Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KINH TẾ XÂY DỰNG DỰ TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 127 trang )

1
MỤC LỤC
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG ............................................................................. 4
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ VÀ GIÁ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH. .................................................................................................................. 4
1.1. Đặc điểm của sản phẩm giao thơng đến q trình hình thành giá ............................. 4
1.1.1. Sản phẩm xây dựng giao thông ............................................................................ 4
1.1.2. Nguyên tắc cơ bản của việc hình thành giá cả trong xây dựng ............................ 7
1.2. Q trình hình thành chi phí dự án đầu tƣ xây dựng ............................................... 10
1.2.1. Quá trình đầu tƣ và xây dựng ............................................................................. 10
1.2.2. Các loại giá tƣơng ứng với các giai đoạn đầu tƣ xây dựng công trình .............. 12
1.3. Quản lý nhà nƣớc với giá sản phẩm ........................................................................ 16
1.3.1. Nguyên tắc quản lý giá sản phẩm xây dựng ...................................................... 16
1.3.2. Quản lý giá sản phẩm xây dựng ......................................................................... 16
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA
CƠNG TRÌNH ................................................................................................................. 24
2.1. Khái niệm ................................................................................................................. 24
2.2. Căn cứ lập dự toán ................................................................................................... 24
2.2.1. Phƣơng pháp đo bóc khối lƣợng ........................................................................ 25
2.2.2. Định mức xây dựng cơng trình........................................................................... 25
2.2.3. Phƣơng pháp lập giá xây dựng cơng trình ......................................................... 26
2.3. Nội dung dự tốn cơng trình .................................................................................... 27
2.3.1. Chi phí xây dựng ................................................................................................ 27
2.3.2. Chi phí xây dựng gồm: ....................................................................................... 28
2.3.3. Trình tự lập chi phí xây dựng. ............................................................................ 28
2.4. Phƣơng pháp lập dự toán sửa chữa cơng trình......................................................... 29
2.4.1. Xác định chi phí xây dựng (GXD) ....................................................................... 29
2.4.2 Xác định chi phí thiết bị (GTB) ............................................................................ 29
2.4.3. Xác định chi phí quản lý dự án (GQLDA)............................................................. 31
2.4.4. Xác định chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng (GTV) ................................................. 31
2.4.5. Xác định chi phí khác (GK) ................................................................................ 32


2.4.6. Xác định chi phí dự phịng (GDP) ....................................................................... 34
2.5. Phƣơng pháp xác định dự tốn chi phí xây dựng .................................................... 39


2
2.5.1. Phƣơng pháp tính theo khối lƣợng và giá xây dựng cơng trình ......................... 39
2.5.2. Phƣơng pháp tính theo khối lƣợng hao phí vật liệu, nhân cơng, máy thi cơng và
bảng giá tƣơng ứng. ...................................................................................................... 44
PHẦN 2: LẬP DỰ TOÁN SỬA CHỮA CƠNG TRÌNH ............................................. 53
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TRÌNH VÀ CHỦ ĐẦU TƢ ............ 53
1.1. Tổng quan về cơng trình .......................................................................................... 53
1.1.1. Tổng quan ........................................................................................................... 53
1.1.2. Đánh giá tác động môi trƣờng ............................................................................ 54
1.1.3. Hiện trạng các cơng trình trên tuyến .................................................................. 54
1.2. Quy mơ và và quy trình áp dụng.............................................................................. 54
1.2.1. Quy mơ : ............................................................................................................. 54
1.2.2. Qui trình qui phạm áp dụng : ............................................................................. 55
1.3. Nguồn vốn xây dựng cơng trình: ............................................................................. 55
1.4. Hiệu quả do xây dựng cơng trình ............................................................................. 55
1.5. Sự cần thiết phải đầu tƣ: .......................................................................................... 55
1.5.2. Mục tiêu của dự án ............................................................................................. 55
1.6. Địa điểm xây dựng cơng trình ................................................................................. 55
1.7. Thiết kế bản vẽ thi cơng và dự tốn cơng trình: ...................................................... 56
CHƢƠNG 2: LẬP DỰ TỐN CƠNG TRÌNH: SỬA CHỮA HƢ HỎNG MẶT
ĐƢỜNG, RÃNH DỌC KM271+00 – KM271+500; KM274+200 – KM279+00;
KM282+00-KM282+900, QUỐC LỘ 15A, HUYỆN ĐÔ LƢƠNG, TỈNH NGHỆ AN
........................................................................................................................................... 57
2.1. Căn cứ lập dự toán ................................................................................................... 57
1.2.1. Căn cứ lập dự tốn.............................................................................................. 57
2.2. Các bảng tính dự tốn .............................................................................................. 58



3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, hoạt động xây dựng đã có sự phát triển mạnh mẽ, nhiều cơng
trình xây dựng lớn đƣợc hoàn thành và đƣa vào sử dụng đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội to lớn góp phần vào thành tựu chung của đất nƣớc.
Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cũng đã dành một lƣợng lớn vốn đầu tƣ cho xây dựng giao
thông. Do đặc thù của sản phẩm xây dựng giao thơng mang tính đơn chiếc và chỉ đƣợc
tiến hành sản xuất khi đã có giấy phép đầu tƣ xây dựng cơng trình, mà một trong những
yếu tố quan trọng quyết định việc dự án đầu tƣ có đƣợc phê duyệt hay khơng là nhờ vào
chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình, đƣợc lập ở giai đoạn lập dự án đầu tƣ xây dựng cơng
trình.
Chính vì lý do đó việc lập dự tốn sửa chữa cơng trình là căn cứ để nhà đầu tƣ dự
kiến số tiền sẽ phải chi để cơng trình khơi phục lại nguyên trạng ban đầu sau thời gian sử
dụng, khả năng huy động vốn và vay vốn để đầu tƣ, đồng thời là căn cứ để xét chọn nhà
thầu, thƣơng thảo ký kết hợp đồng. Tính chính xác của cơng tác lập dự tốn càng cao thì
nhà đầu tƣ càng chủ động trong công tác chuẩn bị nguồn vốn. Nhận thấy tầm quan trọng
của cơng tác lập dự tốn, em đã chọn và tìm hiểu sâu hơn về đề tài “Lập dự tốn Sửa
chữa cơng trình”. Đề tài của em gồm 2 phần:
- Phần I: Cơ sở lý luận
- Phần II: Lập dự toán sữa chữa nền, mặt đƣờng các đoạn Km271+00 – Km271+500;
Km274+200 – Km279+00; Km282+00 – Km282+900 - Quốc lộ 15A, tỉnh Nghệ An
- Để có thể thực hiện và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình em xin chân
thành cảm ơn q thầy cơ thuộc Bộ môn vận tải – kinh tế, đặc biệt là thầy TS. Phạm Phú
Cƣờng đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài chắc chắn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, em mong nhận đƣợc sự góp ý và chỉ bảo của thầy cơ, để em hiểu và hồn thiện
luận văn của mình hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Tp. HCM, ngày tháng


năm 2015

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Thƣ


4

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ VÀ GIÁ XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH.
1.1. Đặc điểm của sản phẩm giao thơng đến q trình hình thành giá
1.1.1. Sản phẩm xây dựng giao thơng
1.1.1.1. Khái niệm
Sản phẩm xây dựng là những cơng trình đã hồn thành ( bao gồm cả việc lắp đặt
các thiết bị bên trong). Sản phẩm xây dựng là kết tinh của các thành quả khoa học – công
nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời kỳ nhất định. Nó là một sản phẩm có
tính chất liên ngành, trong đó những lực lƣợng tham gia chủ yếu vào quá trình chế tạo
sản phẩm, bao gồm : các chủ đầu tƣ, các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp, các doanh
nghiệp tƣ vấn xây dựng, các doanh nghiệp cung ứng vật tƣ thiết bị xây dựng, các tổ chức
dịch vụ ngân hàng và tài chính, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có liên quan.
1.1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng giao thông
Sản phẩm xây dựng giao thông (XDGT) có tính đơn chiếc. Sản phẩm XDGT
thƣờng đƣợc sản xuất theo đơn đặt hàng đơn chiếc, đƣợc sản xuất ra ở những địa điểm,
điều kiện khác nhau, chi phí cũng thƣờng khác nhau đối với cùng một loại hình sản
phẩm.
Sản phẩm XDGT đƣợc sản xuất tại nơi tiêu thụ nó: Các cơng trình XDGT đều
đƣợc sản xuất tại một địa điểm mà nơi đó đồng thời gắn liền với việc tiêu thụ và thực
hiện giá trị sử dụng của sản phẩm. Địa điểm tiêu thụ sản phẩm sẽ do ngƣời chủ sở hữu
quyết định. Vì vậy nếu định đƣợc nơi tiêu thụ sản phẩm thì đồng thời cũng đã xác định

đƣợc nơi sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm của XDGT chịu ảnh hƣởng của điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh tế - xã
hội của nơi tiêu thụ: sản phẩm XDGT bao giờ cũng gắn liền với một địa điểm, một địa
phƣơng nhất định, vì vậy phải phù hợp với địa điểm, điều kiện cụ thể của địa phƣơng đó.
Thời gian sử dụng dài, trình độ kỹ thuật và mỹ thuật cao. Do đặc thù của sản phẩm
XDGT là khi tạo ra sản phẩm khơng chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu trƣớc mắt
mà chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu ngày càng gia tăng trong những năm tƣơng lai,
cho nên trƣớc khi tiến hành sản xuất sản phẩm phải dự đoán đƣợc những vấn đề có liên
quan đến q trình khai thác sản phẩm sau này. Do thời gian sử dụng sản phẩm XDGT là


5
dài nên nhiệm vụ sửa chữa thƣờng xuyên, sữa chữa lớn, cải tạo và mở rộng là một nhu
cầu tất yếu và địi hỏi phải dành một khoản chi phí lớn.
Chi phí sản xuất sản phẩm lớn và khác biệt theo từng cơng trình: Giá trị của sản
phẩm XDGT thƣờng lớn hơn rất nhiều so với những sản phẩm hàng hóa thơng thƣờng.
Chi phí đầu tƣ cho cơng trình thƣờng phân bố trong một thời kỳ dài.
Tính chất đơn chiếc và chịu ảnh hƣởng của nơi xây dựng làm cho chi phí sản xuất
từng sản phẩm XDGT rất khác nhau. Việc xác định chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm XDGT phải đƣợc tiến hành riêng biệt đối với từng sản phẩm.
1.1.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất xây dựng giao thơng
Do sản phẩm XDGT có những đặc điểm riêng biệt, nên quy trình sản xuất cũng có
những đặc điểm riêng của nó. Những đặc điểm riêng ấy có thể khái quát nhƣ sau:
Sản phẩm xây dựng chỉ đƣợc tiến hành khi có đơn đặt hàng (hợp đồng xây dựng)
của ngƣời mua sản phẩm. Sau khi sản phẩm hồn thành thì khơng cần thiết phải tìm thị
trƣờng để bán sản phẩm. Sản xuất xây dựng chỉ tiến hành khi đã đƣợc chủ đầu tƣ chấp
nhận và ký kết hợp đồng giao nhận thầu.
Quá trình sản xuất luôn di động, hệ số biến động lớn: Do sản phẩm gắn liền với
nơi tiêu thụ, nên địa điểm sản xuất khơng ổn định thậm chí trải dài theo tuyến dẫn đến
việc phải di chuyển lực lƣợng lao động và các phƣơng tiện vật chất từ cơng trình này đến

cơng trình khác và nhiều khi trong cùng một cơng trình sự di chuyển cũng diễn ra liên
tục.
Thời gian xây dựng kéo dài: Đặc điểm này dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn sản xuất
trong khối lƣợng thi công dở dang của các doanh nghiệp xây dựng. Công tác tổ chức
quản lý sản xuất của doanh nghiệp phải chặt chẽ, hợp lý, phải ln tìm cách lựa chọn
trình tự thi cơng hợp lý cho từng cơng trình và phối hợp thi cơng nhiều cơng trình để đảm
bảo có khối lƣợng cơng tác gối đầu hợp lý. Việc phân công giai đoạn thi cơng từng cơng
trình nhằm tạo ra khả năng sử dụng và điều phối hợp lý năng lực sản xuất cũng nhƣ thanh
tốn từng phần khối lƣợng cơng tác xây lắp thực hiện và bàn giao đƣa vào sử dụng.
Sản xuất tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hƣởng điều kiện thiên nhiên đến các
hoạt động của công nhân và q trình thực hiện cơng tác xây lắp. Đặc điểm này làm cho
các doanh nghiệp XDGT không thể lƣờng hết đƣợc các khó khăn sinh ra bởi điều kiện thời
tiết khí hậu, mơi trƣờng tự nhiên. Từ đó đƣa đến hiệu quả lao động giảm xuống, một số giai
đoạn của quá trình sản xuất bị gián đoạn, ảnh hƣởng đến tiến độ thi cơng cơng trình và giá
thành cơng tác xây lắp.


6
Kỹ thuật thi công phức tạp, trang bị kỹ thuật tốn kém. Vấn đề trang bị kỹ thuật của
sản xuất XDGT nhiều khi địi hỏi những máy móc kỹ thuật phức tạp, hiện đại đắt tiền.
Nhƣ vậy tính chất sản xuất vật chất độc lập của XDGT không cần bàn cãi, tầm
quan trọng của nó cũng rõ ràng. Chính XDGT đã trực tiếp xây dựng cơ sở vật chất cho
giao thơng vận tải, góp phần tăng thêm tài sản trong việc phân bố lại lực lƣợng sản xuất
trên phạm vi tồn quốc, thực hiện tổ chức và phân cơng lao động hợp lý hơn. Trong điều
kiện có chiến tranh hay trong cơng cuộc phịng thủ đất nƣớc thì vai trị của XDGT càng
quan trọng. Trong khi thực hiện chức năng của mình, giao thơng vận tải nói chung và
XDGT nói riêng ln có mối quan hệ mật thiết với các ngành khác: các ngành khác thúc
đẩy giao thông vận tải tạo điều kiện cho sự phát triển của các ngành đó.
1.1.1.4. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng tới việc hình thành giá trong hoạt
động xây dựng

Đặc điểm của sản phẩm xây dựng cũng nhƣ đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất
xây dựng đã ảnh hƣởng đến việc hình thành giá cả thị trƣờng trong xây dựng. Có thể khái
qt những nét cơ bản của việc hình thành giá sản phẩm xây dựng sau:
- Đặc điểm chủ yếu ảnh hƣởng đến việc hình thành giá cả trong xây dựng là sản
xuất xây dựng mang tính đơn chiếc. Các sản phẩm xây dựng đƣợc tiến hành theo đơn đặt
hàng sẵn có, trên cơ sở thiết kế riêng biệt nhằm đáp ứng đƣợc những nhu cầu nhất định
của chủ đầu tƣ. Do đó giá của sản phẩm phải đƣợc xác định riêng và cụ thể đối với từng
cơng trình tùy theo từng điều kiện xây dựng.
- Các sản phẩm xây dựng đƣợc cố định tại nơi sản xuất, phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, khí hậu nơi sản xuất nhƣ tác động của địa chất cơng trình, địa chất thủy văn….và
chính sự đa dạng của điều kiện khí hậu, tự nhiên và điều kiện kinh tế theo các vùng trong
nƣớc đã dẫn đến sự khác nhau về giá cả vật liệu, chi phí kết cấu, chi phí vận chuyển
chúng đến nơi xây dựng cơng trình, về năng suất lao động, tiền lƣơng của công nhân xây
dựng cũng nhƣ về hệ số sử dụng thời gian năng suất làm việc của xe máy thi công…các
nguyên nhân trên dẫn đến sự khác nhau về giá thành sản phẩm.
- Do tính chất riêng biệt của sản phẩm xây dựng đã dẫn đến sự khác nhau về khối
lƣợng công tác và phƣơng thức thực hiện chúng ngay cả khi xây dựng cùng một thiết kế
định hình, thiết kế mẫu. Đó là dù xây dựng theo thiết kế mẫu thì vẫn có thể địi hỏi sự
thay đổi về khối lƣợng cơng tác vì liên quan đến điều kiện cụ thể nơi xây dựng. Và kết
quả của sự thay đổi về khối lƣợng công tác cũng nhƣ phƣơng thức thực hiện là đƣa đến
giá sản phẩm là khác nhau. Ngoài ra, khi tiến hành xây dựng ở những nơi xây dựng mới


7
cịn phải tiến hành xây dựng những xí nghiệp sản xuất phụ trợ và xây dựng những cơng
trình tạm loại lớn…làm giá sản phẩm cũng bị ảnh hƣởng.
- Sản phẩm xây dựng thƣờng có quy mơ lớn cả về kích thƣớc lẫn tiền vốn và thời
gian xây dựng kéo dài. Trong đó, hàng năm cả các doanh nghiệp xây lắp và chủ đầu tƣ
đều phải tiến hành kiểm tra lại việc thực hiện cơng tác xây dựng một cách tồn diện thực
hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch kỹ thuật, kế hoạch tài chính năm. Chính vì vậy khơng

thể chờ cho đến khi công tác xây dựng dài mà phải làm hàng q, hàng năm. Điều này địi
hỏi phải có giá (chi phí) cho từng đơn vị khối lƣợng cơng tác xây lắp để mà hạch tốn chi
phí cho bất kỳ khối lƣợng công tác xây lắp nào đã thực hiện đƣợc ở trong kỳ( tháng, quí,
năm).
- Đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây dựng là sản xuất theo đơn đặt hàng thông
qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu, có nghĩa là ngƣời bán (các nhà thầu) đã biết trƣớc ngƣời
mua (chủ đầu tƣ) đƣợc biết rõ từ đầu. Nhà thầu xây dựng không thể bán sản phẩm xây
dựng nhận thầu ấy cho ngƣời khác đƣợc. Do đó trong giá nhận thầu (đơn giá hoặc giá
hợp đồng) phải bao gồm đủ các chi phí và thêm cả thuế và lãi. Khi sản xuất kinh doanh
các sản phẩm hàng hóa khác, một ngƣời bán có thể có nhiều ngƣời mua thì khơng thể đặt
trƣớc mức lãi nhƣ trong sản xuất kinh doanh xây dựng đƣợc mà lãi là do lấy thu bù chi
mà có.
- Tất cả những điều trên làm cho giá sản phẩm xây dựng có những nét đặc trƣng riêng
của mình, đó là:
- Giá của sản phẩm đƣợc hình thành từ trƣớc khi sản phẩm ra đời.
- Sản phẩm xây dựng khơng có giá thống nhất trên thị trƣờng.
- Trong cơ chế thị trƣờng giá chủ yếu đƣợc hình thành thơng qua đấu thầu.
- Mỗi sản phẩm xây dựng có một giá riêng và đƣợc xác định bằng phƣơng pháp
riêng, gọi là phƣơng pháp lập dự toán.
Do những đặc tính phức tạp của sản phẩm xây dựng cũng nhƣ giá của nó làm cho
việc mua bán chúng khơng phải là một hành vi đơn giản mà đó là một quá trình.
1.1.2. Nguyên tắc cơ bản của việc hình thành giá cả trong xây dựng
1.1.2.1. Khái niệm giá cả hàng hóa
Giá cả hàng hóa là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa đã đƣợc sản xuất và
tiêu thụ trên thị trƣờng đồng thời biểu hiện tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nhƣ: quan


8
hệ cung cầu, quan hệ tích lũy- tiêu dùng, quan hệ thị trƣờng trong nƣớc và quan hệ thị
trƣờng ngoài nƣớc.

1.1.2.2. Tác dụng của giá cả
Giá cả thị trƣờng một mặt phải biểu hiện đầy đủ chi phí xã hội cần thiết (chi phí
vật chất và chi phí lao động) để tạo ra hàng hóa, bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, lƣu
thơng và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và
các quan hệ kinh tế khác trong từng thời kỳ, giá cả thị trƣờng có thể biến động cao hơn
hoặc thấp hơn chi phí xã hội cần thiết để tạo ra nó. Điều này đã làm cho giá cả thị trƣờng
trở thành “ bàn tay vơ hình” để điều tiết và kích thƣớc nền sản xuất xã hội phát triển. Các
doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trong cạnh tranh phải thƣờng xuyên điều tra
tiếp cận thị trƣờng, theo dõi sự vận động của giá cả để quyết định đối tƣợng quy mơ và
phƣơng thức sản xuất thích hợp bảo đảm cho giá cả cá biệt của hàng hóa do mình sản
xuất ra thấp hơn hay bằng giá cả thị trƣờng.
Nhờ có giá cả, Nhà nƣớc có thể kế hoạch hóa và kiểm tra chi phí xã hội cần thiết,
cân đối nền kinh tế quốc dân, tính tốn chi phí và kết quả sản xuất, so sánh hiệu quả kinh
tế của việc sản xuất và sử dụng các loại sản phẩm khác nhau mà không so sánh trực tiếp
đƣợc.
1.1.2.3. Vai trị của giá thành trong việc hình thành giá cả
Trong quá trình hình thành giá, chỉ tiêu giá thành giữ vai trò quan trọng. Sự quan
trọng này thể hiện ở chỗ:
-

Giá thành là một phần tách biệt của giá trị, trong q trình lƣu thơng nó thƣờng trở

về doanh nghiệp để bù đắp chi phí của nó.
-

Giá thành bao gồm: chi phí vật liệu, tiền lƣơng, chi phí sử dụng máy, chi phí chung.

Giá thành chiếm phần lớn giá trị sản phẩm.
-


Những chi phí sản xuất xã hội riêng biệt của từng doanh nghiệp đƣợc xác định

thông qua các định mức chi phí lao động, vật tƣ, máy thi cơng…Vì vậy trong q trình
tính tốn giá thành sản phẩm bình qn của ngành, những chi phí riêng biệt đƣợc biến
đổi thành chi phí xã hội bình qn.
Hồn thiện phƣơng pháp hình thành giá và đảm bảo sự thích ứng của nó với chi phí
lao động xã hội cần thiết có ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng của cơng tác lãnh đạo và kế
hoạch hóa nền kinh tế quốc dân, đến việc đánh giá hoạt động kinh tế của các doanh
nghiệp cũng nhƣ chế độ khuyến khích lợi ích vật chất của chúng.


9
1.1.2.4. Giá xây dựng cơng trình và chỉ số giá xây dựng
1.1.2.4.1. Giá xây dựng cơng trình
- Giá xây dựng cơng trình gồm: Đơn giá xây dựng chi tiết của cơng trình đƣợc xác
định cho các cơng tác xây dựng cụ thể của cơng trình, làm cơ sở để xác định dự toán xây
dựng; Giá xây dựng tổng hợp đƣợc xác định cho nhóm, loại cơng tác xây dựng, đơn vị
kết cấu hoặc bộ phận cơng trình, cơng trình làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng, tổng
mức đầu tƣ xây dựng.
- Đơn giá xây dựng chi tiết của cơng trình đƣợc xác định từ định mức xây dựng của
cơng trình, giá vật tƣ, vật liệu, cấu kiện xây dựng, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị
thi cơng và các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trƣờng khu vực
xây dựng cơng trình tại thời điểm xác định và các quy định khác có liên quan hoặc đƣợc
xác định trên cơ sở giá thị trƣờng.
- Giá xây dựng tổng hợp đƣợc xác định trên cơ sở tổng hợp từ các đơn giá xây dựng
chi tiết của cơng trình.


10
1.1.2.4.2. Chỉ số giá xây dựng

Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng cơng
trình theo thời gian, làm cơ sở xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tƣ, giá xây dựng cơng
trình, dự tốn xây dựng cơng trình, dự tốn gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng,
quy đổi vốn đầu tƣ xây dựng cơng trình và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng.
Chỉ số giá xây dựng gồm chỉ số giá xây dựng theo loại cơng trình, theo cơ cấu chi
phí (gồm chỉ số giá phần xây dựng, chỉ số giá phần thiết bị, chỉ số giá phần chi phí khác),
yếu tố chi phí (gồm chỉ số giá vật liệu xây dựng cơng trình, chỉ số giá nhân công xây
dựng, chỉ số giá máy và thiết bị thi công xây dựng).
Bộ Xây dựng hƣớng dẫn phƣơng pháp xác định chỉ số giá xây dựng và công bố chỉ
số giá xây dựng quốc gia. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng căn cứ vào
phƣơng pháp xác định chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng hƣớng dẫn xác định các loại
chỉ số giá xây dựng quy định, định kỳ công bố theo tháng, quý, năm và gửi về Bộ Xây
dựng để theo dõi, quản lý. Kinh phí cho việc thu thập số liệu, tính tốn và cơng bố các chỉ
số giá xây dựng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đƣợc bố trí từ
nguồn ngân sách hàng năm của địa phƣơng.
Đối với các cơng trình chƣa có trong danh mục chỉ số giá xây dựng do Sở Xây dựng
công bố và cơng trình xây dựng theo tuyến đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng thì chủ đầu tƣ căn cứ phƣơng pháp xác định chỉ số giá xây dựng do Bộ
Xây dựng hƣớng dẫn để tổ chức xác định các chỉ số giá xây dựng và quyết định việc áp
dụng cho cơng trình.
Chủ đầu tƣ đƣợc thuê tổ chức tƣ vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy
định tại Nghị định về Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng để thu thập số liệu, tính tốn chỉ số
giá xây dựng làm cơ sở xác định và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng.
1.2. Q trình hình thành chi phí dự án đầu tƣ xây dựng
1.2.1. Quá trình đầu tƣ và xây dựng
1.2.1.1. Khái niệm quá trình đầu tƣ và xây dựng
Quá trình đầu tƣ và xây dựng là quá trình bỏ vốn cùng tài nguyên, lao động và vật
chất khác để tạo nên tài sản cố định với hiệu quả kinh tế cao nhất. Đó là tổng thể các hoạt
động để vật chất hóa vốn đầu tƣ thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
Từ quan điểm hệ thống mà xét thì quá trình đầu tƣ và xây dựng đƣợc coi là một

hệ thống phức tạp có đầu vào và đầu ra. Nội dung của sự vận động và phát triển của


11
hệ thống này đƣợc thực hiện qua giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và kết
thúc đầu tƣ xây dựng đƣa cơng trình vào khai thác sử dụng.
1.2.1.2. Các giai đoạn của quá trình đầu tƣ và xây dựng
1.2.1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị dự án
Tất cả các cơng trình dự định đầu tƣ đều phải trải qua giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ và chuẩn
bị chu đáo các công tác sau đây:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tƣ và quy mô đầu tƣ xây dựng cơng trình.
- Tiếp xúc thăm dị thị trƣờng trong nƣớc hoặc ngồi nƣớc để tìm nguồn cung ứng vật
tƣ, thiết bị, tiêu thụ sản phẩm, khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tƣ và
lựa chọn hình thức đầu tƣ.
- Điều tra khảo sát, chọn địa điểm xây dựng.
- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Gửi hồ sơ dự án và các văn bản trình đến ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ, tổ
chức cho vay vốn đầu tƣ và cơ quan thẩm định dự án.
- Tổ chức vay vốn đầu tƣ và cơ quan thẩm định dự án đầu tƣ.
- Giai đoạn này chi phí thƣờng chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng mức đầu tƣ.
1.2.1.2.2. Giai đoạn thực hiện dự án
Giai đoạn thực hiện đầu tƣ giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện q trình
đầu tƣ nhằm vật chất hóa vốn đầu tƣ thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Giai
đoạn này đƣợc chia thành hai giai đoạn nhỏ: chuẩn bị xây dựng và thi cơng xây lắp cơng
trình.
Ở giai đoạn chuẩn bị xây dựng chủ đầu tƣ có trách nhiệm:
- Chấp nhận quy hoạch kiến trúc, phòng chống cháy nổ,…
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của nhà nƣớc.
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên.
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

- Mua sắm thiết bị và công nghệ.
- Tổ chức tuyển chọn tƣ vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất lƣợng cơng
trình.
- Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng cơng trình.
- Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi cơng xây lắp cơng trình.
- Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án.


12
- Tiến hành thi công xây lắp.
- Kiểm tra thực hiện hợp đồng.
- Quản lý kỹ thuật, chất lƣợng thiết bị và chất lƣợng xây dựng.
- Vận hành thử, nghiệm thu quyết toán vốn đầu tƣ, bàn giao và thực hiện bảo hành
cơng trình.
Các tổ chức xây lắp có trách nhiệm:
- Chuẩn bị các điều kiện cho thi công xây lắp. San lấp mặt bằng xây dựng, điện, nƣớc,
công xƣởng kho tàng, bến cảng, đƣờng sá, lán trại và công trình tạm phục vụ thi cơng,
chuẩn bị vật liệu xây dựng…
- Chuẩn bị xây dựng những cơng trình liên quan trực tiếp.
Ở giai đoạn thi cơng xây lắp cơng trình: các cơ quan, các bên đối tác có liên quan
đến việc xây lắp cơng trình phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình, cụ thể là:
- Chủ đầu tƣ có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng.
- Các nhà tƣ vấn có trách nhiệm giám định kỹ thuật và chất lƣợng cơng trình theo đúng
chức năng và hợp đồng đã ký kết.
- Các nhà thầu phải thực hiện đúng tiến độ và chất lƣợng xây dựng cơng trình nhƣ đã
ghi trong hợp đồng.
u cầu quan trọng nhất đối với các công tác thi công xây lắp là đƣa cơng trình
vào khai thác, sử dụng đồng bộ, hoàn chỉnh, đúng thời hạn quy định theo tổng tiến độ,
đảm bảo chất lƣợng và hạ giá thành xây lắp.
1.2.1.2.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đƣa cơng trình vào khai thác sử dụng

Nội dung công việc của giai đoạn kết thúc xây dựng đƣa cơng trình vào khai thác
sử dụng bao gồm nghiệm thu; bàn giao cơng trình; thực hiện việc kết thúc xây dựng; vận
hành cơng trình và hƣớng dẫn sử dụng cơng trình; bảo hành cơng trình; quyết tốn vốn
đầu tƣ; phê duyệt quyết tốn.
1.2.2. Các loại giá tƣơng ứng với các giai đoạn đầu tƣ xây dựng cơng trình
Giá xây dựng cơng trình thuộc các dự án đầu tƣ là tồn bộ chi phí cần thiết để xây
dựng mới, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật cho cơng trình. Do đặc điểm của sản phẩm
và sản xuất xây dựng mỗi cơng trình có giá trị xây dựng riêng đƣợc xác định bằng
phƣơng pháp lập dự toán xây dựng do nhà nƣớc quyết định.


13
1) Tổng mức đầu tƣ
Khái niệm:
Tổng mức đầu tƣ xây dựng là tồn bộ chi phí đầu tƣ xây dựng của dự án đƣợc xác
định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tƣ xây dựng.
Tổng mức đầu tƣ là ƣớc tính chi phí đầu tƣ xây dựng của dự án đƣợc xác định phù
hợp với phƣơng án thiết kế sơ bộ và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi đầu tƣ xây dựng Tổng mức đầu tƣ do chủ đầu tƣ lập; trong trƣờng hợp chủ đầu tƣ
khơng đủ năng lực thì th đơn vị tƣ vấn thiết kế lập.
Nội dung:
Nội dung tổng mức đầu tƣ xây dựng gồm chi phí bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
(nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tƣ vấn đầu tƣ
xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phịng cho khối lƣợng phát sinh và trƣợt giá.
Các phƣơng pháp xác định:
Tổng mức đầu tƣ đƣợc xác định theo một trong các phƣơng pháp sau đây:
- Phƣơng pháp xác định từ khối lƣợng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu
cầu cần thiết khác của dự án.
- Phƣơng pháp xác định theo suất vốn đầu tƣ xây dựng cơng trình.

- Phƣơng pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các cơng trình tƣơng tự đã hoặc đang
thực hiện
- Phƣơng pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tƣ.
2) Dự toán xây dựng cơng trình.
Dự tốn xây dựng cơng trình là tồn bộ chi phí cần thiết để xây dựng cơng trình
đƣợc xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công và các yêu cầu công việc phải thực hiện của cơng trình. Dự tốn xây dựng cơng
trình đƣợc tính tốn cụ thể ở bƣớc thiết kế kỹ thuật đối với trƣờng hợp thiết kế 3 bƣớc và
ở bƣớc thiết kế bản vẽ thi cơng đối với cơng trình thiết kế theo 2 bƣớc và 1 bƣớc. Dự toán
xây dựng cơng trình là giới hạn tối đa vốn đƣợc sử dụng cho cơng trình làm cơ sở để lập
kế hoạch vốn đầu tƣ và quản lý việc sử dụng vốn đầu tƣ, là căn cứ xác định giá xét thầu
trong trƣờng hợp đấu thầu hoặc chọn thầu.
Dự toán xây dựng cơng trình bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí
quản lý dự án, chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phịng.


14


15
3) Dự tốn chi phí xây dựng
Dự tốn chi phí xây dựng là chi phí dự tính để xây dựng cơng trình, hạng mục
cơng trình chính, cơng trình tạm, cơng trình phụ trợ, phục vụ thi cơng, lán trại, nhà tạm
tại hiện trƣờng để ở và điều hành thi công. Dự tốn chi phí xây dựng cơng trình, hạng
mục cơng trình bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trƣớc,
thuế giá trị gia tăng. Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trƣờng để ở và điều hành thi cơng
đƣợc tính bằng tỷ lệ % giá trị dự toán xây dựng sau thuế.
4) Giá gói thầu
Giá gói thầu đƣợc xác định trên cơ sở tổng mức đầu tƣ hoặc tổng vốn đầu tƣ, dự
toán đƣợc duyệt (nếu có) và các quy định liên quan;

Đối với các gói thầu dịch vụ tƣ vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi, giá gói thầu đƣợc xác định trên cơ sở các thơng tin sau: giá trung bình
theo thống kê các dự án đã thực hiện liên quan của ngành trong khoảng thời gian xác
định; ƣớc tính tổng mức đầu tƣ theo định mức suất đầu tƣ của các dự án thuộc từng lĩnh
vực chuyên ngành; sơ bộ tổng mức đầu tƣ;
Trƣờng hợp gói thầu gồm nhiều lơ thì nêu rõ giá trị ƣớc tính cho từng phần trong
giá gói thầu.
5) Giá dự thầu
Giá dự thầu là một trong những yếu tố quan trọng để lựa chọn nhà thầu trong đấu
thầu. Do đó các nhà thầu phải chuẩn bị giá dự thầu riêng của mình. Giá dự thầu đƣợc xác
định theo khối lƣợng công tác đã nêu trong bảng tiên lƣợng và đơn giá do đơn vị dự thầu
lập. Đơn giá dự thầu phải đƣợc lập theo mặt bằng giá qui định trong bảng hƣớng dẫn đấu
thầu.
Giá dự thầu là giá do các nhà thầu lập khi tham gia đấu thầu. Giá dự thầu đƣợc nêu
trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trƣờng hợp nhà thầu có thƣ giảm giá thì giá dự
thầu là giá sau giảm giá.
6) Giá trúng thầu
Là giá đƣợc ngƣời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu để
làm căn cứ cho bên mời thầu thƣơng thảo hoàn thiện và ký hợp đông với nhà thầu trúng
thầu.
7) Vốn đầu tƣ dƣợc quyết toán
Vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán là tồn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình
đầu tƣ để đƣa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí đƣợc thực hiên


16
trong phạm vi dự án, thiết kế, dự toán đƣợc duyệt, bổ sung theo quy định của hợp đồng
đã ký kết, bảo đảm đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính – kế tốn và những quy định
hiện hành của Nhà nƣớc có liên quan. Đối với các cơng trình sử dụng vốn ngân sách Nhà
nƣớc, vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán trong giới hạn tổng mức đầu tƣ đã đƣợc cấp có thẩm

quyền phê duyệt hoặc đã đƣợc điều chỉnh (nếu có).
1.3. Quản lý nhà nƣớc với giá sản phẩm
1.3.1. Nguyên tắc quản lý giá sản phẩm xây dựng
Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình (sau đây gọi tắt là quản lý chi phí) phải
bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình và phù hợp với cơ chế kinh
tế thị trƣờng.
Quản lý chi phí theo từng cơng trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tƣ xây dựng
cơng trình, các bƣớc thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nƣớc.
Tổng mức đầu tƣ, dự toán xây dựng cơng trình phải đƣợc dự tính theo đúng
phƣơng pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp độ dài thời gian xây
dựng cơng trình. Tổng mức đầu tƣ là chi phí tối đa mà chủ đầu tƣ đƣợc phép sử dụng để
đầu tƣ xây dựng cơng trình.
Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý chi phí thơng qua việc ban hành, hƣớngdẫn
và kiểm tra việc thực hiệncác quy định về quản lý chi phí.
Chủ đầu tƣ xây dựng cơng trình chịu trách nhiệm tồn diện về việc quản lý chi phí
từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ đến khi kết thúc xây dựng đƣa công trình vào khai thác, sử
dụng.
Chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình đã đƣợc ngƣời quyết định đầu tƣ hoặc chủ đầu
tƣ phê duyệt là cơ sở để các tổ chức có chức năng thực hiện cơng tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm tốn chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình.
1.3.2. Quản lý giá sản phẩm xây dựng
1.3.2.1. Quản lý tổng mức đầu tƣ
Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tƣ:
 Khi lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với
các trƣờng hợp không phải lập dự án, chủ đầu tƣ phải xác định tổng mức đầu tƣ để tính
tốn hiệu quả đầu tƣ xây dựng. Tổng mức đầu tƣ đƣợc ghi trong quyết định đầu tƣ do
ngƣời quyết định đầu tƣ phê duyệt là chi phí tối đa mà chủ đầu tƣ đƣợc phép sử dụng


17

để đầu tƣ xây dựng cơng trình và là cơ sở lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện
đầu tƣ xây dựng cơng trình.
 Nội dung, thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tƣ:
- Thẩm định tổng mức đầu tƣ là một nội dung của việc thẩm định dự án đầu tƣ xây
dựng cơng trình, bao gồm các nội dung:
 Sự phù hợp của phƣơng pháp xác định tổng mức đầu tƣ với đặc điểm, tính chất kỹ
thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tƣ xây dựng cơng trình;
 Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trƣờng của các khoản mục
chi phí trong tổng mức đầu tƣ;
 Xác định giá trị tổng mức đầu tƣ bảo đảm hiệu quả đầu tƣ xây dựng cơng trình.
- Ngƣời quyết định đầu tƣ tổ chức thẩm định tổng mức đầu tƣ hoặc thuê các tổ chức,
cá nhân tƣ vấn thực hiện cơng tác quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực thẩm tra. Lệ phí
thẩm định hoặc chi phí thẩm tra đƣợc tính trong tổng mức đầu tƣ. Các tổ chức, cá nhân
thực hiện việc thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tƣ phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật
về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra.
- Tổng mức đầu tƣđƣợc ghi trong quyết định đầu tƣ do ngƣời quyết định đầu tƣ
phê duyệt.
 Trƣờng hợp thuê các tổ chức, cá nhân tƣ vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm
chuyên môn để thẩm tra tổng mức đầu tƣ thì nội dung thẩm tra nhƣ nội dung thẩm
định; chi phí thẩm tra đƣợc xác định trên cơ sở định mức chi phí tỷ lệ hoặc bằng cách
lập dự toán theo hƣớng dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều chỉnh tổng mức đầu tƣ:
 Tổng mức đầu tƣ đƣợc điều chỉnh đối với một trong các trƣờng hợp sau đây:
- Ảnh hƣởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hoả hoạn, địch hoạ hoặc sự kiện
bất khả kháng khác;
- Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hƣởng đến địa điểm, quy mô, mục
tiêu của dự án;
 Nội dung, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tƣ điều chỉnh:
- Ngƣời quyết định đầu tƣ quyết định việc phê duyệt tổng mức đầu tƣđiều chỉnh.

Trƣờng hợp tổng mức đầu tƣđiều chỉnh không vƣợt tổng mức đầu tƣđãđƣợc phê duyệt


18
và không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án thì chủ đầu tƣ tự quyết
định và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt tổng mức đầu tƣđiều chỉnh.
- Phần tổng mức đầu tƣđiều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tƣđãđƣợc phê
duyệt phải đƣợc tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra trƣớc khi phê duyệt.
Trƣờng hợp khi thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tƣ, kể cả
sử dụng chi phí dự phịng để điều chỉnh mà khơng vƣợt tổng mức đầu tƣ đã đƣợc phê
duyệt thì chủ đầu tƣ đƣợc quyền quyết định việc điều chỉnh; trƣờng hợp vƣợt tổng mức
đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt thì chủ đầu tƣ báo cáo ngƣời quyết định đầu tƣ xem xét, quyết
định.
 Tổng mức đầu tƣ điều chỉnh đƣợc xác định bằng tổng mức đầu tƣ đã đƣợc phê duyệt
cộng (hoặc trừ) phần tổng mức đầu tƣ bổ sung. Giá trị phần tổng mức đầu tƣ bổ sung
đƣợc xác định thành một khoản chi phí riêng và phải đƣợc tổ chức thẩm định hoặc
thẩm tra trƣớc khi quyết định phê duyệt.
1.3.2.2. Quản lý dự tốn cơng trình.
Thẩm định, phê duyệt dự tốn cơng trình
 Nội dung thẩm định, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự tốn cơng trình:
Chủ đầu tƣ tổ chức việc thẩm định dự tốn cơng trình trƣớc khi phê duyệt.
Nội dung thẩm địnhbao gồm:
- Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lƣợng chủ yếu của dự toán với khối lƣợng thiết
kế;
- Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng
cơng trình, định mức chi phí tỷ lệ, dự tốn chi phí tƣ vấn và dự tốn các khoản mục chi
phí khác trong dự tốn cơng trình;
- Xác định giá trị dự tốn cơng trình.
Trƣờng hợp chủ đầu tƣ khơng đủ điều kiện, năng lực thẩm định thì đƣợc phép thuê
tổ chức, cá nhân tƣ vấnđủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chun mơnđể thẩm tra dự

tốn cơng trình. Tổ chức, cá nhân tƣ vấn thực hiệnthẩm tra dự toán cơng trình chịu trách
nhiệm trƣớc pháp luật và chủ đầu tƣ về kết quả thẩm tra.
Chủ đầu tƣ phê duyệt dự tốn cơng trình (trừ các cơng trình chỉ u cầu lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật sẽ do ngƣời quyết định đầu tƣ phê duyệt) sau khi đã thẩm định
hoặcthẩm tra và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về kết quả phê duyệt dự tốn cơng
trình. Dự tốn cơng trình đƣợc phê duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng


19
cơng trình và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong
trƣờng hợp chỉ định thầu.
 Chủ đầu tƣ tổ chức thẩm định dự tốn cơng trình. Trƣờng hợp th các tổ chức, cá
nhân tƣ vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chun mơn để thẩm tra dự tốn
cơng trình thì nội dung thẩm tra nhƣ nội dung thẩm định của chủ đầu tƣ; chi phí thẩm
tra đƣợc xác định trên cơ sở định mức chi phí tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự toán theo
hƣớng dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều chỉnh dự tốn cơng trình:
 Dự tốn cơng trình đƣợc điều chỉnh đối với một trong các trƣờng hợp sau đây:
- Ảnh hƣởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hoả hoạn, địch hoạ hoặc sự kiện
bất khả kháng khác;
- Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hƣởng đến địa điểm, quy mô, mục
tiêu của dự án;
- Các trƣờng hợp đƣợc phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở
hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự tốn nhƣng khơng vƣợt tổng mức đầu tƣ đã đƣợc
phê duyệt, kể cả chi phí dự phịng.
 Dự tốn cơng trình điều chỉnh đƣợc xác định bằng dự tốn cơng trình đã đƣợc phê
duyệt cộng (hoặc trừ) phần dự tốn cơng trình bổ sung.
 Chủ đầu tƣ chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra và phê duyệt dự tốn
cơng trình điều chỉnh.

 Dự tốn cơng trình điều chỉnh là cơ sở để điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói thầu và
điều chỉnh tổng mức đầu tƣ.
1.3.2.3. Quản lý định mức xây dựng và giá xây dựng cơng trình
1.3.2.3.1. Quản lý định mức xây dựng
 Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng thực hiện thống nhất quản lý nhà nƣớc về chi phí đầu tƣ xây dựng
cơng trình, cơng bố định mức xây dựng cơng trình để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan tham khảo, sử dụng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình.
 Các Bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh


20
Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào phƣơng pháp xây dựng định mức
theo hƣớng dẫn tại Phụ lục số 5 của Thông tƣ 04/2010/TT-BXD tổ chức xây dựng và
công bố định mức cho các công tác xây dựng đặc thù của Bộ, địa phƣơng chƣa có trong
hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố và định kỳ hàng năm gửi về Bộ
Xây dựng để theo dõi, quản lý.
 Chủ đầu tƣ, nhà thầu và các tổ chức tƣ vấn
Chủ đầu tƣ, nhà thầu và các tổ chức tƣ vấn căn cứ vào phƣơng pháp xây dựng định
mức theo hƣớng dẫn tại Phụ lục số 5 của Thông tƣ 04/2010/TT-BXD tổ chức điều chỉnh
đối với những định mức đã đƣợc công bố nhƣng chƣa phù hợp với biện pháp, điều kiện
thi công, yêu cầu kỹ thuật của cơng trình, xây dựng các định mức chƣa có trong hệ thống
định mức đã đƣợc cơng bố hoặc vận dụng các định mức xây dựng tƣơng tự đã và đang sử
dụng ở cơng trình khác để áp dụng cho cơng trình.
Chủ đầu tƣ có thể th tổ chức tƣ vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm
chuyên môn để thực hiện lập, điều chỉnh, thẩm tra các định mức xây dựng nói trên và tổ
chức tƣ vấn chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các định mức đã thực hiện.
Chủ đầu tƣ quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức xây dựng đƣợc công bố
hoặc điều chỉnh, xây dựng mới để lập và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình.
Trƣờng hợp sử dụng các định mức đƣợc điều chỉnh hoặc xây dựng mới nói trên để

lập đơn giá xây dựng trong các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc áp dụng hình
thức chỉ định thầu, thì chủ đầu tƣ báo cáo ngƣời quyết định đầu tƣ xem xét, quyết định.
Riêng cơng trình xây dựng thuộc dự án đầu tƣ do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định đầu tƣ
thì Bộ trƣởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Hồ sơ
trình phê duyệt các định mức đã đƣợc điều chỉnh hoặc xây dựng mới theo hƣớng dẫn tại
Phụ lục số 8của Thơng tƣ 04/2010/TT-BXD.
Đối với các gói thầu sử dụng vốn ODA đấu thầu quốc tế, trƣờng hợp sử dụng, vận
dụng định mức của nƣớc ngồi cho một số cơng tác xây dựng đặc thù riêng biệt để lập
đơn giá và dự tốn xây dựng cơng trình thì các định mức này phải phù hợp với yêu cầu
kỹ thuật, biện pháp thi cơng, điều kiện thi cơng của cơng trình và đƣợc chấp nhận trƣớc
của chủ đầu tƣ.
1.3.2.3.2. Quản lý giá xây dựng cơng trình
 Bộ Xây dựng.


21
Bộ Xây dựng hƣớng dẫn phƣơng pháp xây dựng và công bố chỉ số giá xây dựng,
suất vốn đầu tƣ xây dựng cơng trình để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham
khảo, sử dụng vào việc lập và quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình.
 Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo và giao cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các Sở có liên quan và tình hình biến động giá cả của địa phƣơng tổ chức xác định và
công bố kịp thời hệ thống giá xây dựng cơng trình, giá vật liệu, giá nhân công, giá ca máy
và thiết bị thi công phổ biến làm cơ sở tham khảo trong việc lập và quản lý chi phí đầu tƣ
xây dựng cơng trình.
 Chủ đầu tƣ và tổ chức tƣ vấn.
Chủ đầu tƣ và tổ chức tƣ vấn căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện
pháp thi công cụ thể của cơng trình và phƣơng pháp lập đơn giá xây dựng cơng trình, giá
xây dựng tổng hợp theo hƣớng dẫn tại Phụ lục số 6của Thông tƣ 04/2010/TT-BXD để tổ
chức lập đơn giá xây dựng cơng trình, giá xây dựng tổng hợp làm cơ sở xác định tổng

mức đầu tƣ, dự tốn cơng trình.
Chủ đầu tƣ có thể th các tổ chức, cá nhân tƣ vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh
nghiệm chuyên môn thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập
hoặc thẩm tra đơn giá xây dựng cơng trình và giá xây dựng tổng hợp, chỉ số giá xây dựng
cho cơng trình theo phƣơng pháp xây dựng chỉ số giá do Bộ Xây dựng công bố. Tổ chức,
cá nhân tƣ vấn chịu trách nhiệm trƣớc chủ đầu tƣ và pháp luật trong việc đảm bảo tính
hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng cơng trình, giá xây dựng tổng hợp và chỉ số
giá xây dựng do mình lập.
Đối với các đơn giá xây dựng trong dự tốn gói thầu đấu thầu quốc tế, chủ đầu tƣ
có trách nhiệm kiểm tra hoặc thuê tƣ vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chun
mơn thẩm tra về tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng này trƣớc khi sử dụng.
 Nhà thầu xây dựng.
Nhà thầu xây dựng thực hiện quản lý giá xây dựng cơng trình nhƣ sau:
Quyết định định mức, đơn giá và các chi phí khác có liên quan đến giá dự thầu khi
tham gia đấu thầu.
Trong giai đoạn thi công xây dựng đƣợc thay đổi các biện pháp thi công sau khi
đãđƣợc chủ đầu tƣ hoặc đại diện chủ đầu tƣ chấp thuận nhằm đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm
chất lƣợng, an toàn lao động trên cơ sở giá trị trong hợp đồng đã ký kết.


22
Đƣợc đề xuất và thỏa thuận với chủ đầu tƣ về các định mức, đơn giá cho các công
việc phát sinh trong q trình xây dựng cơng trình.
Đƣợc chủ động sử dụng các khoản chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi
công tại hiện trƣờng, trực tiếp phí khác cho các cơng việc phục vụ thi cơng.
Đƣợc quyềnu cầu thanh tốn các khoản lãi vay do chậm thanh toán; đƣợc bồi
thƣờng về những thiệt hại do việc chậm bàn giao mặt bằng và các thiệt hại khác không do
lỗi của nhà thầu.
Nhà thầu chịu trách nhiệm bồi thƣờng cho chủ đầu tƣ và các bên có liên quan
những thiệt hại gây ra do lỗi của nhà thầu (nếu có) trong việc thi cơng chậm tiến độ quy

định.
Các quyền và trách nhiệm khác liên quan đến quản lý chi phí theo quy định hiện
hành của pháp luật.
1.3.2.4. Quản lý thanh tốn chi phí đầu tƣ xây dựng cơng trình
Việc thanh tốn vốn đầu tƣ cho các cơng việc, nhóm cơng việc hoặc tồn bộ cơng
việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các loại hoạt động xây
dựng khác phải căn cứ vào khối lƣợng thực hiện theo giai đoạn và nội dung phƣơng thức
thanh toán trong hợp đồng đã ký kết.
Tùy theo từng giai đoạn thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, các bên tham gia
thỏa thuận áp dụng một phƣơng thức hoặc kết hợp các phƣơng thức thanh tốn sau:
- Thanh tốn theo giá trọn gói ( giá khoán gọn ): bên giao thầu thanh toán cho bên
nhà thầu theo giá khoán gọn trong hợp đồng, áp dụng cho gói thầu xác định rõ về khối
lƣợng , chất lƣợng và thời gian thực hiện.
- Thanh toán theo đơn giá cố định: bên giao thầu thanh toán cho nhà thầu các cơng
việc hồn thành theo đơn giá xác định trƣớc trong hợp đồng. Giá trị đƣợc thanh toán
xác định bằng cách nhân khối lƣợng hoàn thành thực tế với đơn giá xác định trƣớc
trong hợp đồng. Trƣờng hợp khối lƣợng phát sinh lớn hơn 20% khối lƣợng ban đầu
trong hợp đồng thì đơn giá phần khối lƣợng phát sinh có thể đƣợc phép thỏa thuận lại ,
nhƣng khơng vƣợt quá đơn giá cố định ghi trong hợp đồng. Trƣờng hợp khối lƣợng
cơng việc phát sinh khơng có đơn giá ghi trong hợp đồng thì giá trị phát sinh đƣợc tính
theo đơn giá địa phƣơng nơi xây dựng cơng trình tại thời điểm phát sinh, nếu khơng có
đơn giá tại dịa phƣơng hai bên thống nhất xây dựng mức giá mới và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt áp dụng.


23
- Thanh toán theo giá điều chỉnh: áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký
hợp đồng khơng đủ điều kiện xác định chính xác về số lƣợng, khối lƣợng hoặc có biến
động lớn về giá cả do Nhà nƣớc thay đổi hoặc Nhà nƣớc điều chỉnh, bổ sung các cơ
chế, chính sách và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng.

- Chủ đầu tƣ phải trả khoản lãi: theo lãi suất ngân hàng do các bên thỏa thuận ghi
trong hợp đồng cho nhà thầu đối với khối lƣợng cơng việc hồn thành mà chủ đầu tƣ
chậm thanh toán. Cơ quan cấp phát cho vay vốn chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
việc thanh toán chậm do mình gây ra.


24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN QUẢN LÝ VÀ SỬA
CHỮA CƠNG TRÌNH
2.1. Khái niệm
Dự tốn sửa chữa cơng trình là tổng chi phí cần thiết dự tính để đầu tƣ xây sửa
chữa các cơng trình, hạng mục cơng trình thuộc dự án. Dự tốn sửa chũa cơng trình đƣợc
tính toán cụ thể ở bƣớc thiết kế kỹ thuật đối với trƣờng hợp thiết kế 3 bƣớc và ở bƣớc
thiết kế bản vẽ thi cơng đối với cơng trình thiết kế theo 2 bƣớc và 1 bƣớc.
Dự toán sửa chữa đƣợc tính tốn và xác định theo cơng trình sủa chữa cụ thể, trên
cơ sở khối lƣợng các công việc, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi cơng, nhiệm vụ
cơng việc phải thực hiện của cơng trình, hạng mục cơng trình và hệ thống định mức xây
dựng, giá sửa chữa cơng trình.
Dự tốn cơng trình là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây dựng cơng trình, là
căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, hoặc thanh toán với nhà thầu trong trƣờng hợp chỉ
định thầu.
Mục đích của dự tốn:
-

Giúp Chủ đầu tƣ dự kiến đƣợc số tiền sẽ phải chi để có đƣợc cơng trình hoặc hạng
mục cơng trình mà mình mong muốn.

-

Xác định một căn cứ để xét chọn nhà thầu, thƣơng thảo ký kết hợp đồng.


-

Tìm ra một căn cứ để phê duyệt vốn đầu tƣ.

-

Sử dụng làm căn cứ để thẩm tra, quyết toán.

2.2. Căn cứ lập dự toán
- Dự án đầu tƣ và tổng mức đầu tƣ đƣợc duyệt để so sánh kinh phí.
- Thiết kế kỹ thuật đƣợc duyệt ( với cơng trình thiết kế 3 bƣớc) hoặc theo thiết kế kỹ
thuật thi cơng (với cơng trình thiết kế 2 và 1 bƣớc) để tính khối lƣợng cơng tác.
- Đơn giá xây dựng cơ bản: là chỉ tiêu xác định những chi phí trực tiếp cần thiết để
hồn thành một đơn vị khối lƣợng công tác hoặc kết cấu xây lắp tạo nên cơng trình.
- Giá mua thiết bị, giá cƣớc vận tải, xếp dỡ, bảo quản, bảo hiểm theo hƣớng dẫn của Bộ
thƣơng mại, Ban vật giá Chính phủ và Bộ tài chính.
- Định mức các chi phí tính theo tỷ lệ và bảng giá bao gồm:


25
 Định mức chi phí chung, giá khảo sát, giá thiết kế và các chi phí tƣ vấn khác theo
các văn bản hƣớng dẫn của Bộ xây dựng.
 Các chi phí khác nhƣ: lệ phí địa chính, lệ phí cấp đất xây dựng và giấy phép xây
dựng, các loại thuế, lãi bảo hiểm cơng trình... theo các văn bản hƣớng dẫn của cơ
quan có thẩm quyền.
2.2.1. Phƣơng pháp đo bóc khối lƣợng
2.2.1.1. Khái niệm
Theo hƣớng dẫn của Bộ xây dựng : Đo bóc khối lƣợng xây dựng cơng trình, hạng
mục cơng trình là việc xác định khối lƣợng cơng tác xây dựng cụ thể đƣợc thực hiện theo

phƣơng thức đo, đếm, tính tốn, kiểm tra trên cơ sở kích thƣớc, số lƣợng quy định trong
bản vẽ thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công), hoặc từ yêu cầu
triển khai dự án và thi cơng xây dựng, các chỉ dẫn có liên quan và các tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng Việt Nam.
2.2.1.2. Các phƣơng pháp đo bóc khối lƣợng
-

Phƣơng pháp tính theo chủng loại.

-

Phƣơng pháp tính theo thứ tự bản vẽ

-

Phƣơng pháp tính theo trình tự thi cơng.

2.2.2. Định mức xây dựng cơng trình
2.2.2.1. Khái niệm
Định mức dự tốn xây dựng cơng trình là định mức kinh tế - kỹ thuật thể hiện mức
hao phí về vật liệu , lao động và máy thi cơng để hồn thành một đơn vị khối lƣợng công
tác xây dựng nhƣ 1m3 tƣờng gạch, 1 tấn cốt thép… từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc
công tác xây dựng kể cả những hao phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất
nhằm đảm bảo thi cơng xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật.
Định mức dự toán xây dựng do Bộ xây dựng ban hành, có các định mức:
-

Định mức dự tốn xây dựng cơng trình – phần xây dựng ĐM 1776-2007-BXD-VP.

-


Định mức dự tốn xây dựng cơng trình – phần lắp đặt ĐM 1777-2007-BXD-VP.

-

Định mức dự toán xây dựng cơng trình – phần sữa chữa ĐM 1778-2007-BXD-VP.

-

Định mức dự tốn xây dựng cơng trình – phần khảo sát ĐM 1779-2007-BXD-VP.


×