I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh biết nhận xét, đánh giá khách quan thực trạng kinh tế - xã hội ở địa phơng.
- Hiểu đợc mục đích của các đề án kinh tế trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế ở
Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay.
- Có đợc những nhận thức đúng đắn về thành tựu, hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế.
2. Kỹ năng:
- Hình thành kĩ năng biết quan sát, đánh giá và khả năng t duy logic, khoa học.
- Biết tìm hiểu và nghiên cứu các văn bản của tỉnh trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội.
3. Thái độ:
- Hình thành ở học sinh những định hớng đúng đắn trong học tập và rèn luyện.
- Hiểu đợc trách nhiệm của mình trong công cuộc đổi mới hiện nay.
- Có thái độ đồng tình, ủng hộ các chủ trơng, chính sách của Đảng và UBND tỉnh trong việc
xây dựng các đề án, các chơng trình kinh tế trọng điểm.
II. Phơng pháp, phơng tiện và hình thức tổ chức dạy học.
1. Phơng pháp:
- Nêu vấn đề, quan sát, thảo luận nhóm, nghiên cứu tài liệu.
2. Phơng tiện:
- Giáo án, SGK GDCD 11, SGV, văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XIV.
- Các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội từ
năm 2005 đến 2010.
- Bảng phụ, bút dạ, giấy khổ to, bảng chiếu.
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, báo cáo tổng kết về phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2001 - 2005.
3. Hình thức tổ chức dạy học:
- Lớp - bài, phân chia tổ, nhóm.
- Quan sát thực tế.
III. Tiến trình lên lớp.
1. ổn định tổ chức:
11B1:................................... 11B6:.............................
11B2:................................... 11B7:.............................
11B3:................................... 11B8:.............................
11B4:................................... 11B9:.............................
11B5:................................... 11B15:............................
2. Kiểm tra bài cũ:
- Không kiểm tra.
Soạn ngày : 09/12/2007
Giảng ngày : 10/12/2007
Tiét 15 theo PPCT
Tuần thứ 15
Ngoại
khoá
Tìm hiểu một số vấn đề về phát triển
kinh tế - x hội ở Tuyên Quangã
3. Tiến hành dạy bài mới:
- Giáo viên nêu vấn đề và tóm tắt nội dung cơ bản của buổi ngoại khoá.
- Học sinh chú ý nghe giáo viên trình bày và quan sát.
* Nội dung của tiết ngoại khoá:
- Giáo viên trình bày các vấn đề cơ bản:
1. Danh mục các dự án đầu t của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010.
DANH MC CC D N GI VN U T
CA TNH TUYấN QUANG GIAI ON 2006-2010 NH SAU :
A. Danh mc d ỏn gi vn u t trc tip nc ngoi, gm cú :
I. Cụng nghip v in:
1
Tờn d ỏn : Sn xut g gia dng
a im : Cm cụng nghip LBA
Quy mụ - Cụng sut : 40.000sp/nm
Vn u t (1.000 USD) : 4.000
Hỡnh thc u t : Liờn doanh, u t trc tip nc ngoi
2
Tờn d ỏn : Nh mỏy ch bin thc phm
a im : Huyn Chiờm Hoỏ
Quy mụ - Cụng sut : 1.000 tnsp/nm
Vn u t (1.000 USD) : 1.000
Hỡnh thc u t : Liờn doanh, u t trc tip nc ngoi
3
Tờn d ỏn : Ch bin g xut khu
a im : Cm cụng nghip LBA
Quy mụ - Cụng sut : 10.000 m
3
/nm
Vn u t (1.000 USD) : 7.000
Hỡnh thc u t : Liờn doanh, u t trc tip nc ngoi
4
Tờn d ỏn : Nh mỏy ch bin nc hoa qu
a im : Cm cụng nghip LBA
Quy mụ - Cụng sut : 10.000 tn sp/nm
Vn u t (1.000 USD) : 10.000
Hỡnh thc u t : Liờn doanh, u t trc tip nc ngoi
5
Tờn d ỏn : Cỏc Nh mỏy thu in nh
a im : Huyn Yờn Sn, Sn Dng, Chiờm Hoỏ,
N Hang
Quy mụ - Cụng sut : 20 - 25 MW
Vn u t (1.000 USD) :
Hỡnh thc u t : u t trc tip nc ngoi
6
Tờn d ỏn : Xõy dng h tng khu cụng nghip
a im : Huyn Yờn Sn
Quy mụ - Cụng sut : 200ha
Vn u t (1.000 USD) : 10.000
Hỡnh thc u t : Liờn doanh, u t trc tip nc ngoi
II. Nụng, lõm nghip:
1
Tờn d ỏn : Trng v ch bin chố xut khu
a im : Huyn Yờn Sn, Sn Dng
Quy mụ - Cụng sut : 5.000ha
Vn u t (1.000 USD) : 10.000
Hỡnh thc u t : Liờn doanh, u t trc tip nc ngoi
2
Tờn d ỏn : Trng v ch bin mng xut khu
a im : Cỏc huyn
Quy mụ - Cụng sut : 1.000ha
Vn u t (1.000 USD) : 9.000
Hỡnh thc u t : Liờn doanh, u t trc tip nc ngoi
3
Tờn d ỏn : Trng rng nguyờn liu giy gn vi ch
bin giy, bt giy
a im : Cỏc huyn
Quy mụ - Cụng sut : 100.000 ha
Vn u t (1.000 USD) : 50.000
Hỡnh thc u t : u t trc tip nc ngoi
4
Tờn d ỏn : Ch bin cỏc sn phm t lc
a im : Huyn Chiờm Hoỏ
Quy mụ - Cụng sut : 20.000 tn sp/nm
Vn u t (1.000 USD) : 2.000
Hỡnh thc u t : Liờn doanh, u t trc tip nc ngoi
2. Thực trang kinh tế - xã hội ở Tuyên Quang.
- Thực trạng:
Kinh tế cha phát triển, thu nhập bình quân đầu ngời cha cao, các vấn đề xã hội cha thực sự đợc giải
quyết tốt, đời sống nhân dân của một bộ phận còn gặp nhiều khó khăn (nhất là các vùng kinh tế thuộc các xã
khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định).
Các dự án cha đợc triển khai đồng bộ, cha đi vào chiều sâu.
- Thành tựu:
Đã kêu gọi đợc các nhà đầu t vừa và nhỏ.
Đang hoàn tất một số hạng mục công trình có tầm đột phá: Thuỷ điện Na Hang, tuyến đờng vành đai
thị xã nối với Vân Nam - Trung Quốc, đang tạo ra môi trờng thu hút các nhà đầu t trong và ngoài nớc đến với
Tuyên Quang.
Có nhiều thành phần kinh tế đang góp phần làm thay đổi tỉnh Tuyên Quang theo hớng CNH, HĐH.
Tổ chứ thành công nhiều chơng trình lớn: Tuần văn hoá du lịch Tuyên Quang, Hội chợ Thơng
mại...vv...
3. Triển khai một số văn bản của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh về phát triển kinh tế.
CHNG TRèNH HNH NG
CA BAN CHP HNH NG B TNH (KHO XIV)
thc hin Ngh quyt Hi ngh ln th t BCH Trung ng ng khoỏ X
v mt s ch trng, chớnh sỏch ln nn kinh t phỏt trin nhanh
v bn vng khi Vit Nam l thnh viờn ca T chc Thng mi th gii
Thc hin Ngh quyt Hi ngh ln th t Ban Chp hnh Trung ng ng khoỏ X v mt s ch trng, chớnh sỏch ln
nn kinh t phỏt trin nhanh v bn vng khi Vit Nam l thnh viờn ca T chc Thng mi th gii v Ngh quyt s
16/2007/NQ-CP ngy 27/02/2007 ca Chớnh ph ban hnh Chng trỡnh hnh ng ca Chớnh ph thc hin Ngh quyt Hi ngh
ln th t Ban Chp hnh Trung ng ng khúa X, Ban Chp hnh ng b tnh xõy dng Chng trỡnh hnh ng nh sau:
I. MC TIấU, YấU CU
1. Mc tiờu
Nõng cao nhn thc ca cp u, chớnh quyn cỏc cp, cỏc ngnh v cỏn b, ng viờn, nhõn dõn v nhng c hi, thỏch
thc khi nc ta l thnh viờn ca T chc Thng mi th gii (WTO); nm vng cỏc quan im ch o, ch trng, chớnh sỏch
ca ng, Nh nc; to s ng thun, quyt tõm chớnh tr cao trong ton ng b v nhõn dõn cỏc dõn tc trong tnh, tn dng
tốt các cơ hội, vượt qua thách thức để Tuyên Quang phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Thực hiện các chủ trương, chính sách và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt
chẽ, toàn diện của các cấp uỷ đảng, sự quản lý của chính quyền, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và của toàn dân;
hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân, nhân dân là chủ thể của hội nhập và hưởng thành quả từ hội nhập. Đề ra các
nhiệm vụ, giải pháp vừa mang tính cấp bách, vừa bảo đảm tính lâu dài, đồng bộ, toàn diện, khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Tổ chức Thương mại thế giới và nội dung cơ bản của hội nhập kinh
tế quốc tế
Các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch và tổ chức nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân nhằm khơi dậy và phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, ý chí tự lực tự cường, huy động nội
lực, vượt qua thách thức, tận dụng triệt để cơ hội khi hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới, để tỉnh Tuyên Quang phát triển nhanh và bền vững, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội do Đại hội Đảng
bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XIV đã đề ra. Nội dung tuyên truyền, phổ biến tập trung một số nội dung:
- Các quan điểm, chủ trương của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá X và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X.
- Các thông tin chủ yếu về hội nhập kinh tế quốc tế, Tổ chức Thương mại thế giới; những cơ hội, thách thức đối với nước
ta nói chung và tỉnh Tuyên Quang nói riêng.
- Các chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan; lộ trình thực hiện các cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới.
- Chương trình hành động của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị phổ biến chuyên đề về hội nhập kinh tế quốc tế
cho cán bộ các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh. Lựa chọn, biên tập tài liệu tập huấn thiết thực, có
trọng tâm, trọng điểm phù hợp với từng đối tượng.
Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Website tỉnh Tuyên Quang mở chuyên mục, tăng thời lượng, tin,
bài về hội nhập kinh tế quốc tế, Tổ chức Thương mại thế giới.
Trường Chính trị tỉnh, các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, thị uỷ; các trường chuyên nghiệp của tỉnh, các trung tâm
dạy nghề nghiên cứu, đưa một số nội dung thông tin cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế, Tổ chức Thương mại thế giới vào chương
trình giảng dạy.
2. Tăng cường thu hút, nâng cao hiệu quả đầu tư
Khẩn trương hoàn thành việc xây dựng, triển khai các quy hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện. Bổ sung, hoàn thiện
chính sách khuyến khích đầu tư theo hướng đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư và hình thức đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để thu
hút đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ; mời gọi và ưu tiên đầu tư các dự án có công nghệ tiên tiến, tạo ra sản phẩm có
sức cạnh tranh, sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ, ít tác động xấu đến môi trường. Rà soát năng lực các nhà đầu tư dự án
trên địa bàn tỉnh, kịp thời thay thế các nhà đầu tư không đủ năng lực tiếp tục đầu tư, bảo đảm hiệu quả và tiến độ dự án.
Thành lập Quỹ Hỗ trợ xúc tiến thương mại, Quỹ khuyến khích phát triển du lịch; ban hành cơ chế khuyến khích phát triển
du lịch của tỉnh. Phát triển nhanh ngành du lịch theo quy hoạch được duyệt; tăng cường quảng bá về du lịch của tỉnh; quy hoạch, đầu tư
khu du lịch sinh thái Nà Hang, khu du lịch lịch sử, văn hoá và sinh thái quốc gia Tân Trào, khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm và các điểm du
lịch theo quy hoạch; quy hoạch các tuyến du lịch nội tỉnh, liên tỉnh; thực hiện đề án phát triển hạ tầng tại các khu du lịch. Xây dựng và thực
hiện chương trình xúc tiến thương mại - du lịch giai đoạn 2007 - 2010.
Triển khai kịp thời theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên ngành ở Trung ương để áp dụng chế độ tài chính, thuế, kế
toán, kiểm toán, bảo hiểm, ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế. Thực hiện công khai, minh bạch trong sử dụng ngân sách nhà
nước, thực hiện quy hoạch và các chính sách kinh tế của tỉnh.
Thực hiện việc “hậu kiểm” sau đăng ký kinh doanh, bảo đảm không chồng chéo, không ảnh hưởng đến sản xuất kinh
doanh của các thành phần kinh tế. Các cơ quan bảo vệ pháp luật chỉ kiểm tra, thanh tra khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp
luật; các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chương trình thanh tra, kiểm tra phải thông báo trước cho doanh nghiệp và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các kết luận thanh tra, kiểm tra của mình.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư; ban hành danh mục gọi vốn đầu tư; xây dựng và thực hiện chương trình vận
động, thu hút, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn viện trợ phi chính phủ (NGO).
Cải thiện môi trường đầu tư; các cấp, các ngành chủ động xây dựng các dự án kinh tế để kêu gọi đầu tư. Khuyến khích,
tạo điều kiện để cộng đồng người Tuyên Quang sinh sống ở các tỉnh khác và Việt kiều ở nước ngoài đầu tư các dự án trên địa bàn
tỉnh.
Từng bước hình thành đồng bộ các loại thị trường tiền tệ, thị trường bất động sản, thị trường lao động, thị trường khoa học - công
nghệ. Huy động nguồn lực để đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng. Tập trung đầu tư các công trình giao thông theo quy hoạch; phối hợp tốt
với Bộ Giao thông Vận tải để khẩn trương đầu tư, nâng cấp các tuyến giao thông qua địa phận tỉnh. Thực hiện tốt Chương trình phát triển bưu
chính, viễn thông giai đoạn 2006-2010; hiện đại hoá hạ tầng thông tin, viễn thông; mở rộng, cung cấp nhanh, đa dạng các dịch vụ bưu chính
viễn thông. Khẩn trương đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các khu, cụm, điểm công nghiệp, du lịch theo quy hoạch. Hoàn thành phê duyệt và
thực hiện quy hoạch phát triển lưới điện đến năm 2010, định hướng đến năm 2015.
Rà soát, hoàn thiện các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh; quy định phân cấp cho Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã quyết định dự án đầu tư. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy chế giám sát cộng đồng, để nhân dân biết
và tham gia giám sát trong quá trình đầu tư và xây dựng.
Mở các lớp tập huấn cho các cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư, bảo đảm quy trình thẩm định đầu tư và cấp
giấy chứng nhận đầu tư theo đúng các cam kết quốc tế của Việt Nam.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, các sản phẩm của tỉnh để từng bước có thể cạnh tranh trên thị
trường thế giới, nhất là một số sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm sản xuất với khối lượng lớn, góp phần vào việc nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Thực hiện có hiệu quả đề án nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Hướng
dẫn, tư vấn cho các doanh nghiệp xây dựng chiến lược, điều chỉnh cơ cấu, quy mô sản xuất kinh doanh. Hàng năm thực hiện
chương trình trợ giúp, đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho doanh nghiệp. Tạo điều kiện để doanh nghiệp huy động vốn thông
qua thị trường chứng khoán. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất tạo ra sản phẩm mới, có sức cạnh tranh
trên thị trường. Tăng cường khả năng liên kết của các doanh nghiệp thông qua các tổ chức Hội Doanh nghiệp trẻ, Hội Doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các hội nghề nghiệp của tỉnh.
+ Đối với doanh nghiệp nhà nước: Hoàn thành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước; chỉ giữ doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước đối với một số doanh nghiệp theo tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-TTg ngày 20/3/2007 của Thủ
tướng Chính phủ. Hoàn thành Đề án đổi mới sắp xếp các lâm trường, các công ty chè của tỉnh.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân, không hạn chế quy mô trong mọi ngành
nghề, lĩnh vực, địa bàn; xoá bỏ mọi phân biệt đối xử, bảo đảm sự bình đẳng, tạo thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển.
+ Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực
mà tỉnh khuyến khích đầu tư, dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, ít tác động xấu đến môi trường.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Rà soát, quy hoạch vùng sản xuất một số ngành nghề có lợi thế như khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây
dựng, chế biến nông lâm sản. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Hoàn thành đầu tư, phát huy công
suất các nhà máy sản xuất bột ba rít; đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án nhà máy bột giấy và giấy An Hoà, nhà máy sản xuất phôi
thép, các dự án sản xuất xi măng; nhà máy sản xuất cao lanh-fenspat, nhà máy luyện feromangan, nhà máy chế biến ăng - ti - mon,
nhà máy sản xuất bao bì; quy hoạch vùng nguyên liệu, thực hiện dự án đổi mới công nghệ chế biến chè; khuyến khích việc đầu tư
các nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu.
Hướng dẫn, tạo điều kiện để các doanh nghiệp khẩn trương áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, bảo đảm
chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm… Xây dựng, thực hiện chiến lược đăng ký và quảng bá thương hiệu các sản
phẩm của tỉnh (bột ba rít Tuyên Quang, cao lanh - fenspat Tuyên Quang, xi măng Tuyên Quang, cam sành Hàm Yên, chè Tuyên Quang, đường
kính Tuyên Quang…).
4. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
Quy hoạch vùng chuyên canh cây lương thực, chè, mía, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm nhằm hình thành những
vùng sản xuất hàng hoá tập trung; quy hoạch phát triển thủy sản giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020. Ban hành cơ
chế, chính sách phát triển cây chè, cây mía. Xây dựng và thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi.
Thực hiện quy hoạch phân 3 loại rừng và quy hoạch phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm
2020. Khẩn trương hoàn thành cắm mốc phân định ranh giới 3 loại rừng ngoài thực địa; giao rừng sản xuất gắn với giao đất lâm
nghiệp.
Hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hộ, khai thác tiềm năng trong nhân dân. Quy hoạch phát triển làng
nghề nông thôn giai đoạn 2007-2010, định hướng đến năm 2020. Thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích phát
triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, phát triển kinh tế trang trại. Xây dựng đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đề án
khắc phục tình trạng manh mún về đất canh tác của các hộ nông dân.
Xây dựng và thực hiện mô hình nông thôn mới trên tinh thần vận động toàn xã hội tham gia, trong đó nòng cốt là vai
trò tự nguyện của nhân dân có sự hỗ trợ của Nhà nước. Xây dựng chương trình hành động, đề ra giải pháp nhằm đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn; quan tâm giải quyết có hiệu quả các vấn đề liên quan đến nông
nghiệp, nông thôn và nông dân.
Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn gắn với quy hoạch, sắp xếp dân cư nông thôn. Có kế hoạch hỗ trợ
đầu tư một số công trình giao thông liên xã, đập thuỷ lợi đầu mối, các tuyến kênh chính, công trình cấp nước sinh hoạt tập trung;
chợ đầu mối; kho tàng, cơ sở bảo quản, phơi sấy, sơ chế nông lâm sản cho nông dân và một số công trình có tác dụng thúc đẩy
phát triển trung tâm cụm xã, liên xã. Các công trình còn lại chủ yếu huy động các nguồn vốn khác để đầu tư.
Phê duyệt quy hoạch phát triển thuỷ lợi đến năm 2010; điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi
trường đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Khẩn trương quy hoạch các thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã. Lập dự án ổn
định, bố trí dân cư giai đoạn 2007-2010 đối với các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, vùng có dân di cư tự do, rừng phòng hộ xung
yếu, rừng đặc dụng có chức năng là phân khu bảo vệ nghiêm ngặt; tập trung di chuyển ngay các hộ dân ở nơi nguy hiểm, phòng
tránh, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, nâng cao giá trị gia tăng cho các loại nông,
lâm, thủy sản. Thực hiện kế hoạch củng cố, nâng cao năng lực của hệ thống khuyến nông. Đánh giá việc thực hiện chính sách
khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng. Phát triển quan hệ liên kết giữa các hộ sản xuất, quan hệ giữa "4
nhà": nhà nông - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp - nhà nước. Quy hoạch phát triển hệ thống chợ đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020; xã hội hoá, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, quản lý, khai thác chợ nông thôn để tiêu thụ nông lâm sản cho
nông dân.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng thiết thực, hiệu quả. Tiếp tục
thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở vùng căn cứ cách mạng kháng chiến, vùng khó khăn, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Rà soát, sửa đổi các quy định của tỉnh đã ban hành nhằm giảm các khoản đóng góp của nông dân.