Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn thạc sĩ: Quản Lý Tài Chính Tại Trung Tâm Kiểm Soát Bệnh Tật Tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HẢO

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT
BỆNH TẬT TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HẢO

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT
BỆNH TẬT TỈNH BẮC NINH
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Hữu Ảnh

Thái Nguyên, năm 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi
rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hảo


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý tài chính tại Trung tâm kiểm
soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả
các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại
học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGSTS Lê Hữu Ảnh.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hảo


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÓ THU ........5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về đơn vị sự nghiệp y tế có thu................ 5
1.1.2. Nguồn tài chính đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp y tế có thu ................. 8
1.1.3. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế có thu .................. 10
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của các đơn vị sự

nghiệp y tế có thu ............................................................................................ 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp y tế có thu và các bài học kinh nghiệm ............................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số đơn vị sự nghiệp y tế có thu .... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về công tác quản lý tài chính cho
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh ................................................. 29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............................. 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 32
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu trong nghiên cứu .......................................................... 34
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về các khoản thu ............................................................ 35
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về các khoản chi ............................................................ 35
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về chênh lệch thu - chi tài chính ................................... 36
2.3.4. Các chỉ tiêu phân tích quy mô, cơ cấu và sự biến động của tài sản ...... 37
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG
TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH BẮC NINH ................................. 38
3.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
Bắc Ninh .......................................................................................................... 38
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................. 38
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................. 38
3.1.3. Tổ chức bộ máy của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh ..... 42

3.1.4. Đặc điểm nguồn nhân lực ..................................................................... 44
3.1.5. Vai trò của Trung tâm trong việc xây dựng cơ chế tài chính ............... 46
3.1.6. Cơ sở pháp lý quản lý tài chính tại Trung tâm ...................................... 47
3.1.7. Nguyên tắc quản lý tài chính của Trung tâm ........................................ 49
3.2. Thực trạng hoạt động quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh Bắc Ninh..................................................................................... 50
3.2.1. Thực trạng thu, chi ................................................................................ 50
3.2.2. Thực trạng công tác lập dự toán thu, chi............................................... 59
3.2.3. Thực trạng phân bổ và giao dự toán ngân sách..................................... 61
3.2.4. Thực trạng chấp hành dự toán ............................................................... 65
3.2.5. Thực trạng quyết toán ngân sách và hoạt động kiểm tra giám sát
công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh ...... 67


v

3.2.6. Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản .................................................. 71
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh ................................................................... 74
3.3.1. Nhân tố bên ngoài ................................................................................. 74
3.3.2. Nhân tố bên trong .................................................................................. 77
3.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý tài chính ở Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh ............................................................................. 81
3.4.1. Những thành tựu cơ bản ........................................................................ 81
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 82
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH
TẬT TỈNH BẮC NINH ................................................................................ 85
4.1. Quan điểm nâng cao công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh ............................................................................. 85

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh ............................................................................. 88
4.2.1. Xây dựng chiến lược tài chính dài hạn cho Trung tâm ......................... 88
4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến nguồn nhân lực .................................... 93
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98
PHẦN PHỤ LỤC......................................................................................... 101


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BHYT

Bảo hiểm Y tế

BHXH

Bảo hiểm Xã hội

BHTN

Bảo hiểm Thất nghiệp

CAND


Công an Nhân dân

CNYTCC

Cử nhân y tế công cộng

KCB

Khám chữa bệnh

KPCĐ

Kinh phí Công đoàn

KTV

Kỹ thuật viên

NSNN

Ngân sách Nhà nước

YTCC

Y tế công cộng

HS

Học sinh


TH

Trung học

YTDP

Y tế Dự phòng


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ năm 2017 ....................................... 45
Bảng 3.2: Nội dung các khoản thu Trung tâm y tế dự phòng 2015 - 2017 .............. 51
Bảng 3.3. Nội dung chi cho hoạt động của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bắc
Ninh 2015 - 2017 ..................................................................................... 54
Bảng 3.4. Các quỹ của Trung tâm y tế dự phòng 2015 - 2017 ................................. 57
Bảng 3.5: Dự toán thu Trung tâm y tế dự phòng 2015 - 2017 .................................. 60
Bảng 3.6. Dự toán chi cho hoạt động của Trung tâm y tế dự phòng 2015 - 2017 ........ 61
Bảng 3.7: Định mức phân bổ ngân sách cho sự nghiệp y tế ..................................... 62
Bảng 3.8. Định mức phân bổ NSNN theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP................ 63
Bảng 3.9. Định mức phân bổ NSNN theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP................ 65
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện so với dự toán thu chi của trung tâm ......................... 66
Bảng 3.11. Nội dung quyết toán ngân sách của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh
Bắc Ninh 2015 - 2017 .............................................................................. 68
Bảng 3.11. Tình hình quy mô, cơ cấu và sự biến động của tài sản đơn vị quy
các năm 2015-2017 .................................................................................. 72
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát nhân tố trình độ tổ chức bộ máy kế toán..................... 78
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát nhân tố hệ thống kiểm tra, kiểm soát tình hình
tài chính ........................................................................................ 79
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát nhân tố trình độ cán bộ quản lý tài chính .................... 80



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh .................43


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành một xu thế
khách quan của các quan hệ kinh tế hiện đại. Xu thế đó đã mở ra cơ hội cũng như
thách thức không chỉ với các doanh nghiệp mà còn đối với các đơn vị sự nghiệp có
thu và càng đặc biệt với đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế.
Sau gần 10 năm thực hiện, Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là
Nghị định 43) đã cho thấy, việc mở rộng trao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp đã
góp phần nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ công; tạo điều kiện cho người
dân có thêm cơ hội lựa chọn, tiếp cận các dịch vụ công với chất lượng ngày càng
cao, đồng thời góp phần cải thiện từng bước thu nhập của người lao động tại các
đơn vị sự nghiệp. Xét trên phạm vi rộng hơn, Nghị định 43 đã góp phần thực hiện
công cuộc đổi mới khu vực sự nghiệp công lập và thực hiện nội dung cải cách tài
chính công thuộc Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020 theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ. Tuy nhiên,
trong quá trình triển khai thực hiện, Nghị định 43 đã bộc lộ những hạn chế, bất cập
cần được sửa đổi: các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ một cách đầy
đủ; chưa thực sự khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên tự chủ ở mức cao

hơn… Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động, nhiều đơn vị phát sinh các hoạt động
liên doanh, liên kết, mở rộng cung ứng dịch vụ công chưa được điều chỉnh trong các
văn bản pháp luật. Do đó, việc ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
(gọi tắt là Nghị định 16) đã kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của hoạt
động sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo đó, đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước được xác định theo cơ chế thị trường; đối với dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức chi phí theo quy định và lộ trình tính giá theo quy định tại Nghị
định 16/2015/NĐ-CP.


2

Đổi mới cơ chế tự chủ trong công tác quản lý, sử dụng nguồn tài chính và tài
sản cũng cần tăng cường quản lý việc sử dụng nguồn tài chính để nâng cao năng lực
tự chủ tài chính cho Trung tâm. Ngoài ra, cần tập trung quản lý chi tiêu nhằm đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo thực hiện chủ trương đẩy mạnh tiết kiệm chống
lãng phí của Nhà nước. Trung tâm cần tiếp tục rà soát, chỉnh sửa, hoàn thiện Quy
chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với tình hình thay đổi cơ chế chính sách và thực tế.
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh được thành lập theo Quyết định
566/QĐ-UBND ngày 20/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở
hợp nhất nguyên trạng về tổ chức bộ máy, biên chế, công chức (nếu có), viên chức,
người lao động, tài chính, tài sản, số liệu, tài liệu, hồ sơ, chương trình, dự án (nếu
có) và các vấn đề khác có liên quan của 04 Trung tâm, gồm: Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh; Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản; Trung tâm Phòng chống
HIV/AIDS; Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ và bộ phận bảo vệ sức khoẻ
lao động môi trường thuộc Trung tâm bảo vệ sức khoẻ lao động môi trường và giám
định y khoa và là đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần kinh phí chi thường

xuyên, thực hiện theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ,
đến nay đơn vị đã rất tích cực cải cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói
chung và công tác kế toán nói riêng, đã chủ động khai thác tối đa các nguồn thu,
nâng cao, sử dụng có hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm bảo
tự chủ một phần về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp y tế chăm sóc phòng bệnh cũng
như chữa bệnh cho nhân dân trong và ngoài tỉnh.
Để nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo động lực và tạo niềm tin cho cán bộ
viên chức và người lao động, Trung tâm cần nâng cao mức chi tiền lương tăng thêm
vì thu nhập của người lao động sẽ quyết định đến hiệu quả công việc. Vì vậy nhu
cầu về công tác quản lý tài chính làm sao để tăng thu tiết kiệm chi nhằm mục đích
phát triển và nâng cao đời sống cán bộ, viên chức tạo niềm tin cho cán bộ viên chức
và người lao động và tự chủ chi thường xuyên là mục tiêu mà Trung tâm hướng tới,
phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước.
Xuất phát từ lý do trên đây, việc nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Quản lý tài
chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh” mong muốn tìm hiểu thực


3

trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh và đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị này, đồng
thời hướng tới mục tiêu tự chủ tài chính chi thường xuyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính của Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thực
hiện tốt, hiệu quả công tác quản lý tài chính cho đơn vị trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản lý tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp có thu.

- Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh Bắc Ninh.
- Khuyến nghị một số giải pháp nhằm hoàn công tác quản lý tài chính tại
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn


Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Y tế
dự phòng Tỉnh Bắc Ninh (Hiện nay là Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh)


Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính trong thời gian từ
2015 - 2017 (số liệu của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Bắc Ninh là một trong những
đơn vị nòng cốt hợp nhất thành Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc ninh) từ đó
đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy chế quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
tài chính, những kết quả đã đạt được của công tác quản lý tài chính, phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh.


4

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

- Về mặt lý thuyết: Luận văn đã góp phần hệ thống hoá và hoàn thiện thêm
những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác quản lý tài chính.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài
chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, đề xuất giải pháp và
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị, giúp đơn vị ngày
càng phát triển, đạt được những mục tiêu ngắn hạn cũng như dài hạn mà đơn vị đã
đặt ra.
Luận văn là một công trình nghiên cứu mới và độc lập, vấn đề nghiên cứu có
tính thời sự cao và cấp thiết trong điều kiện hiện nay của tỉnh Bắc Ninh nói chung
và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Các phát hiện của luận
văn có tính mới và thực tế có thể áp dụng thành công cho đơn vị.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý tài chính tại trong
các đơn vị sự nghiệp y tế có thu
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật tỉnh Bắc Ninh.
- Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÓ THU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về đơn vị sự nghiệp y tế có thu

1.1.1.1. Khái niệm
a)Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập được ghi nhận trong Luật Viên chức
năm 2010. Đây cũng là lần đầu tiên khái niệm này được ghi nhận trong văn bản pháp
luật. Cụ thể, Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức quy định, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ
chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ
công, phục vụ quản lý nhà nước và bao gồm 4 loại đơn vị, đó là đơn vị tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; đơn vị tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên; đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Luật
viên chức năm 2010 đưa ra khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu như sau:
- Là các đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt động
cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, môi trường, y tế, văn hoá, thể
dục, thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm.
- Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao.
- Là những đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành lập trong quá trình hoạt
động đã được Ngân sách Nhà nước cấp hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện chức năng
nhiệm vụ được giao, nhưng vẫn có tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm tận
dụng cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật hiện có để tạo thêm thu nhập, hỗ trợ đời
sống cán bộ công chức viên chức và bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên.
- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của Luật Kế toán.
b) Khái niệm đơn vị sự nghiệp y tế có thu:


6

- Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính
Phủ về “cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công

lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công
lập” thì: “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để
thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng
và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ
truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm;
dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe
(sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế).
- Đơn vị sự nghiệp y tế được đăng ký và phân loại theo các nhóm sau đây:
+ Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
+ Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí
hoạt động thường xuyên;
+ Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí
hoạt động thường xuyên;
+ Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ.
1.1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp y tế có thu
Tác động mạnh mẽ và lâu dài tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có
tính quyết định đến năng suất lao động xã hội: Hoạt động sự nghiệp y tế là những
hoạt động không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, nhưng nó tác động mạnh mẽ
và lâu dài tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định đến năng
suất lao động xã hội. Điều đó thể hiện thông qua hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp y tế có thu là cung ứng các dịch vụ y tế công cho xã hội, đảm bảo các nhu
cầu về sức khỏe tốt cho người dân...



7

Góp phần quan trọng trong việc phát triển toàn diện đời sống kinh tế-xã hội
của đất nước: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế có thu góp phần quan trọng
trong việc phát triển toàn diện đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Các đơn vị có
hoạt động sự nghiệp y tế có thu sẽ đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người dân là
được cung ứng các dịch vụ y tế cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả.
Nâng cao ý thức cộng đồng xã hội của các tầng lớp nhân dân: Góp phần
thực hiện công bằng xã hội, nâng cao ý thức cộng đồng xã hội của các tầng lớp nhân
dân. Thông qua chi NSNN cho các hoạt động sự nghiệp y tế, Chính phủ đã đảm bảo
kinh phí cho các ngành, các lĩnh vực nói chung và ngành y tế nói riêng để có khả
năng cung ứng hàng hoá, dịch vụ công đáp ứng cho nhu cầu xã hội, tạo điều kiện
thuận lợi cho mọi thành viên trong xã hội, đặt biệt là các đối tượng chính sách được
thụ hưởng lợi ích của các hàng hoá, dịch vụ công được cung ứng.
1.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp y tế có thu
Về nhiệm vụ: Được quyền tự chủ, chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các
nhiệm vụ mà nhà nước giao hoặc đặt hàng. Đối với các hoạt động khác, còn có
quyền tự bổ sung những chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi được pháp luật quy
định, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, khả năng của đơn vị.
Về tổ chức bộ máy: Được phép thành lập mới hoặc sáp nhập hay giải thể các
tổ chức sự nghiệp trực thuộc.
Về biên chế: Đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo chi phí hoạt động,
được tự quyết định biên chế. Các đơn vị sự nghiệp có thu còn lại, căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả
năng tài chính của đơn vị xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi cơ quan chủ
quản trực tiếp để tổng hợp, giải quyết theo thẩm quyền.
Về tài chính: Đơn vị sự nghiệp y tế có thu cung cấp các hoạt động dịch vụ
không chỉ được vay vốn của các tổ chức tín dụng mà còn được phép huy động vốn
của cán bộ công chức viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng, nâng cao chất
lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng,

nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo qui định của pháp luật.
Về mức chi quản lý: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp y tế có thu được quyết định
một số về mức chi quản lý như chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi


8

do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định; được quyết định phương thức khoán
chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
Về việc chi trả thu nhập: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp y tế có thu được quyết
định chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị theo nguyên tắc cho người
nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho công việc tăng thu tiết kiệm chi
sẽ được trả nhiều hơn.
Về thanh toán: Được yêu cầu các chủ thể khác phải có những ứng xử nhất
định như yêu cầu Kho bạc nhà nước cấp phát, thanh toán đầy đủ, kịp thời khi đơn vị
đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện cấp phát, thanh toán theo quy định.
Về lợi ích: Được quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích
hợp pháp của mình.
Về nghĩa vụ phải tiến hành các xử sự bắt buộc: Xử sự bắt buộc có thể phải
tiến hành các hành động nhất định như phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước khi thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Phải lập dự toán thu chi ngân sách
nhà nước năm kế hoạch gửi cơ quan quản lý cấp trên; phải thực hiện chế độ công
khai tài chính. Nghĩa vụ pháp lý của đơn vị sự nghiệp y tế có thu thường xuất hiện
trên cơ sở quy phạm pháp luật bắt buộc và quy phạm pháp luật ngăn cấm.
1.1.2. Nguồn tài chính đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp y tế có thu
Nguồn tài chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế có thu nói chung gồm có 3
nguồn chính là từ ngân sách nhà nước; nguồn thu sự nghiệp của đơn vị hay là thu từ
các hoạt động cung ứng dịch vụ công và nguồn khác như viện trợ, vay nợ, quà biếu,
tặng...
1.1.2.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp:

a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu
sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền giao;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;


9

d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
e) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
g) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định (nếu có);
h) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
i) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
k) Kinh phí khác (nếu có).
Nhìn chung, các khoản kinh phí trên đều được nhà nước cấp phát theo
nguyên tắc dựa trên giá trị công việc thực tế đơn vị thực hiện và tối đa không vượt
quá dự toán đã được phê duyệt. Riêng đối với khoản kinh phí bảo đảm hoạt động
thường xuyên cho các đơn vị bảo đảm một phần chi phí thường xuyên thì mức kinh
phí Ngân sách Nhà nước cấp được thực hiện theo chỉ tiêu đầu vào đầu biên chế có
mặt hàng năm theo quy định của cấp có thẩm quyền.
1.1.2.2. Nguồn thu sự nghiệp

a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật;
b) Thu từ hoạt động dịch vụ;
c) Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
d) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
1.1.2.3. Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật
1.1.2.4. Nguồn khác
a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
b) Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.


10

1.1.3. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế có thu
1.1.3.1. Sự hình thành quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp y tế có thu
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội
dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các
quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở
mỗi điều kiện nhất định. Tài chính có hai chức năng là chức năng phân phối và chức
năng giám sát.
Quản lý tài chính là một hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong việc hình
thành và phân phối các quĩ tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ thể kinh tế
trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh nói riêng và của khoa học quản lý nói
chung. Theo đó, quản lý tài chính là sự tác động có mục đích thông qua các tổ chức,
công cụ và phương pháp nhất định nhằm điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng của
các nguồn lực tài chính.1
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho việc
tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động của

đơn vị. Nó được xây dựng dựa trên quan điểm định hướng về chính sách quản lý
đơn vị sự nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể của Nhà nước nhằm cụ thể hoá các
chính sách đó. Cơ chế này sẽ vạch ra các khung pháp lý về mô hình quản lý tài
chính của đơn vị sự nghiệp, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, các quy
định về lập dự toán, điều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát,…
nhằm phát huy tối đa hiệu quả quản lý vĩ mô gắn với tinh thần tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của đơn vị. Do đó, nếu cơ chế tài chính phù hợp sẽ tạo điều kiện tăng cường
và tập trung nguồn lực tài chính, đảm bảo sự linh hoạt, năng động và hữu hiệu của
các nguồn lực tài chính, giúp cho đơn vị sự nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên
môn được giao.
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có tác động
đến chương trình chi tiêu ngân sách quốc gia, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các
chương trình, mục tiêu quốc gia về hoạt động sự nghiệp. Vì vậy, cơ chế tài chính đó
nếu được thiết lập phù hợp, hiệu quả sẽ đảm bảo cung ứng đủ nguồn kinh phí cho
hoạt động chuyên môn, tránh được thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính, đảm

1

Giáo trình quản lý tài chính nhà nước (2010). PGS.TS.Hồ Xuân Phương và PGS.TS Lê Văn Ái. NXB: Học
viện tài chính


11

bảo phát huy tối đa hiệu quả, tiền đề vật chất cho việc thực hiện tốt các chương trình
quốc gia về hoạt động sự nghiệp.
Thêm vào đó, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước còn có vai trò như một
cán cân công lý, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong việc tạo lập và phân phối sử
dụng các nguồn lực tài chính giữa các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp khác nhau cũng
như giữa các đơn vị sự nghiệp trong cùng một lĩnh vực. Nhờ đó, các đơn vị sự

nghiệp dù hoạt động ở đâu, lĩnh vực nào cũng được quan tâm, tạo môi trường bình
đẳng, tạo điều kiện phát triển tương xứng với yêu cầu của xã hội đối với lĩnh vực đó
và tiềm lực kinh tế của quốc gia. Quản lý tài chính có một vị trí đặc biệt quan trọng
có tác dụng chi phối đến hiệu quả của các loại hình quản lý khác. Thông qua quản
lý tài chính để phát huy các chức năng vốn có của tài chính: kiểm tra, giám đốc tài
chính của đơn vị nhằm phục vụ cho hoạt động của đơn vị.
1.1.3.2. Sự cần thiết của quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế có thu
Hoạt động quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế có thu đóng vai trò
hết sức quan trọng trong việc quản lý các nguồn lực tài chính, góp phần vào sự phát
triển lớn mạnh của đơn vị và trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Trong các đơn vị sự nghiệp có thu, quản lý tài chính là hết sức cần thiết.
Điều đó xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế có thu là để phân
bổ nguồn lực tài chính một cách hợp lý, hiệu quả và đảm bảo đúng chính sách, chế
độ của nhà nước.
Thứ hai, nếu quản lý tài chính tốt sẽ ngăn chặn và đẩy lùi được tình trạng
tham ô, tham nhũng tiền bạc và tài sản của nhà nước đang diễn ra tại một số đơn vị
sự nghiệp y tế có thu.
Thứ ba, quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế có thu là để sử dụng
nguồn lực tài chính trong đơn vị một cách công bằng, hiệu quả, nhờ có các công cụ
về quản lý tài chính nên sẽ đảm bảo đúng chế độ do đó sẽ khuyến khích người lao
động làm việc có hiệu quả vì được trả công xứng đáng.
Quản lý tài chính là một nội dung cụ thể của khoa học quản lý nói chung.
Quản lý tài chính là sự tác động có mục đích thông qua các tổ chức, công cụ và
phương pháp nhất định nhằm điều chỉnh quá trình tạo lập và sử dụng của các nguồn
lực tài chính.


12


Quản lý tài chính có một vị trí đặc biệt quan trọng có tác dụng chi phối đến
hiệu quả của các loại hình quản lý khác. Thông qua quản lý tài chính để phát huy
các chức năng vốn có của tài chính: kiểm tra, giám đốc tài chính của đơn vị nhằm
phục vụ cho hoạt động của đơn vị.
1.1.3.3. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế có thu
a. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Trong công tác quản lý tài chính phải xem xét việc quản lý tài chính có thực hiện
đúng theo các quy định của pháp luật hay không. Chủ trương, đường lối của Đảng, các
chính sách của nhà nước trong cơ chế quản lý kinh tế mới được thể hiện thành hệ thống
các văn bản pháp luật tạo ra môi trường pháp lý cho mọi hoạt động kinh tế xã hội trong
đó có cả việc quản lý tài chính trong trong các đơn vị sự nghiệp y tế có thu.
b. Nguyên tắc khách quan - công khai - thường xuyên
Công tác quản lý tài chính phải bảo đảm khách quan tức là đòi hỏi người
quản lý có quan điểm đứng đắn, có kiến thức, năng lực xem xét phân tích, có trình
độ nghiệp vụ về quản lý tài chính.
Tính công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: Công khai nội dung kiểm
tra, tiếp xúc công khai với mọi cá nhân có liên quan, công khai kết quả kiểm tra...
Tính thường xuyên đòi hỏi công tác quản lý tài chính phải được tiến hành
ngay khi thực hiện các nghiệp vụ tài chính phát sinh và có hệ thống định kỳ sau một
khoảng thời gian nhất định để bảo đảm hiệu quả.
c. Nguyên tắc về tính hiệu quả
Tính hiệu lực có nghĩa là công tác quản lý tài chính phải có khả năng tác
động đến việc cải tiến công tác sử dụng nguồn lực tài chính. Tính hiệu lực gắn liền
với tính hiệu quả. Tính hiệu quả đòi hỏi quản lý tài chính phải có tác dụng đề
phòng, ngăn ngừa những thiếu sót vi phạm, vạch ra được các khả năng tiềm tàng để
nâng cao chất lượng công tác sử dụng tài chính.
1.1.3.4. Chủ thể quản lý, đối tượng và phương pháp trong quản lý tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp y tế có thu
a. Chủ thể quản lý
Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế có thu: Lãnh đạo đơn vị và bộ phận Tài

chính – Kế toán là chủ thể trực tiếp quản lý tài chính tại đơn vị mình. Hiện nay các


13

đơn vị sự nghiệp y tế có thu đang thực hiện Nghi định số 85/2012/NĐ-CP ngày
15/10/2012 của Chính Phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh công lập và Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính Phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
b. Đối tượng quản lý: là các khoa, phòng trong Trung tâm và khách hàng sử
dụng dịch vụ công của đơn vị.
c. Nội dung quản lý: Đối tượng quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y
tế có thu là sự vận động của các nguồn tài chính bao gồm các hoạt động thu vào và
chi ra bằng tiền gắn liền với hoạt động của các đơn vị.
d. Phương pháp quản lý: Phương pháp quản lý là quản lý theo dự toán do
các đơn vị sự nghiệp y tế có thu của Nhà nước, hoạt động bằng nguồn kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp hay cấp trên cấp phát, hoặc nguồn kinh phí khác như: dịch
vụ khám chữa bệnh, dịch vụ y tế dự phòng, hội phí, học phí, kinh phí được tài trợ,..
1.1.3.5. Nội dung quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế có thu
a. Nội dung nguồn thu
* Kinh phí do NSNN cấp
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi cân đối nguồn thu sự
nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được
cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định (nếu có);


14

- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
- Phần được để lại từ số thu học phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật;
- Thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
* Nguồn khác
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
b. Nội dung chi
- Chi hoạt động thường xuyên
Các đơn vi sự nghiệp công lập được sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp
và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để chi cho các hoạt động thường xuyên theo nội

dung sau:
+ Chi hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
+ Chi cho cán bộ, viên chức và người lao động: Chi tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, phụ cấp lương, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp trích nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo chế độ
hiện hành.
+ Chi quản lý hành chính: Chi điện, nước, xăng dầu, vệ sinh môi trường,
mua vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, công tác phí, chi phí hội nghị, hội thảo,
thông tin liên lạc, tuyên truyền, cước phí điện thoại, fax, báo, tạp trí...


15

+ Chi nghiệp vụ chuyên môn: Chi nguyên vật liệu, trang thiết bị chuyên
dung không phải là tài sản cố định…
+ Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên: Chi mua sắm dụng cụ thay thế, sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo
dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng.
+ Chi cho hoạt động thực hiện nhiệm vụ thu phí, lệ phí. (nếu có)
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ như chi thực hiện các hợp đồng lao động
sản xuất, khoa học công nghệ, cung ứng dịch vụ đào tạo, dự án liên doanh liên kết,
khấu hao tài sản cố định, nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Chi hoạt động không thường xuyên
Chi không thường xuyên gồm:
+ Chi nghiên cứu các đề tài khoa học, công nghệ
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn đầu tư nước ngoài
+ Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp thẩm quyền giao
+ Chi thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước quy

định (nếu có);
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ ngoài nước.
+ Các khoản chi khác theo qui định của pháp luật (nếu có).
c. Công tác lập dự toán thu, chi
Lập dự toán là khâu mở đầu có ý nghĩa quyết định đến các khâu của quá
trình quản lý tài chính, là việc xác lập theo kế hoạch về các khoản thu, chi ngân
sách trong một năm tài chính giúp cho các đơn vị chủ động hoạch định kế hoạch chi
tiêu và tiến hành các công việc có hiệu quả.
* Nguyên tắc lập dự toán
- Lập dự toán đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên


×