Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.12 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
......../........

BỘ NỘI VỤ
....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

DỖN VĂN TRÍ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN GIAO THUỶ, TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

Hà Nội, Năm 2019


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Dìu Đức Hà

Phản biện 1:………………………………
Phản biện 2:………………………………

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ, Học viện
Hành chính Quốc gia


Địa điểm: Phòng họp …….., Nhà ……. – Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội

Thời gian: vào hồi …. giờ ….. tháng …… năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là đầu tư cho hệ thống hạ tầng giao
thông, hạ tầng kỹ thuật, đô thị nông thơn, các cơng trình cơng cộng xã hội... Bất
kỳ địa phương nào muốn kinh tế - xã hội phát triển đều phải đầu tư hồn thiện
những cơng trình thiết yếu này. Đầu tư XDCB cần nguồn lực về tài chính rất
lớn; trong đó, nguồn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn cấp huyện có vai trị
quan trọng. Hàng năm, NSNN dành khoảng 30% để chi cho lĩnh vực đầu tư
XDCB. Để quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách này, Nhà nước sử
dụng các cơ quan hành chính nhà nước của mình cùng với các cơng cụ là các
văn bản quy phạm pháp luật như Luật, Nghị định, Thơng tư.
Thất thốt ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản ở cấp huyện
không chỉ xảy ra ở một khâu mà ở tất cả các khâu trong đầu tư xây dựng: từ lập
chủ trương đầu tư, kế hoạch vốn, khảo sát, thiết kế, thẩm định thiết kế, thẩm
định dự án đầu tư, đấu thầu, thi cơng, giám sát thi cơng và nghiệm thu, thanh
quyết tốn cơng trình. Do vậy, thời gian qua, nhiều vụ việc tiêu cực, tham nhũng
trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đã được các cơ quan thanh tra, kiểm tra
phát hiện và xử lý cũng như được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng phần nào thấy được mức độ tiêu cực trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Giao Thủy là huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Nam Định. Những năm

qua, việc đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước góp phần tạo nên
sự thành công trong phát triển kinh tế - xã hội, góp phần khơng nhỏ trong cơng
cuộc xây dựng huyện Giao Thuỷ đạt chuẩn nông thôn mới và trở thành huyện
thứ 50 trong cả nước về đích xây dựng nông thôn mới năm 2017. Tuy nhiên, đầu
tư xây dựng cơ bản nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện còn bộc lộ nhiều yếu kém, thiếu sót. Đáng chú ý nhất là tình
trạng đầu tư dàn trải, kéo dài và kém hiệu quả, nợ đọng trong đầu tư tăng cao, đã
trở thành vấn đề bức xúc hiện nay. Các hiện tượng tiêu cực ngày càng nhiều
trong xây dựng cơ bản làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, tiến độ công

1


trình xây dựng, gây thất thốt, lãng phí lớn đang là vấn đề được quan tâm sâu
sắc trong xã hội.
Những tồn tại, hạn chế trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước có nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu vẫn là
công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước. Vì vậy, tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại huyện Giao Thủy nói riêng và các địa phương khác trong cả nước nói
chung giai đoạn hiện nay là thực sự cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: "Quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định" làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn.
Mục đích: Mục đích nghiên cứu của Luận văn là xây dựng căn cứ khoa
học cho việc đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam Định.

Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa khung lý thuyết về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp
huyện.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ưu, nhược điểm quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao
Thuỷ, tỉnh Nam Định giai đoạn 2013-2018.
Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là Quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
2


Phạm vi: Nghiên cứu các hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định giai đoạn 2013 – 2018, bao gồm các nội dung: hướng dẫn thực thi chính
sách pháp luật; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; tổ chức bộ máy quản
lý; phân cấp quản lý và kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
4. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp luận.
Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình thực
hiện luận văn tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Thu thập, xử lý số liệu,
phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích tổng hợp và đánh giá thực tiễn,
phân tích và hệ thống hoá.

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn.
Ý nghĩa lý luận:
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện, đề tài đã bổ
sung để hoàn thiện khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện.
Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn đã phân tích làm rõ được thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định. Tìm ra những thành cơng, hạn chế và phân tích nguyên nhân dẫn đến hạn chế
trong quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Từ đó đề xuất phương hướng và giải
pháp góp phần hồn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định đến năm 2025.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là nguồn tài liệu tham khảo có ích cho các nhà
hoạch định, quản lý cấp huyện, các nhà nghiên cứu và những độc giả quan tâm đến
lĩnh vực này.

3


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC Ở CẤP HUYỆN
1.1. Lý luận chung về dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
1.1.1. Các khái niệm:
- Đầu tư: Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 khái niệm
đầu tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu
hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy

định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
- Đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động chủ
yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội,
nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau.
- Ngân sách Nhà nước: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: Đầu tư XDCB từ
NSNN là việc nhà nước đầu tư vào việc xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó được thực hiện
bằng chế độ cấp phát khơng hồn trả từ ngân sách Nhà nước.
1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
Thứ nhất, hoạt động đầu tư xây dựng trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho các ngành kinh tế quốc dân, để sau đó các ngành kinh tế quốc dân tiến
hành khai thác sinh lợi.
Thứ hai, trực tiếp góp phần thay đổi các mối quan hệ phát triển giữa các
ngành kinh tế như: quan hệ giữa phát triển công nghiệp với nông nghiệp,
quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, giáo dục và các mối
quan hệ khác.
4


Thứ ba, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động xã hội, dân sinh,
chất lượng cuộc sống của cộng đồng xã hội.
Thứ tư, trực tiếp góp vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập vào ngân sách
quốc gia.
1.1.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
Thứ nhất: Đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước chủ yếu là đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng KT-XH khơng có khả năng thu hồi vốn, nhưng hiệu

quả kinh tế - xã hội do đầu tư những cơng trình này đem lại là rất lớn và có ý
nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của từng
địa phương.
Thứ hai: Đầu tư XDCB từ NSNN thường chiếm tỷ trọng vốn khá lớn
trong tổng đầu tư phát triển từ NSNN của cả nước nói chung và của từng địa
phương nói riêng.
Thứ ba: Chính phủ, Trung ương hay chính quyền địa phương tham gia
trực tiếp vào quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng các cơng trình từ nguồn
NSNN nhằm đảm bảo sự phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội.
Thứ tư: Các cơng trình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc rất
lớn vào quy mô và khả năng cân đối của ngân sách.
Thứ năm: Vốn từ NSNN trong đầu tư XDCB được kiểm tra, kiểm soát
chặt nhằm ngăn chặn tình trạng sử dụng khơng đúng mục đích, kém hiệu quả,
lãng phí hoặc phổ biến là tham nhũng, tham ô, gây thất thoát nguồn NSNN.
1.1.4. Nguyên tắc của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
Thứ nhất, Bảo đảm đầu tư xây dựng cơng trình theo quy hoạch, thiết kế,
bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc
điểm văn hoá của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân;
kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phịng, an ninh và ứng phó với
biến đổi khí hậu.
Thứ hai, Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo
đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.
5


Thứ ba, Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật
về sử dụng vật liệu xây dựng.
Thứ tư, Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn cơng trình, tính mạng, sức
khoẻ con người và tài sản; phịng chống cháy nổ; bảo vệ mơi trường.

Thứ năm, Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng cơng trình và đồng bộ
với các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
Thứ sáu, Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ
các điều kiện năng lực phù hợp với các loại dự án; loại, cấp cơng trình xây dựng
và cơng việc theo quy định của pháp luật.
Thứ bảy, Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phịng,
chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư
xây dựng.
Thứ tám, Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu
tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn
vốn sử dụng.
1.1.5. Phân loại và trình tự đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước:
- Phân loại dự án: Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mơ,
tính chất, loại cơng trình chính của dự án.
- Trình tự đầu tư và xây dựng: Trình tự đầu tư xây dựng có 03 giai đoạn
gồm: Chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc dự án đưa cơng trình của dự
án vào khai thác sử dụng.
1.2. Lý luận về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện:
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện.
- Quản lý và quản lý nhà nước.
Với ý nghĩa phổ biến thì quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có
tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều

6


chỉnh các quá trình xã hội và hành vi con người, nhằm duy trì tính ổn định và

phát triển của đối tượng nhằm đạt được mục tiêu dự kiến.
- Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước:
Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước là việc Nhà nước, chính quyền từ trung đến địa phương
quản lý các dự án, các cơng trình đầu tư cơng cộng nhằm mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất.
1.2.2. Ý nghĩa và vai trị của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện.
Một là, xuất phát từ tầm quan trọng của dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước.
Hai là, xuất phát từ những bất cập, hạn chế của cơ chế quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước hiện nay.
Ba là, do yêu cầu xây dựng nền tài chính cơng hiện đại, minh bạch và
hiệu quả.
Bốn là, do công tác kiểm tra, giám sát của chủ đầu tư còn hạn chế; năng
lực quản lý dự án của Ban quản lý dự án ở các cấp chính quyền địa phương chưa
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Năm là, do yêu cầu phải chống lãng phí, thất thốt trong đầu tư xây dựng
cơ bản.
1.2.3. Nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện:
Thứ nhất, Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch,
chủ trương đầu tư, đáp ứng được các yêu cầu theo quy định của Luật Xây dựng
năm 2014 và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
Thứ hai, Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà
nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng dự án.

7



Thứ ba, Dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn ngân sách nhà nước được
quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để đảm bảo mục tiêu đầu tư, chất
lượng, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án.
Thứ tư, Quản lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của các dự án theo
các nguyên tắc được quy định bởi Luật Xây dựng 2014.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện.
1.2.4.1. Hướng dẫn thực thi chính sách pháp luật về đầu tư xây dựng
cơ bản, quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước.
Hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
phải rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hướng hoạt
động quản lý.
1.2.4.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Quy hoạch xây dựng tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ, là cơ sở khai
thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn lực phù hợp
với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học và
công nghệ của đất nước trong từng giai đoạn phát triển.
1.2.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Thứ nhất, về tổ chức bộ máy quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách nhà
nước. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công nói chung và đầu tư XDCB
riêng bao gồm Chính phủ, Bộ, ngành liên quan và UBND các cấp.
Thứ hai, về tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Người
quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức tổ chức quản lý dự án.
Thứ ba, nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án: Thực hiện các thủ tục về giao
nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công

việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình; chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự
tốn, tổng dự tốn xây dựng cơng trình để chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê
8


duyệt theo quy định; lập hồ sơ mời dự thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu; đàm
phán ký kết hợp đồng với nhà thầu theo ủy quyền của chủ đầu tư; thực hiện
nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng cơng trình khi có đủ điều kiện về năng lực;
nghiệm thu, thanh toán, quyết toán khối lượng dự án được thực hiện theo hợp
đồng đã ký kết…
1.2.4.4. Phân cấp quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Chính phủ có thể trực tiếp làm chủ đầu tư hoặc ủy quyền, phân quyền chủ
đầu tư các dự án đầu tư XDCB từ NSNN cho các tổ chức, đơn vị và các địa
phương trực thuộc. Tương tự, UBND cấp tỉnh, thành, có thể trực tiếp làm chủ
đầu tư theo phân công của Chính phủ hoặc tùy vào thực tế ở địa phương để tiến
hành phân công, ủy quyền chủ đầu tư cho các tổ chức, đơn vị và cấp hành chính
quận, huyện, xã.
1.2.4.5. Kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Mục đích của kiểm tra giám sát nhằm tìm ra những ưu điểm, những
nhân tố mới, tích cực để phát huy, đồng thời phát hiện những vi phạm,
những sai lệch của đối tượng quản lý cũng như thực thi để kịp thời nhắc
nhở, sửa chữa, khắc phục.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở cấp huyện.
1.2.5.1. Nhân tố khách quan.
Thứ nhất, cơ chế, chính sách quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Lĩnh vực đầu tư xây dựng và quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Nhiều Bộ, ngành liên quan đến công

tác quản lý đối với các dự án đầu tư xây dựng như Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch – Đầu
tư, Bộ Tài chính…. do đó hệ thống các cơ chế, chính sách của Nhà nước về đầu tư nói
chung và đầu tư xây dựng nói chung cũng rất nhiều, tạo hành lang pháp lý để quản lý
hoạt động đầu tư xây dựng ở từng khâu, từng bước. Chính vì vậy, nếu cơ chế quản lý
đầu tư xây dựng mang tính đồng bộ cao sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động
đầu tư xây dựng, tiết kiệm vốn ngân sách nhà nước
9


Thứ hai, Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều kiện tự nhiên như địa chất, khí hậu, thổ nhưỡng.. có tác động nhất định
đến cơng tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước. Đối với các tỉnh có địa chất ổn định, chi phí cho việc xử lý
nền, móng cơng trình xây dựng sẽ giảm đi. Tương tự, các tỉnh miền núi, điều kiện đi
lại khó khăn, chi phí vận tải cao do đó vật liệu xây dựng có giá cao hơn so với các tỉnh
đồng bằng…

1.2.5.2. Nhân tố chủ quan.
Thứ nhất, công tác lập quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước.
Thứ hai, năng lực bộ máy và quản lý hành chính nhà nước.
Thứ ba, giải ngân nguồn vốn ngân sách cho các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản.
Thứ tư, tiến độ giải phóng mặt bằng.
Thứ năm, cơng tác thanh tra, giám sát.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở các địa phương và bài học cho huyện
Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định.
1.3.1. Kinh nghiệm của các địa phương.
Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ

bản từngân sách nhà nước tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình và tại thành
phố Bắc Ninh.
1.3.2. Bài học cho huyện Giao Thuỷ.
Thứ nhất, luôn luôn quan tâm đến công tác quy hoạch và quản lý
quy hoạch.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác cải cách các TTHC liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản.
Thứ ba, Tăng cường phân cấp đầu tư và minh bạch hóa trong phân cấp
đầu tư để ràng buộc trách nhiệm cho người đứng đầu chịu trách nhiệm về hiệu
quả của quá trình đầu tư.

10


Thứ tư, Đổi mới cách thức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng với
việc xây dựng đơn giá GPMB phù hợp với điều kiện thực tế phát triển và
nguyện vọng của nhân dân.
Thứ năm, Tăng cường kiểm tra, giám sát trong việc quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản theo hướng siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tránh lãng phí, tham nhũng
trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Thứ sáu, thường xuyên tổng kết rút kinh nghiệm trong việc quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản.

11


TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trên cơ sở nội dung về đầu tư nói chung, quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư XDCB từ NSNN nói riêng và kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ một số địa phương. Việc hồn thiện

cơng tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ NSNN có nhiều
nội dung và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Thực hiện tốt cơng tác kế hoạch hóa
vốn đầu tư; phân cấp quản lý đầu tư; công tác lập, thẩm định dự án đầu tư và dự
tốn cơng trình; cơng tác lựa chọn nhà thầu; kiểm soát, thanh toán và quyết tốn
vốn đầu tư sẽ hạn chế lãng phí, thất thoát nguồn ngân sách nhà nước. Từ cơ sở
lý luận trên, luận văn tiến hành phân tích thực trạng cơng tác đầu tư và quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Định.

12


Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN GIAO
THUỶ, TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và định hướng đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách tại huyện Giao Thuỷ
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Giao Thuỷ trong những
năm qua.
Giao Thủy là huyện có nhiều lợi thế và tiềm năng, hệ thống giao thông
thuận lợi; Đảng bộ và nhân dân có bề dày truyền thống văn hiến và cách mạng;
hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở được củng cố vững chắc, đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, tình hình an ninh chính trị
và trật tự an tồn xã hội ln ổn định.
2.1.3. Kết quả đạt được về đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu của huyện
Giao Thuỷ.
Trong hơn 6 năm qua, các cấp, các ngành đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo,
huy động và tổ chức lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư đã làm thay

đổi cơ bản cảnh quan môi trường, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
được cải thiện rõ rệt.
2.1.4. Định hướng đầu tư xây dựng cơ bản.
Với nền tảng vững chắc, tận dụng lợi thế, khai thác thế mạnh, huyện Giao
Thủy tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, nâng cao năng lực trong
chỉ đạo điều hành, chuẩn bị tốt các điều kiện để phấn đấu trở thành huyện NTM
nâng cao vào năm 2022.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định giai
đoạn 2013-2018.

13


2.2.1. Hướng dẫn thực thi chính sách pháp luật về đầu tư xây dựng cơ
bản và quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước.
Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư và đầu tư xây dựng
cơ bản hiện nay có rất nhiều loại và thường xuyên thay đổi. Do đó việc chuyển
tiếp thực hiện giữa các văn bản đang là một khó khăn do các quy định mới hơn
thường đặt ra những yêu cầu nhất định trong chuyển đổi. Do vậy ở một số
trường hợp thường tạo ra sự bất công với cùng một đối tượng, công việc tương
đương lại thực hiện 2 văn bản khác nhau gây ra sự chồng chéo, bất cập.
2.2.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Giao Thuỷ.
Có thể nói, trong những năm qua, cơng tác xây dựng quy hoạch và quản
lý quy hoạch được huyện Giao Thủy chú trọng. Tuy nhiên, chất lượng của quy
hoạch chưa cao dẫn đến việc thường xuyên phải điều chỉnh quy hoạch.
2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.

Đối với cấp chính quyền địa phương huyện Giao Thủy, Hội đồng nhân
dân huyện là cơ quan quyền lực nhà nước quyết định các vấn đề quan trọng của
huyện, phê duyệt dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách
cấp huyện trong đó có phê duyệt danh mục dự án đầu tư và kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ bản; phê duyệt quyết toán ngân sách hàng năm.
Đối với cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện là UBND cấp huyện.
UBND huyện là cơ quan quyết định đầu tư vừa là chủ đầu tư các dự án thuộc
phạm vi được pháp luật phân cấp quản lý.
Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện qua các năm
Biểu 2.1: Tình hình thu ngân sách nhà nước trên địa bàn qua các năm
(đơn vị tính: tỷ đồng):
TT

2013

2014

2015
TH

DT

2016

DT

TH

DT


TH

28

109

38,5 127,5 42,0 152

2017

DT

TH

DT

TH

48

160,2

59,5 205

GC

(Nguồn: Phịng Tài chính – Kế hoạch, 2019)
14



Biểu 2.2: Tình hình thu ngân sách nhà nước trên địa bàn qua các năm
(đơn vị tính: tỷ đồng):
TT 2013
DT

2014

2015

2016

2017

TH DT TH DT TH DT TH DT TH

GC

107,9 118 111 149 117 152 125 159 132 135
(Nguồn: Phịng Tài chính – Kế hoạch, 2019)
2.2.4. Phân cấp quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Thực hiện theo Nghị định 59/2015/NĐ- CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản
lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày
25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình; quy định quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của huyện Giao Thủy.
Công tác đấu thầu, chỉ định đầu đã tuân thủ theo đúng Luật đấu thầu ngày
29/11/2005; Luật số 38; Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008 sau này
được thay thế bằng Luật đấu thầu số 43/2013/QH11 ngày 26/11/2013 và Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành

luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu.
Biểu 2.3: Kết quả thực hiện việc đấu thầu các dự án XDCB do UBND
huyện làm chủ đầu tư (ĐVT: tỷ đồng)
Năm

Tổng số gói thầu

Tổng giá trị

Tiết kiệm qua

trúng thầu

đấu thầu rộng

(Triệu đồng)

rãi (Triệu đồng)

Tỷ lệ (%)

2013

5

654.210

6.700

1,02


2014

4

110.900

857

0,79

2015

2

44.700

250,5

0,6

2016

4

126.600

812

0,64


2017

6

124.200

532

0,4

2018

2

10.000

32 0,32
(Nguồn: Phòng TC– KH, 2019)

15


Trên địa bàn huyện, từ năm 2013-2018 triển khai thực hiện 24 dự án lớn
với tổng mức đầu tư trên 1.073 tỷ đồng, trong đó ngân sách huyện là 66 tỷ đồng
lấy từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất.
2.2.5. Về thanh tra, kiểm tra giám sát việc quản lý nhà nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện
Giao Thuỷ.
Theo kết luận, các cơ quan thanh tra, kiểm toán đã tiến hành thanh tra,

kiểm tốn đối với 72 cơng trình, chỉ ra được các ưu, nhược điểm đối với cơng
tác quản lý dự án, thi cơng cơng trình.
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thuỷ.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Công tác quản lý các dự án đầu tư từng bước được chấn chỉnh và nâng
cao hiệu quả, tạo sự chuyển đổi tích cực trong quan điểm chỉ đạo điều hành. Thủ
tục hành chính được cải cách mạnh mẽ, đã chủ động phân cấp quản lý cho cấp
huyện, xã làm chủ đầu tư theo quy định; quản lý chặt chẽ khâu quy hoạch, chủ
trương cho phép lập dự án; thẩm định và trình phê duyệt dự án, từng bước giải
quyết nợ XDCB và khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội của huyện được đầu tư, mở rộng, đẩy mạnh góp phần quan
trọng thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, xố đói, giảm nghèo, xây dựng huyện
Giao Thủy đạt chuẩn NTM.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
2.3.2.1. Những hạn chế.
Công tác quy hoạch, kế hoạch: Chất lượng xây dựng quy hoạch thấp, còn
phải chỉnh sửa, bổ sung nhiều lần.
Công tác lập và thẩm định dự án: Số lượng danh mục dự án chuẩn bị đầu
tư (theo quyết định chung và các quyết định riêng) quá nhiều, dẫn tới khó khăn
cho việc triển khai cơng tác chuẩn bị đầu tư, cân đối vốn trong kế hoạch hàng
năm và thi công xây dựng. Công tác phê duyệt dự án, phê duyệt thiết kế kỹ thuật
dự án chưa đáp ứng được tiến độ đầu tư;
16


Việc thẩm định và phê duyệt chỉ quan tâm tới tổng mức đầu tư, không
quan tâm tới hiệu quả, điều kiện vận hành của dự án, vì vậy nhiều dự án sau khi
hồn thành đưa vào sử dụng khơng phát huy tác dụng, gây lãng phí.
Cơng tác quản lý hoạt động đấu thầu: Công tác quản lý đấu thầu vẫn cịn

biểu hiện hình thức do khơng phát hành hồ sơ theo quy định, thông tin không
rộng rãi, chưa nghiêm túc dẫn đến hiệu quả đấu thầu chưa cao, tỷ lệ giảm giá
cịn thấp.
Cơng tác giám sát, đánh giá:
Vai trị giám sát thi công rất hạn chế, với cơ chế giám sát như hiện nay, cơ
quan tư vấn giám sát tuy độc lập với nhà thầu thi công nhưng tác dụng không
đáng kể.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế.
Nguyên nhân khách quan:
Huyện Giao Thủy là một huyện huyện thuần nông, hạ tầng cơ sở kinh tế - xã
hội chưa phát triển, là huyện xa nhất của tỉnh, có 32 km bờ biển, thời tiết khí hậu
diễn biến phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý đầu tư và xây dựng.
Nguyên nhân chủ quan:
Do các quy định về quản lý dự án ĐTXD chưa đồng bộ và thường xuyên
thay đổi; thủ tục đầu tư nguồn vốn NSNN phức tạp; năng lực của cơ quan nhà
nước, của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn còn hạn chế, năng lực nhà thầu chưa đáp
ứng yêu cầu thi công; công tác giám sát đánh giá đầu tư và thanh tra kiểm tra
khơng thường xun, là ngun nhân dẫn đến lãng phí, thất thốt trong quản lý
vốn đầu tư. Ngồi ra, bất cập giữa cải cách hành chính cơng và sự trì trệ của tư
duy cá nhân chủ nghĩa, thiếu sự phân biệt rõ ràng giữa các lợi ích cơng và tư,
làm xuất hiện xu hướng sử dụng vốn đầu tư để mưu lợi riêng cho cá nhân.

17


TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã giới thiệu và đánh giá đặc điểm tự nhiên, thực trạng về phát
triển cơ sở hạ tầng và tình hình KT-XH của huyện Giao Thủy. Phân tích, đánh
giá kết quả đầu tư XDCB từ nguồn NSNN; phân tích thực trạng quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ NSNN những năm vừa qua trên các

mặt: chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý nhà nước đối
với các dự án ĐTXD cơ bản từ nguồn NSNN, công tác quy hoạch xây dựng, tổ
chức bộ máy, phân cấp quản lý, thanh tra, kiểm tra đối với công tác quản lý các
dự án đầu tư XDCB, huy động các nguồn vốn đầu tư XDCB, kết quả về kế
hoạch hoá vốn đầu tư, phân cấp và điều hành nguồn vốn đầu tư, quản lý công tác
đấu thầu, kiểm soát, thanh toán vốn và thẩm tra, phê duyệt quyết tốn vốn đầu
tư…. Qua đó đã nêu lên những tồn tại, hạn chế rút ra nguyên nhân chủ yếu là do
quy định của pháp luật về đầu tư và quản lý vốn đầu tư chưa thống nhất, các
biện pháp chế tài chưa đủ mạnh, trách nhiệm của các cơ quan quản lý, nguồn
vốn NSNN hạn hẹp, tiến độ giải ngân vốn chậm, chất lượng nguồn nhân lực
chưa cao đã làm ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư XDCB từ nguồn NSNN của huyện.

18


Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Bối cảnh, quan điểm định hướng đầu tư xây dựng từ ngân sách
nhà nước hiện nay.
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội quốc tế và trong nước tác động đến đầu
tư xây dựng cơ bản.
3.1.2. Xu hướng phát triển của đầu tư xây dựng cơ bản của nước ta.
3.2. Quan điểm và phương hướng quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy.
3.2.1. Quan điểm chỉ đạo về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy.
Với quan điểm chỉ đạo xây dựng huyện Giao Thủy là một trong những

trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Nam Định, trong những năm qua,
dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, huyện Giao Thủy đã tích cực
chỉ đạo các cấp, các ngành hồn thành các chỉ tiêu đề ra.
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy.
Một là: Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN theo hướng
nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch, và các nội dung quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản từ quyết định đầu tư đến nghiệm thu đưa cơng trình vào
sử dụng.
Hai là: Nâng cao chất lượng quản lý đối với công tác lập, phân bổ, thanh
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng chính xác, đúng chế độ.
Ba là, thành lập Ban quản lý dự án huyện để giúp chủ đầu tư quản lý
tất cả các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
do huyện là chủ đầu tư hoặc có phương án thuê đơn vị có đủ tư cách pháp
nhân quản lý dự án.
19


Bốn là, nâng cao hơn nữa trách nhiệm trong việc thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Năm là, thường xuyên sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác quản
lý các dự án.
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định đến năm 2025.
3.3.1. Hướng dẫn cụ thể văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Giao Thủy.
3.3.2. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch xây dựng và kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.

3.3.3. Nâng cao năng lực của bộ máy chính quyền huyện Giao Thủy
trong thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước.
3.3.4. Hồn thiện quy trình quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy.
3.3.5. Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quản lý
nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
tại huyện Giao Thủy.
3.3.6. Các giải pháp khác.
3.4. Các điều kiện để thực hiện giải pháp.
- Về nguồn lực con người.
Con người là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định hiệu quả quản
lý dự án đầu tư XDCB từ NSNN ở cấp huyện. Chính vì vậy phải đặc biệt quan
tâm công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, phân công cán bộ làm công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng. Cán bộ làm công tác quản lý dự án đầu tư XDCB phải là
người có tâm, có tầm, có trình độ chun mơn nghiệp vụ theo quy định, có kinh
nghiệm trong lĩnh vực quản lý. Thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác quản lý dự án đầu tư để kịp
20


thời cập nhật những thay đổi trong cơ chế quản lý. Kiên quyết cho ra khỏi ngành
những cán bộ có dấu hiệu tiêu cực, năng lực chuyên môn hạn chế. Lấy hiệu quả
của dự án đầu tư sau thẩm định làm thước đo tiêu chuẩn của cán bộ làm công tác
này.
- Về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý dự án.
Cơ sở vật chất là điều kiện không thể thiếu được trong công tác quản lý
dự án. Do công tác quản lý dự án là công tác đặc thù, ảnh hưởng đến hiệu quả
của hoạt động đầu tư từ NSNN do đó phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về cơ
sở vật chất phục vụ q trình làm việc cũng như phải có chế độ tiền lương phụ

cấp cho phù hợp, xứng đáng. Hiện nay, điều kiện cơ sở vật chất để phục vụ cơng
tác quản lý dự án cấp huyện cịn hết sức thiếu thốn, xuống cấp ảnh hưởng không
nhỏ đến công việc. Bên cạnh đó cán bộ làm cơng tác quản lý dự án chủ yếu làm
kiêm nhiệm nhiều công việc khác chính vì vậy phải có chế độ chính sách tiền
lương phù hợp để cán bộ làm ngoài giờ, những ngày nghỉ theo quy định.

21


TĨM TẮT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng những tồn tại và nguyên nhân trong công
tác QLNN đối với các dự án đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Giao Thủy thời
gian qua; quan điểm định hướng quản lý nhà nước đối với các dự án ĐTXD cơ
bản từ NSNN. Tác giả đưa ra những giải pháp cần tập trung giải quyết trong thời
gian tới, nhằm hạn chế tình trạng lãng phí, thất thốt vốn đầu tư XDCB như:
Hướng dẫn cụ thể văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN; Nâng cao chất lượng công tác
lập quy hoạch xây dựng và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; Nâng cao năng lực
của bộ máy chính quyền và cán bộ, cơng chức làm cơng tác quản lý xây dựng;
Hồn thiện quy trình quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn ngân sách nhà nước; Tăng cường thanh tra, giám sát, kiểm tra việc
thực hiện quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN; Đẩy nhanh tiến trình cải cách TTHC quản lý đầu tư xây dựng; Hoàn
thiện cơ chế bồi thường, hỗ trợ tái định cư; Xây dựng cơ chế ngăn ngừa rủi
ro trong đầu tư xây dựng cơ bản; Đổi mới cơng tác kế hoạch hóa vốn đầu tư
xây dựng cơ bản; Áp dụng và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật
về phòng chống tham nhũng trong công tác quản lý nhà nước đối với các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản…

22



KẾT LUẬN
Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước là vấn đề rất nhạy cảm; đồng thời cũng là điều kiện dễ xảy ra các tiêu cực,
tham nhũng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện lý luận cũng như
thực tiễn quản lý nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho các
dự án XDCB là vấn đề cần thiết, cấp bách đặt ra hiện nay. Với mục tiêu nghiên
cứu đặt ra là xây dựng căn cứ khoa học cho việc đề xuất giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Luận văn đã giải quyết được một số
vấn đề sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến đầu tư, dự án
đầu tư, nguồn vốn đầu tư, vai trò của các cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản
trong đời sống và phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về
quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước ở
cấp huyện, sự cần thiết phải quản lý Nhà nước, nội dung quản lý Nhà nước,
các nguyên tắc cũng như yêu cầu quản lý đối với các dự án đầu tư xây
dựng từ NSNN ở cấp huyện.
Thứ hai, đề tài đã đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định trong những năm qua, chỉ ra được những hiệu quả mà các dự án này mang
lại cho đời sống kinh tế -xã hội của huyện; nguyên nhân tồn tại cần thiết phải xử
lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện.
Thứ ba, đề xuất giải pháp trong việc quản lý Nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.
Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước là một vấn đề vừa rộng vừa phức tạp. Song, với phạm vi và nội dung của
một luận văn thạc sĩ, tác giả hy vọng góp một phần đáng kể vào việc hoàn thiện

các giải pháp trong việc quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ

23


×