kỳ họp thứ 9 thông qua theo Nghị quyết số
57/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006.
*. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh:
ðến nay ñã có 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bao gồm cả
tỉnh Hà Tây cũ) xây dựng xong phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
ñến năm 2010 và lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm kỳ cuối (2006 - 2010) và ñã
ñược Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng các Bộ, ngành liên quan thẩm ñịnh;
trong ñó có 62 tỉnh ñã ñược Chính phủ xét duyệt; riêng thành phố Hà Nội ñang
trình Chính phủ xét duyệt; tỉnh Hà Giang ñang hoàn chỉnh tài liệu theo ý kiến
thẩm ñịnh của các Bộ, ngành ñể trình Hội ñồng nhân dân thông qua trước khi
trình Chính phủ xét duyệt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
11
*. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất cấp huyện:
Cả nước có 531/681 huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là huyện) hoàn thành việc lập quy hoạch ñến năm 2010 (chiếm 77,97%); 98
huyện ñang triển khai (chiếm 14,4%); còn lại 52 huyện chưa triển khai (chiếm
7,64%), phần lớn là các ñô thị (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
Cả nước có 20 tỉnh ñã hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất các cấp huyện, tỉnh; ngoài ra còn có 17 tỉnh hoàn thành việc lập quy hoạch
sử dụng ñất, nhưng chưa lập xong kế hoạch sử dụng ñất của các huyện. Một số
tỉnh ñã triển khai nhưng kết quả ñạt ñược còn thấp như Phú Thọ, Hà Nội, Gia
Lai, Bình ðịnh, thành phố Hồ Chí Minh, ðồng Tháp và thành phố Cần Thơ.
*. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất cấp xã:
Cả nước có 7.576/11.074 xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) ñã
lập quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 (ñạt 68,41%); 1.507 xã ñang triển
khai (ñạt 13,61%); còn lại 1.991 xã chưa triển khai (chiếm 17,98%).
Nhìn chung, việc lập, ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các
cấp ở các ñịa phương thực hiện còn chậm so với yêu cầu, nhất là cấp huyện và
xã; mặc dù kỳ quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001 ñến 2010 và việc lập kế
hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006-2010 chỉ còn 2 năm, nhưng ñến nay vẫn
còn 22,04% số huyện và 31,59% số xã chưa hoàn thành [3].
2.2.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất
Cũng theo báo cáo số 238/BC-BTNMT, kết quả kiểm tra, ñối chiếu các
chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất giữa cấp xã với cấp tỉnh và giữa cấp
tỉnh với cấp huyện trong giai ñoạn 5 năm (2006-2010) ở các ñịa phương cho
thấy phần lớn các ñịa phương ñã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñều có
sự không thống nhất về các chỉ tiêu sử dụng ñất, chỉ tiêu chuyển mục ñích và
chỉ tiêu thu hồi ñất. ðiều này phản ánh chất lượng của các phương án
QHSDð ñược lập chưa cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
12
*. Về chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010:
Trong tổng số 557 huyện ñã ñược kiểm tra ñối chiếu giữa quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ duyệt với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất của cấp huyện ñã ñược xét duyệt:
- Có 482 huyện có chênh lệch chỉ tiêu quy hoạch ñất sản xuất nông nghiệp
(chiếm 86,5%) và chỉ có 75 huyện thống nhất số liệu; tổng diện tích trong quy
hoạch của cấp huyện chênh lệch giảm so cấp tỉnh 191.042 ha (giảm 2,32%).
ðặc biệt, 449 huyện có chênh lệch chỉ tiêu quy hoạch ñất chuyên trồng
lúa nước (chiếm 80,6%) và chỉ có 108 huyện thống nhất số liệu; tổng diện
tích chênh lệch giảm trong quy hoạch cấp huyện so với cấp tỉnh 8.315 ha
(giảm 0,3%); một số tỉnh giảm mạnh, như: Kiên Giang giảm tới 23.709 ha,
Long An giảm 4.854 ha, Tiền Giang giảm 4.280 ha, Trà Vinh giảm 3.317 ha,
Bình Phước giảm 3.554 ha, Quảng Ngãi giảm 3.309 ha.
- Có 462 huyện có chênh lệch chỉ tiêu quy hoạch ñất ở (chiếm 82,9%)
và chỉ có 95 huyện thống nhất số liệu; tổng diện tích chênh lệch giảm trong
quy hoạch cấp huyện so với cấp tỉnh 65.340 ha (giảm 11,7%).
- Có 463 huyện có chênh lệch chỉ tiêu quy hoạch ñất sản xuất kinh
doanh (chiếm 82,9%) và chỉ có 94 huyện thống nhất số liệu; tổng diện tích
chênh lệch giảm trong quy hoạch cấp huyện so với cấp tỉnh 2.382 ha (giảm
0,8%) [3].
*. Về chỉ tiêu chuyển mục ñích sử dụng từ ñất nông nghiệp sang các mục ñích
khác từ năm 2006 ñến 2010:
Trong tổng số 557 huyện ñã ñược kiểm tra ñối chiếu giữa quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ duyệt với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất của cấp huyện ñã ñược xét duyệt:
- Có 505 huyện chênh lệch chỉ tiêu chuyển mục ñích từ ñất sản xuất
nông nghiệp sang phi nông nghiệp (chiếm 90,6%) và chỉ có 52 huyện thống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
13
nhất số liệu; tổng diện tích chênh lệch trong quy hoạch cấp huyện thấp hơn
chỉ tiêu trong quy hoạch của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ xét duyệt là 696 ha.
Các tỉnh có chênh lệch tăng vượt chỉ tiêu cho phép của Chính phủ ñiển hình
là: Hà Tây 11.915 ha, Bình Phước 8.530 ha, Hưng Yên 4.705 ha, Cà Mau
3.402 ha, Long An 2.785 ha, Tây Ninh vượt 2.044 ha, Lâm ðồng 3.233 ha,
Nghệ An vượt 2.836 ha, Sơn La vượt 2.119 ha. Trong ñó có 392 huyện chênh
lệch chỉ tiêu chuyển mục ñích từ ñất trồng lúa sang phi nông nghiệp (chiếm
70,4%) và chỉ có 165 huyện thống nhất số liệu.
ðặc biệt có 439 huyện có chênh lệch chỉ tiêu chuyển mục ñích từ ñất
chuyên trồng lúa nước sang phi nông nghiệp (chiếm 78,8%) và chỉ có 118
huyện thống nhất số liệu; tổng diện tích chênh lệch chung trong quy hoạch
cấp huyện tăng vượt chỉ tiêu trong quy hoạch cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ xét
duyệt là 20.225 ha.
- Có 380 huyện chênh lệch chỉ tiêu chuyển mục ñích từ ñất lâm nghiệp
sang phi nông nghiệp (chiếm 68,6%); tổng diện tích chênh lệch chung trong
quy hoạch cấp huyện thấp hơn chỉ tiêu trong quy hoạch của cấp tỉnh ñã ñược
Chính phủ xét duyệt là 15.742 ha.
- Có 336 huyện chênh lệch chỉ tiêu chuyển mục ñích từ ñất nuôi trồng
thuỷ sản sang phi nông nghiệp (chiếm 60,3%); tổng diện tích chênh lệch
chung trong quy hoạch cấp huyện tăng vượt chỉ tiêu trong quy hoạch của cấp
tỉnh ñã ñược Chính phủ xét duyệt là 1.626 ha;
- Có 312 huyện chênh lệch chỉ tiêu chuyển mục ñích từ ñất chuyên
trồng lúa nước sang nuôi trồng thuỷ sản (chiếm 56,0%); tổng diện tích chênh
lệch chung trong quy hoạch cấp huyện tăng vượt chỉ tiêu trong quy hoạch của
cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ xét duyệt là 13.445 ha; các tỉnh tăng mạnh ñiển
hình là Trà Vinh 4.177 ha, Bến Tre 3.107 ha, Nam ðịnh 3.024 ha, Bắc Giang
2.564 ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
14
- Có 163 huyện chênh lệch chỉ tiêu chuyển mục ñích từ ñất chuyên
trồng lúa nước sang trồng cây lâu năm (chiếm 29,3%); tổng diện tích chênh
lệch chung trong quy hoạch cấp huyện tăng vượt chỉ tiêu trong quy hoạch của
cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ xét duyệt là 7.773 ha, tập trung chủ yếu ở ðồng
bằng sông Cửu Long, ñiển hình là các tỉnh Vĩnh Long 3.249 ha, Hậu Giang
2.724 ha, Bến Tre 2.672 ha, Trà Vinh 2.461 ha, Bắc Giang 2.564 ha.
Như vậy, các huyện ñã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có chênh
lệch chỉ tiêu diện tích chuyển mục ñích sử dụng ñất trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006-2010) của cấp huyện so với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ phê duyệt chiếm tỷ lệ cao
(chủ yếu từ 56% ñến 90% số huyện). Trong ñó, chỉ tiêu chuyển mục ñích sử
dụng từ các loại ñất nông nghiệp sang phi nông nghiệp trong quy hoạch, kế
hoạch của cấp huyện ña số là tăng vượt so với chỉ tiêu trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ xét duyệt.
*. Về chỉ tiêu thu hồi ñất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
2006 - 2010 của các ñịa phương,
Trong tổng số 569 huyện ñã ñược kiểm tra ñối chiếu giữa quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ duyệt với quy hoạch, kế
hoạch của cấp huyện:
- Có 502 huyện không thống nhất chỉ tiêu thu hồi ñất sản xuất nông
nghiệp với tổng diện tích thu hồi trong quy hoạch, kế hoạch của cấp huyện ñã
ñược duyệt tăng vượt so với quy hoạch, kế hoạch của cấp tỉnh ñã ñược Chính
phủ xét duyệt là 13.445 ha.
Trong ñó có 427 huyện không thống nhất chỉ tiêu thu hồi ñất chuyên
trồng lúa với tổng diện tích thu hồi trong quy hoạch, kế hoạch của cấp huyện
ñã ñược duyệt tăng vượt so với quy hoạch, kế hoạch của cấp tỉnh ñã ñược
Chính phủ xét duyệt là 37.684 ha; ñiển hình là các tỉnh Hà Tây vượt 20.986
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
15
ha, Long An vượt 6.155 ha, Hậu Giang 2435 ha, Cà Mau 2486 ha, Hải Dương
3687 ha, Hưng Yên 3615 ha.
- Có 372 huyện không thống nhất chỉ tiêu thu hồi ñất lâm nghiệp với
tổng diện tích thu hồi trong quy hoạch, kế hoạch của cấp huyện ñã ñược duyệt
giảm so với quy hoạch, kế hoạch của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ xét duyệt là
21.325 ha.
- Có 319 huyện không thống nhất chỉ tiêu thu hồi ñất lâm nghiệp với
tổng diện tích thu hồi trong quy hoạch, kế hoạch của cấp huyện ñã ñược duyệt
tăng vượt so với quy hoạch, kế hoạch của cấp tỉnh ñã ñược Chính phủ xét
duyệt là 4.494 ha.
2.2.2.3. Quy hoạch sử dụng ñất thành phố Hải Phòng
Theo báo cáo số 36/BC-UBND của UBND thành phố Hải Phòng ngày
20/3/2009 về việc tổng kết tình hình thi hành Luật ðất ñai từ 01/7/2004 ñến
31/12/2008, về kết quả lập, ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các
cấp của thành phố cụ thể như sau:
+ Cấp thành phố: Báo cáo ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm
2010 và kế hoạch sử dụng ñất 2006 - 2010 ñược Chính phủ phê duyệt tại Nghị
quyết số 36/2006/NQ-CP ngày 28/12/2006 về việc xét duyệt ñiều chỉnh quy
hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006 - 2010)
thành phố Hải Phòng.
Quy hoạch, kế hoạch SDð thành phố Hải Phòng ñến năm 2020: UBND
thành phố có Tờ trình qua Bộ Tài Nguyên và Môi trường ñể trình Chính phủ
có Nghị quyết phê duyệt.
+ Cấp huyện:
Một số huyện ñã ñược UBND thành phố có quyết ñịnh phê duyệt
QHSDð ñiều chỉnh ñến năm 2010 và QHSDð ñến năm 2020.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
16
Sở Tài nguyên và Môi trường ñang chỉ ñạo UBND các huyện, quận, thị
xã hoàn thiện KHSDð 5 năm 2006-2010 và kế hoạch chi tiết ñất ở năm 2009
trình UBND thành phố phê duyệt.
+ Cấp xã:
Thành phố có 217 ñơn vị xã, phường, thị trấn. Trong ñó, 48 phường
thuộc 5 quận ñã thực hiện việc lập quy hoạch, KHSDð trong quy hoạch,
KHSDð chung của quận. Ở 169 ñơn vị xã, thị trấn thuộc các huyện ngoại
thành, công tác lập QHSDð còn chậm, chưa ñáp ứng yêu cầu. Theo quy ñịnh
của Luật ðất ñai 2003, trong giai ñoạn 2003 ñến ñầu năm 2009 thành phố có
49/169 xã lập xong QHSDð (ñạt 29%). Từ tháng 7/2004 ñến nay có 17 xã lập
xong QHSDð. Việc lập KHSDð 5 năm và hàng năm ñược triển khai thực
hiện thường xuyên thông qua Hội ñồng nhân dân xã trình UBND huyện phê
duyệt ñể thực hiện.
Nhìn chung, QHSDð thành phố Hải Phòng ñiều chỉnh ñến năm 2010
và KHSDð 2006 - 2010 ñược phê duyệt ñã góp phần tích cực vào việc ñịnh
hướng và thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, tạo ñiều kiện phát triển hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, ñẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội
của thành phố. Phương án này góp phần tạo quỹ ñất cho việc xây dựng, cải
tạo và chỉnh trang ñô thị. Bên cạnh ñó, phương án cũng tạo ñiều kiện thuận
lợi cho các cấp chính quyền thực hiện quản lý Nhà nước về ñất ñai trên ñịa
bàn ñi vào kỷ cương pháp luật, nề nếp, hiệu quả. Tuy nhiên, công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của thành phố còn nhiều vấn ñề bất cập. Huyện
Cát Hải, huyện Bạch Long Vỹ và thị xã ðồ Sơn chưa hoàn thành việc lập
QHSDð. Việc lập QHSDð cấp xã còn hạn chế (trên 70% số xã chưa ñược lập
và ñiều chỉnh QHSDð theo Luật ðất ñai 2003). Mặt khác, các khu công
nghiệp lớn (Nomura, ðình Vũ, khu chế xuất Hải Phòng 96), tốc ñộ ñầu tư lấp
ñầy diện tích còn chậm. Tốc ñộ ñầu tư hạ tầng kỹ thuật, xây dựng nhà còn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
17
chưa nhanh. Quỹ ñất giao ñể phát triển các khu tái ñịnh cư khi thu hồi ñất, ñấu
giá quyền sử dụng ñất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chưa ñáp ứng ñược yêu
cầu của thành phố [34]. Cụ thể theo kết quả rà soát chỉ tiêu QHSDð ñến năm
2010 giữa cấp tỉnh với cấp huyện, chỉ tính riêng với một số loại ñất chính
(bao gồm ñất sản xuất nông nghiệp, ñất trồng lúa, ñất chuyên trồng lúa nước,
ñất ở, ñất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp), tổng diện tích chênh lệch của
thành phố Hải Phòng là 7.123 ha. Toàn thành phố có 5 ñơn vị cấp huyện
chênh lệch. Bên cạnh ñó, theo kết quả rà soát chỉ tiêu chuyển mục ñích sử
dụng ñất trong kế hoạch sử dụng ñất 2006 - 2010 giữa cấp huyện với cấp tỉnh,
cả 15 quận, huyện của thành phố ñều có sự chênh lệch số liệu trong quy
hoạch và kế hoạch sử dụng ñất giữa cấp tỉnh và cấp huyện, với diện tích
chênh là khá lớn. Diện tích chênh lệch của ñất sản xuất nông nghiệp là 1.094
ha, chênh lệch tăng là 2.237 ha, chênh lệch giảm là 1.143 ha; ñất trồng lúa có
diện tích chênh lệch là 1.138 ha, chênh lệch giảm là 1.087 ha và chênh lệch
tăng là 2.225 ha, ñặc biệt ñất chuyên trồng lúa nước có diện tích chênh lệch là
1.498 ha, chênh lệch tăng là 2.364 ha và chênh lệch giảm là 866 [3]. Vì vậy,
có thể nói hệ thống QHSDð của thành phố Hải Phòng chưa thống nhất, hoàn
chỉnh, còn nhiều bất cập.
2.2.2.4. ðánh giá chung về tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
a. Những mặt ñã làm ñược
- Công tác quản lý ñất ñai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñang
từng bước ñi vào thực chất, góp phần tích cực vào việc sử dụng ñất hợp lý và
có hiệu quả, ñảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý Nhà nước về ñất
ñai. Nhìn chung, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã tuân thủ các
nguyên tắc, căn cứ, trình tự, nội dung mà pháp luật ñất ñai quy ñịnh. Việc
giao ñất, cho thuê ñất, cho phép chuyển mục ñích sử dụng ñất và thu hồi ñất
về cơ bản ñã bám sát và tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
18
- Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã cơ cấu lại góp
phần sử dụng ñất phù hợp với quá trình chuyển ñổi cơ cấu kinh tế, ñẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu sử dụng ñất trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với
nền kinh tế hàng hóa; hạn chế có hiệu quả việc chuyển ñất lúa nước, ñất lâm
nghiệp có rừng sang mục ñích khác.
- Diện tích ñất có rừng che phủ từ chỗ bị suy giảm mạnh, gần ñây ñã
ñược khôi phục và tăng nhanh. Nhiều vùng tập trung chuyên canh trong nông
nghiệp ñược hình thành và phát triển. Kinh tế nông thôn ñã thoát khỏi tình
trạng tự cung, tự cấp và chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa. Bộ mặt kinh tế
- xã hội nông thôn ñược cải thiện.
- ðất dành cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ
tầng, phát triển ñô thị ñược mở rộng, cơ bản ñáp ứng nhu cầu của giai ñoạn
ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước và nhu cầu ñô thị hoá.
- Nhiều ñịa phương ñã triển khai việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
ñất chi tiết ñến từng thửa ñất, ñánh dấu một bước tiến mới trong quá trình
hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
b. Những yếu kém, hạn chế
- Công tác lập và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất các cấp,
nhất là cấp huyện, cấp xã còn chậm.
- Chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất thấp, ñặc biệt chưa có dự
báo chính xác về nhu cầu quỹ ñất, nhất là ñất cho phát triển các khu công
nghiệp, dẫn tới tình hình vừa thiếu, vừa thừa quỹ ñất và thường phải ñiều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất. Công tác quy hoạch sử dụng ñất thiên
về sắp xếp các loại ñất theo mục tiêu quản lý hành chính, chưa tính toán ñầy
ñủ về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường nhằm bảo ñảm phát triển bền vững
trong sử dụng ñất, chưa phát huy cao nhất tiềm năng ñất ñai. Nội dung quy
hoạch sử dụng ñất cấp xã chưa gắn ñược với bản ñồ ñịa chính. Nội dung quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
19
hoạch nặng về phân bổ các chỉ tiêu sử dụng ñất của cấp dưới bị áp ñặt từ cấp
trên. Quan niệm này không còn phù hợp ñối với nền kinh tế thị trường ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, gây hạn chế sự chủ ñộng của các ñịa
phương trong việc xác ñịnh cơ cấu sử dụng ñất của ñịa phương mình, hạn chế
tính phù hợp và tính khả thi của các phương án quy hoạch tại các ñịa phương,
làm cho quy trình lập quy hoạch cồng kềnh, tốn kém, chậm trễ. Căn cứ lập
quy hoạch sử dụng ñất theo quy ñịnh hiện hành ñược quy ñịnh chung cho tất
cả các cấp lập quy hoạch sử dụng ñất, ñiều này là chưa phù hợp [8].
- Kỳ QHSDð theo quy ñịnh hiện nay chưa hợp lý (quy ñịnh chung cho
tất cả các cấp là 10 năm). Nguyên tắc quy hoạch cấp dưới phải phù hợp với
quy hoạch của cấp trên mà việc lập quy hoạch của cấp dưới luôn có ñộ trễ
thời gian nhất ñịnh so với việc lập quy hoạch của cấp trên, xảy ra tình trạng
khi xây dựng QHSDð cấp xã thì thời gian còn lại của kỳ quy hoạch rất ngắn,
còn trong khoảng thời gian ñầu kỳ quy hoạch chung chưa có phương án
QHSDð mới của cấp dưới ñặc biệt là cấp xã [8].
- Việc bảo vệ nghiêm ngặt ñất chuyên lúa nước, ñất có rừng tự nhiên và
dành quỹ ñất cho xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục - ñào tạo, y tế, văn hoá, thể
dục - thể thao chưa ñược ñề cập ñúng mức trong các quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất. Việc rà soát và quy hoạch lại ñối với ñất nông trường, lâm trường, ñất
sản xuất kinh doanh, ñất làm nhà ở của các ñơn vị thuộc lực lượng vũ trang triển
khai còn chậm.
- Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành và ñịa phương trong công tác lập và
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất nhìn chung chưa tốt, nhất là giữa
quy hoạch sử dụng ñất và quy hoạch xây dựng, giữa quy hoạch sử dụng ñất
cho sản xuất nông nghiệp và quy hoạch sử dụng ñất cho nuôi trồng thuỷ sản.
Phần lớn các ñịa phương, nhất là các thành phố, lúng túng trong việc gắn kết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
20
giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất với quy hoạch xây dựng ñô thị, quy
hoạch ñiểm dân cư nông thôn.
- Việc chấp hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất trong nhiều trường
hợp chưa nghiêm; còn có tình trạng giao ñất, cho thuê ñất, cho phép chuyển
mục ñích sử dụng ñất, thu hồi ñất trái quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, mặc
dù gần ñây ñã ñược chấn chỉnh. Có sự tuỳ tiện, không tuân thủ các tiêu chí
trong ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất tại một số ñịa phương. Việc
công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất còn mang tính hình thức.
- Tình trạng quy hoạch “treo” vẫn khá phổ biến. Nhân dân tại nhiều
khu vực quy hoạch rất bức xúc về tình trạng ñã quy hoạch nhưng trong thời
gian dài (thậm chí có nơi hàng chục năm), vẫn không triển khai thực hiện,
trong khi người sử dụng ñất thuộc khu quy hoạch không ñược cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất, không ñược xây dựng, cải tạo nhà ở, công
trình, thậm chí còn bị chính quyền ở một số nơi không cho chuyển nhượng
quyền sử dụng ñất.
- Mặc dù ñã tập trung thực hiện dồn ñiền ñổi thửa thành công ở nhiều
nơi nhưng nhìn chung thửa ñất nông nghiệp vẫn còn manh mún, cả nước có
tới 70 triệu thửa ñất. Chưa có ñầu tư ñể sử dụng ñạt hiệu quả cao ñối với
1.168.529 ha ñất nương rẫy. Việc sử dụng ñất chưa trở thành ñộng lực ñể xoá
ñói, giảm nghèo ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Theo quy ñịnh hiện nay, thẩm quyền xét duyệt quy hoạch sử dụng
ñất cấp tỉnh (thuộc thẩm quyền của Chính phủ) là chưa hợp lý. Các bộ, cơ
quan ngang bộ phải xem xét thẩm ñịnh hai lần, một lần với tư cách cơ quan
chuyên ngành, một lần với tư cách thành viên Chính phủ. Cách thức thẩm
ñịnh như vậy mang tính hình thức, ñồng thời kéo dài thời gian thẩm ñịnh
không cần thiết. Mặt khác, theo các nhà nghiên cứu của Viện nghiên cứu
Quản lý ñất ñai [8]: “Quy ñịnh về lập kế hoạch sử dụng ñất cả nước là không