Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.37 MB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PGS.TS. ĐẶNG VĂN MINH (chủ biên)
PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN, TS. NGUYỄN CHÍ HIỂU,
ThS. DƯƠNG THỊ MINH HỊA
<i>ISBN 978-604-60-1099-9 </i>
(Dùng cho đào tạo bậc đại học)
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MƠI TRƯỜNG 7
1.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển đánh giá tác động môi trường 7
1.2. Mục đích, ý nghĩa của đánh giá tác động môi trường 11
1.3. Định nghĩa và nội dung cơ bản của đánh giá tác động môi trường 13
1.4. Mối quan hệ giữa đánh giá tác động môi trường với phát triển kinh tế
và các công cụ quản lý môi trường 14
1.5. Tổ chức và quản lý công tác đánh giá tác động môi trường 22
1.6. Phân cấp dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
ở Việt Nam 26
Chương 2. LẬP CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 28
2.1. Đối tượng phải lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường 28
2.2. Thời điểm đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường 29
2.3. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường 29
2.4. Hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường 34
2.5. Tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường 34
2.6. Quy trình đăng ký bản cam kết bảo vệ mơi trường 35
2.7. Cách viết bản cam kết bảo vệ môi trường 35
2.8. Quản lý thực hiện bản cam kết bảo vệ môi trường sau khi bản cam kết
bảo vệ môi trường được đăng ký 37
Chương 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 39
3.1. Chu trình dự án và trình tự thực hiện đánh giá tác động môi trường 39
3.2. Tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường 48
3.3. Cấu trúc, yêu cầu về nội dung của báo cáo đánh giá tác động
môi trường 49
Chương 4. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC 77
4.1. Khái niệm về đánh giá mơi trường chiến lược 77
4.2. Vai trị và ý nghĩa của lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược 77
4.3. Các nguyên tắc cho một đánh giá môi trường chiến lược hiệu quả 78
kế hoạch và quá trình đánh giá môi trường chiến lược 80
4.5. Các điều kiện tiên quyết để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược 82
4.6. Cách tiếp cận và phương pháp đánh giá môi trường chiến lược 83
4.7. Quy trình đánh giá mơi trường chiến lược 84
Chương 5. PHƯƠNG PHÁP NHẬN DẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG 108
5.1. Nhận dạng tác động 108
5.2. Chỉ thị và chỉ số môi trường 113
5.3. Phương pháp đánh giá các tác động môi trường 114
Chương 6. QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG 134
6.1. Chương trình quản lý mơi trường 134
6.2. Chương trình quan trắc, giám sát mơi trường 138
<i>Trong những năm qua, nội dung môn học Đánh giá tác động môi trường luôn luôn </i>
<i>thay đổi cùng với sự thay đổi của chương trình giảng dạy, đặc biệt là sau khi đổi mới </i>
<i>chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành giáo dục trong giai </i>
<i>đoạn hiện nay. Đây là môn học quan trọng trong chương trình đào tạo đại học ngành </i>
<i>Khoa học Môi trường và một số chuyên ngành khác có liên quan. </i>
<i>Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và tài nguyên thiên </i>
<i>nhiên ngày càng chịu nhiều tác động tiêu cực. Ơ nhiễm mơi trường, sự cố mơi trường và </i>
<i>sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên là hậu quả trực tiếp của tác động do các dự án, </i>
<i>chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển thiếu sự thân thiện với môi trường. Môn </i>
<i>học Đánh giá tác động môi trường sẽ cung cấp các kiến thức cơ bản và thực tiễn cho </i>
<i>sinh viên về lĩnh vực này. </i>
<i>Giáo trình Đánh giá tác động môi trường được biên soạn bởi tập thể tác giả </i>
<i>Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên: </i>
<i>PGS.TS. Đặng Văn Minh chủ biên và biên soạn chương 4,5; PGS.TS. Đỗ Thị Lan biên </i>
<i>soạn chương 2, 3; TS. Nguyễn Chí Hiểu biên soạn chương 1; ThS. Dương Minh Hịa </i>
<i>biên soạn chương 6. Giáo trình phục vụ cho việc giảng dạy môn Đánh giá tác động môi </i>
<i>trường thuộc chuyên ngành Khoa học Môi trường và các chuyên ngành khác có liên </i>
<i>quan ở bậc đại học. </i>
<i>Nội dung chính trong giáo trình này bao gồm 6 chương. </i>
<i>Chương 1: Giới thiệu chung về Đánh giá tác động môi trường </i>
<i>Chương 2: Lập cam kết bảo vệ môi trường </i>
<i>Chương 3: Đánh giá tác động môi trường </i>
<i>Chương 4: Đánh giá môi trường chiến lược </i>
<i>Chương 5: Phương pháp nhận dạng và đánh giá các tác động môi trường </i>
<i>Chương 6: Quản lý và giám sát các tác động mơi trường </i>
<i>Trong q trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo nhiều tài liệu khoa học, các báo </i>
<i>cáo và văn bản pháp quy cũng như kết quả nghiên cứu có liên quan tới lĩnh vực đánh </i>
<i>giá tác động môi trường ở trong và ngoài nước. Tuy đã có nhiều cố gắng, song chắc </i>
<i>chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể tác giả mong nhận được sự góp ý của </i>
<i>Xin chân thành cảm ơn! </i>
Từ viết tắt Viết đầy đủ
AQI Chỉ số chất lượng khơng khí
BSI Chỉ số động vật đáy
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
CKBVMT Cam kết bảo vệ môi trường
CP Chính phủ
CQK Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
ĐMC Đánh giá môi trường chiến lược
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
ĐDSH Đa dạng sinh học
GDP Chỉ số tăng trưởng kinh tế theo tổng thu nhập quốc nội
GT Giao thông
HDI Chỉ số phát triển nhân lực
KT-XH Kinh tế - xã hội
MT Môi trường
NĐ Nghị định
PSI Chỉ số tiêu chuẩn ô nhiễm
PTBV Phát triển bền vững
QLMT Quản lý môi trường
QCKT Quy chuẩn kỹ thuật
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
QHKTXH Quy hoạch kinh tế xã hội
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TNTN Tài nguyên thiên nhiên
UNEP Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
UBND Ủy ban nhân dân
VSTP Vệ sinh thực phẩm
1.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển đánh giá tác động môi trường
<i>1.1.1. Trên thế giới </i>
Xét về tính chất cơng việc thì hoạt động đánh giá tác động mơi trường (ĐTM) đã có
từ rất lâu. Song, nếu xét thời gian mà công việc này được gọi tên, được thừa nhận thì
người ta thường lấy năm 1969, năm thơng qua Đạo luật chính sách mơi trường của Mỹ
làm thời điểm ra đời của ĐTM. Trong Đạo luật này có những điều quy định, yêu cầu
phải tiến hành ĐTM của các hoạt động lớn, quan trọng, có thể gây tác động đáng kể tới
môi trường.
Một số thuật ngữ đã được đưa ra liên quan tới quá trình tuân thủ Đạo luật chính
sách mơi trường của Mỹ. Trong đó, ba thuật ngữ quan trọng nhất là:
<i>Kiểm kê hiện trạng môi trường - Environmental Inventory </i>
<i>Đánh giá tác động môi trường - Environmental Impact Assessment (EIA) </i>
<i>Tường trình tác động mơi trường - Environmental Impact Statement (EIS) </i>
<i>- Kiểm kê hiện trạng mơi trường là hoạt động nhằm mơ tả tồn diện về môi trường </i>
đang tồn tại ở vùng dự định đặt dự án hoặc vùng có các hoạt động về môi trường xảy ra.
<i>- Đánh giá tác động môi trường được định nghĩa là sự xác định, đánh giá các tác </i>
động (hoặc ảnh hưởng) có thể xảy ra của các dự án, các quy hoạch phát triển hoặc của
các quy định, luật pháp liên quan tới môi trường. Mục đích của ĐTM trước hết là
khuyến khích việc xem xét các khía cạnh môi trường trong việc lập quy hoạch hoặc ra
quyết định đối với các dự án, các hoạt động phát triển để có thể lựa chọn, thực thi dự án
hoạt động có lợi cho mơi trường hơn.
<i>- Tường trình tác động mơi trường hay báo cáo ĐTM của một dự án là văn bản </i>
Như vậy, rõ ràng với sự ra đời của Đạo luật chính sách mơi trường của Mỹ, mục
tiêu, ý nghĩa, thủ tục thi hành ĐTM đã được xác định bằng văn bản. Hệ thống pháp lý
cùng với các cơ quan quản lý, điều hành được ban hành và thành lập đảm bảo cho việc
thực hiện ĐTM nhanh chóng đi vào nề nếp.
Sau Mỹ, ĐTM đã được áp dụng ở nhiều nước. Nhóm các nước và vùng lãnh thổ
sớm thực hiện công tác này là: Nhật, Singapo và Hồng Kông (1972), tiếp đến là Canađa
(1973), Úc (1974), Đức (1975), Pháp (1976), Philippin (1977), Trung Quốc (1979). Như
vậy, khơng phải chỉ có các nước lớn có nền cơng nghiệp phát triển mà ngay cả các nước
nhỏ, đang phát triển cũng đã nhận thức được các vấn đề mơi trường và vai trị của ĐTM
trong việc giải quyết các vấn đề này. Chỉ trong vòng 20 năm, ĐTM đã được rất nhiều
nước xem xét, áp dụng. Tuy nhiên, yêu cầu đối với ĐTM, thủ tục thực hiện có khác
- Loại dự án cần phải ĐTM.
- Vai trò của cộng đồng trong ĐTM.
- Thủ tục hành chính.
- Các đặc trưng lược duyệt.
Ngoài các quốc gia, các tổ chức quốc tế cũng rất quan tâm đến công tác ĐTM. Ta
có thể kể ra những tổ chức có nhiều đóng góp cho cơng tác này:
- Ngân hàng thế giới (WB)
- Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
- Chương trình phát triển quốc tế của Mỹ (USAID)
- Chương trình mơi trường của Liên hợp quốc (UNEP)
Các ngân hàng lớn đã có những hướng dẫn cụ thể cho công tác ĐTM đối với các dự
án vay vốn của mình. Tiếng nói của các ngân hàng có hiệu lực lớn vì họ nắm trong tay
nguồn tài chính mà các chủ dự án rất cần để triển khai dự án của mình. Một cơng việc
mà các tổ chức này thực hiện rất có hiệu quả là mở các khóa học về ĐTM ở nhiều nơi
trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
<i>1.1.2. Tại Việt Nam </i>
Sau năm 1990, Nhà nước ta cho tiến hành chương trình nghiên cứu môi trường
mang mã số kinh tế 02, trong đó có một đề tài trực tiếp nghiên cứu về ĐTM, đề tài
mang mã số KT 02 - 16 do Giáo sư Lê Thạc Cán chủ trì. Trong khn khổ đề tài này,
Việc biên soạn, thông qua và ban hành Luật Bảo vệ môi trường đã mở ra một bước
ngoặt trong công tác bảo vệ môi trường nói chung và ĐTM nói riêng ở nước ta. Luật đã
được Quốc hội thông qua lần đầu tiên vào ngày 27/12/1993 và Chủ tịch nước ra Quyết
định công bố số 29L/CTN ngày 10/01/1994. Hơn 10 năm sau đó, Luật Bảo vệ mơi
trường sửa đổi, bổ sung đã được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thơng qua ngày 29 tháng 01 năm 2005.
Trong Luật Bảo vệ môi trường đã quy định rõ các dự án đang hoạt động và dự án
muốn hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam phải lập báo cáo ĐTM và trình các cấp có thẩm
quyền xét duyệt.
Sau khi luật ra đời, nhiều báo cáo ĐTM đã được thẩm định góp phần giúp những
người ra quyết định có thêm tài liệu để xem xét toàn diện các dự án phát triển ở Việt
Nam.
Cùng với việc ban hành luật, Nhà nước cũng đã ban hành rất nhiều văn bản pháp
luật dưới dạng các nghị định của Chính phủ, các quyết định, thông tư của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, trong đó quy định cụ thể việc thực hiện và hướng dẫn các đơn
vị, tổ chức, cá nhân thực hiện ĐTM trong thực tế. Nhờ đó, ĐTM cho đến nay đã trở
thành một công việc phổ biến, nằm trong khung pháp luật của Nhà nước mà tất cả các
dự án đều thực hiện.
Hiện nay, ở Việt Nam đã có một đội ngũ tương đối đông đảo những người làm
công tác ĐTM, trong đó có nhiều chuyên gia được đào tạo trong và ngoài nước,
bước đầu đã tập hợp được những kinh nghiệm quý báu qua những cơng trình đã
Tóm lược nội dung thực hiện ĐTM ở Việt Nam qua các thời kỳ:
<i>a) Giai đoạn 1993 đến 2005 </i>
Trong thời gian từ sau khi có Luật Bảo vệ mơi trường (năm 1993) cho đến trước khi
có Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi (năm 2005), thì việc thực hiện ĐTM ở Việt Nam
được quy định chậm hơn một bước so với thế giới, cụ thể là:
<i>- Giai đoạn lập báo cáo đầu tư (Nghiên cứu tiền khả thi): chỉ sàng lọc dự án để xem </i>
dự án loại nào phải thực hiện ĐTM. Sàng lọc dự án dựa theo quy định của Nhà nước
được quy định trong Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29/4/1998 của Bộ
Khoa học và Công nghệ Môi trường hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án đầu tư;
<i>- Giai đoạn lập dự án đầu tư (Nghiên cứu khả thi): quy định thực hiện đánh giá tác </i>
động môi trường sơ bộ;
- Giai đoạn thiết kế kỹ thuật: quy định lập báo cáo ĐTM chi tiết và trình thẩm định,
phê duyệt;
<i>Nhận xét: Việc thực hiện lập báo cáo ĐTM ở nước ta trong giai đoạn này đã chậm </i>
hơn các nước trên thế giới một bước. Điều đó đã gây nên một số khó khăn và bất cập,
ảnh hưởng đến kết quả của việc thực hiện ĐTM, cụ thể như sau:
+ Phần lớn các dự án đã thiết kế xong thì mới lập báo cáo ĐTM để trình thẩm định.
Khơng ít dự án đã thi công một số năm mới lập xong báo cáo ĐTM và trình thẩm định.
Vì thế, nếu trong thẩm định có yêu cầu dự án phải có một số thay đổi hoặc bổ sung biện
pháp giảm thiểu, bổ sung thiết kế cho phù hợp với yêu cầu bảo vệ mơi trường thì một số
phần trong thiết kế phải làm lại gây chậm trễ thời gian và tốn kém kinh phí. Điều này
khiến cho việc lập báo cáo ĐTM và thẩm định báo cáo nhiều khi trở thành hình thức vì
cơng trình đã thiết kế xong, rất khó thay đổi;
+ Do khơng có báo cáo ĐTM tại thời điểm Nhà nước phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi và chuẩn bị nguồn vốn cho dự án nên phần lớn các dự án đều không dự trù
được kinh phí cho thực hiện lập báo cáo ĐTM chi tiết cũng như kinh phí cho các biện
pháp giảm thiểu. Vì thế, các kinh phí này phải xin bổ sung sau này rất khó khăn và
chậm chễ, thường phải mượn trong kinh phí của thiết kế kỹ thuật. Khó khăn nhiều cho
thực hiện ĐTM.
<i>b) Giai đoạn từ 2006 đến nay </i>
Để khắc phục sự bất cập trên, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã có sự điều
chỉnh để việc thực hiện ĐTM trong chu trình dự án ở nước ta cũng gần phù hợp với
trình tự thực hiện của thế giới cụ thể như sau:
<i>Tuy nhiên, chủ dự án phải dựa vào phân cấp của Nhà nước (quy định trong Nghị định số </i>
<i>29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ về đánh giá môi trường chiến lược, </i>
<i>đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường) để “sàng lọc dự án” xem dự </i>
án của mình có phải lập báo cáo ĐTM và trình thẩm định hay không. Nếu dự án thuộc
diện phải lập báo cáo ĐTM thì phải làm công việc chuẩn bị như lập đề cương ĐTM,
chuẩn bị đội ngũ cho việc lập báo cáo ĐTM ở giai đoạn tiếp sau.
Riêng đối với các dự án lập quy hoạch (như dự án quy hoạch phát triển KT-XH
vùng, dự án quy hoạch lưu vực sơng,...) thì Nhà nước đã quy định các dự án này phải
<i>lập báo cáo “Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC)” và trình thẩm định phê duyệt. </i>
- Giai đoạn lập dự án đầu tư: nếu các dự án qua sàng lọc ở trên thuộc diện phải lập
báo cáo ĐTM, thì giai đoạn này phải tiến hành ĐTM chi tiết cho dự án và trình thẩm
định, phê duyệt.
- Sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt thì chủ dự án phải thực hiện đúng các cam
kết như trong báo cáo ĐTM, đặc biệt là thực hiện các biện pháp giảm thiểu các tác động
tiêu cực trong các giai đoạn thi công, quản lý vận hành cũng như thực hiện chương trình
giám sát mơi trường dự án.
1.2. Mục đích, ý nghĩa của đánh giá tác động môi trường
Tuy ra đời chính thức chưa lâu, nhưng thuật ngữ ĐTM đã được sử dụng rộng rãi
trên thế giới. Điều đó chứng tỏ khả năng áp dụng công cụ này vào công tác bảo vệ môi
trường ở mỗi quốc gia và trên toàn thế giới. Để thấy rõ hơn điều này, ta xét kỹ tới mục
đích và ý nghĩa của ĐTM.
ĐTM có thể đạt được nhiều mục đích, Alan Gilpin đã chỉ ra vai trị, mục đích của
ĐTM trong phát triển kinh tế - xã hội với 10 điểm chính sau:
(1) ĐTM nhằm cung cấp một quy trình xem xét tất cả các tác động có hại đến mơi
trường của các chính sách, chương trình, hoạt động và của các dự án. Nó góp phần loại
<i>trừ cách “đóng cửa ra quyết định” như trước đây vẫn thường làm, khơng tính đến ảnh </i>
hưởng môi trường trong các khu vực công cộng và tư nhân.
(2) ĐTM tạo ra cơ hội để có thể trình bày với người ra quyết định về tính phù hợp
(3) Đối với các chương trình, chính sách, hoạt động, dự án được chấp nhận thực
hiện thì ĐTM tạo ra cơ hội trình bày sự phối kết hợp các điều kiện có thể giảm nhẹ tác
động có hại tới mơi trường.
chúng có thể tham gia vào q trình này trong các cuộc họp cơng khai hoặc trong việc
hịa giải giữa các bên (thường là bên gây tác động và bên chịu tác động).
(5) Với ĐTM, toàn bộ quá trình phát triển được công khai để xem xét một cách
đồng thời lợi ích của tất cả các bên: bên đề xuất dự án, Chính phủ và cộng đồng. Điều
đó góp phần lựa chọn được dự án tốt hơn để thực hiện.
(6) Những dự án mà về cơ bản không đạt yêu cầu hoặc đặt sai vị trí thì có xu hướng
tự loại trừ, không phải thực hiện ĐTM và tất nhiên là không cần cả đến sự chất vấn của
công chúng.
(7) Thông qua ĐTM, nhiều dự án được chấp nhận nhưng phải thực hiện những điều
kiện nhất định, chẳng hạn chủ dự án phải đảm bảo quá trình đo đạc, giám sát, lập báo
cáo hàng năm, phải có phân tích sau dự án và kiểm toán độc lập.
(8) Trong ĐTM phải xét cả đến các khả năng thay thế, chẳng hạn như công nghệ,
địa điểm đặt dự án phải được xem xét hết sức cẩn thận.
(9) ĐTM được coi là công cụ phục vụ phát triển, khuyến khích phát triển tốt hơn,
trợ giúp cho tăng trưởng kinh tế.
(10) Trong nhiều trường hợp, ĐTM chấp nhận sự phát thải, kể cả phát thải khí nhà
kính cũng như việc sử dụng không hợp lý tài nguyên ở mức độ nào đấy, nghĩa là chấp
Qua phân tích mục đích, vai trò của ĐTM ta thấy rõ ý nghĩa to lớn của nó trong sự
phát triển chung của nhân loại, thể hiện ở chỗ ĐTM là công cụ quản lý mơi trường quan
trọng. Song nó khơng nhằm thủ tiêu, loại trừ, gây khó dễ cho phát triển kinh tế - xã hội
như nhiều người lầm tưởng mà hỗ trợ phát triển theo hướng đảm bảo hiệu quả kinh tế,
bảo vệ mơi trường. Vì vậy, nó góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững.
Có thể tóm tắt ý nghĩa của ĐTM là: làm công việc này tốt thì quản lý mơi trường
tốt, quản lý mơi trường tốt thì cơng việc giữ gìn, bảo vệ mơi trường sẽ tốt, đặc biệt là
trong tương lai. Điều đó thể hiện qua một số điểm cụ thể sau:
- ĐTM khuyến khích cơng tác quy hoạch tốt hơn. Việc xem xét kỹ lưỡng dự án và
những dự án có khả năng thay thế từ cơng tác ĐTM sẽ giúp cho dự án hoạt động có hiệu
quả hơn.
- ĐTM có thể tiết kiệm được thời gian và tiền của trong thời hạn phát triển lâu dài.
Qua các nhân tố môi trường tổng hợp, được xem xét đến trong quá trình ra quyết định ở
giai đoạn quy hoạch, mà các cơ sở và Chính phủ tránh được những chi phí khơng cần
thiết, đơi khi tránh được những hoạt động sai lầm, phải khắc phục trong tương lai.
ĐTM, việc sử dụng tài nguyên sẽ thận trọng hơn và giảm được sự đe dọa của suy thối
mơi trường đến sức khoẻ con người và hệ sinh thái.
1.3. Định nghĩa và nội dung cơ bản của đánh giá tác động môi trường
<i>1.3.1. Định nghĩa đánh giá tác động môi trường </i>
Có rất nhiều cách hiểu, hay định nghĩa về ĐTM. Tuy vậy, cho đến nay vẫn chưa có
một định nghĩa chung đầy đủ, vạn năng về ĐTM. Ta có thể nêu ra một vài ví dụ đã
“ĐTM hoặc phân tích tác động mơi trường là sự xem xét một cách có hệ thống các
hậu quả về môi trường của các đề án, chính sách và chương trình với mục đích chính là
cung cấp cho người ra quyết định một bản liệt kê và tính tốn các tác động mà các
phương án hành động khác nhau có thể đem lại” (Clark. Brian D...1980).
“ĐTM được coi là một kỹ thuật, một q trình thu thập thơng tin về ảnh hưởng mơi
trường của một dự án từ người chủ dự án và các nguồn khác, được tính đến trong việc
ra quyết định cho dự án tiến hành hay không” (Do E.coli, 1989).
“ĐTM là quá trình thu thập thông tin về ảnh hưởng, tác động của dự án đề xuất,
phân tích các thông tin này và gửi kết quả tới người ra quyết định” (IChemE, 1994).
“ĐTM của hoạt động phát triển kinh tế - xã hội là xác định, phân tích và dự báo
những tác động lợi và hại, trước mắt và lâu dài mà việc thực hiện hoạt động có thể gây
ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người tại nơi có
liên quan tới hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục các
tác động tiêu cực” (Lê Thạc Cán, 1994).
Trong Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2005, ĐTM được định nghĩa như
sau: “ĐTM là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ
thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ mơi trường khi triển khai dự án đó”.
Trong hướng dẫn chung về ĐTM năm 2010 của Cục Thẩm định và Đánh giá Tác
động môi trường, thuộc Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ rõ:
<i>“Đánh giá tác động mơi trường về bản chất là q trình dự báo, đánh giá tác động của </i>
<i>một dự án đến môi trường, bao gồm môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và đưa ra các </i>
<i>biện pháp phòng tránh, giảm thiểu tác động lên môi trường”. </i>
Từ các định nghĩa trên, có thể thấy sự nhất trí về mục đích và bản chất ĐTM. Một
số điểm khác biệt trong chúng thể hiện sự khác biệt trong nhận thức về nghĩa của từ
<i>“môi trường” và bản chất của dự án được đánh giá. </i>
Một số điểm trong cách hiểu về ĐTM có thể thống nhất như sau:
- Đánh giá tác động đến các thành phần môi trường, vật lý, sinh học, kinh tế - xã hội
nhằm giúp cho việc ra quyết định một cách hợp lý và logic.
- ĐTM đưa ra biện pháp, nhằm giảm bớt những tác động có hại, kể cả việc áp dụng
các biện pháp thay thế.
<i>1.3.2. Nội dung cơ bản của báo cáo đánh giá tác động môi trường </i>
<i>Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định trong Luật Bảo </i>
<i>vệ môi trường năm 2005, bao gồm các nội dung sau: </i>
- Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục công trình của dự án kèm theo quy mô về
không gian, thời gian và khối lượng thi công; công nghệ vận hành của từng hạng mục
cơng trình và của cả dự án.
- Đánh giá chung về hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng kế cận; mức
độ nhạy cảm và sức chịu tải của môi trường.
- Đánh giá chi tiết các tác động môi trường có khả năng xảy ra khi dự án được thực
hiện và các thành phần môi trường, yếu tố kinh tế - xã hội chịu tác động của dự án; dự
báo rủi ro về sự cố môi trường do cơng trình gây ra.
- Các biện pháp cụ thể giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường; phịng ngừa,
ứng phó sự cố mơi trường.
- Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong q trình xây dựng và
vận hành cơng trình.
- Danh mục cơng trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề mơi trường
trong q trình triển khai thực hiện dự án.
- Dự tốn kinh phí xây dựng các hạng mục cơng trình bảo vệ mơi trường trong tổng
dự tốn kinh phí của dự án.
- Ý kiến của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp xã), đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án; các ý kiến không tán
thành việc đặt dự án tại địa phương hoặc không tán thành đối với các giải pháp bảo vệ
môi trường phải được nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.
1.4. Mối quan hệ giữa đánh giá tác động môi trường với phát triển kinh tế và các
công cụ quản lý môi trường
ĐTM được coi là công cụ hữu hiệu trong quản lý môi trường và sự phát triển bền
vững. Đây là mối quan hệ hai chiều được minh họa ở hình 1.1.
<i>Hình 1.1. Mối quan hệ giữa đánh giá tác động môi trường </i>
<i>và các công cụ bảo vệ môi trường khác </i>
<i>1.4.1. Công cụ chính sách, chiến lược </i>
Mỗi quốc gia đều có hệ thống các chính sách, chiến lược phát triển riêng của mình.
Đây là cơng cụ để chỉ đạo tồn bộ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội cũng như bảo vệ
mơi trường. Rõ ràng, chính sách phát triển có quan hệ mật thiết với chính sách, chiến
lược bảo vệ mơi trường. Nếu tách rời chúng thì khơng thể thực hiện tốt việc phát triển
cũng như bảo vệ môi trường. Chính vì vậy, chúng ta xét các chính sách, chiến lược này
<i>như một thể thống nhất. </i>
Trong xu thế tồn cầu hóa cơng tác bảo vệ mơi trường, hiện nay đã và đang hình
thành chính sách, chiến lược ở phạm vi liên quốc gia, châu lục và toàn thế giới.
Việt Nam cũng đã có những chính sách phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường. Năm 1986, nước ta đã đề xuất chiến lược quốc gia bảo vệ thiên nhiên, môi
trường.
Công cụ chiến lược, chính sách có mối quan hệ hai chiều với ĐTM. Một mặt, ĐTM
các dự án cụ thể phải được thực hiện trong khn khổ các chính sách, chiến lược, mặt
khác các chính sách, chiến lược lại là đối tượng của ĐTM chiến lược (ĐMC).
<i>1.4.2. Công cụ pháp chế </i>
Công cụ này bao gồm các luật, quy định, chế định liên quan tới bảo vệ mơi trường.
<i>thường thì mỗi quốc gia có một luật chung (Luật cơ bản) về ĐTM và các luật</i> khác liên
quan như các Luật về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, ví dụ như: Luật Bảo vệ
rừng, Luật Khoáng sản, Luật Đất đai...
Quy định, nghị định là những văn bản dưới luật nhằm cụ thể hóa hoặc hướng dẫn
thực hiện các nội dung của luật, quy định, nghị định có thể do cơ quan lập pháp hoặc
hành pháp ban hành.
ĐTM
Kinh tế
Sách lược
Quy hoạch
Kế tốn
mơi trường
Giáo dục
đào tạo
Thông tin
dữ liệu
Chế định là các quy định về chế độ, thể lệ, tổ chức quản lý bảo vệ môi trường.
Những luật, quy định, chế định nêu trên có mối quan hệ rất khăng khít với ĐTM.
Luật quy định công tác ĐTM giúp công tác này có cơ sở pháp lý để thực hiện.
Các Luật Đất đai, Luật Bảo vệ rừng, Luật Khoáng sản... cung cấp những cơ sở pháp
lý cho việc thực hiện ĐTM đối với các dự án liên quan đến lĩnh vực sử dụng các tài
nguyên này.
Một văn bản hết sức quan trọng có ở tất cả các quốc gia và một số tổ chức thế giới
đó là tiêu chuẩn mơi trường. Tiêu chuẩn mơi trường rất đa dạng, bao gồm nhiều yếu tố,
đại lượng đặc trưng cho chất lượng môi trường. Danh mục các tiêu chuẩn là một trong
<i>những căn cứ quan trọng để xác định mức “đáng kể” của tác động. </i>
Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam quy định tiêu chuẩn môi trường là những
Như vậy, công cụ luật pháp giúp công tác ĐTM trở thành một công việc bắt buộc,
đồng thời nó cung cấp cơ sở để tiến hành công tác này thuận lợi hơn. Khi tiến hành
ĐTM nhất thiết phải thu thập và nghiên cứu tất cả các văn bản luật cũng như các quy
định, nghị định liên quan. Đơi khi cơng việc này khá vất vả vì số lượng các văn bản này
khá lớn lại hay thay đổi, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
<i>1.4.3. Cơng cụ kế hoạch hóa </i>
Với nền kinh tế phát triển, kế hoạch hóa là cơng cụ khơng thể thiếu được. Ngay
cả việc bảo vệ môi trường trên quy mô lớn cũng cần phải được quy hoạch nhằm đảm
bảo khả năng thực tế cho việc thực thi. Quy hoạch mơi trường có mối quan hệ mật
thiết với các quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển lãnh thổ, quy hoạch
sử dụng tài nguyên. Trong các quy hoạch tổng thể, tài nguyên môi trường được xem
xét một cách khái quát, dài hạn, còn trong các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
chúng được đề cập chi tiết hơn, đồng bộ và cân đối hơn giữa mục tiêu và nguồn lực.
Ở các nước phát triển, các kế hoạch được lập và thực thi rất hiệu quả. Song ở các
nước đang phát triển, cơng tác này cịn hạn chế vì thiếu kinh nghiệm và nguồn lực về
kinh tế, kỹ thuật.
ĐTM các dự án cụ thể phải bám sát công tác kế hoạch hóa, trên cơ sở đó mà có các
đánh giá phù hợp. Chẳng hạn, việc đánh giá một tác động ở vùng được quy hoạch để
cung cấp nguồn nước cho sinh hoạt phải khác vùng không quy hoạch.
thì các dự án thực thi sẽ khơng gây tác động đáng kể đến chất lượng tài nguyên và
mơi trường sống, khi đó, nó sẽ mang lại lợi ích cho con người. Ngược lại, quy
hoạch bất hợp lý có thể mang lại tổn thất về tài nguyên và môi trường, cần đến chi
Như vậy, tương ứng với chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, cần có
chính sách, chiến lược bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững. Hai loại chính
sách, chiến lược này thống nhất, hỗ trợ nhau để đảm bảo các mục tiêu phát triển chung.
Những người lập chính sách hỗ trợ phát triển sẽ phải góp phần điều chỉnh chính sách
kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế hơn.
Hệ thống pháp luật về môi trường cũng phải đưa ra trên cơ sở hiểu biết về các điều
kiện môi trường và phương hướng phát triển kinh tế. Nếu luật pháp không phù hợp có
thể gây cản trở phát triển kinh tế hoặc gây tổn thất cho thiên nhiên và môi trường.
<i>1.4.4. Công cụ thông tin, dữ liệu </i>
Bảo vệ mơi trường là cơng việc địi hỏi cơ sở khoa học liên ngành, cả khoa học tự
nhiên lẫn khoa học xã hội. Chỉ tính riêng khoa học tự nhiên, ta đã thấy mối liên hệ của
công tác này với các ngành sinh vật học, thuỷ văn học, khí tượng học, lâm nghiệp, hải
dương học,... Nghĩa là, khi xử lý một vấn đề môi trường ta cần tổng hợp kiến thức của
nhiều ngành. Mỗi ngành khoa học lại cần có một hệ thống thơng tin, dữ liệu riêng,
chẳng hạn nghiên cứu khí hậu học, ta phải có số liệu đo đạc dài hạn của rất nhiều trạm
với nhiều yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, gió, mưa, áp suất khí quyển... Do vậy, số lượng
các yếu tố cũng như độ dài các dãy số liệu cần cho công tác nghiên cứu bảo vệ mơi
trường chưa có trong các phép đo của các ngành này.
Ở các nước phát triển đã hình thành mạng lưới đo đạc các yếu tố môi trường, được
gọi là hệ thống monitoring. Hệ thống này bao gồm nhiều trạm đo đạc, thu thập các yếu
tố như: nồng độ các chất ô nhiễm khơng khí, ơ nhiễm nước, ơ nhiễm đất, tiếng ồn... Tùy
theo mục đích, quy mơ nghiên cứu mà người ta bố trí vị trí đo, soạn thảo quy trình đo và
tần suất đo thích hợp, đảm bảo số liệu thu được có thể trả lời được các câu hỏi, vấn đề
đặt ra.
Số liệu thu được từ các nguồn khác nhau sẽ được tổng hợp, chỉnh lý, xử lý để
nâng cao độ tin cậy và dễ sử dụng, tạo lên cơ sở dữ liệu thống nhất của quốc gia hoặc
khu vực. Ngoài số liệu đo đạc ở mặt đất, chúng ta cịn có thể sử dụng các số liệu quan
trắc từ vệ tinh, số liệu viễn thám. Với kỹ thuật khai thác hiện đại, các số liệu viễn
thám trở thành cơ sở tin cậy cho các luận cứ khoa học nói chung và bảo vệ mơi trường
nói riêng.
cũng như tác động môi trường của các dự án đã, đang và sẽ hoạt động. Số liệu đã giúp
chúng ta đánh giá hiện trạng môi trường, làm nền cho đánh giá tác động của các dự án
sẽ hoạt động đến môi trường khu vực. Số liệu đo đạc khi dự án đã hoạt động sẽ giúp
điều chỉnh hoạt động đúng hướng hơn, hiệu quả hơn. Đây là công cụ phục vụ nhiều lĩnh
vực khác nhau và không thể thiếu được trong ĐTM.
<i>1.4.5. Kế tốn mơi trường </i>
Đây là cơng cụ mới được áp dụng trong quản lý mơi trường, có lẽ cơng cụ này mơ
phỏng cơng tác kế tốn, tài chính đã được sử dụng trước đó. Kế tốn mơi trường là sự
phân tích, tính tốn nhằm xác định một cách định lượng với độ chính xác nhất định về
sự gia tăng hoặc suy thối mơi trường, dự trữ tài nguyên thiên nhiên trong một khoảng
thời gian nào đấy do các hoạt động phát triển mang lại.
Kế tốn mơi trường có khác hơn với thơng tin dữ liệu ở chỗ nếu công cụ thông tin
cho biết hiện trạng chất lượng môi trường thông qua số liệu đo đạc đã được chỉnh lý
thì kế tốn mơi trường cịn xác định giá trị tài ngun môi trường qua đơn vị tiền tệ.
Như vậy, với sự thay đổi giá trị tài nguyên thiên nhiên, mơi trường được tính bằng
<i>tiền theo thời gian sẽ giúp ta xác định được “lợi ích”, “mất mát” do hoạt động phát </i>
triển mang lại. Việc xác định các giá trị các tài nguyên môi trường bằng tiền nhiều khi
rất khó bởi vì nhiều loại tài ngun mơi trường rất khó định giá. Một số loại nguyên
vật liệu như: gỗ, khoáng sản, đất,... có thể định giá qua thị trường, song, chất lượng
<i>1.4.6. Quản lý tai biến môi trường </i>
Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam đã đưa ra khái niệm về sự cố môi trường “sự
cố môi trường là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động hoặc sự biến
đổi thất thường của thiên nhiên, gây suy thối mơi trường nghiêm trọng”. Các nguyên
nhân có thể dẫn đến tai biến, rủi ro môi trường cũng được đề cập trong luật.
Hai đặc trưng cơ bản của tai biến cần chú ý là:
- Xảy ra bất thường, với tần suất thấp.
Trong lịch sử loài người đã chứng kiến rất nhiều tai biến như: núi lửa, động đất,
<i>cháy rừng (tai biến thiên nhiên) hoặc nổ nhà máy điện nguyên tử, vỡ đập nước, tràn </i>
<i>dầu... (tai biến nhân tạo). Hàng năm, tổn thất về người và của do các tai biến gây ra rất </i>
lớn. Do vậy, việc quản lý tai biến môi trường là rất cần thiết và khi làm tốt công tác này
sẽ tránh được những sự cố đáng tiếc.
Trong quá trình phát triển, con người đã tiến hành nhiều hoạt động sản xuất trong
đó có nhiều hoạt động chứa đựng tiềm năng gây tai biến lớn. Muốn làm giảm tiềm năng
cũng như thiệt hại khi tai biến xảy ra, công tác quản lý tai biến môi trường phải làm tốt
những hoạt động sau:
- Xác định các loại tai biến
- Xác định các đặc trưng tai biến
- Đánh giá xác suất xảy ra tai biến
- Đánh giá thiệt hại do tai biến gây lên.
Trong ĐTM, đánh giá tai biến được đề cập như một phần quan trọng. Báo cáo ĐTM
cũng phải nêu được 4 hoạt động trên, ngoài ra phải đề ra các biện pháp khắc phục. Ví
dụ: Khi xây đập thủy điện, người ta phải nghĩ ngay tới khả năng vỡ đập do động đất
kích thích, do rị rỉ trong địa hình Kaster, do phá hoại hoặc do bảo dưỡng không tốt,...
Để giảm bớt phải đưa ra được các biện pháp như xây đập đủ chắc, có biện pháp theo
dõi, đo đạc động đất, kiểm soát liên tục trên phạm vi đập, có biện pháp thơng báo, trợ
giúp khắc phục hậu quả khi đập vỡ,...
<i>1.4.7. Giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức của nhân dân </i>
Môi trường sống là tài sản chung của mọi người, mọi người đều có trách nhiệm giữ
gìn, nâng cao chất lượng mơi trường. Thế nhưng, để đông đảo nhân dân tham gia một
cách tự giác vào công tác này phải nâng cao nhận thức cho nhân dân. Khái niệm nhân
dân ở đây bao gồm mọi tầng lớp trong xã hội, mọi người sẽ đóng góp vào sự nghiệp bảo
vệ môi trường theo năng lực, nhận thức, kiến thức của mình. Phần đóng góp của các nhà
khoa học có thể khác với phần đóng góp của cơng nhân, nông dân hoặc của người lãnh
đạo đất nước nhưng đều vì mục tiêu chung và đều phải dựa trên cơ sở nhận thức được
trách nhiệm của mình.