Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Vai trò của giáo dục đối với tăng trưởng kinh tế tại khu vực Đông Á: Một cuộc khảo sát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.37 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

1

<b>VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG </b>



<b>KINH TẾ TẠI KHU VỰC ĐÔNG Á: MỘT CUỘC KHẢO SÁT</b>

<b>1</b>


<b>Risti Permani 23</b>


Bài viết này xem xét các lý thuyết về mối quan hệ giữa giáo dục vớ t ă trưởng kinh tế tại khu
vự ô Á. Bài viết cho thấy giáo dục đó va trị rất quan trọ đối vớ tă trưởng kinh tế
ư ó ưa phải là một đ ều kiệ đủ. Sự bổ khuyết của giáo dục cho các yếu tố khác để nâng
ao ă suất và hiệu quả t ườ được nhìn nhậ ư là cách thức phù hợp nhằm t ú đẩy
tă trưởng kinh tế của một quốc gia. Tuy nhiên, các bằng chứng thực nghiệm thì lại khơng rõ
ràng và khó thuyết phục vì các vấ đề liên quan tới kinh tế lượng. Những phân tích thống kê cho
rằng m ối quan hệ giữa giáo dục và tă trưởng kinh t ế ở khu vự ơ Á được nhìn nhận theo
a ướng. M c dù vậy, việ đá á áo ục là một bộ phận trong c ấu thành các giá tr ở châu
Á đã được chấp nhận rộng rãi. Theo đó, áo ục được xem là yếu tố quyết đ đá kể thu
nhập một cách lâu dài và một nhân tố tă trưởng quan trọng, ngoại trừ khả nă áo ục có
thể làm t ă ă suất . Hệ thống giáo dục ở khu vự ô Á ũ được hình thành và phát
triển t eo á a đoạn phát triển kinh tế: ở a đoạn phát triển kinh tế ao ơ , nhu cầu về giáo
dục nhiều ơ và yêu cầu chất lượng cao ơ .




1<sub> Bản quyền tiếng Anh của bài viết ày “</sub><i><b><sub>The Role of Education in Economic Growth in East Asia: a survey”</sub></b></i><sub>: © 2009 The </sub>


<i>Author; Journal compilation © 2009 Crawford School of Economics and Government, The Australian National University </i>
<i>and Blackwell Publishing Asia Pty Ltd.</i>


2


Học giả nghiên cứu tại the School of Economics, University of Adelaide.



3


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>


2


Nghiên cứu gầ đây về tă trưởng kinh tế đã tập trung vào vai trò của
vốn nhân lực. Khái niệm vốn nhân lự đã k ơ ị xa lạ. Ngay từ đầu, các
học giả cổ đ ể ư A am Sm t , He r Vo u e , Alfre Mars all, và
nhiều học giả khác, đã ó ữ ý tưởng và sự quan tâm về khái niệm vốn
nhân lực4. Tuy nhiên, trong khi khái niệm đã được nhận dạng thì tầm quan
trọng của nó đối vớ tă trưởng kinh tế, và sâu ơ là bản chất của “vốn
nhân lự ”, vẫ ưa đượ xá đ ư ày ay.


P ou (1928) đã à ều thờ a để nghiên cứu thuật ngữ vốn nhân
lực trong nhóm từ ngữ đã được biết đế ư sau Có một sự tươ đồng
giữa đầu tư vào vốn nhân lự ũ ư đầu vào tư liệu sản xuất. Do đó,
ay k đ ều ày được nhận ra, sự phân biệt giữa nền kinh tế dựa vào tiêu
dùng và nền kinh tế dựa vào đầu tư trở nên “k ô rõ rà ” (P ou
1928:29). Bài viết của P ou đã u bật câu hỏi quan trọng: các nền kinh tế
có đầu tư vào áo ục hay không? ây là một câu hỏi lớn thách thức
các nhà kinh tế học trong việc chứng minh, ho ao ơ là ứu khả
ă ó sự tồn tại của mối liên hệ quan trọng giữa giáo dụ và tă trưởng
kinh tế. Cụ thể ơ , có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa giáo dụ và tă
trưởng kinh tế hay khơng, và nếu có thì mối quan hệ nhân quả này là một
chiều hay hai chiều?


Thật k ó k ă k giáo dục t ườ xuy “được giả đ ” là một yếu tố
quan trọ o tă trưởng, ư tầm quan trọng của nó đối vớ tă
trưởng chỉ được hỗ trợ bởi một vài nghiên cứu thực nghiệm. Sự khan hiếm


các bằng chứng khoa học này đ t ra ba câu hỏi lớn: Vốn nhân lực có nên
đượ đ ĩa tro một khung lý thuyết? Trong các phân tích thống kê
để kiểm chứng mối quan hệ giữa vốn nhân lự và tă trưởng, những cách
thứ ào được sử dụ để đo lường vốn nhân lực? Quan trọ ơ ả,
giáo dục có phải là một yếu tố quyết đ tă trưởng kinh tế hay chỉ là
một kết quả của tă trưởng kinh tế? Những câu hỏi trên dẫ đến nội dung
trọng tâm của bài viết này: tóm t t nội dung và khảo sát vai trò của giáo
dụ , ư một công cụ để đo lường vốn nhân lự , đối vớ tă trưởng kinh
tế — cả lý thuyết và thực nghiệm — trường hợp cụ thể các quốc gia tại khu




</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>


3


vự ô Á5. ã ó ều bài viết về chủ đề này6, ư rất ít nghiên cứu đ
sâu và cụ thể tại khu vự ô Á7.


<b>Vốn nhân lực trong các mơ hình tăng trưởng kinh tế </b>


Giáo dụ là tâm đ ểm chú ý đối với các nhà kinh tế học khi nghiên cứu về
tă trưởng kinh tế kể từ k á mô tă trưởng nộ s được giới
thiệu. Vào nhữ ăm 1950, mô tă trưởng Solow-Swa đã bao àm
cả lao độ ư là một yếu tố sản xuất a tă và tiến bộ công nghệ ư là
biến ngoại sinh khác-biệt-theo-thời-gian, các yếu tố quyết đ tă
trưởng trong dài hạn (Solow 1957). Tiến bộ công nghệ được giới thiệu khi
ó được tin là một nhân tố giải thích cách mà một nền kinh tế có thể sản
xuất ra nhiều sả lượ ơ với cùng một lượ đầu vào o trước. Một số
lượ lao độ o trước có thể tạo ra nhiều sản phẩm ơ ếu họ có kiến
thức tốt ơ về công nghệ và được trang b nhiều máy móc - thiết b công


nghệ hiệ đạ ơ . Tuy vậy, việc xem tươ qua ữa các biến số hay
tham số với sai số ư là một yếu tố nội sinh tiếp tục là một vấ đề khi mơ
hình này khơng giải thích tiến trình phát triển công nghệ diễ ra ư t ế
nào. ã ó ều nỗ lực xem xét lại mô hình Swan-Solow. Một trong số các
nỗ lự ư vậy đã bao àm luô ả vai trò của vốn nhân lự , ư k ó
được tranh luận về khả ă vốn nhân lực a tă sẽ làm tă ă suất,
dẫ đến mức thu nhập ao ơ (S ultz 1961)8. Vấ đề ày được các nhà
kinh tế học, nhữ ười đồng tình với các luậ đ ểm trong lý thuyết vốn
nhân lực của Schultz, ủng hộ(Blaug 1976).


Nhìn chung, vốn nhân lự đượ a ra t à ăm loại: tình trạng sức
khỏe, đào tạo thực tế - thông qua cơng việc, giáo dục chính thức, các
ươ tr ọc tập k trưởng t à và khả ă di chuyể để tìm kiếm




5<sub> Có sẵn dữ liệu và á t ô t ; ô Á ở đây được hiểu là á ước ASEAN (Brunei , Campuchia, Indonesia, </sub>


Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, và Việt Nam). ô c Á bao gồm Trung Quốc, Nhật
Bả , à Loa , Hà Quốc, và Hồng Kơng. Tuy nhiên, có một đ ều đá t ế v t ô t k ô đầy đủ nên bài viết
này không thể đưa ra ững phân tích riêng cho từng quốc gia Brunei , Campuchia, Lào, Myanmar, và à Loa .


6


Xem trong Krueger và Lindahl (2001) về khảo sát các bài viết.


7


Ngay cả khi những nỗ lực lớ được thực hiện nhằm làm rõ các lý thuyết, thì bài viết này vẫn cịn xác suất khơng
thể bao àm được một số lý thuyết quan trọng - những khía cạnh khác về mối quan hệ giữa giáo dục vớ tă


trưởng kinh tế.


8<sub> Nhữ đó óp qua trọng khác là của Ramsey, Koopmans, và Cass; những bài viết của họ đã ố g ng lý giải </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>


4


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

5


Kể từ nhữ ăm 1960, va trò ủa vốn nhân lự đối vớ tă trưởng kinh tế
đã được nhiều nhà kinh tế học quan tâm rộng rãi k ó đượ đá á kỹ ơ
trong những khác biệt đối vớ tă trưởng kinh tế. Lý thuyết vốn nhân lực xem
xét lại và mở rộng từ lý thuyết của R ar o k xem lao độ ư là một nhân tố
sản xuất và k ô đề cập đến giả đ nh về sự đồng nhất của lao độ ; ó ũ ỉ
dựa trên các thể chế xã hộ đơ ả , ư á á tr của a đ và v ệc tham
gia giáo dục (Bowle và Gintis 1975). N ư vào ữ ăm 1970, ứu về
vai trò của giáo dụ đối vớ tă trưởng kinh tế hầu hết là các nghiên cứu đ nh
tính.


Vào nhữ ăm 1980, lý t uyết tă trưởng nộ s được Romer giới thiệu
nhằm kh c phục những hạn chế đã được nhận ra trong mô tă trưởng tân
cổ đ ển Swan-Solow (Romer 1986). Khung lý thuyết này làm nổi bật vai trò quan
trọng của nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực, bao gồm giáo dụ , ư là ơ
chế cho việ tí lũy k ến thức công nghệ.


M c cho tầm quan trọng của vốn nhân lực đã được nhận thấy, vẫn có nhiều
bất đồ ý tưởng về cách thức mà vốn nhân lực vận hành trong các mơ hình
tă trưởng. Những mô tả cụ thể về vốn nhân lự t ường xuyên trùng l p với
á đ ĩa ủa tiến bộ công nghệ. ều này gây ra k ó k ă trong việ đá
giá sự ả ưởng của vốn nhân lực tớ tă trưởng kinh tế. í lũy vốn nhân


lực có thể tạo ra lợi thế kinh tế theo qui mơ k ó làm tă ệu quả và ă
suất sử dụng các nhập lượ đầu vào, bao gồm lao động và vốn vật thể (Schultz
1988). Vốn nhân lự ũ ó t ể t ú đẩy tiến bộ công nghệ (Jones 1998)9. Khái
niệm tổ ă suất các nhân tố <i>(total factor productivity-TFP)</i>, một á đo
lườ ă suất rộ ơ , đã ậ được sự qua tâm đ c biệt trong các lý
thuyết tă trưởng gần đây. ầm quan trọ và ý ĩa ủa TFP đối vớ tă
trưởng kinh tế được bàn luận thậm chí cịn nhiều ơ so với việ tí lũy yếu tố
sản xuất (Easterly và Levine 2001).


Nhữ ướ lượng về sự đó óp ủa vốn nhân lự đối vớ tă trưởng kinh
tế có thể ũ là một kết quả không rõ ràng trong các mơ hình tă trưởng.
Hàm sản xuất t ường xem thu nhập ư là một hàm số của vố , lao động hiệu
quả (trọng số của lao độ được tính bởi mứ độ tham gia giáo dục của ười
lao động), tiến bộ công nghệ và độ co giãn của vốn theo sả lượng, . Lấy ln
(logarit tự nhiên)để chuyển hàm sản xuất thành dạng tuyến tính. Giả đ nh dữ
liệu về thu nhập, vốn và giáo dục là sẵn có, nhữ đó óp ủa mỗi nhân tố




9<sub> Một minh họa đơ ản nhằm phân biệt giữa vốn nhân lực với tiến bộ công nghệ ư sau ro k ó t ể sử dụng hiệu ứng </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

6


tă trưởng có thể đượ đ nh giá một lần giá tr của được giả đ nh ho đạt
được t ô qua á ướ lượng hồi quy. Do nhữ k ó k ă tro v ệc tìm kiếm
biế đại diện phù hợp cho TFP, các hệ số hồi quy t ườ được diễn giải và phát
triển từ một mô đượ đơ ả óa, tro đó, t u ập chỉ được hồi quy
theo vốn, giáo dụ , và lao độ . Do đó, các sai số ngẫu nhiên được quan sát
trong mơ hình khơng chỉ bao gồm TFP mà cịn các yếu tố k á ưa đượ đưa
vào mơ hình, ư tá động của thể chế chính tr , p ươ t ức quản lý, và các


đ ều kiệ đ a lý. Các sai số này có thể đá á quá mức vai trị của đổi mới cơng
nghệ và đá á k ô đầy đủ tầm quan trọng của các yếu tố khác, bao gồm cả
vốn nhân lực10.


<b>Bằng chứng thực nghiệm và các vấn đề về kinh tế lượng </b>


Giả đ nh vốn nhân lực là một nhân tố quan trọ đối vớ tă trưởng kinh tế
thực sự không cần thiết trong lý thuyết vốn nhân lự được các bằng chứng thực
nghiệm ủng hộ. Một vài nghiên cứu tranh cãi về á tá động quan trọng của
tí lũy áo ụ đối vớ tă trưởng kinh tế dựa trên nền tảng của lý thuyết và
các bằng chứng thực nghiệm (Romer 1986, 1990; Dougherty và Jorgenson
1996). N ư các nghiên cứu khác lạ k ô t m ra được các bằng chứng ủng
hộ. Tập trung xem xét dữ liệu từ 58 quốc gia có thu nhập thấp tro a đoạn từ
1985-1993, Brist và Caplan (1999) đưa ra kết luận rằng số ười đ ọc là biến
không thể giải thích giữa các quố a đối với tỷ lệ tă trưởng của GDP thực
tr đầu ười, kỳ vọng cuộc sống, và tỷ lệ sinh. Sử dụng dữ liệu của ơ 100
quốc gia a đoạn 1960-1990, nghiên cứu khác cho rằng chất lượng của lực
lượ lao động có một mối quan hệ nhân quả bền vững, lâu dài và mạnh với
tă trưởng kinh tế ư ất lượ lao động này không liên quan tớ đầu tư
vào giáo dục chính thức (Hanushek và Kimko 2000). Sử dụng dữ liệu ó được
của 84 quốc gia tro a đoạn 1960-2000, nghiên cứu khác qua sát được 2.3%
tỷ lệ tă trưởng sả lượng của thế giới trên một lao độ đượ đó óp bởi
1% sự a tă ủa vốn vật thể trên một lao động và tiến bộ công nghệ, và chỉ
0.3% là do vốn nhân lự , được tính chủ yếu là giáo dục (Bosworth và Collins
2003). Dướ đây là một vài vấ đề có thể xem xét trong các nghiên cứu gầ đây.


<i><b>Các dạng mơ hình </b></i>





10<sub> Một giải pháp có thể chấp nhậ là đưa vào mô tập hợp các biến ngoại sinh rộ ơ , bao ồm các công cụ đá á v trí </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7


Có hai cách thứ ướ lượng nguồn gốc của tă trưởng: p ươ p áp kế toán
và hồi quy tă trưởng. Cả hai cách này đều có những hạn chế riêng. Trong khi
p ươ p áp kế toán tă trưở t ường khơng giải thích được các nguồn gốc
quan trọng của tă trưởng, t p ươ p áp hồi quy tă trưởng t ường
không lý giả được các vấ đề xảy ra đồng thời, tươ qua ao ữa các biến
trong các mơ hình hồi quy bội, và giới hạn của tự do kinh tế.


<i><b>Bảng 1 </b></i>


<i><b>Các hệ số vốn nhân lực</b></i>


<b>Tác giả </b> <b>Mơ hình </b> <b>Biến vốn </b>


<b>nhân </b>
<b>lực(HK) </b>
<b>Phương </b>
<b>pháp </b>
<b>Hệ số </b>
Mankiw, Romer
&
Weil 1992


Mơ hình Solow
mở rộng, trạng
thái ổ đ nh



Giáo dục
trung học
Dữ liệu
chéo,
OLS
0.28


Barro và Lee
1992


Mơ hình ở dạng
độ lệch


Lấy log của
Barro-Lee
HK
Dữ liệu
chéo,
OLS
0.057


Barro và Lee
1992


Mơ hình ở dạng
độ lệch


Lấy log của
Barro-Lee



HK


Dữ liệu
bảng


0.021


Romer 1990 Mơ hình Solow
mở rộng, hàm


sản xuất


Tỷ lệ biết
chữ, sự
thay đổi
Các biến
công cụ,
dữ liệu
chéo
0.204
World
Development
Report (WDR)
1991


Mơ hình Solow
mở rộng, hàm


sản xuất



WDR HK,
sự t ay đổi


Dữ liệu
bảng,


theo
ăm


GD<3 ăm
0.09
GD>3 ăm


0.04
Benhabib và


Spiegel 1992


Mơ hình Solow
mở rộng, hàm


sản xuất


Kyriacou
HK, sự thay


đổi


Dữ liệu
chéo



-0.021


Lau et al., 1991 Mơ hình Solow
mở rộng, hàm


sản xuất
WDR HK,
log khác
biệt
Dữ liệu
bảng,
theo
ăm
0.016


Judson 1993 Mơ hình Solow
mở rộng, hàm


sản xuất


Judson HK,
tỷ lệ tă


trưởng


Dữ liệu
bảng,


GLS



0.098


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8


Cũ v vậy, một yêu cầu là cần phải lựa chọn cẩn thận các luận đ ểm quan trọng
trong các mô hình lý thuyết (Collins, Bosworth và Rodrik 1996). Thậm chí các so
sánh chéo có kết quả từ các hồi quy tă trưở t ường rất khó xá đ nh vì sự
khác biệt về tiêu chí của các mơ hình hồi quy. Có ba loại hồi quy tă trưở ơ
bản: (i) dạ độ lệch, tro đó, tỷ lệ tă trưởng GDP bình quân được hồi quy
với nhữ đ ều kiệ ba đầu, các mứ độ khác nhau và sự t ay đổi các biến
được kỳ vọng là có ảnh ưởng tớ tă trưởng; (ii) loại bỏ tă trưởng ra khỏi
hàm sản xuất Cobb-Douglas – tro đó, tă trưở GDP được hồi quy theo tỷ
lệ tă trưởng các yếu tố đầu vào cho sản xuất; và (iii) mở rộng những dự báo
của mơ hình Swan-Solow về tă trưởng trạng thái ổ đ nh (steady-state
growth) (Judson 1996). Ướ lượng hai loạ đầu ở tr t ường cho kết quả các hệ
số của các biến vốn nhân lực thấp một cách bất hợp lý, k ơ ó ý ĩa t ống
kê ho c mang dấu âm; trong khi loại thứ ba cho ra hệ số hồi quy của vốn nhân
lực có giá tr lớn, mang dấu ươ , và ó ý ĩa t ống kê (Judson 1996). Bảng 1
đưa ra ững so sánh giữa ba á ướ lượng này.


<i><b>Sai số chuẩn </b></i>


Trong thống kê, sai số chuẩn (b loại trừ bởi biến số khơng phù hợp) vì khái niệm
khơng rõ ràng của TFP có thể ây ra á ướ lượng bất hợp lý trừ khi TFP không
tươ qua vớ lao động, vốn nhân lực, và vốn vật thể. Cách giải quyết hạn chế
này — đó là, FP k ô tươ qua vớ lao động, vốn nhân lực và vốn vật thể —
là không xem xét thực tế va trò ba đầu của công nghệ đối với việc nâng cao
hiệu suất sử dụ á đầu vào này11.



<i><b>Hàm sản xuất </b></i>


Khi hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm đều sử dụng cách tiếp cận hồi quy tă
trưởng dựa trên bộ dữ liệu rộng giữa các quốc gia (Romer 1986, 1990; Sachs và
Warner 1997; Bosworth và Collins 2003), có một vấ đề t ường xuất hiện là giả
đ nh về hàm sản xuất đồng dạng cho các quố a ày, đ ều này dẫ đến việc
uy ơ loại trừ các biến không phù hợp <i>(omitted variable bias)</i>12. ể giải quyết




11<sub> Ví dụ, Sarel (1995) đưa ra kết luậ đó óp ủa FP o tă trưởng kinh tế ó tí độc lập cao so vớ đó óp ủa vốn vật </sub>


thể. Revoredo và Morisset (1999) cho rằng có một mối quan hệ giữa vốn nhân lực với tiết kiệm, vốn nhân lự ó tươ qua
ngh ch với tiết kiệm, đ c biệt là trong dài hạn.


12


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

9


vấ đề này, cần chấp nhận những khác biệt về “ả ưởng của đ đ ểm quốc
a” k ô t ể qua sát được trong hàm sản xuất giữa các quốc gia, có thể được
mơ hình hóa với khung dữ liệu bảng13. Những lợi ích của dữ liệu bả ũ bao
gồm việc cung cấp thông tin, dữ liệu biế t ơ , ít tuyế tí ơn giữa các
biến số, nhiều mứ độ tự o ơ , và ệu quả ơ ( alta 1995). Phân tích dữ
liệu bảng ũ p ù ợp ơ so với hồi quy b p ươ bé ất t ô t ường


<i>(OLS)</i> – phải ch u tá động của hiệ tượ đa ộng tuyến ngoài các vấ đề tươ
quan giữa biến giải thích và các sai số14.


<i><b>Lựa chọn biến đại diện cho vốn nhân lực </b></i>



Các biến số đầu vào khác nhau có thể cho ra các kết quả khác biệt. Vốn nhân lực
được chấp nhận rộng chỉ trong giới hạn giáo dụ và đào tạo chính thức, m c dù
ó ũ được tạo ra thông qua á ơ ế học tập phi chính thức. Biến số vốn
nhân lự t ường được đại diện bởi q trình tham gia giáo dục chính thứ , ư
tỷ lệ phổ cập giáo dục, số ăm đ ọc, tỷ lệ biết chữ — ư những khía cạnh
ày đa ó ều tranh cãi. Một số tra ã được đưa ra tro Bảng 2.


Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm về giáo dục t ường sử dụng
số ăm đào tạo chính quy trung bình làm đại diện do hạn chế về dữ liệu nghiên
cứu (Benhabid và Spiegel 1994; Islam 1995)15. Vấ đề này có thể thấy được từ
các loại dữ liệu được cung cấp từ một trong số ơ sở dữ liệu biến giáo dụ được
đề cập nhiều nhất, ơ sở dữ liệu của Barro và Lee, thông qua việc xem xét chất
lượng giáo dục (Barro và Lee 1996). Biến này khơng có trong Bảng 2. Do đó,
đem vào thêm các biến khác là cần thiết để đảm bảo chất lượ đá á — ví
dụ,tỷ lệ sinh viên trên một giáo viên và tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục từ ngân sách
của chính phủ — m c dù các biến số ày k ô xem xét đầy đủ vai trị của đào
tạo, ư q trình học tập thông qua làm việc, và cấu trú ươ tr áo ục
đối vớ tí lũy vốn nhân lực (Lee 2000)16.



13


Xem ví dụ về phân tích dữ liệu bảng của á ước OECD trong Lee et al. (1998), Hoa Kỳ trong Evans và Karras (1996), và dữ liệu
đa quốc gia trong Islam (1995).


14


Tuy nhiên, phân tích dữ liệu bả ũ ó một vài vấ đề, ư k ía ạnh chuỗi thời gian ng n và các giả đ nh không rõ ràng về
khả ă á tá độ đến các quố a là “ ố đ ” ay “ ẫu ”. Có đề ngh là nên áp dụ á ướ lượ tá động-cố đ nh


ơ là á ướ lượ tá động-ngẫu , tá độ đến một quố a o trước có thể tươ qua với các biến ngoại sinh có
trong mơ hình.


15<sub> Cũ ó một số nghiên cứu sử dụng các biế k á đại diện cho vốn nhân lự , ư kỳ vọng cuộc sống trong Sachs và Warner </sub>


(1997), Bloom et al. (2000), tỷ lệ giới trẻ sống phụ thuộc trong Bloom et al. (2000), tỷ lệ sinh trong Bloom et al.(2000), và cấu trúc
tuổ tro Kwa k và Lee (2006). N ư á b ế ày k ô được sử dụng nhiều ư ác biến tham gia giáo dục.


16


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

10


<i><b>Thiết lập các biến số </b></i>


Tranh luận trong việc kiểm soát á tá động dài hạn, các nghiên cứu nên tập
trung xem xét các <i>mức</i> thu nhập và vốn nhân lự , xa ơ là <i>tỷ lệ thay đổi</i> của
chúng (Bloom et al.2000). ề ngh ày được hỗ trợ qua các bằng chứng tác
động thuận chiều của các mức giáo dụ ư k ơ ó sự t ay đổi trong bản
chất giáo dục (Benhabib và Spiegel 1994).


<i><b>Trọng số </b></i>


Xá đ nh trọng số của biến vốn nhân lự ũ là một vấ đề quan trọ đối với
các kết quả ướ lượ . Xá đ nh các trọng số cần dựa vào á a đoạn của nền
kinh tế và mức độ phát triển của giáo dục (Bayhaqi 2001). Kết luậ ày được hỗ
trợ bởi thực tế thông qua các bằng chứ đ trư về tá động của vốn nhân
lực đối vớ tă trưởng cả ở mứ độ sơ ấp và thứ cấp tại á ướ đa p át
triển có mức thu nhập ngang bằng ho ưới mứ tru b và á ước phát
triển ở nhóm thứ ba (R ar so 1997; Revore o và Mor sset 1999). ươ tự,
ũ ó ững bàn luậ đá ú ý về mối quan hệ của việc hình thành vốn


nhân lực với mứ độ phát triển công nghiệp (Lall 1998)17.


<i><b>Chọn mẫu </b></i>


Việc lựa chọn quố a và a đoạn nghiên cứu ũ ó k ả ă ả ưởng tới
kết quả ướ lượng. ã ó một nghiên cứu đem vào ả a đoạn khủng hoảng tài
chính ở khu vự ơ Á và kết quả kinh tế sau a đoạn này cho thấy đó óp
tích cực từ vốn nhân lự , và sâu ơ , ó tạo ra những thành quả còn lớ ơ ả
đầu tư (Perma 2008). Sự đối lập tồn tại trong suốt a đoạn 1965-1985, khi mà
vốn nhân lực không nhữ ưa tạo ra đó óp o tă trưởng mà cịn gây ra
chi phí cho nền kinh tế. Nghiên cứu ày ũ o t ấy, dựa trên số liệu a đoạn
1965-1985, tỷ lệ đó óp ủa đầu tư ( ) ở á ướ ô Á ò ao ơ ả các
ước OECD ư t ấp ơ mức trung bình của thế giới, kết luận bởi Islam



được từ p ươ p áp ày được phát triển từ các biến tổng hợp trướ đó, kết quả này vẫn có một số hạn chế ư đã tr bày ở
phần trên. Pritchett (1996) giả đ nh một p ươ á t ay t ế để đo lường sự tí lũy vốn giáo dục khi chiết khấu giá tr tiề lươ
ó được do giáo dụ . N ư để áp dụ p ươ p áp ày, trước tiên cần phải thực hiện một nghiên cứu vi mô làm nền tả để
ướ lượng sự a tă ủa tiề lươ mà một lao động nhậ đượ tươ ứng với số ăm đ ọ tă t m ủa họ. ều này có
thể là một vấ đề nếu mối quan hệ giữa tiề lươ và số ăm đ ọ k ơ ó ý ĩa.


17<sub> Tầm quan trọng của các trọng số phù hợp là một chủ đề nội tại. Phần lớn các nghiên cứu chỉ sử dụng các trọng số đã được giả </sub>


</div>

<!--links-->

×