Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức xã, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN YẾN PHI

CHẤT LƢỢNG CƠNG CHỨC XÃ,
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN YẾN PHI

CHẤT LƢỢNG CƠNG CHỨC XÃ,
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8.34.04.03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN NGỢI

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của chính tơi trên cơ sở
tìm hiểu có kế thừa, chọn lọc từ những tài liệu có liên quan. Tất cả những thông
tin, số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên
cứu của mình./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Yến Phi


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc thực hiện và hoàn thành tại Học viện Hành chính
Quốc Gia. Với lịng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng
gửi lời cảm ơn tới:
T.S Trần Văn Ngợi đã trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới các quý thầy cô trong Học viện Hành
chính Quốc gia đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích trong

suốt thời gian học tập, đó chính là những kiến thức nền tảng để tác giả hoàn
thành luận văn này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tới phịng Nội vụ huyện Gia Bình,
ban Tổ chức huyện ủy Gia Bình, bệnh viện đa khoa huyện Gia Bình tỉnh Bắc
Ninh, UBND các xã trong huyện Gia Bình đã giúp đỡ, đã tạo điều kiện giúp tác
giả về thông tin phục vụ cho bảng điều tra xã hội học, số liệu và góp ý để tác giả
hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ, giúp
đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Yến Phi


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................
MỤC LỤC ..............................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ................................................................................
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn...................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .........................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn...................................................................................6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................................7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................................7
6. Đóng góp của luận văn ........................................................................................................8
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................................8

Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC XÃ ..... 9
1.1. Quan niệm về công chức và công chức xã.............................................................................. 9
1.2. Chất lƣợng công chức xã................................................................................................17
1.2.1. Quan niệm về chất lƣợng và chất lƣợng công chức xã.................................................... 17
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng cơng chức xã ...............................................................19
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức xã..............................................27
1.3.1. Yếu tố khách quan.................................................................................................................. 27
1.3.2. Yếu tố chủ quan ...................................................................................................................... 32
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng công chức xã.........................................................34
1.4.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản .................................................................................................. 34
1.4.2. Một số kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng................................................................... 35
1.4.3. Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công chức huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh ........ 36
1.4.4. Bài học kinh nghiệm....................................................................................................37
Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC XÃ HUYỆN
GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH ......................................................................... 41
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh .........................................................................................................................................41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................................... 41
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ......................................................................................................... 41
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hành chính.................................................................................................... 42


2.2. Thực trạng chất lƣợng công chức xã huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ..................43
2.2.1. Cơ cấu, số lƣợng cơng chức xã huyện Gia Bình............................................................... 43
2.2.2. Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống ............................................................ 46
2.2.3. Trình độ, năng lực chuyên môn ........................................................................................... 47
2.2.4. Năng lực thực thi công vụ ..................................................................................................... 51
2.2.5. Năng lực tổ chức và quản lý ................................................................................................. 52
2.2.6. Kết quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao và sự hài lòng của ngƣời dân........................... 53

2.2.7. Sức khỏe công chức xã.......................................................................................................... 56
2.3. Đánh giá thực trạng chất lƣợng cơng chức xã huyện Gia Bình..................................58
2.3.1. Những ƣu điểm ...................................................................................................................... 58
2.3.2. Những hạn chế ....................................................................................................................... 60
2.4. Nguyên nhân những kết quả đạt đƣợc và hạn chế ......... Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Nguyên nhân những kết quả đạt đƣợc .......................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế................................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 70
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CÔNG CHỨC XÃ, HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH ..... 711
3.1.Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng cơng chức xã huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
............................................................................................................................................... 711
3.2. Dự báo chất lƣợng công chức xã của huyện Gia Bình đến năm 2022 ......................77
3.2.1. Cơ sở dự báo............................................................................................................................ 77
3.2.2. Dự báo về số lƣợng, cơ cấu, chất lƣợng cơng chức xã huyện Gia Bình.................. 79
3.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức xã huyện Gia Bình ...................................790
3.3.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ, nâng cao chất lƣợng công
chức xã...............................................................................................................................................800
3.3.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức cho công chức xã..............................822
3.3.3. Đổi mới cơ chế tuyển dụng công chức xã........................................................................855
3.3.4. Nâng cao chất lƣợng công tác đánh giá, xếp loại công chức xã..................................... 87
3.3.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra giám sát đối với cơng chức xã...................... 89
3.3.6. Hồn thiện chính sách đãi ngộ, tạo động lực đối với công chức xã ..................911
3.3.7. Tạo môi trƣờng làm việc thuận lợi cho công chức xã....................................................922
3.3.8. Nâng cao nhận thức đội ngũ công chức xã ......................................................................924
Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 95
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 960
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CBCC

Cán bộ, cơng chức

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của UBND huyện Gia Bình

43


Bảng 2.1

Cơ cấu cơng chức xã theo giới tính và độ tuổi của

44

huyện Gia Bình
Bảng 2.2

Diễn biến số lƣợng cơng chức các xã của huyện

45

Gia Bình giai đoạn 2013-2017
Bảng 2.3

Trình độ cơng chức xã huyện Gia Bình giai đoạn

48

2013-2017
Bảng 2.4

Đánh giá năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức xã

52

huyện Gia Bình
Bảng 2.5


Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời dân

54

Bảng 2.6

Kết quả khám sức khỏe định kỳ của công chức xã

57

huyện Gia Bình giai đoạn 2013-2017


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Chất lƣợng đội ngũ cơng chức là nhân tố quan trọng, góp phần quyết định
chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp. Đƣờng lối,
chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc có đƣợc thực hiện đầy đủ, nghiêm
túc hay khơng, mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền với nhân dân, quyền lợi của
nhân dân có đƣợc bảo đảm hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lƣợng đội ngũ
công chức ở các địa phƣơng, đặc biệt là cấp cơ sở.
Trong đội ngũ cơng chức chính quyền các cấp thì đội ngũ cơng chức xã có
vai trị rất quan trọng. Họ là những ngƣời đại diện cho cơ quan công quyền ở địa
phƣơng. Hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với nhân dân giải quyết nhiều công việc
liên quan đến lợi ích của ngƣời dân. Chính vì vậy, chăm lo nâng cao chất lƣợng
cơng chức xã góp phần trực tiếp đến việc tổ chức triển khai đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc trên địa bàn xã, góp phần củng cố nhiềm
tin, mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng, chính quyền.
Trong những năm qua, chất lƣợng của một bộ phận công chức các cấp,
nhất là cấp cơ sở vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu, tính chun nghiệp chƣa cao. Một

số cơng chức gặp khó khăn, lúng túng, thậm chí vi phạm trong thực thi nhiệm
vụ. Bên cạnh đó, trƣớc tác động tiêu cực của cơ chế thị trƣờng, một bộ phận
không nhỏ công chức xã suy thối về phẩm chất đạo đức, lối sống. Tình trạng
quan liêu, hách dịch, cửa quyền, vi phạm dân chủ, lãng phí vẫn diễn ra, nhiều
cơng chức xã bị kỷ luật, thậm chí bị truy tố, xét xử theo pháp luật. Những điều
đó đã làm ảnh hƣởng khơng nhỏ đến uy tín và hiệu quả lãnh đạo của Đảng và
Nhà nƣớc, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nƣớc. Đồng
thời thực tế đó cũng đặt ra đòi hỏi bức thiết phải đổi mới, nâng cao chất lƣợng
đội ngũ cán bộ công chức, đặc biệt là cơng chức xã.
Là một tỉnh trọng điểm, ln có GDP dẫn đầu cả nƣớc. Trong những năm
qua, Bắc Ninh đã có rất nhiều cố gắng trong cơng tác xây dựng và nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cơng chức xã, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế, xã hội
của cả nƣớc. Gia Bình là một huyện quan trọng, thuộc tỉnh Bắc Ninh, đƣợc tái
1


lập từ tháng 9 năm 1999, tuy nằm ở xa trung tâm tỉnh lỵ nhƣng đây lại là nơi có
nhiều dự án, cơng trình trọng điểm của tỉnh. Chính vì vậy, đặt ra hàng loạt các
nhiệm vụ nặng nề, phức tạp về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội, quản lý dân
cƣ, an ninh chính trị - trật tự an tồn xã hội... Đội ngũ cơng chức xã nơi đây tuy
đã có sự phát triển nhất định song trình độ chun mơn, năng lực, kỹ năng hành
chính cịn nhiều hạn chế. Điều này địi hỏi chất lƣợng cơng chức xã của huyện
phải đƣợc nâng cao đáp ứng nhiệm vụ QLNN nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của dân cƣ ở địa phƣơng.
Trƣớc yêu cầu đổi mới toàn diện cùng với xu thế hội nhập, vai trị của cơng
chức, đặc biệt là công chức xã trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nâng cao chất
lƣợng công chức xã trong giai đoạn hiện nay để gánh vác vận mệnh đất nƣớc trở
thành khâu then chốt và cấp thiết.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề, đồng thời xuất phát từ nhận thức
của bản thân về tầm quan trọng của chất lƣợng công chức xã, tác giả đã lựa chọn

đề tài"Chất lượng cơng chức xã, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh " làm luận
văn Thạc sĩ, chuyên ngành quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề chất lƣợng cán bộ cơng chức nói chung, chất lƣợng cơng chức xã
nói riêng là nội dung đƣợc các cấp ủy Đảng, các nhà lãnh đạo và các nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu. Trong số các bài viết đã đăng trên các tạp chí, các đề
tài, cơng trình nghiên cứu, các luận văn, luận án đã cơng bố, liên quan đến các
vấn đề cán bộ; nhiều công trình, bài viết đã có những đóng góp, những lý giải,
những kiến nghị hết sức sâu sắc, có giá trị thực tiễn cao có thể kể đến:
- Nguyễn Minh Sản, “Pháp luật về cán bộ, cơng chức chính quyền cấp
xã ở Việt Nam hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Nxb. Chính trị Hành chính, Hà Nội, 2009. Cuốn sách chuyên khảo có giá trị tham khảo rất lớn
cho phần lý luận cho luận văn. Trong cuốn sách tác giả đã nêu ra những cơ sở lý
luận về cơng chức, về chính quyền cấp xã thơng qua việc làm rõ khái niệm, đặc
2


điểm, vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; khái niệm, đặc điểm,
nội dung và vai trị của pháp luật về cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã; yêu
cầu của nhà nƣớc pháp quyền đối với việc hoàn thiện pháp luật về cán bộ, cơng
chức chính quyền cấp xã; kinh nghiệm hồn thiện pháp luật về cán bộ, cơng
chức chính quyền cấp xã của một số nƣớc trên thế giới. Trên cơ sở đó, đánh giá
thực trạng pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, và đề xuất quan
điểm, phƣơng hƣớng hồn thiện pháp luật về cán bộ, cơng chức chính quyền cấp
xã ở Việt Nam.
- TS. Thang Văn Phúc, TS. Nguyễn Minh Phƣơng, Nguyễn Thu Huyền ,
“Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới”, NXB
Chính trị quốc gia (2004). Thơng qua tìm hiểu các nƣớc có nền kinh tế phát triển
trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Nga, Pháp, Đức, Anh, Mỹ, các
tác giả đã nghiên cứu về tổ chức nhà nƣớc, bộ máy hành chính, lịch sử nền cơng
vụ và chế độ quản lý công chức ở tám nƣớc đã nêu trên. Cơng trình đã giới thiệu

cụ thể về các chế độ, chính sách của mỗi nƣớc nhằm nâng cao chất lƣợng công
chức nhƣ: chế độ tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, lƣơng, phụ cấp, sử dụng nhân
tài, công tác chống tham nhũng.... Tuy nhiên tài liệu này với cái nhìn tổng quát,
rộng lớn, đề cập chủ yếu về cơng chức, cơng vụ của bộ máy hành chính nhà nƣớc
trên thế giới, chƣa đi sâu về chế độ thực thi công vụ của công chức Việt Nam.
- Luận

án tiến sĩ của nghiên cứu sinh Chu Xuân Khánh“Hoàn thiện việc

xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính Nhà nước chun nghiệp ở Việt Nam”
năm 2010, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Nội dung
luận án tác giả chủ yếu đề cập đến những quan niệm về “công chức” ở một số
quốc gia khác nhau. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích, so sánh với thực tiễn ở Việt
Nam, từ đó góp phần vào việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về đội ngũ cơng chức
hành chính nhà nƣớc và tính chun nghiệp của đội ngũ này. Luận án đã đƣa ra
quan niệm và những biểu hiện của tính chuyên nghiệp, hệ thống chuẩn mực của
đội ngũ cơng chức hành chính nhà nƣớc. Đây chính là những tiêu chí quan trọng
về chất lƣợng cơng chức. Ngoài ra, tác giả đã hệ thống lại quá trình hình thành

3


và phát triển của đội ngũ công chức ở Việt Nam qua các giai đoạn cách mạng;
phân tích và đánh giá thực trạng về xây dựng và phát triển đội ngũ cơng chức
hành chính nhà nƣớc ở Việt Nam. Trên cơ sở đó tác giả đƣa ra các nguyên nhân
hạn chế của việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính Nhà nƣớc, đề xuất một
số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nƣớc chun
nghiệp ở Việt Nam.
- Đề tài “Chất lượng công chức xã huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang” Ngô Minh Hạnh ( 2016) – Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính
Quốc Gia. Luận văn đã đƣa ra những lý luận về chính quyền xã, cơng chức xã.

Tác giả đã điều tra, đánh giá đƣợc thực trạng chất lƣợng công chức xã tại huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, đƣa ra những giải pháp nâng cao chất lƣợng công
chức xã tại địa bàn. Tuy nhiên, luận văn đánh giá thực trạng chất lƣợng chủ yếu
dựa trên cơ sở điều tra xã hội học, chƣa có những nghiên cứu chuyên sâu hay
góc nhìn khác về chất lƣợng cơng chức xã.
- Đề tài: “ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức của Ủy ban
nhân dân quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội”- Trần Minh (2016) - Luận văn
thạc sĩ quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc Gia. Đây là luận văn có giá trị
tham khảo lớn cho tác giả về cơ sở lý luận, nhất là các tiêu chí đánh giá chất
lƣợng cán bộ, cơng chức cấp xã, thực trạng đánh giá đa dạng, nhiều chiều dựa
trên phƣơng pháp thu thập thơng tin từ các phịng ban chun môn, phƣơng
pháp điều tra xã hội học. Tác giả cũng đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp để nâng
cao chất lƣợng cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân quận Hoàn Kiếm. Tuy
nhiên, luận văn chƣa nêu đƣợc thực trạng về công tác nâng cao chất lƣợng cán
bộ, cơng chức trên địa bàn quận Hồn Kiếm những năm gần đây nên các giải
pháp đƣa ra cũng chƣa hoàn tồn sâu sắc.
- Đề tài: “ Chất lượng cơng chức cơng chức cấp xã trên địa bàn huyện
Gị Quao, tỉnh Kiên Giang” – Ngô Thanh Hùng (2016) Luận văn thạc sĩ quản lý
cơng, Học viện Hành chính Quốc Gia. Luận văn đã đƣa ra cơ sở lý luận khá đầy
đủ về chất lƣợng công chức xã, phƣơng hƣớng, giải pháp đƣa ra rất chi tiết, có
4


giá trị tham khảo lớn. Tuy nhiên, phần thực trạng của luận văn tác giả tìm hiểu,
đánh giá khá sơ sài, mới dựa trên các tiêu chí cơ bản, chủ yếu thông qua phƣơng
pháp điều tra xã hội học. Thực trạng công tác nâng cao chất lƣợng công chức xã
tác giả cũng chƣa phân tích và đánh giá đƣợc.
- Giáo trình “Động lực làm việc trong tổ chức hành chính nhà nước”, Ts.
Nguyễn Thị Hồng Hải, NXB Lao Động, 2013. Tác giả đã đƣa ra những vấn đề
chung lý luận về động lực và tạo động lực, đồng thời đƣa ra các giải pháp để tạo

động lực làm việc cho cán bộ cơng chức. Đây là tài liệu có giá trị tham khảo
trong việc tìm ra các yếu tố tác động cũng nhƣ nguyên nhân ảnh hƣởng tới chất
lƣợng công chức xã, các giải pháp tạo động lực làm việc, nâng cao chất lƣợng
công chức xã.
- Đề tài: “ Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội” –Nguyễn Đình Tuấn (2017), luận văn thạc sĩ quản lý cơng,
Học viện Hành chính Quốc Gia. Tuy luận văn nghiên cứu về đề tài khác nhƣng
vẫn có giá trị tham khảo về các yếu tố ảnh hƣởng tới động lực làm việc của công
chức cấp xã, các giải pháp để tạo động lực làm việc cho cơng chức cấp xã, trong
đó có xây dựng cơ chế, ban hành chính sách tạo động lực làm việc, có giá trị
tham khảo đối với chƣơng 3 của luận văn.
- Đề tài “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ chính quyền cơ
sở tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2005 -2010” của Th.s Nguyễn Xuân Thu. Trong đề tài
tác giả đã phân tích sự thiếu hụt năng lực của cán bộ, công chức cơ sở tỉnh Trà
Vinh, đồng thời qua đó đƣa ra nguyên nhân và giải pháp, kiến nghị cho vấn đề
này. Đây là những nội dung bổ ích, sát thực tế mà luận văn này có thể tham khảo.
Tuy nhiên, tồn bộ luận văn đề cập tới vấn đề năng lực QLNN của cán bộ cơ sở
chứ không phải chất lƣợng nên chƣa giá trị tham khảo chƣa lớn.
- Nguyễn Thành Điệp (2016) “Chất lượng công chức cấp xã huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội”- Luận văn thạc sĩ quản lý cơng, Học viện Hành
chính Quốc Gia.Trong luận văn này, tác giả đã đƣa ra những lý luận về chất
lƣợng công chức cấp xã, đi sâu phân tích thực trạng của cơng chức cấp xã huyện
5


Đan Phƣợng, thành phố Hà Nội, công tác tuyển dụng, quy hoạch, tạo nguồn
cơng chức, cơng tác bố trí, sử dụng cơng chức cấp xã. Từ đó, tác giả đề xuất các
giải pháp để nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã của huyện Đan Phƣợng. Tuy
nhiên các giải pháp đƣa ra để nâng cao chất lƣợng công chức cấp xã chƣa đƣợc
tập trung, còn tản mạn.

- Trịnh Đức Hùng (2009) – “Nâng cao chất lượng thực thi công vụ của
đội ngũ cán bộ, công chức phường trên địa bàn thành phố Hà Nội” – Luận văn
thạc sĩ Quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính, Hà Nội. Thơng qua luận
văn, tác giả đã đƣa ra những lý luận về năng lực thực thi công vụ công chức
phƣờng của các quận thành phố Hà Nội, đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng thực thi công vụ của công chức phƣờng. Tuy nhiên nội
dung chung của luận văn vẫn bàn nhiều về lý luận, chƣa giải quyết đƣợc mối
quan hệ giữa cơ sở lý luận và thực tiễn năng lực thực thi cơng vụ.
Nhƣ vậy, có rất nhiều những nghiên cứu về vấn đề chất lƣợng cơng chức
xã. Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có luận văn, luận án nào nghiên cứu về chất
lƣợng công chức xã trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn
hiện nay. Vì vậy, tác giả luận văn chọn nghiên cứu đề tài về chất lƣợng công
chức các xã huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các
cơng trình trên nhằm hệ thống lại những kiến thức đã học và góp phần nhỏ bé,
đáp ứng đòi hỏi thực tiễn của sự nghiệp xây dựng và phát triển huyện Gia Bình
nói riêng, tỉnh Bắc Ninh nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của chất lƣợng cơng chức xã, góp phần
kiện tồn, nâng cao chất lƣợng cơng chức xã huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu và luận chứng nhằm làm rõ hơn những căn cứ lý luận về
chất lƣợng cơng chức xã huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện
6


nay.
+ Nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân và những kinh nghiệm của chất lƣợng
cơng chức xã huyện Gia Bình trong giai đoạn 2013 – 2017.

+ Đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lƣợng công chức xã huyện Gia Bình trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là chất lƣợng cơng chức xã của
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về lý luận: Luận văn khơng trình bày tồn bộ các vấn đề lý luận về công
chức xã mà tập trung phân tích những vấn đề liên quan đến chất lƣợng cơng
chức xã.
+ Về thực tiễn: Luận văn tập trung phân tích thực trạng chất lƣợng công
chức xã giai đoạn 2013-2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phƣơng pháp điều tra khảo
sát bằng bảng hỏi, tình hình thực tế tại 13 xã huyện Gia Bình. Phƣơng pháp điều
tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập thông tin để đánh giá chất lƣợng công chức xã
dựa trên cơ sở phát phiếu điều tra để công chức xã và ngƣời dân đánh giá. Phiếu
điều tra, khảo sát đƣợc thu thập thơng tin từ 2 nhóm đối tƣợng:
Về phía cơng chức13 xã, tác giả sử dụng 151 phiếu, nội dung câu hỏi: Tính
chủ động trong cơng việc của cơng chức xã, mối quan hệ giữa công chức xã với
cấp trên, mối quan hệ giữa công chức xã với đồng nghiệp, tiến độ thực hiện, chất
lƣợng công việc của công chức xã.
Về phía ngƣời dân, tác giả sử dụng 245 phiếu với nội dung: Chất lƣợng,
thời gian công việc đƣợc giải quyết, trình độ xử lý, kỹ năng giao tiếp, ứng xử,
7


thái độ phục vụ, tinh thần trách nhiệm của công chức xã khi tiếp xúc, giải quyết
cơng việc.
Ngồi ra, tác giả còn sử dụng phƣơng pháp quan sát, thống kê, so sánh các

số liệu, phỏng vấn trực tiếp, phƣơng pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
6. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học, quan điểm và quan niệm về chất
lƣợng công chức xã hiện nay. Đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp chủ
yếu, thiết thực, khả thi góp phần nâng cao chất lƣợng cơng chức xã huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho huyện ủy, UBND huyện, các đồn thể chính trị của huyện; cho Đảng ủy,
UBND, các đồn thể chính trị cấp xã của huyện Gia Bình trong cơng tác cán bộ.
Luận văn cịn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng
dạy và học tập về công tác xây dựng chính quyền xã ở các trung tâm bồi dƣỡng
cán bộ công chức cấp huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh lục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về chất lƣợng công chức xã.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cơng chức xã huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng cơng chức xã
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

8


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC XÃ
1.1. Quan niệm về công chức và công chức xã
1.1.1. Công chức
Thuật ngữ “ Công chức” đƣợc sử dụng khá phổ biến, có rất nhiều những
quan niệm khác nhau về cơng chức thể hiện trên các phƣơng diện nhƣ: Phạm vi
công chức, đặc điểm công chức và chế độ công vụ, cụ thể nhƣ sau:

- Công chức là những ngƣời đƣợc tuyển dụng, làm công tác chuyên môn
nghiệp vụ trong bộ máy hành chính của các Bộ thuộc chính phủ. Và ngƣợc lại,
những đối tƣợng khác tuy làm việc ở Bộ nhƣng không trực tiếp làm công tác
chuyên môn nghiệp vụ thì khơng phải là cơng chức, những ngƣời làm việc trong
bộ máy của chính quyền địa phƣơng cũng khơng phải là công chức. Quan niệm
nàythƣờng đƣợc phổ biến ở Anh, Thái Lan, Sing-ga-po...
- Đối với Nga, Trung Quốc, Ba Lan, Hung-ga-ri: Công chức không chỉ
là những ngƣời thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ quản lý trong bộ
máy hành chính của các bộ (trung ƣơng) mà cịn bao gồm cả những ngƣời làm
công tác chuyên môn nghiệp vụ quản lý trong bộ máy hành chính thuộc chính
quyền của các địa phƣơng .
- Nền công vụ truyền thống Pháp quy định về công chức tại Điều 2
Chƣơng II Quy chế chung về công chức nhà nƣớc của Pháp năm 1994: "Công
chức là người được bổ nhiệm vào một công việc thường xuyên với thời gian làm
việc trọn vẹn và được biên chế vào một ngạch trong thứ bậc của các cơ quan
hành chính nhà nước, các cơ quan ngoại biên hoặc các công sở nhà nước".
[15]. Theo cách hiểu này, công chức Pháp gồm 3 loại: Công chức hành chính
nhà nƣớc, cơng chức trực thuộc cộng đồng lãnh thổ và công chức trực thuộc các
công sở tự quản.
Với các quan niệm trên cho thấy rất nhiều những câu trả lời khác nhau
với câu hỏi ai là công chức trong số những ngƣời làm việc tại các cơ quan trong
bộ máy nhà nƣớc và sẽ vẫn chƣa có câu trả lời chính xác cho câu hỏi này. Sự

9


khác nhau này xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau nhƣ: lịch sử sự tồn tại
và phát triển của nền hành chính quốc gia; điều kiện kinh tế - xã hội mà trên đó
pháp luật đƣợc hình thành; quan điểm của các nhà lập pháp trong việc đánh giá
sử dụng các thành tựu của khoa học pháp lý...

Ở nƣớc ta, khái niệm công chức cũng đã đƣợc quan tâm từ rất sớm.
Ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh 76/ SL về "Quy
chế công chức", đây đƣợc xem là văn bản pháp luật đầu tiên có liên quan trực
tiếp đến khái niệm này. “Quy chế công chức” đã xác định rõ nghĩa vụ, quyền lợi
của công chức, cùng các thể lệ về việc tổ chức, quản trị và sử dụng các ngạch
cơng chức trong tồn quốc, theo đó, "những cơng dân Việt Nam được chính
quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan
Chính phủ, ở trong hay ở ngồi nước, đều là cơng chức". [59]
Sau đó, chúng ta cũng đã có nhiều văn bản đề cập, hồn thiện đến nội
dung công chức, công vụ và đáng chú ý nhất, phải kể đến Luật cán bộ, cơng
chức 2008. Theo đó, "Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật."[14]
So sánh các quan niệm về công chức của các nƣớc với nƣớc ta thì rõ ràng quan
niệm của nƣớc ta tổng hợp hơn, theo đó phạm vi cơng chức rộng hơn, bao gồm cả
công chức làm chuyên môn nghiệp vụ, công chức trung ƣơng, công chức địa
phƣơng, công chức trong các đơn vị sự nghiệp công và công chức xã.

10


1.1.2. Công chức xã

Luật cán bộ, công chức 2008 đã dành một chƣơng quy định về cán bộ,
công chức cấp xã. Theo đó, quy định cơng chức cấp xã (bao gồm xã, phƣờng, thị
trấn) là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà
nƣớc [14]. Theo điều 61, luật Cán bộ cơng chức 2008, cơng chức cấp xã có các
chức danh:
a) Trƣởng Cơng an;
b) Chỉ huy trƣởng Qn sự;
c) Văn phịng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đơ thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn)
hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trƣờng (đối với xã);
đ) Tài chính - kế tốn;
e) Tƣ pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội;
Cơng chức xã là một bộ phận công chức cấp xã. Nhƣ vậy, có thể hiểu
cơng chức xã là cơng dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch giữ
chức vụ, chức danh chuyên môn thuộc UBND xã, trong biên chế, hƣởng lƣơng
từ ngân sách nhà nƣớc, thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và
pháp luật tại địa bàn các xã đƣợc phân công. Công chức xã cũng gồm 7 chức
danh theo quy định, giống với công chức cấp xã.
1.1.2.1. Đặc điểm, vị trí, vai trị của cơng chức xã
- Đặc điểm của công chức xã
Thứ nhất, đặc điểm về hoạt động.
Đặc điểm này xuất phát từ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và hoạt động của chính quyền xã. Chính quyền xã ở nƣớc ta bao gồm
HĐND và UBND xã. Trong đó, HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa
phƣơng, đại diện cho ý chí và lợi ích của nhân dân, do nhân dân trong xã trực
11



tiếp bầu ra và UBND xã do HĐND thành lập nhằm quản lý các lĩnh vực của đời
sống xã hội ở địa phƣơng và hƣớng dẫn nhân dân thực hiện các hoạt động tự
quản ở cơ sở trên nguyên tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa lợi ích
của nhân dân địa phƣơng với lợi ích chung của cả nƣớc.
Công chức xã làm việc trong UBND các xã. Chức năng, nhiệm vụ chủ
yếu là quản lý hành chính nhà nƣớc, đồng thời giải quyết các cơng việc có tính
tự quản ở cơ sở. UBND xã có tổ chức bộ máy đơn giản, nhƣng đƣợc ủy quyền,
phân cấp đảm nhiệm những chức năng mang tính tổng hợp. UBND xã hoạt động
với tính chất là cấp hành chính ở cơ sở, gắn liền với sản xuất, đời sống trong
cộng đồng dân cƣ, bởi vậy đội ngũ công chức xã sẽ phải:
Chịu “áp lực” cao trong hoạt động hàng ngày. Vì cơng chức xã là đội
ngũ tiếp xúc trực tiếp với ngƣời dân, xử lý những vấn đề phát sinh trong thực
tiễn cuộc sống, nhất là trong điều kiện xã hội phát triển với tốc độ nhanh nhƣ
ngày nay. Đó là những áp lực công tác và trọng trách trƣớc cấp trên, áp lực
trƣớc địi hỏi thực tiễn khơng ngừng thay đổi và trách nhiệm đối với cấp dƣới và
ngƣời dân trên địa bàn.
Đảm nhiệm những chức năng, nhiệm vụ có tính tổng hợp. Trƣớc những
thay đổi hàng ngày của thực tiễn, công việc của cấp cơ sở không chỉ địi hỏi về
chun mơn mà cần phải có những kiến thức tổng hợp, hiểu biết rộng về các
lĩnh vực liên quan đồng thời phải có những kỹ năng mềm dẻo, linh hoạt, vừa
cƣơng, vừa nhu khi cần thiết.
Hai là số lượng rất lớn
Điều này bắt nguồn từ số lƣợng xã trong hệ thống hành chính của nƣớc ta.
Hiện nay, Việt Nam có 11.162 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 1.594 phƣờng,
606 thị trấn và 8962 xã, trong đó có 336 xã thuộc các thành phố trực thuộc tỉnh,
299 xã thuộc các thị xã và 8336 xã thuộc các huyện. Số lƣợng công chức xã
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số cán bộ, công chức cấp xã cũng nhƣ cán bộ cơng
chức nói chung của nƣớc ta.
Những đặc điểm của cơng chức cấp xã nêu trên địi hỏi việc xây dựng cơ
chế quản lý và ban hành pháp luật để điều chỉnh phù hợp nhằm phát huy những

12


mặt tích cực và hạn chế tiêu cực của cơng chức xã theo hƣớng đảm bảo hiệu lực,
hiệu quả.
- Đặc điểm cơng chức xã huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
Ngồi những đặc điểm chung giống với công chức xã mà tác giả đã nêu
trên, cơng chức xã huyện Gia Bình có một số đặc điểm riêng nhƣ sau:
Thứ nhất , cơng chức xã huyện Gia Bình hầu hết đều là đảng viên. Do đó,
họ có bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng, công
cuộc đổi mới đất nƣớc và con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, đặc điểm về nguồn tuyển dụng. Cơng chức xã hầu hết đều là
ngƣời địa phƣơng, có quan hệ dịng tộc và gắn bó với địa phƣơng. Đặc điểm này
dẫn đến thuận lợi là công chức xã do là ngƣời địa phƣơng nên khả am hiểu tình
hình địa phƣơng, sát dân và thuận lợi cho thực thi cơng vụ. Nhƣng cũng dẫn đến
hạn chế đó là chất lƣợng đội ngũ khó đảm bảo, do nguồn tuyển dụng còn hạn
chế, chƣa phong phú. Mặt khác, do chủ yếu là ngƣời địa phƣơng, các mối quan
hệ cũng chủ yếu trong địa phƣơng, khó đảm bảo tính khách quan trong q trình
thực thi cơng vụ.
Thứ ba, xu hƣớng trẻ hóa, chun mơn hóa đội ngũ cơng chức xã đang đƣợc
các cấp quan tâm, diễn ra khá nhanh; tạo nên sự đổi mới mạnh mẽ của đội ngũ
công chức xã huyện Gia Bình
Thứ tư, cơng chức xã huyện Gia Bình hoạt động trong điều kiện địa
phƣơng đang phát triển, đô thị hóa nhanh, với những địi hỏi ngày càng cao của
tỉnh Bắc Ninh, cho nên họ khá năng động, ln tìm tịi, sáng tạo trong các lĩnh
vực, ln cố gắng phấn đấu vƣơn lên nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao
của sự nghiệp xây dựng và phát triển của huyện Gia Bình.
Thứ năm, với đặc thù địa phƣơng, cơng chức xã huyện Gia Bình mắc lỗi
về ngơn ngữ. Đó là hiện tƣợng nói ngọng giữa “L” và “N”. Đây là hiện tƣợng
rối loạn ngơn ngữ dẫn đến nhiều khó khăn cho công chức xã khi giao tiếp với

ngƣời dân hay xử lý các tình huống trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ của
mình, đặc biệt khi tiếp xúc với ngƣời địa phƣơng nơi khác.

13


* Vị trí, vai trị của cơng chức xã
Cơng chức xã có vai trị tham mƣu, giúp UBND xã thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc. UBND xã là cơ quan hành chính thẩm quyền chung thực hiện
nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó, để thực hiện những
cơng việc thuộc nội dung QLNN của UBND xã một cách thƣờng xuyên, chuyên
nghiệp, cần phải có đội ngũ cơng chức xã đƣợc đào tạo chun sâu, chun nghiệp,
có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao.
Về vị trí, vai trị của cơng chức xã trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng
Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc”[30, tr 269]. Quan điểm này tiếp tục đƣợc nhấn mạnh trong Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa VIII: “Cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất
nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”[31]. Nghị
quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng 3 (khoá V) cũng khẳng định: "Cán
bộ hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trị
rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp
trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật
của nhà nước. Chất lượng và hiệu quả thực thi pháp luật một phần được quyết
định bởi sự triển khai ở cấp cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp gắn với quần
chúng, tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã, phường, thị trấn
mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ
xã, phường, thị trấn". [31]
Ngồi ra, cơng chức xã có một vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng, đó là
ngƣời đại diện cho nhà nƣớc thực hiện chức năng QLNN theo đúng chính sách

và thẩm quyền đƣợc giao. Là chủ thể thực thi pháp luật để quản lý mọi mặt
trong đời sống xã hội, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc đề ra;
giữ gìn trật tự kỉ cƣơng xã hội, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật và tội phạm, bảo vệ lợi ích của tầng lớp nhân dân lao động; điều hành
các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội trong quá trình hoạt động của bộ máy
Nhà nƣớc.
14


Vị trí, vai trị to lớn đó của cơng chức xã cịn đƣợc thể hiện thơng qua
nhiều khía cạnh và mối quan hệ khác nhau:
Thứ nhất, cơng chức xã góp phần tạo ra định hƣớng phát triển, dẫn dắt các
quá trình xã hội và hành vi, hoạt động của cơng dân, tổ chức trên địa bàn xã
thông qua các hoạt động của mình. Những quyết định lãnh đạo, quản lý đƣợc
ban hành bởi các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng các cấp, các
cá nhân có thẩm quyền và thậm chí ngay bên trong mỗi tổ chức thuộc khu vực
cơng đều có sự đóng góp rất lớn của đội ngũ cơng chức xã, vừa với vai trị là đội
ngũ tham mƣu, vừa là vai trị cụ thể hóa chúng. Những chủ trƣơng, đƣờng lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc và quyết định của chính quyền
địa phƣơng có phản ánh đúng địi hỏi khách quan của thực tiễn quản lý và đời
sống xã hội hay không là phụ thuộc rất lớn ở chất lƣợng hoạt động của cơng
chức xã.
Thứ hai, cơng chức xã góp phần thúc đẩy nhanh q trình hiện thực hóa
các mục tiêu QLNN của quốc gia nói chung và địa phƣơng nói riêng. Hoạt động
của công chức xã diễn ra trên nhiều phạm vi, lĩnh vực khác nhau trong đời sống.
Tất cả đều tạo ra những khía cạnh tác động khác nhau đến đời sống xã hội. Đặc
biệt trong lĩnh vực QLNN mà trực tiếp là hoạt động quản lý hành chính nhà
nƣớc, cơng chức xã chính là lực lƣợng chính yếu, trực tiếp trong việc tổ chức
thực thi nhằm hiện thực hóa các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc, các quyết định của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, hay

những quyết định do cơ quan hành chính nhà nƣớc ban hành; đây cũng là lực
lƣợng trực tiếp tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị, thực hiện các giao dịch, thủ tục
hành chính và giải quyết cơng việc hàng ngày cho tổ chức, công dân. Nếu công
chức xã am hiểu pháp luật, có chun mơn sâu, có trình độ năng lực và phẩm
chất tốt thì những quyền, lợi ích chính đáng cũng nhƣ những nhu cầu bức thiết
của ngƣời dân và xã hội sẽ nhanh chóng đƣợc giải quyết, kinh tế xã hội phát
triển, đời sống ngƣời dân đƣợc cải thiện, nâng lên.
Thứ ba, công chức xã quyết định đến hiệu lực, hiệu quả QLNN. Quản lý
nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực Nhà nƣớc, sử
15


dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân tổ chức trên tất
cả các mặt của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc thực
hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Tuy
nhiên, các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc này lại đƣợc vận hành thông qua
những con ngƣời cụ thể là đội ngũ cán bộ, công chức của Nhà nƣớc. Do đó, khi
cơng chức hoạt động có hiệu quả chính là động lực trực tiếp làm cho hoạt động
của các cơ quan nhà nƣớc đƣợc tăng cƣờng về tính hiệu lực, hiệu quả.
Thứ tư, công chức xã là cầu nối giữa nhân dân với Đảng, Nhà nƣớc. Cán
bộ, công chức chính là đại diện, bộ mặt của Đảng, Nhà nƣớc. Trong quan hệ giải
quyết công việc, nhất là cấp cơ sở, chất lƣợng hoạt động cũng nhƣ từng thái độ,
hành vi của công chức xã đều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hƣởng đến cách nhìn và
đánh giá của ngƣời dân đối với vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý, phục vụ của
Nhà nƣớc. Công việc của công chức xã thƣờng gắn liền với cuộc sống của nhân
dân. Chính vì vậy, niềm tin và mối quan hệ giữa dân với Đảng, Nhà nƣớc có đƣợc
củng cố, thắt chặt hay không là phụ thuộc rất lớn ở công chức xã.
1.1.2.2. Chức trách, nhiệm vụ công chức xã
Công chức xã làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND xã, có
trách nhiệm tham mƣu cho UBND xã thực hiện chức năng QLNN về những lĩnh

vực công tác đƣợc phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ tịch
UBND xã giao.
Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND xã (gọi chung là công chức xã), gồm 7 chức danh sau:
Trƣởng cơng an (nơi chƣa bố trí lực lƣợng cơng an chính quy); Chỉ huy trƣởng
qn sự; Văn phịng - thống kê; Địa chính - xây dựng; Tài chính - kế tốn; Tƣ
pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội. Nhiệm vụ của 7 chức danh công chức xã đã
đƣợc quy định tại mục 2 Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ.[23]
1.1.2.3. Tiêu chuẩn công chức xã
Tiêu chuẩn chung của công chức xã đƣợc quy định tại Điều 3 nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011[26] gồm:
16


1. Đối với các cơng chức Văn phịng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đơ
thị và mơi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây
dựng và môi trƣờng (đối với xã), Tài chính - kế tốn, Tƣ pháp - hộ tịch, Văn hóa
- xã hội:
a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc;
b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phƣơng thực hiện có hiệu
quả chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc;
c) Có trình độ văn hóa và trình độ chun mơn, nghiệp vụ phù hợp u
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ đƣợc giao;
d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cƣ trên
địa bàn công tác.
2. Đối với công chức Chỉ huy trƣởng Quân sự cấp xã và Trƣởng Cơng an xã:
ngồi những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này cịn phải có khả năng phối
hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lƣợng khác trên

địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phịng tồn dân và thực hiện một số nhiệm vụ
phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ Đảng,
chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nƣớc.
Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức xã theo từng chức danh do Bộ trƣởng
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ trƣởng các bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy
định. Đối với công chức tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thì tiêu chuẩn về trình độ văn hóa và trình độ chun mơn, nghiệp vụ có thể thấp
hơn một cấp trình độ.
1.2. Chất lƣợng cơng chức xã
1.2.1. Quan niệm về chất lượng và chất lượng công chức xã
1.2.1.1. Quan niệm về chất lượng
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, do mục đích khác nhau nên quan niệm về
chất lƣợng cũng khác nhau. Tuy nhiên, có một số quan niệm về chất lƣợng đã
17


×