Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CHUYÊN ĐỀ: PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HOÁN VỊ GEN THUỘC SINH HỌC LỚP 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.54 KB, 31 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

CHUYÊN ĐỀ: PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
HOÁN VỊ GEN
THUỘC SINH HỌC LỚP 12


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

NST

Nhiễm sắc thể



TLKG

Tỉ lệ kiểu gen

KG
TLKH
KH

Kiểu gen
Tỉ lệ kiểu hình
Kiểu hình

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

PPDH

Phương pháp dạy học

SĐL

Sơ đồ lai

LKG

Liên kết gen

HVG


Hoán vị gen

PLĐL

Phân li độc lập

f

Tần số hoán vị gen

A, B, C, D

Đáp án đúng của câu hỏi trắc nghiệm

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

SL

Số lượng
3


MỤC LỤC

Trang
Danh mục viết tắt


3

Mục lục

4

1. Đặt vấn đề

5

1.1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm

5

1.2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm

6

2. Nội dung

7

2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề

7

2.2. Cơ sở thực tiễn (Thực trạng vấn đề nghiên cứu)

7


2.2.1. Thực trạng tình hình về vấn đề

7

2.2.2. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề

9

Giải pháp 1: Phương pháp giải bài tập hoán vị gen

9

I. Phương pháp phát hiện quy luật di truyền hoán vị gen.

9

II . Phương pháp giải một số dạng bài tập hoán vị gen.

9

Giải pháp 2: Bài tập vận dụng

17

2.2.3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

27

2.3. Những bài học kinh nghiệm


29

3. Kết luận

29

4. Kiến nghị

30

5. Tài liệu tham khảo

31

4


Đề tài: “PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HOÁN VỊ GEN
THUỘC SINH HỌC LỚP 12”
1. Đặt vấn đề
1.1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm
Nâng cao chất lượng giảng dạy ở bậc trung học phổ thông là yêu cầu quan
trọng trong giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm gần
đây, bộ giáo dục và đào tạo đã đổi mới sâu rộng trong giáo dục thể hiện ở nhiều
mặt như đổi mới chương trình giảng dạy, sách giáo khoa, phương pháp giảng
dạy, công cụ giảng dạy, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá, dạy học theo
chuần kiến thức, kỹ năng và giảm tải của bộ giáo dục... nhằm nâng chất lượng
và hiệu quả giáo dục đáp ứng những u cầu đổi mới của thời kì cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Sinh học là ngành khoa học tự nhiên và đang phát triển rất nhanh. Nội

dung rất đa dạng và phong phú liên quan đến rất nhiều lĩnh vực khác nhau.
Chính vì vậy mà việc sử dụng những phương pháp dạy học, công cụ tư duy, xử
lý thơng tin một cách có hiệu quả có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tất cả các
lĩnh vực. Các phương pháp dạy học ghi nhớ truyền thống ngày càng lỗi thời kém
hiệu quả và chưa đáp ứng được những yêu cầu đổi mới hiện đại.
Để có thể hiểu và ghi nhớ kiến thức một cách có hệ thống và vận dụng
linh hoạt kiến thức khoa học thì phương pháp đổi mới giảng dạy, học tập, kiểm
tra, đánh giá nói chung có ý nghĩa hết sức quan trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu,
mục đích học tập trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên cách dạy, học , kiểm tra,
đánh giá truyền thống thường chú ý tới việc dạy lấy giáo viên làm trung tâm,
cách học của học sinh là máy móc, thụ động, học thuộc lịng do đó ảnh hưởng
đến chất lượng học tập của học sinh chưa cao, một số học sinh chưa hứng thú
học tập với môn Sinh học, nhất là học sinh lớp 12.
Kiến thức thi THPTQG, thi học sinh giỏi các cấp môn Sinh học chủ yếu
tập trung vào chương trình Sinh học lớp 12, trong đó phần di truyền học chiếm
khối lượng kiến thức nhiều nhất. Kiến thức phần di truyền học khó và trừu
tượng, học sinh khó học, đặc biệt là kiến thức về quy luật hoán vị gen của các
5


các quy luật di truyền. Để học sinh dễ hiểu và học tập có kết quả về bài tập hốn
vị gen của phần di truyền học thuộc chương trình Sinh học 12, tôi đã chọn và
thực hiện sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp giải bài tập hoán vị gen
thuộc Sinh học lớp 12”.
Sáng kiến kinh nghiệm nhằm:
- Giúp học sinh biết cách giải các bài tập hoán vị gen.
- SKKN “Phương pháp giải bài tập hoán vị gen thuộc Sinh học lớp 12”
được áp dụng giảng dạy trong học kì I năm học 2018 – 2019 tại trường
PTDTNT Sơn Động. Sáng kiến có ưu điểm khơng chỉ giúp học sinh dễ hiểu, dễ
nhớ, biết phân dạng bài tập khi giải các đề thi, mà còn giúp các em nâng cao kỹ

năng làm bài tập và rèn thói quen tốt tự học, làm tăng hứng thú học tập môn
Sinh học cho học sinh.
- Đặc biệt đề tài này có thể sử dụng trong việc ôn thi THPT Quốc gia, bồi
dưỡng học sinh giỏi các cấp và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy bộ mơn Sinh học của trường THPT.
1.2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
Kết quả giáo dục là cái đích cuối cùng mà học sinh và giáo viên cần đạt
tới, để có kết quả tốt cần sự nỗ lực của cả giáo viên và học sinh, trong đó việc
đúc rút kinh nghiệm, đổi mới PPDH của giáo viên là việc làm rất quan trọng.
Trong thời gian công tác và giảng dạy tại một huyện miền núi của tỉnh Bắc
Giang, tôi đã không ngừng học hỏi bồi dưỡng chuyên môn và đúc rút kinh
nghiệm để nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm của mình. Khi dạy chương trình
Sinh học 12 tơi nhận thấy:
Chương trình Sinh học 12, bài "Liên kết gen và hoán vị gen" SGK mới
chỉ đề cập đến nội dung lý thuyết nên phần lớn các công thức bài tập học sinh
phải tự suy luận, thiết kế và chứng minh. Đây không phải là việc làm dễ dàng,
kể cả với những học sinh khá, giỏi. Mặt khác từ năm 2007 đến nay, Bộ Giáo dục
6


và Đào tạo đã và đang áp dụng hình thức thi trắc nghiệm khách quan trong kỳ
thi THPT Quốc gia. Theo đó, đề thi bám sát SGK hiện hành và tập trung chủ yếu
vào chương trình lớp 12, với các mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng
thấp và vận dụng cao kiến thức đã học. Nhìn chung đề thi có cả câu hỏi lý thuyết
và câu hỏi bài tập, trong đó bài tập hốn vị gen là một trong những dạng bài tập
khó và SGK chưa đề cập nhiều nên học sinh được làm các bài tập phần này rất
ít, do vậy học sinh thường khó được điểm. Để giúp học sinh đạt được kết quả
cao trong q trình học tập về quy luật hốn vị gen, tơi đã xây dựng: “Phương
pháp giải bài tập hốn vị gen thuộc sinh học lớp 12”.
Do đề tài viết dựa trên kinh nghiệm giảng dạy của bản thân nên không thể

tránh khỏi những thiếu sót, mong sự đóng góp ý kiến của Hội đồng Khoa học và
Công nghệ Sở GD&ĐT Bắc Giang, các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn
thiện hơn.
2. Phần nội dung
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
Chương trính sinh học lớp 12, chương II – tính quy luật của hiện tượng di
truyền đã đề cập tới các quy luật di truyền của Menđen (quy luật phân li, quy
luật phân li độc lập); quy luật di truyền của Mooc Gan (quy luật liên kết gen và
quy luật hoán vị gen); quy luật tương tác gen, quy tác động đa hiệu của gen. Đây
là phần kiến thức khó, trong đó quy luật hốn vị gen là một trong những kiến
thức khó nhất và thường học sinh hay bỏ bài tập của phần này trong các bài
kiểm tra và bài thi THPTQG hoặc chọn đáp án theo cảm tính.
Vì vậy để giúp học sinh khắc phục những khó khăn khi làm các bài tập về
hoán vị gen trong các quy luật di truyền, giáo viên cần hệ thống nội dung kiến
thức cơ bản và đưa ra phương pháp giải bài tập hoán vị gen đơn giản, dễ hiểu và
mang tính đặc trưng riêng của quy luật.
2.2. Cơ sở thực tiễn (Thực trạng vấn đề nghiên cứu)
2.2.1. Thực trạng tình hình về vấn đề:
7


Từ thực tế và kinh nghiệm giảng dạy trong những năm học vừa qua với
lượng kiến thức khổng lồ trong SGK, thời gian học ngắn thì học sinh khó có thể
lĩnh hội những kiến thức đó thật tốt và khó đạt kết quả cao. Hơn nữa hình thức
kiểm tra trắc nghiệm lượng kiến thức sâu và rộng, khơng có đề cương chi tiết
nên học sinh khơng tự chủ và khó tìm ra phương pháp học tập có hiệu quả, đặc
biệt là đối với học sinh của Huyện Sơn Động nói chung và học sinh của trường
PTDTNT Sơn Động nói riêng, với 95% là học sinh thuộc các đồng bào dân tộc
thiểu số, hầu hết các em đều học yếu về các mơn khoa học tự nhiên.
Trong chương trình sinh học lớp 12 bài “hoán vị gen” được dạy kết hợp

với bài “liên kết gen” và được phân phối trong 1 tiết học trên lớp với thời lượng
rất ít. Mặt khác kiến thức về hốn vị gen là kiến thức khó, trừu tượng, khó học
đối với học sinh, nhất là khi học sinh áp dụng để làm các bài tập áp dụng.
Trên thực tế, các thầy cô dạy môn Sinh học 12 đều thấy một số vấn đề
khó khăn khi dạy phần bài tập "hoán vị gen " như:
+ Ở phần này sách giáo khoa và sách bài tập có rất ít bài tập.
+ Nếu giáo viên dạy theo sách giáo khoa và hướng dẫn của sách giáo viên (giáo
viên không mở rộng) thì học sinh khó có thể làm được bài tập.
+ Ngược lại với thời gian dành cho phần này, thực tế trong một số đề thi
phần này thường hỏi dưới dạng bài tập, nhiều bài tập thậm chí rất khó. Nếu ở
trên lớp giáo viên khơng có cách dạy riêng cho học sinh của mình thì khó mà
học sinh có được điểm của phần thi này.
+ Với những thực tiễn ở trên, để làm đúng và nhanh nhất những câu hỏi,
bài tập hoán vị gen, học sinh phải:
- Phân biệt được dạng toán về hoán vị gen.
- Áp dụng được các cơng thức để giải bài tốn.
- Lựa chọn những phương pháp giải bài tập, mẹo giải nhanh khi
làm bài tập về hoán vị gen giúp đạt điểm số tối đa trong các kì thi.
+ Làm thế nào để học sinh có được các kỹ năng ở trên. Để giúp học sinh
có khả năng tự học, tự nghiên cứu dựa trên những hướng dẫn của giáo viên bộ
môn, Tơi đã mạnh dạn tìm tịi, xây dựng một số công thức và đưa ra “Phương
8


pháp giải bài tập hoán vị gen thuộc Sinh học lớp 12” nhằm giúp các em dễ dàng
làm được các bài tập phần này, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học bộ môn sinh học ở đơn vị mình đang cơng tác.

2.2.2. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
GIẢI PHÁP 1: "PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HOÁN VỊ GEN

THUỘC SINH HỌC LỚP 12”
I. Phương pháp phát hiện quy luật hoán vị gen
1. Khái niệm hoán vị gen
Hoán vị gen (HVG) là hiện tượng các gen trên cùng 1 cặp NST có thể đổi
chỗ cho nhau do sự trao đổi chéo giữa các crômatit ở kì đầu của giảm phân I,
làm xuất hiện các tổ hợp gen mới.
2. Đặc điểm của tần số hoán vị gen (f)
- Tần số HVG (f) được xác định bằng tổng tỉ lệ % các loại giao tử mang
gen hoán vị.
- Đơn vị đo khoảng cách gen được đo = 1% tần số HVG (f) = 1cM
- Trong phép lai phân tích, tần số HVG (f) được tính bằng tỷ lệ phần trăm
số cá thể có kiểu hình tái tổ hợp trên tổng số cá thể trong đời lai phân tích.
- Tần số HVG (f) dao động từ 0% đến 50%. Hai gen càng gần nhau thì lực
liên kết càng lớn, tần số HVG (f) càng nhỏ, hai gen càng xa nhau thì lực liên kết
càng nhỏ và tần số HVG (f) càng lớn nhưng luôn nhỏ hơn hoặc bằng 50%.
3. Ý nghĩa của hiện tượng hoán vị gen
- HVG làm tăng biến dị tổ hợp.
- HVG làm cho các gen quý có cơ hội được tổ hợp lại.
- HVG giúp thiết lập được bản đồ di truyền  có thể dự đốn trước tần số
tái tổ hợp gen trong các phép lai, có ý nghĩa trong chọn giống và nghiên cứu
khoa học.
4. Điều kiện nghiệm đúng của định luật
9


- Các gen phải cùng trên 1 NST và ở vị trí xa nhau.
- Tùy từng lồi sinh vật mà hốn vị gen có thể chỉ xảy ra ở một giới (đực:
tằm) (cái: ruồi giấm) hoặc 2 giới (người) với tần số bằng nhau hay khác nhau.
II. Phương pháp giải một số dạng bài tập hoán vị gen.
1. Dạng 1: Bài tốn giao tử

1.1. Cách tính tần số HVG (f)
f = tổng tần số các giao tử hoán vị
f = tổng % các kiểu hình có HVG  Tần số các giao tử liên kết = 1- f
* Chú ý: f < = 50%, 1CM = 1% f HVG
* Ví dụ 1: Cơ thể có KG AB/ab cho các giao tử: AB = ab = 30%, Ab =
aB = 20%. Tính f ?
Hướng dẫn giải: f = 2 x 20% = 40%.
* Ví dụ 2 : Trong q trình giảm phân ở cơ thể có kiểu gen

AD
đã xảy ra
ad

hốn vị gen giữa các alen D và d với tần số 18%. Tính theo lí thuyết, cứ 1000 tế
bào sinh tinh của cơ thể này giảm phân thì số tế bào khơng xảy ra hốn vị gen
giữa các alen D và d là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải: Số giao tử hoán vị = 1000.4.18/100 = 720
 Số tế bào có TĐC = 720/2 = 360
 Số tế bào không xảy ra HVG = 1000 – 360 = 640 tế bào.
1.2. Cách viết giao tử
* Phương pháp: Cơ thể có KG AB/ab giảm phân đã xảy ra HVG với tần
số f. Tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra là:
Giao tử hoán vị: Ab = aB = f/2
Giao tử liên kết : AB = ab = 50% - f/2
* Ví dụ: Cho biết q trình giảm phân khơng xảy ra đột biến nhưng xảy ra
hoán vị gen với tần số 20%. Theo lí thuyết, tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra từ
q trình giảm phân của cơ thể có kiểu gen
Hướng dẫn giải:
10


Ab
là gì?
aB


Giao tử hoán vị: AB = ab = 10%
Giao tử liên kết: Ab = aB = 40%.
2. Dạng 2: Bài toán thuận
(Biết P, tần số HVG (f). Xác định kết qủa lai).
* Phương pháp:
- Bước 1:Từ KH, KG của P và tần số HVG (f)  tỉ lệ từng loại giao tử.
- Bước 2: Lập SĐL, xác định kết quả lai.
* Ví dụ 1:
Ở đậu: A = hoa đỏ > a = hoa vàng
B = cánh thẳng > b = cánh cuốn
Cho phép lai P : ♂

AB
AB
x ♀
(f1= f2 =20%).
ab
ab

a. Xác định tỉ lệ các loại KG của F1?
b. Xác định tỉ lệ các loại KH của F1?
Hướng dẫn giải: P : ♂

AB
AB

x ♀
(f1= f2 =20%).
ab
ab

Gp: (AB = ab = 0,4 ; Ab = aB = 0,1)

(AB = ab = 0,4 ; Ab = aB = 0,1)

a. Tỉ lệ các loại KG của F1 là:
-

AB ab
AB
= = 0,16 ;
= 0,32
AB ab
ab

-

Ab aB
= = 0,01
Ab aB

-

Ab
= 0,02
aB

AB aB AB Ab
= =
= = 0,08
Ab ab aB
ab

b. Tỉ lệ các loại KH của F1 là:
- TLKH hoa vàng, cánh cuốn (aabb) = 0,16
- TLKH hoa đỏ, cánh thẳng (A-B-) = 0,66
- TLKH hoa đỏ, cánh cuốn (A-bb) =0,09
- TLKH hoa vàng, cánh thẳng (aaB-) = 0,09
3. Dạng 3: Bài toán nghịch
11


(Biết TLKH của F  Tìm KG, KH của P)
* Phương pháp:
- Bước 1: Rút gọn TLKH (nếu có)
- Bước 2: Xét riêng  KG P riêng
- Bước 3 : Xét chung (Nếu thấy số phân lớp KH trong xét chung > hoặc =
PLĐL nhưng TLPLKH khác PLĐL  Ta kết luận có HVG và suy ra KG của P
chung)
- Bước 4: Xác định f  tỉ lệ từng loại giao tử của cơ thể có HVG
- Bước 5: Viết SĐL, xác định kết quả lai.
* Ví dụ : Khi cho giao phấn giữa hai cây cùng loài, người ta thu được F 1
có tỉ lệ phân ly sau: 70% cây cao, quả tròn; 20% cây thấp, quả bầu dục; 5% cây
cao, quả bầu dục;5% cây thấp, quả tròn. Xác định kiểu gen của bố mẹ , tần số
HVG?
Hướng dẫn giải:
* Xét riêng sự di truyền của từng tính trạng:

F1 có:
+ Cây cao : cây thấp = 3 : 1  A = cao > a = thấp  P: Aa x Aa (1)
+ Cây quả tròn : cây quả bầu dục= 3:1B = tròn > b = bầu dục
P: Bb x Bb (2)
* Xét chung sự di truyền của cả 2 tính trạng:
+ Từ (1) và (2)  P : (Aa,Bb) x (Aa,Bb)
+ Mặt khác F1 phân li theo tỉ lệ = 70%: 20% : 5%: 5%  9:3:3:1  hai
cặp tính trạng di truyền tuân theo qui luật hốn vị gen.
Vì F1 có tỉ lệ câythấp, bầu dục (

ab
) = 20% = 40% ab x 50% ab
ab

 Cây P cho giao tử AB = ab = 40%  Ab = aB = 10%  25% là giao tử
HVG
 KG của P

AB
xảy ra hoán vị gen với tần số f = 20%
ab
12


 Cây P còn lại cho AB = ab = 50%  KG P
 P:

AB
(f = 20%)
ab


AB
(liên kết gen)
ab

AB
(f = 0)
ab

x

4. Dạng 4: Cách nhận biết HVG và tính f trong bài tốn khơng cho
biết đầy đủ kiểu hình
a. Cách nhận biết HVG: Dựa vào kiểu hình khơng đặc thù của PLĐL
và LKG để suy ra HVG.
+ Nếu P dị hợp 2 cặp gen (Aa,Bb) mà F1 xuất hiện KH đồng hợp lặn
(aabb) # 6,25% trong PLĐL và # 25% trong LKG
 Kết luận có HVG với f < 50%.
+ Nếu P dị hợp 2 cặp gen (Aa,Bb) mà F1 xuất hiện KH (A-bb) # 18,75%
trong PLĐL và # 25% trong LKG
 Kết luận có HVG.
+ Nếu trong phép lai phân tích P dị hợp 2 cặp gen (Aa,Bb) mà Fa xuất
hiện KH đồng hợp lặn (aabb) # 25% trong PLĐL và # 50% trong LKG
 Kết luận có HVG.
b. Cách tính f: Dựa vào TLKH lặn ở đời con.
+ Nếu P dị hợp 2 cặp gen (Aa,Bb) đều có HVG với tần số bằng nhau ta
phân tích: % ab/ab = x% ab . x% ab để tìm x.
- Khi x% ab < 25%  ab là GTHV, P dị hợp tử chéo, f = 2. x% ab
- Khi x% ab > 25%  ab là GTLK, P dị hợp tử đều , f = 100% - 2. x% ab
+ Nếu P dị hợp 2 cặp gen (Aa,Bb) đều có HVG với tần số khác nhau ta

phân tích: % ab/ab = x% ab . y% ab để tìm x và y
+ Nếu P dị hợp 2 cặp gen (Aa,Bb) mà chỉ một trong hai cá thể lai có HVG
(ruồi giấm, tằm) ta phân tích : % ab/ab = x% ab . 1/2 ab để tìm x.
* Ví dụ: Khi lai 2 cá thể dị hợp 2 cặp gen, thế hệ sau thu được kết qủa lai.
Trong đó KH lặn ab/ab = 0,25%. Tìm f biết cả 2 cá thể đem lai đều xảy ra
HVG với tần số bằng nhau.
Hướng dẫn giải:
13


F1 có ab/ab = 0,25% = 0,0025ab = 0,05
 ab là GTHV, P dị hợp tử chéo (

Ab
), f= 2. x% ab = 0,1 = 10%
aB

5. Dạng 5: Phương pháp quy nạp để tính nhanh TLKH trong quy luật
LKG, và HVG.
5.1. Khảo sát sự phân tính về các nhóm kiểu gen và kiểu hình ở F1
● Quy ước:
- Điều kiện:
0 ≤ f1; f2 ≤ 0,5
- Quy ước: (%)
f1 (♂ hoặc ♀) = 2n1 ; 2m1 = (1 – 2n1)
Tỉ

lệ mỗi loại giao tử LK hoàn toàn = m1;

Tỉ lệ mỗi loại giao tử HV = n1.

f2 (♀ hoặc ♂) = 2n2 ; 2m2 = (1 – 2n2)
Tỉ

lệ mỗi loại giao tử LK hoàn toàn = m2;

Tỉ lệ mỗi loại giao tử HV = n2.


(m1+ n1) = 0,5 ; (m2+ n2) = 0,5

(Kể cả trường hợp HV chỉ xảy ra ở một bên, khi đó bên không xảy ra HV
Có m = 0,5 ; n = 0)
5.2. Kết luận:
Trường hợp bố mẹ đều dị hợp về 2 cặp gen, mỗi gen quy định 1 tính
trạng, trội lặn hồn tồn thì trong quy luật LKG, HVG dù dị hợp tử đều hay
chéo, HVG ở 1 hay 2 bên, với f bất kỳ < 50% ta đều có TLKG và TLKH ở F1
theo hệ quả sau:
a. Về tỉ lệ kiểu gen
AB
ab
1
AB
= %
= .(%
)
2
ab
AB
ab
Ab

aB
Ab
1
● %
= %
= .(%
)
2
Ab
aB
aB
AB
AB
Ab
aB
● %
= %
= %
= %
Ab
aB
ab
ab
● %

14


b. Về tỉ lệ kiểu hình
● %(A-B-) = 0,5+%(aabb)

● %(A-bb) = %(aaB-) = 0,25 – %(aabb) = 0,75 – %(A-B-)

5.3. Một số ví dụ:
* Ví dụ 1:
Cho P : ♂

AB
AB
x ♀
(Hoán vị ở cả bố và mẹ với tần số f = 20%).
ab
ab

a. Xác định tỉ lệ các loại KG của F1?
b. Xác định tỉ lệ các loại KH của F1?
Hướng dẫn giải:
Cách giải nhanh thông qua vận dụng các tính chất cơ bản của HVG.
P:♂

AB
AB
x ♀
(f1= f2 =20%).
ab
ab

Gp:(AB = ab = 0,4 ; Ab = aB = 0,1)

(AB = ab = 0,4 ; Ab = aB = 0,1)


a. Xác định tỉ lệ các loại KG của F1
-

AB ab
AB
= =0,4.0,4 = 0,16 
= 2.(0,16) = 0,32
AB ab
ab

-

Ab aB
Ab
=
=0,1.0,1 = 0,01 
= 2.(0,01) = 0,02
Ab aB
aB

-

AB aB AB Ab
= =
= =1/4[1 – 2(0,32+0,02)] = 0,08 hoặc = 2. (0,4.0,1)
Ab ab aB
ab

b. Xác định tỉ lệ các loại KH của F1
(aabb) = 0,16



(A-B-) = 0,5+0,16 = 0,66



(A-bb) = (aaB-) = 0,25-0,16 = 0,09

* Ví dụ 2: Biết: A= quả to > a = quả nhỏ ;

B = chín sớm > b = chín

muộn.
F1 dị hợp 2 cặp gen tự thụ phấn. F2 xuất hiện 4 loại kiểu hình, trong số
6100cây có 976 cây quả nhỏ, chìn muộn.
a. Xác định tỉ lệ % KH cây quả nhỏ, chìn muộn.
= (976/6100).100 = 16%
15


b. Quy luật nào chi phối phép lai trên?
Vì tính trạng lặn = 16% # 6,25% # 25%  HVG
c. Xác định tỉ lệ % các loại KH ở F2?
Ta có: (aabb) = 16%
Mà %(A-bb) + % (aabb) = 25%  % (A-bb) = 25% - 16% = 9%
= % (aaB-)
 % (A-B-) = 100% - ( %A-bb + %aabb + % aaB-)
= 100% - (9% + 16% + 9%)
= 66%.
* Ví dụ 3: Ở ruồi giấm, đem giao phối giữa ruồi cái F1(Aa,Bb) xám,dài

với ruồi đực (Aa,Bb)xám,dài. F2 thu được 4 loại kiểu hình, trong đó có 20,75%
ruồi thân đen, cánh cụt. Biết gen trên NST thường.
a. Phép lai tuân theo quy luật di truyền nào?
Hướng dẫn giải:
F1 dị hợp 2 cặp gen mà F2 có ruồi đen cụt (aa,bb) = 20,75% #25% #
6,25%  Có HVG.
b. Xác định tỉ lệ giao tử của ruồi cái F1?
Hướng dẫn giải:
F2 có ab/ab = 20,75% = 1/2. x% ab
 x% ab = 41,5% > 25%
 ab là giao tử liên kết của ruồi cái F1
 f= 100% - 2. 41.5% = 17%
 F1 dị hợp tử đều (AB/ab)
 tỉ lệ giao tử của ruồi cái F1 là : AB = ab = 41,5% ; Ab = aB = 8,5%
c. Xác định tỉ lệ % ruồi xám, cụt ở F2?
Hướng dẫn giải:
Vì (a a,bb) + (A-bb) = 25%
 % xám, cụt (A-bb) = 25% - (aabb) = 25% - 20,75% = 4,25%
16


* Ví dụ 4: Cho F1(Aa,Bb) hoa kép, lá đài nâu giao phấn với cây hoa đơn,
lá đài xanh được F2 có 4 loại KH. Trong số 1400 cây có 490 cây hoa kép, đài
nâu.
a. Quy luật nào chi phối phép lai trên?
Hướng dẫn giải:
F1(Aa,Bb) hoa kép, lá đài nâu x hoa đơn, lá đài xanh(aa,bb)
 F2 có 4 loại KH, (A-, B-) = (490: 1400) x100 =35% # 25% # 50%
Quy luật chi phối phép lai trên là HVG
b. Xác định số lượng cá thể thuộc các loại KH (A-bb) ; (aaB-); (aabb)

Hướng dẫn giải:
F1 có HVG F1 cho 4 loại giao tử = nhau từng đôi một. Mà cây hoa đơn,
lá đài xanh (ab/ab) chỉ cho 1 loại giao tử ab Fb cho 4 loại KH bằng nhau từng
đôi một  %(aab-) = %(A-B-) =35%
 %(aaB-) = 50% - %(aabb) = 15% = % A-bb
c. Xác định tỉ lệ các loại giao tử của F1.
Hướng dẫn giải:
ab/ab = 35% = 1 ab x 35% ab > 25%
 ab là giao tử liên kết  f= 100% – 2x 35% = 30%
 F1 có KG AB/ab (f=30%)  AB = ab = 35% ;Ab = aB = 15%
GIẢI PHÁP 2: BÀI TẬP VẬN DỤNG
BÀI TẬP Ở MỨC ĐỘ NHẬN BIẾT VÀ THƠNG HIỂU
Câu 1. Hiện tượng hốn vị gen có đặc điểm:
A. các gen trên một NST thì phân li cùng nhau trong q trình phân bào
hình thành nhóm gen liên kết.
B. trong quá trình giảm phân phát sinh giao tử, hai gen tương ứng trên một
cặp NST tương đồng có thể trao đổi chỗ cho nhau.
C. khoảng cách giữa hai cặp gen càng lớn thì tần số hốn vị gen càng cao.
D. cả B và C.
Câu 2. Cơ sở tế bào học của hiện tượng hoán vị gen:
17


A. Sự tiếp hợp giữa các NST đồng dạng vào kì đầu giảm phân I.
B. Sự tiếp hợp của 2 cromatit của cặp NST tương đồng trong giảm phân
C. Sự trao đổi chéo giữa các cromatit khác nguồn gốc của cặp NST tương
đồng ở kì đầu giảm phân I
D. Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của 2 cặp NST tương đồng
Câu 3. Cho các nhận định sau:
(1) Tần số hốn vị gen giữa 2 gen khơng bao giờ vượt quá 50% cho dù

giữa 2 gen có xảy ra bao nhiêu trao đổi chéo.
(2) Hai gen càng nằm gần nhau thì tần số trao đổi chéo càng cao.
(3) Số nhóm gen liên kết của một lồi thường bằng số lượng NST trong bộ
NST đơn bội của loài đó.
(4) Các gen trên cùng một NST lúc nào cũng di truyền cùng nhau.
(5) Hoán vị gen là một trong những cơ chế tạo ra biến dị tổ hợp ở các lồi
sinh sản hữu tính. Tổ hợp các nhận định đúng là:
A. (1), (3).

B. (2), (3), (4).

C. (2), (4).

D. (1), (3), (5)

Câu 4. Cho biết q trình giảm phân khơng xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán
vị gen với tần số 20%. Theo lí thuyết, tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra từ quá
trình giảm phân của cơ thể có kiểu gen

Ab
là:
aB

A. AB = ab = 20% và Ab = aB = 30%.
B. AB = ab = 40% và Ab = aB = 10%.
C. AB = ab = 30% và Ab = aB = 20%.
D. AB = ab = 10% và Ab = aB = 40%.
Câu 5. ( CĐ 2010) Một cá thể đực có kiểu gen ABDE/abDE, biết khoảng cách
giữa gen A và gen B là 40 cM. Theo lí thuyết, trong số các loại giao tử được tạo
ra, loại giao tử ab DE chiếm tỉ lệ

A. 20%.

B. 30%.

C. 15%.

18

D. 40%.


Câu 6(CĐ 2013). Cho biết q trình giảm phân khơng xảy ra đột biến nhưng
xảy ra hoán vị gen với tần số 40%. Theo lí thuyết, loại giao tử ABD được sinh ra
từ quá trình giảm phân của cơ thể có kiểu gen
A. 10%.

B. 20%.

AB
ab

Dd chiếm tỉ lệ

C. 15%.

D. 30%.

Câu 7. Cá thể dị hợp 2 cặp gen (Aa, Bb) khi giảm phân tạo 4 kiểu giao tử với tỷ
lệ: Ab = aB = 37,5%; AB = ab = 12,5%. Kiểu gen và tần số hoán vị gen của cá
thể trên là:

A. AB/ab ( f=25%).

B. Ab/aB (f=25%).

C. Ab/aB (f=12,5%)

D. AB/ab(f=12,5%)

Câu 8(CĐ 2011). Cơ thể có kiểu gen AaBb (DE/de) giảm phân tạo ra 16 loại
giao tử, trong đó loại giao tử AbDe chiếm tỉ lệ 4,5%. Biết rằng khơng có đột
biến, tần số hoán vị gen là:
A. 24%

B. 40%

C. 18%

D. 36%

Câu 9. Xét 1000 TB sinh tinh KG AB/ab. Khi giảm phân có 100 TB xảy ra trao
đổi đoạn và có HVG. Số giao tử mang gen AB,Ab,aB,ab lần lượt là:
A. 1000:1000:1000:1000.

B.1950:50:50:1950

C.1900:100:100:1900

D.450:50:50:450

Câu 10. Trong quá trình giảm phân ở cơ thể có kiểu gen


AD
đã xảy ra hốn vị
ad

gen giữa các alen D và d với tần số 18%. Tính theo lí thuyết, cứ 1000 tế bào sinh
tinh của cơ thể này giảm phân thì số tế bào khơng xảy ra hoán vị gen giữa các
alen D và d là:
A. 180.

B. 820.

C. 360.

D. 640.

Câu 11(CĐ 2011). Giả sử một tế bào sinh tinh có kiểu gen (Ab /aB)Dd giảm
phân bình thường và có hốn vị gen giữa alen B và b. Theo lí thuyết, các loại
giao tử được tạo ra từ tế bào này là:
A. ABD; ABd ; abD; abd hoặc AbD; Abd; aBd; aBD;
B. ABD; AbD ; aBd; abd hoặc ABd; Abd; aBD; abD;
C. ABD; abd hoặc ABd; abD; hoặc AbD; aBd;
19


D. abD; abd hoặc ABd; ABD; hoặc AbD; aBd;
Câu 12(ĐH 2009). Trên một NST xét 4 gen A, B, C và D. Khoảng cách giữa
các gen là: AB = 1,5cM, BC = 16,5cM, BD = 3,5cM, CD = 20cM, AC = 18cM.
Trật tự đúng của các gen trên NST là:
A. CABD.


B. DABC.

C. ABCD.

D. BACD.

Câu 13. Cho vị trí các gen trên 1 NST như sau.
A
30
20
30

A
B
C
D

B
30
10
60

C
20
10
50

D
30

60
50
-

Trật tự phân bố của gen trên bản đồ di truyền là.
A. B- C- D- A

B. B- C- A- D

C. C- B- D- A

D. A- B- C- D

Câu 14(CĐ 2011). Cho biết khơng có đột biến, hoán vị gen giữa alen B và b ở
cả bố và mẹ đều có tần số 20% . Tính theo lí thuyết, phép lai AB/ab x Ab/ Ab
cho đời con có kiểu gen Ab/Ab là:
A. 10%

B. 16%

C. 4%

D. 40%

Câu 15(CĐ 2013). Cho cây (P) có kiểu gen AB/ ab tự thụ phấn, thu được F1.
Cho biết trong quá trình hình thành giao tử đực và giao tử cái đều không xảy ra
đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen với tần số 20%. Theo lí thuyết, trong tổng số
cây thu được ở F1, số cây có kiểu gen AB/aB chiếm tỉ lệ
A. 8%.


B. 16%.

C. 20%.

D. 4%.

Câu 16(2018). Một loài thực vật, biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, các
alen trội là trội hồn tồn. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có
kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 : 1
Ab aB

A. ab ab

aB ab

B. ab ab

Ab AB

C. ab aB

AB Ab

D. ab ab

Câu 17(2018) . Quá trình giảm phân bình thường ở cơ thể dị hợp tử về 2 cặp
gen (A, a và B, b) đã tạo ra 4 loại giao tử, trong đó loại giao tử AB chiếm 20%.
Theo lí thuyết, kiểu gen của cơ thể này và khoảng cách giữa 2 gen đang xét là
A. AB/ab và 40 cM.


B. Ab/aB và 40 cM.
20


C. AB/ab và 20 cM.

D. Ab/aB và 20 cM.

Câu 18. Trong q trình giảm phân của ruồi giấm cái có kiểu gen AB/ab đã xảy
ra hoán vị gen với tần số 17%. Tỷ lệ các loại giao tử được tạo ra từ ruồi giấm
này
A. AB  ab  8,5% ; Ab  aB  41,5%

B. AB  ab  41,5% ; Ab  aB  8,5%

C. AB  ab  33% ; Ab  aB  17%

D. AB  ab  17% ; Ab  aB  33%

BÀI TẬP Ở MỨC ĐỘ VẬN DỤNG VÀ VẬN DỤNG CAO
Câu 19. Giả sử 5 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen

AB
tiến hành giảm
ab

phân bình thường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Nếu cả 5 tế bào đều xảy ra hốn vị gen thì loại giao tử aB chiếm 25%
II. Nếu chỉ 2 tế bào xảy ra hốn vị gen thì loại giao tử Ab chiếm 10%
III. Nếu chỉ có 3 tế bào xảy ra hốn vị gen thì sẽ tạo ra 4 loại giao tử với tỉ

lệ 7:7:3:3
IV. Nếu chỉ có 1 tế bào xảy ra hốn vị gen thì sẽ tạo ra 4 loại giao tử với tỉ
lệ 4:4:1:1
A. 1

B. 3

C. 2

D. 4

Câu 20. Trong quá trình giảm phân 1000 tế bào sinh tinh có kiểu gen

AD
đã có
ad

360 tế bào xảy ra hốn vị gen giữa các alen D và d. Theo lí thuyết, có bao nhiêu
phát biểu dưới đây là đúng?
(1) Một tế bào sinh tinh bình thường có hốn vị gen luôn cho 4 loại tinh
trùng với tỉ lệ 1:1:1:1.
(2) Một tế bào sinh tinh bình thường khơng có hốn vị gen luôn cho 2 loại
tinh trùng với tỉ lệ 1:1.
(3) Số loại giao tử tối đa được tạo ra từ quá trình giảm phân của 1000 tế
bào ở trên là 4.
(4) Có 2 loại giao tử liên kết chiếm tỉ lệ bằng nhau và 2 loại giao tử hoán
vị cũng chiếm tỉ lệ bằng nhau.
(5) Giao tử liên kết luôn chiếm tỉ lệ lớn hơn giao tử hoán vị.
21



(6) Tổng tỉ lệ 2 loại giao tử hoán vị chính là tần số hốn vị gen.
(7) Số tế bào khơng xảy ra hốn vị gen là 640.
(8) Mỗi loại giao tử liên kết chiếm tỉ lệ 41%.
(9) Tần số hoán vị gen là 18%.
(10) Tỉ lệ giao tử Ad = 9%
A. 9.

B. 7.

C. 10.

Câu 21. Cứ 2000 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen

D. 8.
AD
giảm phân thì có
ad

600 tế bào xảy ra hốn vị gen giữa các alen D và d. Theo lí thuyết tần số hoán vị
gen là:
A. 60.

B. 30%.

C. 15%.

D. 7,5%.

Câu 22(TNGDTX 2013). Trong q trình giảm phân của cơ thể có kiểu gen

Ab/aB đã xảy ra hoán vị gen với tần số 10%. Theo lí thuyết, tỉ lệ các loại giao tử
mang gen hoán vị là:
A. Ab = aB = 45%.

B. Ab = aB = 5%.

C. AB = ab = 45%.

D. AB = ab = 5%.

Câu 23. Trong quá trình giảm phân ở cơ thể có kiểu gen

AD
đã xảy ra hốn vị
ad

gen giữa các alen D và d với tần số 18%. Tính theo lí thuyết, cứ 1000 tế bào sinh
tinh của cơ thể này giảm phân thì số tế bào xảy ra hoán vị gen giữa các alen D
và d là bao nhiêu?
A. 640.

B. 360.

C. 820.

D. 180.

Câu 24. Một tế bào có kiểu gen (AB/ab)Dd khi giảm phân bình thường thực tế
cho tối đa mấy loại tinh trùng.
A. 1.


B. 2.

C. 4.

D. 8.

Câu 25. Có 4 tế bào đều có kiểu gen BD/bd tiến hành giảm phân xảy ra trao đổi
chéo thì tối đa sẽ cho bao nhiêu loại giao tử?
A. 16.

B. 20.

C. 2.

22

D. 4.


Câu 26. Quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh có kiểu gen Aa Bd/bD
khơng xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen giữa alen D và d . Theo lí thuyết
, các loại giao tử được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là:
A. Abd , abD, ABD , abd hoặc

aBd ,aBD , AbD , Abd .

B. Abd, AbD , aBd , aBD hoặc

ABD, ABd , abd , abD.


C. ABD , abd , aBD, Abd

hoặc aBd , abd , aBD, AbD.

D. Abd, aBD, abD, A bd hoặc Abd, aBD, AbD , abd.
Câu 27. Gen A và B cùng nằm trên cùng 1 NST, a, b ở trên NST tương đồng.
Nếu hoán vị xảy ra ở cả quá trình hình thành giao tử đực và cái thì số kiểu gen
trong quần thể có thể có là:
A. 6.

B. 9.

C. 10

D. 12

Câu 28(CĐ 2013). Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng và alen trội là trội
hồn tồn. Theo lí thuyết, phép lai Ab / ab (Dd) × Ab/ ab (dd) cho đời con có
tối đa số loại kiểu hình là
A. 4.

B. 16.

C. 6.

D. 8

Câu 29(CĐ 2012). Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toan
so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả trịn trội hồn tồn so với

alen b quy định quả dài. Cho giao phấn hai cây thuần chủng cùng loài (P) khác
nhau về hai cặp tính trạng tương phản, thu được F1 gồm tồn cây thân cao, quả
trịn. Cho F1 tự thận phấn, thu được F2 gồm 50,16% cây thân cao, quả tròn;
24,84% cây thân cao, quả dài; 24,84% cây thân thấp, quả tròn; 0,16% cây thân
thấp, quả dài. Biết rằng trong quá trình giảm phân hình thành giao tử đực và
giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen với tần số bằng nhau. Kiểu gen và tần số hoán
vị gen của F1 là
A.

Ab
aB

; 16%

B.

AB
ab

; 16%

C.

Ab
aB

; 8%

D.


AB
ab

; 8%

Câu 30. Sự di truyền của 2 cặp tính trạng được quy định bởi 2 cặp gen, di truyền
trội hoàn toàn. Nếu F1 có tỷ lệ kiểu hình 7 (A-B-) : 5(A-bb) : 1(aaB-) : 3(aabb),
thì P có kiểu gen, tần số hoán vị gen là:

23


A.

AB
Ab
f = 25% x
ab
ab

B.

AB
Ab
x
, hoán vị 2 bên với f = 18,75%
ab
aB

C.


AB
aB
f = 25% x
ab
ab

D.

AB
AB
x
, hoán vị một bên với f = 25%
ab
ab

Câu 31. Ở ruồi giấm A: quy định tính trạng thân xám, a: thân đen, B: cánh dài,
b: cánh cụt. Các gen cùng trên một cặp NST tương đồng.Tiến hành lai phân tích
ruồi cái F1 dị hợp , F2 thu được 41% mình xám, cánh cụt; 41% mình đen, cánh
dài; 9% mình xám, cánh dài; 9% mình đen cánh cụt. KG của ruồi cái F1 và tần
số HVG f) sẽ là:
A.

AB
, f = 18%
ab

B.

Ab

, f = 18%
aB

C.

AB
, f = 9%
ab

D.

Ab
, f= 9%.
aB

Câu 32(CĐ 2010). Ở một loài thực vật, gen quy định hạt dài trội hoàn toàn so
với alen quy định hạt trịn; gen quy định hạt chín sớm trội hồn tồn so với alen
quy định hạt chín muộn. Cho các cây có kiểu gen giống nhau và dị hợp tử về 2
cặp gen tự thụ phấn, ở đời con thu được 4000 cây, trong đó có 160 cây có kiểu
hình hạt trịn, chín muộn. Biết rằng khơng có đột biến xảy ra, q trình phát sinh
giao tử đực và giao tử cái xảy ra hoán vị gen với tần số bằng nhau. Theo lí
thuyết, số cây có kiểu hình hạt dài, chín sớm ở đời con là
A. 840.

B. 2160.

C. 3840.

D. 2000.


Câu 33. Ở một loài thực vật, xét hai cặp gen Aa và Bb lần lượt quy định hai cặp
tính trạng màu sắc hoa và hình dạng quả. Cho cây thuần chủng hoa đỏ, quả tròn
lai với cây thuần chủng hoa vàng, quả bầu dục thu được F 1 có 100% cây hoa đỏ,
quả trịn. Cho F1 lai với nhau thu được F2 có 4 loại kiểu hình, trong đó cây hoa
đỏ, quả bầu dục chiếm tỉ lệ 16%. Cho các nhận xét sau:
(1). F2 có 10 kiểu gen.
(2). Ở F2 có 5 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ, quả trịn.
(3). F1 dị hợp tử hai cặp gen.
(4). Nếu cơ thể đực khơng có HVG thì tần số hốn vị gen ở cơ thể cái là
36%.
24


Có bao nhiêu nhận xét đúng ?
A. 1.

B. 3.

C. 4.

D. 2.

Câu 34. Ở một lồi thực vật, tính trạng màu sắc hoa do một cặp gen quy định,
tính trạng hình dạng quả do một cặp gen khác quy định. Cho cây hoa đỏ, quả
tròn thuần chủng giao phấn với cây hoa vàng, quả bầu dục thuần chủng (P), thu
được F1 gồm 100% cây hoa đỏ, quả tròn. Cho các cây F1 tự thụ phấn, thu được
F2 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó cây hoa đỏ, quả bầu dục chiếm tỉ lệ 9%. Biết
rằng trong quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen
với tần số như nhau. Trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng với
phép lai trên?

(1) F2 có 9 loại kiểu gen.
(2) F2 có 5 loại kiểu gen cùng quy định kiểu hình hoa đỏ, quả trịn.
(3) Ở F2, số cá thể có kiểu gen giống kiểu gen của F1 chiếm tỉ lệ 50%.
(4) F1 xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.
A, 3

B. 4

C. 1

D. 2

Câu 35. Ở cà chua, alen A quy định thân cao, alen a quy định thân thấp, alen B
quy định quả tròn, alen b quy định quả bầu dục. Hai cặp gen này cùng nằm trên
một cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Khi lai giữa hai thứ cà chua thuần chủng
khác nhau bởi hai cặp tính trạng tương phản nói trên thu được F 1. Cho F1 tự thụ
phấn thu được kết quả: 54% cây thân cao, quả tròn; 21% cây thân thấp, quả tròn;
21% cây thân cao, quả bầu dục; 4% cây thân thấp, quả bầu dục. Kiểu gen và tần
số hoán vị gen của F1 là:
A.

Ab
; f  20%.
aB

B.

AB
; f  20%.
ab


C.

AB
; f  40%.
ab

D.

Ab
; f  40%.
aB

Câu 36( ĐH 2015). Ở một loài thực vật, xét 2 tính trạng, mỗi tính trạng đều do
một gen có 2 alen quy định, alen trội là trội hoàn toàn. Hai gen này cùng nằm
trên một NST thường, HVG xảy ra ở cả quá trình phát sinh giao tử đực và giao
tử cái. Giao phấn cây thuần chủng có KH trội về cả 2 tính trạng với cây có KH
lặn về cả 2 tính trạng, thu được F1. Cho F1 giao phấn với nhau, thu được F2.
Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, kết luận nào sau đây về F2 sai?
25


A. Có 10 loại kiểu gen.
B. Kiểu hình trội về 2 tính trạng ln chiếm tỉ lệ lớn nhất.
C. Kiểu hình lặn về 2 tính trạng ln chiếm tỉ lệ nhỏ nhất.
D. Có 2 loại kiểu gen dị hợp tử về cả 2 cặp gen.
Câu 37(2017). Một loài thực vật, cho cây thân cao, quả ngọt (P) tự thụ
phấn, thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình, trong đó số cây thân thấp, quả chua
chiếm 4%. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội
hồn tồn; khơng xảy ra đột biến nhưng xảy ra hốn vị gen ở cả quá trình

phát sinh giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết,
phát biểu nào sau đây sai?
A. Hai cặp gen đang xét cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể.
B. Trong quá trình giảm phân của cây P đã xảy ra hoán vị gen với tần
số 40%.
C. Trong tổng số cây thân cao, quả chua ở F1, số cây có kiểu gen
đồng hợp tử chiếm tỉ lệ 4/7.
D. F1 có 10 loại kiểu gen.
Câu 38(2018). Một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với
alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen b
quy định quả chua. Cho cây thân cao, quả ngọt (P) tự thụ phấn, thu được F 1 gồm
4 loại kiểu hình, trong đó có 54% số cây thân cao, quả ngọt. Biết rằng không xảy
ra đột biến. Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Trong số các cây thân thấp, quả ngọt ở F1, có 3/7 số cây có kiểu gen
đồng hợp tử về cả 2 cặp gen.
B. Quá trình giảm phân ở cây P đã xảy ra hoán vị gen với tần số 20%.
C. F1 có tối đa 9 loại kiểu gen.
D. Chỉ có một loại kiểu gen quy định kiểu hình thân cao, quả chua.
Câu 39(2018). Một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với
alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả ngọt trội hoàn toàn so với alen b
26


×