Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Phối hợp nhà trường với gia đình và cộng đồng ở các trường mầm non thành phố Hà Nội - Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.29 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0013
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 1, pp. 103-111


This paper is available online at


<b>PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG</b>
<b>Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ HÀ NỘI</b>


Nguyễn Thị Như Mai


<i>Khoa Giáo dục Mầm non, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội</i>


<b>Tóm tắt.</b>Phối hợp nhà trường với gia đình và cộng đồng ở các trường mầm non thành phố
Hà Nội đã được làm thường xuyên và có hiệu quả. Phối hợp nhà trường với gia đình tốt hơn
với cộng đồng nhưng chênh lệch không nhiều. Bên cạnh những thuận lợi như nhận thức
của gia đình và cộng đồng về tầm quan trọng của giáo dục mầm non tăng lên, có nhiều tài
liệu và phương tiện phổ biến kiến thức chăm sóc - giáo dục trẻ, giáo viên u nghề, mến
trẻ. . . thì vẫn cịn những khó khăn như cha mẹ ít thời gian quan tâm đến con, một số tổ
chức, đoàn thể phối hợp chưa thường xun, cơng tác tun truyền chưa thật tốt, kinh phí
hạn hẹp, số trẻ đơng.


<i><b>Từ khóa:</b></i>Trường mầm non, phối hợp nhà trường với gia đình và cộng đồng, thành phố
Hà Nội.


<b>1. Mở đầu</b>



Giáo dục trẻ em không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường. Để các em trở thành một công dân
tốt, có ích, rất cần thiết phải phối hợp nhà trường với gia đình và cộng đồng trong giáo dục trẻ.


Phối hợp nhà trường với gia đình và cộng đồng trong giáo dục từ lâu đã được quan tâm.
Làm sao để gia đình và cộng đồng cùng chung tay với nhà trường nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ?


Nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đã được tiến hành, có thể tóm tắt thành các hướng
chính sau:


Nghiên cứu cơ sở lí luận của sự phối hợp: H. Kirschenbaum, A. Henward, K.Ratliffe (Mỹ),
J.-C. Bareau (Pháp), M.-C.Andres (Thụy Sĩ), J.-C Kalubi (Canada). . . [5, 6].


Nghiên cứu các cách thức phối hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục: M.Warner
(Mỹ), F.Beauregard, C.Marchand (Canada), J.L.Auduc (Pháp), Phạm Thị Tâm, Trần Thị Bích
Trà. . . [3, 5].


Nghiên cứu làm rõ hiệu quả của sự phối hợp: S.J.Larivee, F.Beauregard (Canada), P.Stein,
H. Kirschenbaum (Mỹ), M.-C.Rolland, (Pháp). . . [6].


Những nghiên cứu này làm nền móng và củng cố việc phối hợp giữa ba lực lượng giáo dục
trở thành những quy định có tính pháp lí ở nhiều quốc gia.


Thấy được tầm quan trọng của sự phối hợp, Luật Giáo dục Việt Nam, điều 12, đã quy định:
“Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà
Ngày nhận bài: 15/6/2014. Ngày nhận đăng: 10/2/2015.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh và an tồn” [1].Từ
lâu giáo dục Việt Nam đã thực hiện phối hợp và ngày càng thấy cần thiết phải tăng cường. “Chỉ thị
về Tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh và
sinh viên.” được Bộ Giáo dục và Đào tạo kí ngày 23/12/2008 [2] đã thể hiện rõ điều đó.


Giáo dục Mầm non Việt Nam đã thực hiện kết hợp nhà trường - gia đình - cộng đồng và thu
được nhiều kết quả. Thành phố Hà Nội là nơi giáo dục mầm non được các tầng lớp xã hội quan
tâm, đã thực hiện việc phối hợp này trong nhiều năm qua. Để thấy rõ hơn thực tế phối hợp, nghiên
cứu được thực hiện trên các giáo viên mầm non, những người trực tiếp thực hiện kết nối giữa nhà
trường với gia đình và cộng đồng trong chăm sóc - giáo dục trẻ.



<b>2. Nội dung nghiên cứu</b>



<b>2.1. Quan niệm về phối hợp nhà trường với gia đình và cộng đồng trong chăm</b>


<b>sóc - giáo dục trẻ em</b>



“Phối hợp” được hiểu là sự liên kết những yếu tố khác nhau một cách chặt chẽ để tạo nên
một chỉnh thể đồng bộ và hài hòa nhằm đạt được một kết quả xác định.


Với ý nghĩa này, phối hợp nhà trường với gia đình và cộng đồng trong chăm sóc - giáo dục
(CS - GD) trẻ em là sự liên kết chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng để tạo nên lực
lượng giáo dục rộng lớn, hoạt động đồng bộ nhằm giúp cho cơng tác chăm sóc - giáo dục trẻ em
đạt được hiệu quả cao nhất.


Hiểu đơn giản hơn, phối hợp nhà trường với gia đình và cộng đồng trong chăm sóc - giáo
dục trẻ là việc gia đình và xã hội cùng tham gia với nhà trường chăm sóc - giáo dục trẻ em để cơng
việc này có kết quả tốt [4].


<b>2.2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu</b>



- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng phối hợp nhà trường với gia đình và cộng đồng ở các
trường mầm non thành phố Hà Nội.


- Khách thể khảo sát: Điều tra, khảo sát 132 giáo viên ở 98 trường mầm non công lập và
tư thục thuộc các quận và huyện của thành phố Hà Nội (Hồn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà
Trưng, Tây Hồ, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Hoàng Mai, Hà Đơng, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Thanh
Trì, Đông Anh, Chương Mỹ, Đan Phượng, Mỹ Đức, Quốc Oai, Sóc Sơn, Phúc Thọ). Các giáo viên
này đã làm việc từ 1,5 năm đến 23 năm và có một số người làm cơng tác quản lí nhà trường.


- Thời gian khảo sát: Tháng 3 đến tháng 6 năm 2014.



<b>2.3. Kết quả nghiên cứu</b>



Ý kiến của giáo viên về thực trạng phối hợp được phân thành 4 mức:
- Rất thường xuyên/ Rất hiệu quả/ Tốt.


- Thường xuyên/Hiệu quả/Khá.


- Ít thường xuyên/Ít hiệu quả/Trung bình.
- Khơng thường xun/Khơng hiệu quả/Yếu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Từ trên 2 đến 3: Thường xuyên/Hiệu quả/Khá.


- Từ trên 1 đến 2: Ít thường xun/Ít hiệu quả/Trung bình.
- Điểm 1: Không thường xuyên/Không hiệu quả/Yếu.


<b>2.3.1. Nhận thức về sự cần thiết của việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng</b>
<b>đồng</b>


Điều tra về nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc phối hợp giữa nhà trường với
gia đình và cộng đồng thu được kết quả:


Hầu hết giáo viên mầm non đều thấy Rất cần thiết (91,7%) phải phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và cộng đồng trong chăm sóc - giáo dục trẻ. Khơng có giáo viên nào thấy Khơng cần
thiết. Nhận thức tốt về sự cần thiết của hoạt động này là cơ sở để giáo viên thực hiện các công việc
phối hợp tích cực và hiệu quả.


<b>2.3.2. Thực trạng phối hợp giữa nhà trường và gia đình</b>
a/. Về nội dung phối hợp giữa trường mầm non và gia đình.



Phối hợp giữa trường MN với gia đình được thực hiện ở nhiều nội dung khác nhau và tiến
hành trong suốt năm học. Kết quả điều tra thể hiện ở Bảng 1.


<i><b>Bảng 1: Mức độ thực hiện và hiệu quả</b></i>


<i><b>của các nội dung phối hợp giữa trường MN với gia đình</b></i>


<b>STT</b> <b>Nội dung phối hợp</b> <b>Mức độ thực hiện<sub>TB</sub></b> <b><sub>Thứ bậc</sub></b> <b>Mức độ hiệu quả<sub>TB</sub></b> <b><sub>Thứ bậc</sub></b>
<b>Nội dung phối hợp giữa trường MN</b>


<b>và gia đình</b> <b>2,85</b> <b>2,84</b>


1 Phối hợp thực hiện chương trình chăm<sub>sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ:</sub> 3,12 1 2,97 1
2 Phối hợp thực hiện chương trình giáo<sub>dục trẻ:</sub> 2,89 2 2,84 2
3 Phối hợp kiểm tra, đánh giá công tác<sub>CS – GD trẻ:</sub> 2,8 3 2,84 2
4 Tham gia xây dựng cơ sở vật chất: 2,58 4 2,71 4


Số liệu cho thấy: Nhìn chung, sự phối hợp nhà trường với gia đình là Thường xuyên và Hiệu
quả (Điểm TB: 2,85 và 2,84), thứ bậc lần lượt là:


1- Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho trẻ
2- Phối hợp thực hiện chương trình giáo dục trẻ.


3- Phối hợp kiểm tra, đánh giá công tác CS – GD trẻ.
4- Tham gia xây dựng cơ sở vật chất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

về chương trình và phương pháp chăm sóc - giáo dục trẻ (thuộc nội dung 3) nhưng mức độ hiệu
quả ít hơn các nội dung khác (ĐiểmTB: 2,54).


b/. Về hình thức phối hợp của trường mầm non với gia đình.



Các hình thức phối hợp giữa trường MN và gia đình cũng được sử dụng thường xuyên và
hiệu quả. Kết quả thể hiện ở Bảng 2.


<i><b>Bảng 2. Mức độ thực hiện và hiệu quả</b></i>


<i><b>của các hình thức phối hợp giữa trường MN với gia đình</b></i>


<b>STT</b> <b>Nội dung</b> <b>Mức độ thực hiệnTB</b> <b>Thứ bậc</b> <b>Mức độ hiệu quảTB</b> <b>Thứ bậc</b>
<b>Hình thức phối hợp giữa trường MN</b>


<b>và gia đình</b> <b>2,65</b> <b>2,71</b>


1 Qua bảng thơng báo hoặc qua góc<sub>“Tun truyền cho cha mẹ”.</sub> 3,45 2 3,31 3
2 Trao đổi thường xuyên, hàng ngày<sub>trong các giờ đón, trả trẻ.</sub> 3,55 1 3,51 1


3 Tổ chức họp phụ huynh định kì. 3,33 3 3,32 2


4 Tổ chức những buổi sinh hoạt, phổ biến<sub>kiến thức CS-GD trẻ.</sub> 2,27 7 2,42 7
5 Thông qua các đợt kiểm tra sức khỏe<sub>của trẻ.</sub> 2,87 4 2,99 4
6 Thơng qua các hội thi, văn hóa văn<sub>nghệ.</sub> 2,84 5 2,90 5


7 Đến thăm trẻ tại nhà. 1,80 10 2,06 8


8 Hòm thư cha mẹ. 1,88 9 2,05 9


9 Phụ huynh tham quan hoạt động của<sub>trường MN.</sub> 2,35 6 2,50 6
10 Thơng qua đài truyền hình, truyền<sub>thanh. . .</sub> 2,16 8 2,0 10


Các giáo viên MN sử dụng thường xuyên nhất và hiệu quả nhất hình thức “Trao đổi thường


xuyên, hàng ngày với gia đình của trẻ trong các giờ đón, trả” các em. “Đến thăm trẻ tại nhà” ít
được thực hiện nhất. Trao đổi với giáo viên các cô cho biết chỉ đến thăm được tại nhà những trẻ có
hồn cảnh hoặc u cầu đặc biệt.


Hình thức phối hợp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình,
truyền thanh. . . hiệu quả khơng bằng các hình thức khác.


c/.Về cơng việc mà các giáo viên mầm non đã làm để thu hút sự tham gia, phối hợp của phụ
huynh.


Các giáo viên MN đã làm nhiều việc để thu hút sự tham gia, phối hợp của cha mẹ và gia
đình của trẻ đối với cơng tác chăm sóc- giáo dục các em với mức độ Rất thường xuyên và Thường
xuyên. Hiệu quả các việc làm này ở mức Rất hiệu quả và Hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>Bảng 3. Mức độ thực hiện và hiệu quả của các công việc</b></i>
<i><b>giáo viên MN đã làm để thu hút sự tham gia, phối hợp của phụ huynh</b></i>


<b>STT</b> <b>Nội dung</b> <b>Mức độ thực hiện<sub>TB</sub></b> <b><sub>Thứ bậc</sub></b> <b>Mức độ hiệu quả<sub>TB</sub></b> <b><sub>Thứ bậc</sub></b>
1 Lắng nghe ý kiến của cha mẹ trẻ, chủđộng xây dựng mối quan hệ tốt với phụ


huynh.


3,33 1 3,30 1


2 Sẵn sàng tư vấn và giúp đỡ các kiến<sub>thức CS-GD trẻ khi gia đình có u cầu.</sub> 3,10 5 3,20 3
3 Thông tin đầy đủ cho cha mẹ trẻ vềchương trình CS-GD trẻ em ở trường,


nhóm bằng các hình thức khác nhau 3,18 2 3,04 5
4



Trao đổi cụ thể chế độ sinh hoạt của
trẻ ở trường, nắm bắt các thông tin, đặc
điểm của trẻ, cho bố mẹ làm quen trẻ
với cô giáo và các bạn.


3,12 4 3,24 2


5


Liên lạc thường xun với gia đình để
kịp thời có những biện pháp CS-GD


phù hợp. 3,06 6 3,02 6


6 Thống nhất với cha mẹ về nội quy, cáchình thức và biện pháp phối hợp giữa
phụ huynh và nhà trường.


3,18 2 3,09 4


7 Căn cứ vào điều kiện và hoàn cảnh cụthể từng gia đình để có hình thức phối
hợp phù hợp và hiệu quả.


2,81 7 2,81 7


8 Đưa nội dung phối hợp, yêu cầu phối<sub>hợp cụ thể vào kế hoạch tuần, tháng.</sub> 2,88 8 2,78 8


9


Có nhận xét, đánh giá về cơng tác
phối hợp với gia đình trong CS-GD trẻ


(những gì đã thực hiện và cịn tồn tại,
hướng giải quyết?. . . )


2,74 9 2,76 9


Như vậy, có nhận xét chung: Việc phối hợp giữa trường MN với gia đình được làm thường
xuyên và có hiệu quả. Giáo viên MN đã có nhiều nỗ lực thực hiện các cơng việc để thu hút gia
đình cùng chăm sóc- giáo dục trẻ.


<b>2.3.3. Thực trạng phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng</b>
a/. Về nội dung phối hợp giữa trường mầm non với cộng đồng


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b>Bảng 4. Mức độ thực hiện và hiệu quả</b></i>


<i><b>của các nội dung phối hợp giữa trường MN với cộng đồng</b></i>


<b>STT</b> <b>Nội dung</b> <b>Mức độ thực hiện<sub>TB</sub></b> <b><sub>Thứ bậc</sub></b> <b>Mức độ hiệu quả<sub>TB</sub></b> <b><sub>Thứ bậc</sub></b>
<b>Nội dung phối hợp giữa trường MN</b>


<b>với cộng đồng</b> <b>2,09</b> <b>2,19</b>


1 Phối hợp với chính quyền địa phương. 3,18 1 2,31 3


2 Phối hợp với Hội phụ nữ. 2,24 5 2,21 5


3 Phối hợp với các cơ sở y tế. 2,95 2 2,94 1


4 Phối hợp với Ban dân số - gia đình và


trẻ em. 2,32 4 2,31 3



5 Phối hợp với Đoàn thanh niên. 2,59 3 2,57 2


6 Phối hợp với Hội nông dân. 1,80 6 1,79 6


7 Phối hợp với Hội chữ thập đỏ, Hội cựu


chiến binh, Hội người cao tuổi. . . 1,64 8 1,62 8
8 Phối hợp với những tổ chức, cơ sở khác 1,74 7 1,79 6


Nhìn chung các trường mầm non Hà Nội phối hợp Thường xuyên và Hiệu quả với cộng
đồng, tuy vậy so với phối hợp với gia đình thì khơng bằng: điểm TB thấp hơn lần lượt là 0,76 và
0,65 về sự thường xuyên và hiệu quả.


Trong 8 nội dung phối hợp chính, phối hợp với chính quyền địa phương được làm thường
xuyên nhất nhưng hiệu quả thứ 3. Phối hợp với các cơ sở y tế có hiệu quả cao nhất. Phối hợp với
Hội chữ thập đỏ, Hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi. . . ít được làm hơn cả và hiệu quả cũng ít
nhất (điểm TB: 1,64 và 1,62).


Những tổ chức, cơ sở khác mà trường mầm non cũng có phối hợp là:
- Cụm dân cư phường.


- An ninh trật tự địa phương.
- Tổ chức từ thiện.


- Khoa Giáo dục Đặc biệt, trường ĐHSP Hà Nội.
- Chuyên gia tư vấn giáo dục mầm non.


- Làng trẻ SOS.



- Các “Mái ấm tình thương”.


- Các cơ sở sản xuất, Hội làng nghề xã.


- Cơ sở trang thiết bị đồ dùng đồ chơi cho trẻ mầm non.
- Cơ sở kinh doanh thực phẩm sạch.


- Các hãng sữa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>Bảng 5. Mức độ thực hiện và hiệu quả</b></i>
<i><b>của các hình thức phối hợp giữa trường MN với cộng</b></i>


<b>STT</b> <b>Nội dung</b> <b>Mức độ thực hiện<sub>TB</sub></b> <b><sub>Thứ bậc</sub></b> <b>Mức độ hiệu quả<sub>TB</sub></b> <b><sub>Thứ bậc</sub></b>
<b>Hình thức phối hợp giữa trường MN</b>


<b>với cộng đồng</b> <b>2,41</b> <b>2,41</b>


1


Thông qua các đại hội, hội nghị, các
cuộc họp thường kì của địa phương mà


nhà trường được tham gia. 2,44 4 2,41 4


Qua các góc tuyên truyền cho cha mẹ


của trường MN. 3,08 2 3,12 2


3 Qua các buổi họp phụ huynh. 3,20 1 3,23 1



4 Thông qua các phương tiện truyềnthông đại chúng: đài phát thanh, truyền


hình, sách, báo. . . 2,36 5 2,40 5


5 Qua các buổi họp của Hội phụ nữ. 2,0 6 1,91 6
6 Qua các buổi họp của tổ dân phố,<sub>phường, xã, thơn, xóm. . .</sub> 1,95 7 1,83 7


7 Tổ chức các hội thi. 2,70 3 2,74 3


8 Thành lập các câu lạc bộ tư vấn về


CS-GD trẻ thơ. 1,54 8 1,60 8


Mức độ thực hiện tương đương với mức độ hiệu quả. Hình thức Rất thường xuyên và Rất
hiệu quả là “Qua các buổi họp phụ huynh”, đứng đầu trong các hình thức phối hợp. “Thành lập
các câu lạc bộ tư vấn về CS-GD trẻ thơ” ít thường xuyên và ít hiệu quả nhất.


Như vậy, phối hợp trường mầm non với cộng đồng ở thành phố Hà Nội cũng diễn ra thường
xuyên và có hiệu quả. Tuy vậy, có sự khác biệt nhất định với phối hợp nhà trường và gia đình.
<b>2.3.4. So sánh mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của phối hợp trường MN với gia đình</b>


<b>và cộng đồng</b>


So sánh kết quả ở Bảng 1 và 2; 4 và 5 cho thấy có sự khác biệt trong phối hợp giữa trường
mầm non với gia đình và trường mầm non với cộng đồng. Phối hợp giữa nhà trường và gia đình
thường xuyên và hiệu quả hơn phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng cả về hình thức và nội
dung, nhưng chênh lệch không nhiều. Độ chênh về nội dung phối hợp cao hơn về hình thức phối
hợp.


<b>2.3.5. Đánh giá chung về thực trạng phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong</b>


<b>chăm sóc - giáo dục trẻ hiện nay</b>


</div>

<!--links-->

×