Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện đan phƣợng thành phố hà nội (2)bài 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.71 KB, 107 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn với đề tài “Quản lý vốn ngân sách nhà
nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Đan
Phượng Thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn dẫn
rõ ràng. Nếu có sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Phạm Thúy Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý Thầy Cô Trường Đại
học thương mại.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô trường Đại học
thương mại, đã tận tình dạy bảo tôi trong suốt thời gian học tập tại trường, đã
tạo mọi điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học cũng như định
hướng và cung cấp cho tôi những kiến thức khoa học đầy đủ nhất về quản lý
kinh tế.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Võ Tá Tri, người đã trực tiếp
hướng dẫn và dành nhiều thời gian tâm huyết tận tâm hướng dẫn nghiên cứu
và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, cơ quan, bạn bè đã
luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện
luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn
thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


Tác giả luận văn

Phạm Thúy Hà


iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1. CNH- HĐH
2. GPMB
3. HĐND
4. HTKT
5. KT-XH
6. MTTQ
7. NSNN
8. NSTW
9. QLDA
10. QLNN
11. UBND
12. XDCB

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Giải phóng mặt bằng
Hội đồng nhân dân
Hạ tầng kỹ thuật
Kinh tế- xã hội
Mặt trận tổ quốc
Ngân sách nhà nước
Ngấn sách trung ương

Quản lý dự án
Quản lý nhà nước
Uỷ ban nhân dân

Xây dựng cơ bản


iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

STT

Bảng biểu

Nội dung

Trang

1

Biểu 2.1

Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước từ năm

Error:
Refere
nce
source
not
found


2012-2015 trên địabàn huyện Đan Phượng

2

Biểu 2.2

Cơ cấu vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Đan
Phượng

3

Biểu 2.3

Tình hình thực hiện thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng trên địa bàn huyện Đan Phượng từ năm
2012-2015

4

Biểu 2.4

Kết quả thanh toán vốn đầ tư XDCB trên địa bàn
huyện Đan Phượng từ năm 2012-2015

5

Biểu 2.5

Kết quả quyết toán công trình hoàn thành trên địa

bàn huyện Đan Phượng từ năm 2012-2015

Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found
Error:
Refere
nce
source
not
found


v
6


Biểu 2.6

Tổng hợp công trình thanh tra, kiểm tra trên địa bàn
huyện Đan Phượng giai đoạn 2012-2015

Error:
Refere
nce
source
not
found

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1

Trình tự thực hiện dự án đầu tư

15



1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của các nước trên thế giới đã chứng minh rất rõ: Vốn
là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến sự phát triển nói
chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng của mỗi quốc gia. Vốn không những
góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn
có tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện những vấn
đề xã hội, bảo vệ môi truờng. Trong tổng vốn đầu tư xã hội, bộ phận chiếm tỷ
trọng lớn và hết sức quan trọng đó là ngân sách nhà nước (NSNN). Do có vai
trò quan trọng như vậy nên từ lâu, quản lý vốn từ NSNN đã được chú trọng
đặc biệt. Nhiều nội dung quản lý nguồn vốn này đã được hình thành: từ việc
ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách quản lý đến
việc xây dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn.
Đan Phượng là một huyện ngoại thành Hà Nội, nằm ở phía tây Hà Nội,
có diện tích 77,35 km2, dân số trên 156.380 người. Trong những năm qua,
quản lý nhà nước (QLNN) đối với vốn ở các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
(XDCB) thuộc ngân sách trên địa bàn huyện đã có những chuyển biến tích
cực. Các cấp chính quyền trên địa bàn đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai
thực hiện cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phát và quản
lý sử dụng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Những nỗ lực không mệt
mỏi đó đã góp phần quan trọng vào việc sử dụng nguồn vốn này đúng mục
đích, đúng luật và có hiệu quả cao; kịp thời phát hiện những khoản chi đầu tư
XDCB sai mục đích, sai nguyên tắc, vi phạm quy trình, sai định mức chi
tiêu... Tuy vậy, cũng như tình hình chung trong cả nước, công tác quản lý vốn
đối với các dự án đầu tư XDCB thuộc ngân sách trên địa bàn huyện Đan
Phượng vẫn còn bộc lộ những mặt hạn chế, bất cập trong nhiều nội dung dẫn
tới tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư từ ngân sách còn nhiều.



2
Quản lý vốn là một việc làm hết sức khó khăn nhất là ở các địa phương
trong đó có huyện Đan Phượng, nơi mà trình độ quản lý của bộ máy và điều
kiện thực hiện công tác quản lý còn hạn chế. Làm thế nào để nâng cao chất
lượng quản lý vốn đối với các dự án đầu tư XDCB thuộc ngân sách là một
yêu cầu cấp thiết? Với lý do như vậy, đề tài “Quản lý vốn ngân sách nhà
nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Đan
Phượng” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực trong giai đoạn hiện nay.
2. Tổng quan nghiên cứu
Quản lý vốn ngân sách của cả nước nói chung, của từng địa phương nói
riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhưng mỗi công trình tiếp cận ở các
khía cạnh khác nhau. Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài, tôi đã có cơ
hội tiếp cận, tham khảo một số công trình khoa học tiêu biểu trong nước có
liên quan đến đề tài như sau:
- Bùi Mạnh Cường (2012), “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ
nguồn vốn NSNN ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế, ĐHQG Hà Nội.
Luận án của TS. Bùi Mạnh Cường đã đề cập một cách có hệ thống về
hiệu quả đầu tư phát triển (trong đó có đầu tư XDCB) từ nguồn vốn NSNN ở
Việt Nam. Luận án có ý nghĩa lớn về mặt khoa học khi đã xây dựng được hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ở
Việt Nam. Luận án đã tạo cơ sở để đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển dưới
nhiều góc độ về kinh tế, về xã hội, về môi trường và phát triển bền vững.
Luận án của tác giả kế thừa từ luận án này một số kết quả nghiên cứu mang
tính khoa học về đánh giá hiệu quả của nguồn vốn NSNN, đồng thời có sự
phát triển, bổ sung và liên hệ thực tiễn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu về
đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN, trên một địa bàn cụ thể là huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương.



3
- Lê Toàn Thắng (2012), “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước của thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ, ĐHQG Hà Nội;
Luận văn của ThS. Lê Toàn Thắng có nội dung nghiên cứu về công tác
quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB, cùng hướng nghiên cứu với luận văn
của tác giả, tuy nhiên có sự khác nhau về địa bàn nghiên cứu và thời gian tiến
hành nghiên cứu. Luận văn của ThS. Thắng đã đề cập đầy đủ các vấn đề lý
luận và thực tiễn về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB, gắn với không gian
nghiên cứu là thành phố Hà Nội. Tác giả kế thừa từ luận văn này cách tiếp
cận vấn đề về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, tiếp thu kinh
nghiệm của tác giả trong giải quyết vấn đề nghiên cứu để thực hiện luận văn
của mình. Đồng thời, tác giả cũng có sự bổ sung, phát triển để phù hợp với
thời gian và không gian nghiên cứu; đảm bảo tính độc lập, sáng tạo trong thực
hiện luận văn.
- Đặng Ngọc Viễn Mỹ (2014), “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”, Luận văn thạc sỹ, Đại học
Kinh tế- Đại học quốc gia Hà Nội;
Luận văn thạc sỹ Đặng Ngọc Viễn Mỹ đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
đầu tư XDCB từ NSNN rất cụ thể, đã đưa ra và phân tích chi tiết các chỉ tiêu
đánh giá trình độ quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sử dụng vốn đầu
tư đúng mục đích, chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế- xã hội, chỉ tiêu cơ
cấu thành phần của vốn đầu tư. Tuy nhiên, các giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN mang tính tổng quát
- Võ Văn Cần (2014), “ Nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư
XDCB thuộc nguồn vốn NSNN ở Việt Nam”, Luận án tiến sỹ, Đại học Ngân
hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận án đã đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ
NSNN như hiêu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. Đặc biệt



4
tác giả đã đưa ra nhóm chỉ tiêu kinh tế phản ánh hiệu quả đầu tư cho một dự
án cá biệt là thời gian hoàn vốn, giá trị hiện tại thuần, tỷ suất hoàn vốn nội
bộ...và những nguyên nhân làm giảm hiệu quả hoạt động hệ thống kiểm tra,
giám sát vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở Việt Nam là thiếu tính hệ
thống giữa các cơ quan kiểm tra, giám sát chính sách trong đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN qua nhiều thủ tục phức tạp
Tác giả đã phân tích, đánh giá hiệu quả hệ thống kiểm tra, giám sát đầu
tư XDCB từ NSNN ở Việt Nam là Bộ máy kiểm tra, giám sát chuyên trách
(Thanh tra Chính phủ KTNN, Thanh tra Bộ Tài chính...), chưa phân rõ chức
năng nhiệm vụ gây chồng chéo lãng phí nguồn lực, khó quy trách nhiệm khi
xảy ra tiêu cực, thất thoát, lãng phí. Tổ chức bộ máy kiểm tra, giám sát thiếu
tính độc lập, thiếu trách nhiệm giải trình, thiếu chế tài đối với các đối tượng
kiểm tra, giám sát.
- Nguyễn Tuấn Dũng (2015), “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Luận văn Thạc sĩ
quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả đã nêu được cơ sở lý luận, phân tích thực trạng để đưa ra các giải
pháp quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Nghệ An, theo 2 nhóm:
Nhóm giải pháp cơ bản về quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh.
Nhóm giải pháp hỗ trợ quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh.
Các đề tài và bài viết trên đã nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan
đến công tác quản lý vốn ngân sách nhà nước, đánh giá thực trạng và đề xuất
giải pháp cụ thể hoàn thiện quản lý vốn ngân sách. Tuy nhiên, cho đến thời
điểm hiện nay chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ và sâu sắc về công tác
quản lý vốn ngân sách đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
huyện Đan Phượng. Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài này là cấp thiết và có
tính mới, không trùng với những nghiên cứu trước đó.



5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Đề tài hướng tới mục tiêu đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị
hoàn thiện công tác quản lý vốn ngân sách đối với các dự án đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Đan Phượng góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và
bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài cần phải thực
hiện được 3 nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn NSNN.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn NSNN ở huyện Đan Phượng trong thời gian qua, làm rõ những kết quả
đạt được, những tồn tại, hạn chế và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn ngân sách
nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Đan
Phượng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:Công tác quản lý vốn ngân sách đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở địa phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý vốn ngân sách đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ bảntrên địa bàn huyện Đan Phượng.
- Về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu trên địa bàn huyện Đan
Phượng, Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Đề tài đánh giá thực trạng trong 4 năm từ 2012-2015. Đề

tài định hướng đề xuất giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý



6
vốn ngân sách nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa
bàn huyện Đan Phượng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng những phương pháp khác
nhau, bổ sung cho nhau để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt
ra. Cụ thể, đề tài sử dụng hai nhóm phương pháp là phương pháp thu thập dữ
liệu và phương pháp phân tích dữ liệu như sau:
Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập, tìm kiếm các dữ liệu liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài ở
các sách, giáo trình, luận án, luận, văn, bài báo khoa học,… được dùng để làm
cơ sở lý luận về QLNN đối với vốn đầu tư
Thu thập, nghiên cứu văn bản pháp luật về vốn, quản lý vốn, quản lý dự
án, báo cáo tổng kết về công tác quản lý vốn đầu tư XDCB, các số liệu thống
kê có liên quan… để làm cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Đề tài cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan
đồng thời dựa vào các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà
nước về quản lý vốn ngân sách.
Nhóm phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp phân tích thống kê: phương pháp này được sử dụng để đưa
ra các số liệu, các thông tin cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu đề
tài nhằm đưa ra các nhận định về sự phát triển của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này được sử dụng để tổng
hợp các kết quả điều tra, quan sát, các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn
để đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
Dựa vào các số liệu đã thu thập được ở trên tiến hành tổng hợp dưới dạng văn
bản word, bảng excel, xây dựng các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ…
Phương pháp so sánh: phương pháp này được thực hiện thông qua việc

đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm


7
giống và khác nhau giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc
nghiên cứu đề tài là so sánh thực trạng công tác QLNN với các mục tiêu, định
hướng đã đề ra,… để đưa ra được các kết luận cần thiết.
Phương pháp phân tích: phân tích số liệu từ phương pháp so sánh cần
thiết phục vụ cho các nội dung cần nghiên cứu đó là công tác thẩm định, kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB
Phương pháp đánh giá: đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn ngân
sách đối với các dự án đầu tư XDCB của huyện Đan Phượng dựa trên phân
tích số liệu trên. Từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản
lý của Nhà nước, tìm được nguyên nhân, phương pháp hoàn thiện trong công
tác quản lý này.
6. Đóng góp của luận văn
Phân tích, đánh giá một cách toàn diện vấn đề quản lý vốn ngân sách đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Đan Phượng từ đó
rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đề xuất
những phương hướng, giải pháp nhằm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Đan Phượng.
* Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã góp phần hệ thống hóa và sáng tỏ thêm
một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn ngân sách, quản lý vốn ngân sách đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản; các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở địa phương; kinh
nghiệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của
một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Đan Phượng.
* Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài làm tài liệu tham khảo có giá trị cho việc
giảng dạy, học tập của các giáo viên, cao học viên và sinh viên các trường đại
học, cao đẳng khối kinh tế. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham

khảo có ý nghĩa cho các cơ quan quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng
nói chung, huyện Đan Phượng nói riêng. Từ đó có thể vận dụng linh hoạt,


8
triển khai thực hiện và góp phần quản lý tốt công tác sử dụng vốn ngân sách
trên địa bàn.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Lời cảm ơn, Lời cam đoan, Mục lục, Danh mục bảng biểu, hình
vẽ, Danh mục các từ viết tắt, Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phục
lục, luận văn được kết cấu làm 3 chương:
- Chương 1: Một số lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN ở địa phương
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Đan Phượng giai đoạn 2012-2015.
- Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện
Đan Phượng.


9
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm về vốn và vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về vốn

Vốn được xem là toàn bộ những yếu tố được sử dụng vào việc sản xuất
ra các của cải. Vốn tạo nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng trưởng của
nền kinh tế. Vốn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau tùy theo các góc độ
nghiên cứu, xem xét. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này vốn được
hiểu về mặt giá trị, là vốn bằng tiền.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là loại hàng hóa song nó là một loại
hàng hóa đặc biệt. Nó có điểm giống các loại hàng hóa khác là có đủ các
thuộc tính, có chủ sở hữu về vốn. Tuy nhiên với tư cách là hàng hóa đặc biệt
vốn có nhiều điểm khác với hàng hóa thông thường. Công dụng (giá trị sử
dụng) của vốn là khả năng “làm tăng giá trị”. Người chủ sở hữu vốn chỉ
chuyển quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Chính nhờ sự tách
rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đã làm cho vốn có khả năng lưu
thông và sinh lời.
1.1.1.2. Khái niệm vốn đầu tư và vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước
- Vốn đầu tư: là số vốn được sử dụng để thực hiện mục đích đầu tư đã dự
định, là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư.


10
Vốn đầu tư là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác được đưa
vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có
và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Vốn đầu tư gồm các thành phần: chi phí chuẩn bị đầu tư bao gồm khảo
sát, viết dự án làm thủ tục cấp phép; tiền mua sắm tài sản cố định bao gồm máy
móc thiết bị, đất đai, nhà xưởng, bí quyết công nghệ; tiền mua sắm các tài sản
lưu động và dự trữ tiền mặt để thanh toán, trả lương; chi phí dự phòng được
hình thành trong quá trình sử dụng vốn để đầu tư, tỷ trọng của chúng trong
tổng vốn đầu tư được xét tùy theo tính chất, đặc điểm và tầm quan trọng của

từng thành phần.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: là toàn bộ những chi phí để đạt được mục
đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm,
lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm: vốn đầu tư xây lắp; vốn đầu tư mua
sắm thiết bị và vốn đầu tư cơ bản khác.
* Vốn đầu tư xây lắp (vốn xây lắp) là phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản
dành cho công tác xây dựng và lắp đặt thiết bị, máy móc gồm: vốn đầu tư
dành cho xây dựng mới, mở rộng và xây dựng lại nhà cửa, vật kiến trúc; vốn
đầu tư để lắp đặt thiết bị, máy móc.
* Vốn đầu tư mua sắm thiết bị (vốn thiết bị) làphần vốn đầu tư xây dựng
cơ bản dành cho việc mua sắm thiết bị, máy móc, công cụ, khí cụ, súc vật, cây
con đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc dỡ và
chi phí kiểm tra, sửa chữa thiết bị máy móc trước khi lắp đặt. Đối với các
trang thiết bị chưa đủ là tài sản cố định nhưng có trong dự toán của công trình
hay hạng mục công trình để trang bị lần đầu của các công trình xây dựng thì
giá trị mua sắm cũng được tính vào vốn đầu tư mua sắm thiết bị.


11
* Vốn đầu tư cơ bản khác là phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản dùng để
giải phóng mặt bằng xây dựng, đền bù hoa màu và tài sản của nhân dân, chi phí
cho bộ máy quản lý của ban kiến thiết, chi phí cho xây dựng công trình tạm
loại lớn.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước:
Theo Điều 4, Luật Ngân sách nhà nước của Quốc hội Nước cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015 về ngân
sách nhà nước: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Căn cứ theo phân cấp quản lý NSNN, nguồn vốn đầu tư từ NSNN được chia
thành: Vốn đầu tư từ NSNN Trung ương và vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
Từ sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái niệm: Vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước như sau:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là khoản vốn ngân
sách được nhà nước dành cho việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội mà không có khả năng thu hồi vốn cũng như các khoản
chi đầu tư khác theo quy định của Luật NSNN.
Hoặc: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước là vốn của
ngân sách nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm từ
các nguồn thu trong nước, nước ngoài (bao gồm vay nước ngoài của chính phủ
và vốn viện trợ của nước ngoài cho chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ
quan nhà nước) để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản.


12
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, quy trình và vai trò của đầu tư XDCB
1.1.2.1. Đầu tư XDCB
Khái niệm đầu tư XDCB là một mặt của đầu tư nói chung. Đầu tư theo
nghĩa rộng nhất có thể hiểu như là một quá trình trình qua đó chủ đầu tư bỏ
vốn (bao gồm vật tư, lao động, công nghệ, tiền bạc...) để đạt được mục đích
hay tập hợp các mục đích nhất định nào đó về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội hay thần túy chỉ vì mục tiêu nhân đạo... Hiện vẫn có rất nhiều các quan
điểm khác nhau về đầu tư và ở mỗi lĩnh vực khác nhau lại có cách nhìn nhận
không giống nhau về đầu tư. Tuy nhiên, ở Việt Nam, Luật Đầu tư (2005) quy
định tại Khoản 1 Điều 3 về đầu tư như sau: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành các tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan”.

Như vậy, đầu tư có thể được hiểu là việc các tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật tiến hành huy động các nguồn lực về tiền, tài nguyên thiên
nhiên, nhân lực... để thực hiện các hoạt động cụ thể trong một thời gian nhất
định nhằm thu được các giá trị gia tăng về các nguồn lực hoặc đạt được các
mục tiêu cụ thể.
Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp; đầu tư ngắn hạn,
đầu tư trung hạn, đầu tư dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu tư xây
dựng tài sản cố định, hoạt động này được gọi là đầu tư XDCB. Đầu tư XDCB
có thể được hiểu như sau:
Đầu tư XDCB là bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là việc bỏ
vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn, tái sản
xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình
thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi
phục các tài sản cố định.


13
Đầu tư XDCB là loại đầu tư tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế. Mục đích
của đầu tư XDCB là biến các khoản vốn đầu tư bằng tiền và các nguồn lực
khác thành tài sản. Tài sản này có năng lực sản xuất, công năng sử dụng phù
hợp với các mục đích đầu tư của nhà đầu tư. Bản chất của đầu tư XDCB là tạo
ra tài sản.
Như vậy, đầu tư XDCB là loại đầu tư chủ yếu được sử dụng để phát triển
tài sản cố định trong nền kinh tế. Do đó, đầu tư XDCB là tiền đề quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các
cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng.
1.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB có những đặc điểm nổi bật được thể hiện thông qua sản
phẩm của nó là công trình xây dựng. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là
một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy nó cũng mang những đặc điểm của

đầu tư phát triển. Cụ thể, đầu tư XDCB có những đặc điểm nổi bật sau:
- Gắn liền với một địa điểm nhất định. Các thành quả của hoạt động đầu
tư XDCB là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo
dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình
thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố
trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng,
phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để
khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự
phát triển cân đối của vùng lãnh thổ. Được xây dựng và sử dụng tại cùng một
địa điểm nhất định, tức sản phẩm xây dựng là cố định.
- Mang tính đơn chiếc, riêng lẻ; mỗi công trình có thiết kế riêng, phù hợp
với yêu cầu đầu tư và điều kiện tự nhiên của từng vùng. Do đó, các công trình
xây dựng có thể có cùng công dụng, công suất sử dụng nhưng lại khác nhau
về khối lượng và giá cả xây dựng khi xây dựng tại các địa điểm khác nhau.


14
- Thường có kích thước, quy mô lớn, thời gian xây dựng và sử dụng lâu
dài đòi hỏi chủ đầu tư và nhà thầu cần phải tìm các biện pháp để rút ngắn thời
gian xây dựng công trình, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng. Công
trình xây dựng được sử dụng trong thời gian tương đối dài nên trước khi
quyết định đầu tư, người quyết định đầu tư cần dự tính trước các tình huống
xảy ra trong tương lai. Mặt khác, do thời gian sử dụng lâu dài nên việc đánh
giá chính xác hiệu quả của dự án, công trình, nhất là hiệu quả kinh tế - xã hội
là vấn đề phức tạp, khó khăn.
- Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài. Hoạt động đầu tư XDCB
đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng
trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế
hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch
phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công trình hoàn

thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực. Thời gian tiến hành một
công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi
hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
- Có giá trị sử dụng lâu dài. Các thành quả của đầu tư XDCB có giá trị
sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn.
- XDCB liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực do vậy hoạt động đầu
tư và quản lý đầu tư XDCB hết sức phức tạp. Hoạt động đầu tư XDCB rất
phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở
phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến
hanh hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp
trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ phạm vi trách
nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư.


15
1.1.2.3. Quy trình đầu tư và xây dựng
Quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý Nhà nước về quá trình đầu tư và
xây dựng từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình
đưa dự án đưa vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu đã định. Đối với việc quản
lý vốn đầu tư XDCB cần phải theo dõi sát sao và nắm chắc được trình tự đầu
tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt trình tự thực hiện dự
án đầu tư bao gồm 8 bước công việc, phân theo hai giai đoạn theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Trình tự thực hiện dự án đầu tư
Qua sơ đồ trên cho thấy:
Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.


16

- Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ;
tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn
vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
- Lập dự án đầu tư.
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu
tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan có chức năng thẩm định dự án đầu tư.
Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (bao gồm cả
mặt nước, mặt biển, thềm lục địa).
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng
công trình.
- Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình.
- Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, cung ứng thiết bị.
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
- Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
- Thi công xây lắp công trình.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hợp đồng.
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về trình tự nêu trên là cơ sở để khắc phục
những khó khăn, tồn tại do đặc điểm riêng có của hoạt động đầu tư XDCB
gây ra. Vì vậy, những quy định về trình tự, đầu tư xây dựng có ảnh hưởng
trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng công trình, chi phí xây dựng công trình
trong quá trình thi công xây dựng và tác động của công trình sau khi hoàn
thành xây dựng đưa vào sử dụng đối với nền kinh tế của vùng, của khu vực
cũng như đối với cả nước. Do đó, việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng
có ảnh hưởng rất lớn vì có tính chất quyết định không những đối với chất


17

lượng công trình, dự án đầu tư mà còn có thể gây ra hoặc hạn chế những lãng
phí, thất thoát, tạo sơ hở cho tham nhũng về vốn và tài sản trong hoạt động
đầu tư, xây dựng. Từ đó làm tăng hoặc giảm chi phí xây dựng công trình, dự
án, hiệu quả đầu tư thấp hay cao.
Việc thực hiện nghiêm túc trình tự đầu tư và xây dựng là một đặc trưng
cơ bản trong hoạt động đầu tư, có tác động trực tiếp và gián tiếp như những
nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng lãng phí, thất thoát, tham nhũng trong hoạt
động đầu tư. Vì vậy, ở mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư cần phải có giải
pháp quản lý thích hợp để ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực gây ra lãng phí,
thất thoát, tham nhũng có thể xảy ra.
1.1.2.4. Vai trò của đầu tư XDCB
Hoạt động đầu tư XD là hoạt động có vai trò đặc biệt trong nền kinh tế quốc
dân. Đầu tư XDCB là điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế,
có tác động to lớn đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất kinh doanh.
Khi đầu tư XDCB được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các
ngành, các vùng, các địa phương và các đơn vị sản xuất kinh doanh được mở
rộng, phát triển, hoàn thiện sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của
doanh nghiệp, các ngành và các địa phương. Đầu tư XDCB đã làm thay đổi
cơ cấu và quy mô phát triển của các ngành kinh tế, vùng kinh tế qua việc phát
triển và hình thành những ngành mới, những vùng kinh tế mới, từ đó nâng cao
năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị
sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao
đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
cơ bản về chính trị, kinh tế - xã hội.
Về đại thể, vai trò của đầu tư XDCB được biểu hiện ở những điểm chính sau:
Một là, đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho các địa phương,
các ngành và toàn bộ xã hội. XDCB trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật


18

(tài sản cố định) cho các ngành kinh tế quốc dân để sau đó các ngành kinh tế
quốc dân tiến hành khai thác sinh lời. Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng
tài sản của nền kinh tế quốc dân không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh
vực như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, du lịch dịch vụ, thuỷ
lợi và các công trình công cộng khác, nhờ vậy làm năng lực sản xuất của các
đơn vị kinh tế, tạo tác động có tính dây chuyền đến những hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội... Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông, điện, nước vào một khu công nghiệp nào đó, tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, các doah nghiệp đầu tư mạnh hơn
vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhanh hơn.
Hai là, đầu tư XDCB tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư
XDCB trực tiếp góp phần thay đổi các mối quan hệ phát triển giữa các ngành
kinh tế quốc dân như: quan hệ giữa phát triển công nghiệp với nông nghiệp,
quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, giáo dục và các mối
quan hệ xã hội khác.
Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh
tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch
đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối tổng
thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước và
điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Ba là, đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế,
trực tiếp đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập vào ngân sách quốc
gia. Các nghiên cứu đều chỉ ra mối liên hệ giữa đầu tư XDCB với tăng trưởng
kinh tế (mức tăng GDP) các quốc gia. Nhờ tăng đầu tư XDCB tạo cơ sở vật
chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng kinh tế và hiện đại hóa cho các địa phương, các
ngành và các doanh nghiệp qua đó tạo năng suất lao động cao, tiết giảm chi
phí sản xuất, nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản xuất, tăng sức cạnh


19

tranh cho các doanh nghiệp, ngành và địa phương. Hoạt động đầu tư xây dựng
liên quan trực tiếp đến sử dụng một khối lượng nguồn lực vô cùng to lớn của
xã hội, do đó nếu hoạt động này kém hiệu quả, gây ra nhiều lãng phí, thất
thoát sẽ làm tổn thất to lớn, lâu dài, nhiều mặt đến sự phát triển đất nước.
Bốn là, đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của
đất nước. Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên
cứu phát minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ. Muốn
làm được điều này, chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể
phát triển khoa học công nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện
nay, chúng ta nên tranh thủ hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước
ngoài để tăng tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước thông qua nhiều hình
thức như hợp tác nghiên cứu, khuyến khích đầu tư chuyển giao công nghệ.
Đồng thời tăng cường khả năng sáng tạo trong việc cải thiện công nghệ hiện có
phù hợp với điều kiện của Việt Nam nói chung và của các địa phương nói
riêng.
Năm là, đầu tư XDCB có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn
đề xã hội như xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội cho các địa
phương vùng sâu, vùng xa, các vùng còn gặp nhiều khó khăn. Đầu tư XDCB
có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm, nâng cao trình độ đội ngũ
lao động. Như chúng ta đã biết, trong khâu thực hiện đầu tư, thì số lao động
phục vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu
tư dự án đưa vào vận hành phải cần không ít công nhân, cán bộ cho vận hành
khi đó tay nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học hỏi
được những kinh nghiệm trong quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước
ngoài. Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các công trình văn hoá cộng đồng góp phần quan trọng giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân


20

dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Trực tiếp nâng cao chất lượng, hiệu quả
các hoạt động xã hội, dân sinh, chất lượng cuộc sống của cộng đồng xã hội.
Ngoài ra đầu tư XDCB còn góp phần thực hiện nhiều công việc khác
như phát triển y tế, giáo dục, bảo vệ an ninh, quốc phòng.
Tóm lại, cũng như các hoạt động đầu tư khác đầu tư XDCB tác động đến
môi trường kinh tế xã hội, đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế,
tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước, góp phần bảo vệ
quốc phòng, an ninh tổ quốc.
1.1.3. Đặc điểm, phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.3.1. Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
- Đầu tư XDCB đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn: Sản phẩm của đầu tư xây
dựng cơ bản là những tài sản cố định cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn.
Vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư xây dựng lớn nằm khê đọng lâu trong suốt
quá trình thực hiện dự án. Quy mô vốn đầu tư lớn nên đòi hỏi chủ đầu tư phải
có giải pháp huy động vốn hợp lý, xây dựng kế hoạch đầu tư đung đắn, quản
lý tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ thực hiện dự án. Lao động cần sử
dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt là đối với những dự án quan trọng quốc
gia. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật
tư lớn, kéo dài trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng
ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời
có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công
trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực.


×