Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Một số Giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing quốc tế nhằm thúc đẩy XK các sản phẩm hoá dầu tại Cty Hoá dầu Petrolimex (PLC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.75 KB, 33 trang )

Lời mở đầu
Bat dau tu năm 1986, năm chính thức thông qua chủ trơng đổi mới nền kinh
tế trong đó có hệ thống doanh nghiệp nhà nớc, đến nay hệ thống các DNNN đÃ
đóng vai trò quan trọng cùng với các thành phần kinh tế khác đa nền kinh tế nớc
Nhà vợt qua bao thử thách và đạt đợc những thành tựu to lớn. Điều này là một minh
chứng phản bác lại ý kiến của ai đó nói rằng DNNN là con bạch tuộc ngốn ngân
sách, là nơi làm tiêu hao nguồn vốn nhà nớc. Trong số những DNNN nh thế không
kể đến Tổng công ty xăng dầu Việt Nam mà công ty Hoá dầu Petrolimex (PLC) là
một công ty trực thuộc khá lớn mạnh.
Hiện nay, công ty Hoá dầu Petrolimex (PLC) đà ổn định thị trờng trong nớc
và bớc đầu xuất khẩu các sản phẩm hoá dầu ra thị trờng nớc ngoài. Khi áp lực cạnh
tranh quốc tế do quá trình tự do hóa thơng mại; trớc hết là thời hạn có hiệu lực của
CEPT trong khuôn khổ AFTA cứ mỗi lúc một gần, sau đó là hiệp định thơng mại
Việt- Mỹ đợc kí kết thì việc thực hiện các chính sách Marketing quốc tế ngày càng
đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và công ty hoá dầu
Petrolimex (PLC) nói riêng. Bởi đây cũng chính là mặt hạn chế của hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam.
Trong thời gian thực tập tại Phòng kinh doanh Dầu mỡ nhờn - Công ty Hoá
dầu Petrolimex (PLC), đợc tiếp cận với hoạt động xuất khẩu của Công ty, em đà lựa
chọn đề tài: "Một số giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing quốc tế nhằm
thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm hoá dầu tại công ty Hoá dầu Petrolimex
(PLC)"

1


Giới thiệu chung về công ty hoá dầu Petrolimex (PLC)
1.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hoá dầu Petrolimex (PLC).


Ngày 1-9-1994, Công ty Dầu nhờn Petrolimex (Petrolimex Lubricant
Company) thành viên thứ 25 của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam - đợc thành
lập theo Quyết định số 745TM/TCCB ngày 9-4-1994 của Bộ thơng mại đánh dấu
sự lớn mạnh không ngừng trong lịch sử hình thành và phát triển trên 40 năm của
Petrolimex. Đồng thời điều đó khẳng định đờng hớng đúng đắn trong chiến lợc đa
dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhằm xây dựng Petrolimex thành một tồng
công ty mạnh, đảm bảo đủ sức cạnh tranh với các hÃng dầu trong và ngoài nớc,
thực sự là một công cụ của nhà nớc để điều tiết thị trờng.
Đến năm 1999, công ty đổi tên thành công ty Hoá dầu Petrolimex, gọi tắt là
PLC theo quyết định số 91/1998/QD/BTM ngày 13-10-1998.
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh và điều lệ hoạt động của công ty, PLC có
các nhiệm vụ và chức năng sau:
Xuất nhập khẩu kinh doanh dầu mỡ nhờn, các sản phẩm hoá dầu (trừ nhiên
liệu), vật t trang thiết bị chuyên dùng cho xăng dầu, vật t phục vụ công tác kinh
doanh của công ty.
Theo quyết định số 567/XD QD, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam bổ
sung nhiệm vụ cho PLC là: Nghiên cứu, sản xuất, pha chế các loại dầu mỡ nhờn
để thay thế các mặt hàng nhập khẩu thuộc phạm vi kinh doanh của công ty.
Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và các hoạt động khác của đơn vị
và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đó sau khi đợc Tổng công ty duyệt.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hoá dầu Petrolimex (PLC) gắn
liền với bề dày kinh nghiệm và truyền thống hoạt động hơn 40 năm của Tổng công
ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex). Ngày nay, Petrolimex đà trở thành một tổ
chức kinh doanh xăng dầu quốc gia với sự hiện diện của hơn 49 công ty trực thuộc
và 52 chi nhánh; xí nghiệp thành viên đại diện tại 60/61 tỉnh và thành phố, các
trung tâm kinh tế trong cả nớc và sự hợp tác thơng mại với các hÃng các tổ chức
kinh doanh trên thế giới đà khẳng định khả năng đáp ứng toàn diện và sự phát triển
liên tục của Petrolimex.
Mặc dù tuổi đời còn non trẻ song PLC đà chứng tỏ mình là một trong những
thành viên năng động nhất của Petrolimex. Công ty Hoá dầu Petrolimex đợc đánh

2


giá là Công ty sản xuất kinh doanh hàng đầu tại Việt Nam về lĩnh vực dầu mỡ
nhờn; nhựa đờng; dung môi hoá chất. Tuy các sản phẩm hoá dầu của công ty không
nằm trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nhng bớc đầu
công ty đà có một khối lợng đáng kể các sản phẩm xuất khẩu ra thị trờng các nớc
trong khu vực.
Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm hoá dầuđó cũng chính là mục tiêu chiến lợc dài hạn của PLC.
Những năm qua công ty đà mở rộng việc sản xuất kinh doanh với quy mô lớn
hàng trăm chủng loại mặt hàng. Có thể sơ lợc một vài nhóm hàng chính nh sau:
Về ngành hàng dầu mỡ nhờn gồm có:
Dầu nhờn động cơ dùng cho ôtô, xe máy.
Dầu nhờn dùng cho công nghiệp.
Dầu nhờn hàng hải dùng cho tàu thuyền.
Các loại dầu mỡ nhờn đặc trng khác (dầu biến thế điện, dầu thuỷ lực).
Về ngành hàng dung môi hoá chất gåm cã:
 Dung m«i cao su, xylene, toluen, LAWS, PPG, TDi, iPA, MEK
Các loại dung môi hoá chất khác
Về ngành hàng nhựa đờng gồm có:
Nhựa đờng đặc 60-70; 85-100 dạng phuy, dạng xá (bulk). Đặc biệt là nhựa
đờng xá đợc vận chuyển bằng xe bồn với nhiệt ®é trªn 1200C.
 Nhùa ®êng láng MC-30; MC –70.
 Nhùa ®êng nhị t¬ng CRS.1, CSS.1
 Nhùa ®êng cøng …
Cïng víi sự đa dạng hoá các mặt hàng, công ty còn cố gắng giảm dần tỉ trọng
hàng nhập khẩu so với các mặt hàng sản xuất kinh doanh. Đến nay tỉ trọng này đÃ
giảm 40% so với những năm đầu thành lập. Bên cạnh đó, PLC đà trở thành nhÃn
hiệu có uy tín trên thị trờng Việt Nam và các nớc trong khu vực lân cận. Hiện nay,
công ty là thành viên chính thức thứ 27 của ELF Marine (Cộng hoà Pháp) từ tháng

11 1996. Công ty đà cung cấp dầu nhờn hàng hải cho hàng trăm lợt tàu biền tại
các cảng Việt Nam và phát triển các hoạt động của mình tới 80 nớc và 650 hải cảng
trên thế giới. Đồng thời, đợc công nhận là thành viên chính thức cđa ELF, héi cịng

3


công nhận chất lợng dầu nhờn ELF nói riêng và các sản phẩm khác do PLC pha chế
đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Một thế mạnh khác của PLC đó là nguồn nhân lực có trình độ, năng động và
tuổi trẻ. Đây chính là điểm mạnh của công ty khi mà lịch sử hình thành và phát
triển của công ty mới cha đầy 10 năm. Trong số 560 lao động thì có 7% cán bộ có
trình độ trên đại học, 52% có trình độ đại học, 41% có trình độ cao đẳng và trung
cấp. Độ tuổi trung bình của đội ngũ cán bộ tơng đối trẻ (với độ tuổi trung bình 27).
Bên cạnh đó, hệ thống trang thiết bị và cơ sở vật chất của công ty khá hiện đại
và đầy đủ. Trụ sở văn phòng của công ty và các chi nhánh tại Hà Nội, Hải Phòng,
Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh đợc trang bị đầy đủ hệ thống liên lạc,
computer, mạng hệ thống diện rộng trong ngành và nối mạng internet. Kho nhựa đờng tại Đà Nẵng, Nhà Bè, có sức chứa khoảng 15000 m3 và tới giữa năm 2000 đÃ
xây dựng đợc thêm kho chứa hoá chất thứ hai ở Hải Phòng. Dây chuyền pha chế
dầu mỡ nhờn Hải Phòng, Nhà Bè tơng đơng trình độ công nghệ tiêu chuẩn của G7.
Đội xe chuyên dụng vận tải nhựa đờng và hoá chất tại các chi nhánh Hải Phòng, Đà
Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Hai trung tâm thực nghiệm hiện đại đạt tiêu chuẩn
quốc gia TCVN5958-1995 tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có khả năng
phân tích hầu hết các chỉ số cơ lý hoá của các loại dầu mỡ nhờn, nhựa đờng và hoá
chất đang đợc lu hành trên thị trờng Việt Nam. Nh vậy một hệ thống trang thiết bị
và cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và trình độ
công nghệ tiên tiến trên thế giới là thành quả đáng kể trong quá trình xây dựng và
trởng thành trong những năm qua.
Đợc ra đời trên nền tảng của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, một Tổng
công ty 90 mạnh, đà hoạt động lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, Công

ty Hoá dầu Petrolimex (PLC) đà kế thừa đợc những kinh nghiệm và uy tín kinh
doanh quý báu, đặc biệt là mối quan hệ làm ăn với bạn hàng trong và ngoai nớc mà
trớc đó Tổng công ty đà gây dựng. Thêm vào đó với đội ngũ cán bộ có trình độ,
năng động, tận tâm với công việc và hệ thống cơ sở vật chất tơng đối đầy đủ, PLC
đà hội đủ các nguồn lực cơ bản để tự khẳng định mình trong điều kiện cạnh tranh
sắp tới, cho phép công ty vơn ra thị trờng các nớc trong khu vực.
2.

Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lí của công ty.

Sau đây là vài nét về cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lí của công ty. Sự bố trí
các hệ thống phòng ban và một phơng thức quản lí khoa học, phù hợp với ngành
hàng kinh doanh là nhân tố quan trọng giúp công ty thành công.

4


Trụ sở văn phòng: PLC có trụ sở tại số 1 Khâm Thiên - Đống Đa Hà Nội.
Giám đốc: điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu
trách nhiệm với Tổng công ty xăng dầu Việt Nam về kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty.
Phó giám đốc: có hai phó giám đốc trong đó một ngời phụ trách về kỹ thuật và
một ngời phụ trách về tài chính.
Hệ thống phòng ban nghiệp vụ đợc mô tả qua hình 1 (trang sau).
Các đại diện của công ty: tất cả các chi nhánh trên của công ty hoạt động kinh
doanh đều hạch toán chung với văn phòng công ty.
3.
a.

Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Lĩnh vực kinh doanh

Nh đà nói ở trên, công ty Hoá dầu Petrolimex (PLC) có nhiệm vụ xuất nhập
khẩu kinh doanh dầu mỡ nhờn, các sản phẩm hoá dầu vật t trang thiết bị chuyên
dùng cho xăng dầu, vận tải phục vụ công tác kinh doanh. Một cách cụ thể, công ty
có các loại hình kinh doanh nh: Xuất nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh dịch vụ gia
công pha chế, đóng gói uỷ thác xuất nhập khẩu với ba ngành hàng kinh doanh: dầu
mỡ nhờn, dung môi hoá chất và nhựa đờng. Trong đó, dầu mỡ nhờn là ngành hàng
kinh doanh chính của công ty.

5


Hình 2: sơ đồ Bộ máy quản lý của PLC
Giám đốc

Phòng
tổ
chức
hành
chính

Chi nhánh
hoá dầu
Sài Gòn

Phòng
tài
chính
kế

toán

Phòng
kỹ
thuật
sản
xuất

Chi nhánh
hoá dầu
Hải
Phòng

Phòng
kinh
doanh
dầu
nhờn

Chi nhánh
hoá dầu Đà
Nẵng

Phòng
kinh
doanh
nhựa đ
ờng

Xí nghiệp

dầu nhờn
Hà Nội

Phòng
kinh
doanh
hoá
chất

Một số
cửa hàng
kinh
doanh tại
Hà Nội

Thực hiện chiến lợc đa dạng hóa sản phẩm, PLC đà và đang giới thiệu đến ngời tiêu dùng các sản phẩm động cơ thông dụng, các loại dầu mỡ nhờn công nghiệp
và các loại dầu mỡ nhờn đặc chủng. PLC đà đảm bảo thị trờng trong nớc và xuất
khẩu các loại dầu mỡ nhờn đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế mang nhÃn hiệu nổi
tiếng Petrolimex (PLC). Các sản phẩm này đà đợc đóng dới dạng bao bì phuy,
thùng, lon từ 0,7 l đến 200l tại hai nhà máy dầu nhờn có công nghệ tiên tiến tại Hải
Phòng và Thành Phố Hồ Chí Minh. Với trên 100 chủng loại dầu mỡ nhờn thoả mÃn
nhu cầu bôi trơn cho các thiết bị thuộc lĩnh vực đờng bộ, đờng sắt, hàng không và
máy móc thiết bị chuyên dùng của nhà máy xí nghiệp sản xuất. Ngày nay các sản
phẩm của PLC đà trở nên thân thuộc với ngời tiêu dùng trong cả nớc với chất lợng
cao, bao bì đẹp, phơng thức phục vụ chu đáo.
Cùng với những hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực dầu mỡ nhờn,
PLC còn đợc biết đến là một nhà cung cấp nhựa đờng nóng dạng xá đầu tiên tại
Việt Nam. Với các khu kho, bể có sức chứa trên chục ngàn tấn và hệ thống công
nghệ hoàn chỉnh, hiện đại tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần
Thơ Nhựa đờng nóng dạng xá của PLC đà và đang đáp ứng nhu cầu tiêu dùng

nhựa đờng trên mọi miền đất nớc. Mặt khác, sản phẩm nhựa đờng của PLC đảm
bảo chất lợng, giá cả cạnh tranh, điều kiện phục vụ tiện lợi, đà và đang ®ång hµnh

6


víi c¸c dù ¸n Qc lé 1, qc lé 5 và nhiều tuyến đờng bộ khác. Ngoài nhựa đờng
nóng, PLC còn pha chế nhựa đờng cut-black đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và cung cấp
các loại nhựa đờng lỏng và nhựa đờng nhũ tơng đến khách hàng. Với lợng nhựa đờng cung cấp hàng vạn tấn/năm, PLC đà thực sự hoà nhập vào công cuộc tái thiết
cơ sở hạ tầng trong cả nớc.
Công ty hoá dầu Petrolimex (PLC) còn là nhà cung cấp các loại dung môi hoá
chất nh: dung môi cao su, LAWS, Toluen đ ợc sử dụng trong các ngành sơn, chế
biến cao su, da giày, ngành công nghiệp Với một hệ thống phân phối sâu rộng,
PLC đang phấn đấu trở thành bạn hàng đáng tin cậy trong cung cấp các loại dung
môi hoá chất.
Không chỉ là nhà phân phối, PLC đà và đang đa dạng hoá các hoạt động của
thuần tuý mình trên các lĩnh vực đầu t nghiên cứu sản phẩm mới, cung cấp t vấn,
dịch vụ kỹ thuật và giải đáp kỹ thuật, đảm bảo môi sinh môi trờng. Hỗ trợ cho các
hoạt động này là một đội ngũ chuyên gia kỹ s giàu kinh nghiệm cùng với hai trung
tâm thử nghiệm đạt tiªu chuÈn quèc gia TCVN 5958 – 1995 (ISO / iEC Guide 25)
đợc trang bị các thiết bị hiện đại tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chi Minh.
Nh vậy, do đặc thù là nguyên liệu đầu vào cơ bản cho các ngành kinh tế khác
và thờng đợc mua bán với khối lợng lớn bằng phơng thức đấu thầu, các sản phẩm
của PLC luôn phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe về số lợng, chất lợng và giá cả
của các đợt thầu trong khi các đối thủ nớc ngoài đà bắt đầu chiếm những khu vực
thị trờng quan trọng. Vì vậy, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm luôn là một bộ phận quan trọng trong chiến lợc kinh doanh của
công ty.
b.


Thực trạng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

Những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt kết quả khá
cao. Đây là điều mà chỉ có một số lợng ít các doanh nghiệp nhà làm đợc. PLC đÃ
không ngừng phát triển với tỉ lệ tăng trởng cao, khoảng 10% / năm. Kể từ năm
1997, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam á, hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty có chậm lại. Nhng bớc sang những tháng đầu năm
2001 PlC đà lấy lại mức tăng trởng đạt đợc từ trớc đây và liên tục phát triển hoạt
động kinh doanh ở trong nớc cũng nh ở nớc ngoài. Bảng kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty PLC giai đoạn 1998- 2001 sẽ cho ta một khái quát nhất về
hiệu quả kinh doanh của công ty.
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của PLC
giai đoạn 1996-2000.
7


(Đơn vị: triệu vnd)
STT
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tốc độ tăng(%)
Tổng kim ngạch XNK
Tốc độ tăng(%)

Tổng lợi nhuận
Tỷ suất LN/vốn
Tổng nộp ngân sách
Tổng vốn lu động và đầu t bổ sung
Thu nhập bình quân

1996
278 270
100,5
14,1
151,1
14 000
22,37
24 030
62 570
1,35

1997
285 047
102,4
21,3
131,1
14 250
22,26
25 170
64 020
1,12

1998
357 450

125,4
24,1
111,2
15 537
22,67
37 409
68 530
1,5

1999
460 050
128,7
26,8
111,2
17 950
25,46
40 253
70 500
1,54

2000
520 349
113,1
27,5
102,6
23 124
30,51
42 720
75 792
1,65


(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài chính PLC)
Nh vậy, tổng doanh thu và tổng lợi nhuận của công ty luôn tăng qua các năm.
Năm 1997, do ảnh hởng của cuộc khủng khoảng tài chính tiền tệ Đông Nam á,
một số chỉ tiêu có xu hớng tăng chậm lại nh: thu nhập bình quân, tốc độ tăng tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu, tỷ xuất lợi nhuận trên vốn.Tuy nhiên, các chỉ số khác
vẫn cho thấy tiềm năng phát triển lớn của công ty: Số vòng quay của vốn là 2,7
vòng / năm trong khi tỷ suất lợi nhuận / doanh thu là 4,4% và tỷ suất lợi nhuận /
vốn tăng khá đều qua các năm. Nguồn vốn lu động và đầu t bổ sung liên tục tăng
bên cạnh việc nộp Ngân sách Nhà nớc đầy đủ; đời sống cán bộ công nhân viên đợc
nâng cao không ngừng thể hiện qua mức thu nhập bình quân từ năm 1996-2000;
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng đều mặc dù tốc độ có chậm lại do PLC giảm
dàn tỷ trọng hàng nhập khẩu và cố gắng nâng dần tỷ trọng hàng xuất khẩu. Bảng
trên cũng cho ta thấy năm 2000 là năm kinh doanh thành công nhất của công ty.
Một cách cụ thể hơn, chúng ta cùng xem xét bảng: Doanh thu các ngành hàng của
PLC giai đoạn 1998-2000.

8


Bảng 2: Doanh thu các ngành hàng của PLC
giai đoạn 1998 2000
(Đơn vị Tỷ VND)
Ngành hàng
Dầu mỡ nhờn
Nhựa đờng
Hoá chất

1998
204

97
40

Giá trị
1999
324
145
60

2000
258
169
89

Tốc độ tăng (%)
1998
1999
2000
59,8
51,5
49,0
28,4
31,9
32,1
11,8
16,5
18,8

(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài chính PLC).
Trong ba ngành hàng kinh doanh: Dầu mỡ nhờn, hoá chất và nhựa đờng thì

ngành Dầu mỡ nhờn là chủ lực, chiếm khoảng 50% tổng doanh thu của công ty.
Đây cũng là ngành hàng xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài hiện nay. Nếu nh có sản
phẩm trớc năm 1998, thị trờng xuất khẩu chủ yếu của công ty là Lào, Philipin thì
đến nay thị trờng xuất khẩu đà đợc mở rộng tới các tỉnh biên giới Trung Quốc. Tuy
xuất khẩu các sản phẩm hoá dầu không phải là nguồn thu chính của công ty vì còn
vớng mắc nhiều khó khăn nh thuế xuất nhập khẩu, hàng rào bảo hộ của thị trờng nớc ngoài. Nhng trong thời gian tới khi hàng rào thuế quan đợc xoá bỏ (2003) thì
xuất khẩu chính là hớng phát triển quan trọng của PLC.
Với một chỗ dựa vững chắc là Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex,
đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có trình độ và một quá trình hoạt động kinh doanh
hiệu quả cao, PLC đà và đang mở rộng các hoạt động của mình ra thị trờng nớc
ngoài. Đây chỉ là những bớc đi ban đầu song nó đóng vai trò hết sức quan trọng,
đặc biệt là trong điều kiện hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, các hoạt động Marketing
quốc tế của công ty sẽ là chiếc cầu nối với thị trờng nớc ngoài, giúp xuất khẩu các
sản phẩm hoá dầu mang thơng hiệu PLC phát triển ổn định và vững chắc.
II. Thực trạng thực hiện chính sách Marketing quốc tế
của công ty những năm qua.
Trong nhiều thập kỷ qua, Marketing quốc tế đà có sự phát triển nhanh chóng.
Tham gia vào một môi trờng cạnh tranh vô cùng khốc liệt, đặc biệt là khi xu hớng
quốc tÕ ho¸ nỊn kinh tÕ thÕ giíi diƠn ra hÕt sức mạnh mẽ, công ty hoá dầu
Petrolimex (PLC) không ngừng hoàn thiện các hoạt động Marketing quốc tế của
mình. Những hoạt động này nhằm mục đích thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài,
nâng cao doanh số bán hàng và uy tín của thơng hiệu PLC trên thị trờng quốc tế.

9


Hoạt động Marketing quốc tế của công ty đợc tiến hành dới dạng Marketing xuất
khẩu . Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với môi trờng Marketing trong và ngoài
công ty, khi mà các đối thủ cạnh tranh của công ty là các nhà sản xuất nổi tiếng nh
SHELL, CALTEX và công ty mới đ ợc thành lập cha đầy 10 năm. Tuy nhiên,

hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu là bớc khởi đầu quan trọng giúp PLC có
một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng sản phẩm hoá dầu, cụ thể là các sản phẩm
dầu mỡ nhờn. Nh đà nêu ở phần i.2 thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
PLC, hoạt động xuất khẩu của PLC tập trung chủ yếu vào ngành hành Dầu mỡ
nhờn. Do vậy, phần Thực trạng hoạt động Marketing quốc tế của PLC cũng chỉ
đi sâu vào tìm hiểu, phân tích hoạt động này tại ngành hàng: Dầu mỡ nhờn.
1.

Chính sách quốc tế về sản phẩm của PLC.

Sản phẩm chính là hình ảnh của công ty. Vì vậy, chính sách sản phẩm quốc tế
của một công ty xuất phát từ chính các mục tiêu nguồn lực và các cơ hội thị trờng
của công ty đó. Nhận thức rõ tầm quan trọng của chính sách sản phẩm nói chung
và chính sách quốc tế về sản phẩm nói riêng PLC đặc biệt chú trọng đến hạ giá
thành và nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ. Đây là hai nhiệm vụ trọng tâm
của chính sách này chính sách đợc công ty chu trọng nhất trong chiến lợc phát
triển kinh doanh của PLC.
Do đặc điểm ngành hàng kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh là các nhÃn hiệu
nổi tiếng; khách hàng là những nhà máy xí nghiệp, hộ tiêu dùng Sản phẩm của
PLC luôn phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe về số lợng, chủng loại và tiêu
chuẩn kỹ thuật. Xuất phát từ những lý do, quan điểm sản phẩm quốc tế mà PLC
theo đuổi là: Đáp ứng tối đa yêu cầu khách hàng trên cơ sở sự hoàn thiện chất
lợng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng của công ty. Hệ thống các sản
phẩm dầu mỡ nhờn đợc phân chia thành nhiều nhóm nh: dầu động cơ, dầu công
nghiệp, dầu chuyển động, dầu xi-lanh, dầu tuorbine, dầu dùng cho máy nén khí
và các loại mỡ. Trong mỗi nhóm sản phẩm lại bao gồm nhiều loại sản phẩm khác
nhau phù hợp với từng thông số kỹ thuật theo quy định của từng loại máy móc. Do
vậy, các sản phẩm dầu mỡ nhờn của PLC rất đa dạng, phong phú. Để có cái nhìn cụ
thể hơn về hệ thống các sản phẩm dầu mỡ nhờn cũng nh tốc đô đa dạng hoá, tốc độ
phát triển sản phẩm mới tại PLC, chóng ta cïng xem xÐt b¶ng sau:


10


Bảng 3: Danh mục sản phẩm ngành hàng dầu mỡ nhờn của PLC
STT
I

Nhóm sản phẩm

Dầu động cơ

Năm 1996
1.Energol DS-3-145
2.Allanta Marine
3.Aurelia 3030
4.Disola M3015
5.PLC Diesel etra 30
6.PLC motor oil etra 40
7.PLC SG Racer
8.PLC EM D40

Năm 1997
1.Energol DS-3-145
2.Allanta Marine
3.aurelia 3030
4.Disola M3015
5.PLC Diesel etra 30
6.PLC motor oil etra 40
7.PLC SG Racer

8.PLC EM D40
9.aurilia 4020
10.Disola M4015
11.PLC Diesel etra 50

Năm 1998
1.Energol DS-3-145
2.Allanta Marine
3.aurelia 3030
4.Disola M3015
5.PLC Diesel etra 30
6.PLC motor oil etra 40
7.PLC SG Racer
8.PLC EM D40
9.aurilia 4020
10.Disola M4015
11.PLC Diesel etra 50
12.aurelia 4020
13.Disolia FP30
14.PLC Moto oil etra 50
15.PLC EMD 40
16.PLC Racer 2T aurelia 4030

Năm1999
1.Energol DS-3-145
2.Allanta Marine
3.aurelia 3030
4.Disola M3015
5.PLC Diesel etra 30
6.PLC motor oil etra 40

7.PLC SG Racer
8.PLC EM D40
9.aurilia 4020
10.Disola M4015
11.PLC Diesel etra 50
12.aurelia 4020
13.Disolia FP30
14.PLC Moto oil etra 50
15.PLC EMD 40
16.PLC Racer 2T aurelia 4030
17.aurelia XT4040
18.PLC Diesel DD40
19.PLC Racer 4T
20.PLC Racer Plus
21.PLC Motor oil HD 40
22.PLC EDM 50

Năm 2000
1.Energol DS-3-145
2.Allanta Marine
3.aurelia 3030
4.Disola M3015
5.PLC Diesel etra 30
6.PLC motor oil etra 40
7.PLC SG Racer
8.PLC EM D40
9.aurilia 4020
10.Disola M4015
11.PLC Diesel etra 50
12.aurelia 4020

13.Disolia FP30
14.PLC Moto oil etra 50
15.PLC EMD 40
16.PLC Racer 2T aurelia 4030
17.aurelia XT4040
18.PLC Diesel DD40
19.PLC Racer 4T
20.PLC Racer Plus
21.PLC Motor oil HD 40
22.PLC EDM 50
23.PLC Multiperfomance 15w
24.PLC Multiper 40
25.Energol DS-4-154
25.PLC Motor oil HD50
26.PLC Racer

11


STT
II

Nhóm sản phẩm

Năm 1996
1.Energol GR-XP460
2.Epona Z220
3.PLC angla 100
4.Energea oil 140 EP
5.PLC Angla 460


Năm 1997
1.Energol GR-XP460
2.Epona Z220
3.PLC angla 100
4.Energea oil 140 EP
5.PLC Angla 460
6.Energear oil 140 ED
7.Energol GR-XP 150
8.PLC indusgea EP 150

Năm 1998
1.Energol GR-XP460
2.Epona Z220
3.PLC angla 100
4.Energea oil 140 EP
5.PLC Angla 460
6.Energear oil 140 ED
7.Energol GR-XP 150
8.PLC indusgea EP 150
9.PLC Angla 150
10.PLC Angla 320
11.Energea GR-XP 220

Năm1999
1.Energol GR-XP460
2.Epona Z220
3.PLC angla 100
4.Energea oil 140 EP
5.PLC Angla 460

6.Energear oil 140 ED
7.Energol GR-XP 150
8.PLC indusgea EP 150
9.PLC Angla 150
10.PLC Angla 320
11.Energea GR-XP 220

1.PLC ParaD
2.Energol CS68
3.PLC Rolling oil 46

1.PLC ParaD
2.Energol CS68
3.PLC Rolling oil 46
4.PLC Rolling oil 38
5.PLC Para p

1.PLC ParaD
2.Energol CS68
3PLC Rolling oil 46
4.PLC Rolling oil 38
5.PLC Para p
6.PLC Rolling oil 32
7.Energol CS 32

1.PLC ParaD
2Energol CS68
3.PLC Rolling oil 46
4.PLC Rolling oil 38
5.PLC Para p

6.PLC Rolling oil 32
7.Energol CS 32

1.Tourbine T68
2.Energol THB 32
3.Energol 46

1.Tourbine T68
2Energol THB 32
3.Energol 46
4.Energol 100
5.Tourbine T46

1.Tourbine T68
2.Energol THB 32
3.Energol 46
4.Energol 100
5.Tourbine T46
6.Energol 150
7.PLC Tourbine F68

1.Tourbine T68
2.Energol THB 32
3Energol 46
4.Energol 100
5.Tourbine T46
6.Energol 150
7.PLC Tourbine F68
8.Energol THB46


Dầu chuyển
động

III

Dầu công
nghiệp

IV

Dầu tourbine

Năm 2000
1.Energol GR-XP460
2.Epona Z220
3.PLC angla 100
4.Energea oil 140 EP
5.PLC Angla 460
6.Energear oil 140 ED
7.Energol GR-XP 150
8.PLC indusgea EP 150
9.PLC Angla 150
10.PLC Angla 320
11.Energea GR-XP 220
12.PLC Angla 460
13.PLC indusgea Ep450
14.Energol GR-XP 140
1.PLC ParaD
2.Energol CS68
3.PLC Rolling oil 46

4.PLC Rolling oil 38
5.PLC Para p
6.PLC Rolling oil 32
7.Energol CS 32
8.Energol Ep32
9.PLC Rolling oil 68
1.Tourbine T68
2.Energol THB 32
3.Energol 46
4.Energol 100
5.Tourbine T46
6.Energol 150
7.PLC Tourbine F68
8.Energol THB46
9.Tourbine T32
10.PLC Tourbine F32

12


STT
V

Nhóm sản phẩm

Năm 1996
1.Primeria Sg100
2.Energol RC150

Năm 1997

1.Primeria Sg100
2.Energol RC150

Năm 1998
1.Primeria Sg100
2.Energol RC150
3.Primeria SG150

1.Visga 22
2.Visga EP32
3.Energol HLP220
4.PLC-AW-hyro oil32
5.PLC-AW-hyro oil 46

1.Visga 22
2.Visga EP32
3.Energol HLP220
4.PLC-AW-hyro oil32
5.PLC-AW-hyro oil 46
6.Visga46
7.Energol HLP150

1.Visga 22
2.Visga EP32
3.Energol HLP220
4.PLC-AW-hyro oil32
5.PLC-AW-hyro oil 46
6.Visga46
7.Energol HLP150
8.Visga 32

9.Energol Fp32
10.Energol HLP320

1.PLC coolant 50
2.Maccarat D68
3.PLC Thermo
4.PLC Brakeflui

1.PLC coolant 50
2.Maccarat D68
3.PLC Thermo
4.PLC Brakeflui
5.PLC coolant 60
6.Macarat D220
7.energol LPT68

1.PLC coolant 50
2.Maccarat D68
3.PLC Thermo
4.PLC Brakeflui
5.PLC coolant 60
6.Macarat D220
7.Energol LPT68
8.Energol lpl46
9.Maccarat D460

Dầu máy nén khí
VI

Dầu thuỷ lực


VII

Các loại
dầu khác

Năm1999
Năm 2000
1.Primeria Sg100
1.Primeria Sg100
2.Energol RC150
2.Energol RC150
3.Primeria SG150
3.Primeria SG150
4.Energol RC220
4.Energol RC220
5.Primeria Sg220
5.Primeria Sg220
1.Visga 22
1.Visga 22
2.Visga EP32
2.Visga EP32
3.Energol HLP220
3.Energol HLP220
4PLC-AW-hyro oil32
4.PLC-AW-hyro oil32
5.PLC-AW-hyro oil 46
5.PLC-AW-hyro oil 46
6.Visga46
6.Visga46

7.Energol HLP150
7.Energol HLP150
8Visga 32
8.Visga 32
9.Energol Fp32
9.Energol Fp32
10.Energol HLP320-PLC-AW-hydro 10.Energol HLP320-PLC-AW-hydro
oil 150
oil 150-PLC-AW-hydro oil68
11.PLC-AW-hydro 100
12.PLC AW hydro oil220
1.PLC coolant 50
1.PLC coolant 50
2.Maccarat D68
2.Maccarat D68
3.PLC Thermo
3.PLC Thermo
4.PLC Brakeflui
4.PLC Brakeflui
5.PLC coolant 60
5.PLC coolant 60
6.Macarat D220
6.Macarat D220
7.Energol LPT68
7.Energol LPT68
8.Energol lpl46
8.Energol lpl46
9.Maccarat D460 PLC Brake fluid
9.Maccarat D460 PLC Brake fluid
yushiro cleaner W180


13


STT
VIII

Nhóm sản phẩm

Các loại mỡ

Năm 1996
1.PLC Grease L-EP2
2.PLC Grease HTC2
3.PLC Grease L0
4.PLC GreaseL-EP00

Năm 1997
1.PLC Grease L-EP2
2.PLC Grease HTC2
3.PLC Grease L0
4.PLC GreaseL-EP00
5.PLC Grease L1
6.PLC Grease L2

Năm 1998
1.PLC Grease L-EP2
2.PLC Grease HTC2
3.PLC Grease L0
4.PLC GreaseL-EP00

5.PLC Grease L1
6.PLC Grease L2

Năm1999
1.PLC Grease L-EP2
2.PLC Grease HTC2
3.PLC Grease L0
4.PLC GreaseL-EP00
5.PLC Grease L1
6.PLC Grease L2
7.PLC Grease L3
8.PLC Grease L4
9.PLC Grease C2

Năm 2000
1.PLC Grease L-EP2
2.PLC Grease HTC2
3.PLC Grease L0
4.PLC GreaseL-EP00
5.PLC Grease L1
6.PLC Grease L2
7.PLC Grease L3
8.PLC Grease L4
9.PLC Grease C2
10.PLC Grease L-EP0
11.PLC Grease L-EP1
12.PLC Grease 13

(Nguån: Phßng Kinh doanh dÇu mì nhên PLC)


14


Trong số các mặt hàng dầu mỡ nhờn mà công ty đà và đang sản xuất
để cung ứng cho thị trờng, các sản phẩm dầu nhờn động cơ dùng cho ôtô,
xe máychiếm số lợng lớn nhất, khoảng 25% trong tổng số 150 chủng loại
sản phẩm. Tiếp đó là các loại dầu chuyển động, dầu công nghiệp, mỡ các
loạiĐặc biệt dầu thuỷ lực là nhóm mặt hàng đợc tập trung sản xuất với số
lợng lớn theo tiêu chuẩn của ELF Lub Marine (Cộng hoà Pháp) nhằm đáp
ứng nhu cầu của hàng ngàn lợt tàu thuyền tại các cảng biển trên thế giới.
Với sự phức tạp của ngành hàng kinh doanh, chính sách sản phẩm của
PLC tập trung vào việc nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Do
đó, hoạt động Marketing chủ yếu hớng vào đối tợng khách hàng chính là
các nhà máy, xí nghiệp, tàu thuỷ, hộ tiêu dùng. Đồng thời, trên cơ sở sự ra
đời của các loại máy móc với những tiêu chuẩn kỹ thuật mới, PLC nghiên
cứu và sản xuất các loại sản phẩm mới phù hợp với yêu cầu tiêu dùng khách
hàng. Bảng trên cho thấy, tốc độ phát triển sản phẩm mới của công ty tại
ngành hàng này vào khoảng 20 sản phẩm/năm. Tuy nhiên, tốc dộ này theo
từng năm không đều nhau do nhiều nguyên nhân khách quan. Dù vậy
những năm qua, công ty đà đạt đợc nhiều thành công trong việc đa dạng
hoá các chủng loại mặt hàng. Nếu nh khi mới thành lập, công ty chỉ sản
xuất dầu nhờn động cơ, dầu công nghiệp, dầu thuỷ lực và mỡ các loại thì
đến nay, công ty đà sản xuất thêm nhiều loại dầu dùng cho máy lạnh, máy
nén khí, tourbineCùng với việc tăng nhóm hàng kinh doanh, chủng loại
sản phẩm tại mỗi nhóm hàng đó cũng không ngừng đợc đa dạng hoá và
nâng cao về chất lọng, về số lợng.
Trong chính sách quốc tế về sản phẩm, nguồn nguyên liệu đóng vai trò
quyết định đối với chất lợng sản phẩm. Gia tăng về chủng loại hàng hoá,
nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu của PLC cũng tăng song tốc độ này có
chậm lại qua các năm do công ty đà cố gắng sử dụng nguồn nguyên liệu

trong nớc. Bảng về nhu cầu nguyên liệu sau sẽ cho ta thấy rõ điều đó. Xem
bảng 4 (trang sau).
Bảng trên cho thấy nhu cầu nguyên liệu(dầu gốc và phụ gia) liên tục
tăng qua các năm. Giai đoạn 1996-2000, tốc độ tăng trung bình khoảng:
12%/năm. Nhng tỷ trọng nhập khẩu dầu gốc và phụ gia thay đổi theo hớng
giảm dần tỷ trọng dầu gốc nhập khẩu. Điều này xuất phát từ mục tiêu hạ giá
thành sản phẩm của PLC (công ty chỉ nhập khẩu dầu gốc ở dạng rời- dạng
xá- rồi tự pha chế). Nhằm bảo đảm uy tín cho thơng hiệu PLC và không

15


ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, công ty tìm nguồn hàng nhập khẩu
chủ yếu từ các quốc gia có nền công nghệ tiên tiến nh: Nhật Bản, Mỹ,
Singapor Sau đây, chúng ta cùng tìm hiểu điều đó qua bảng: Nguồn cung
ứng nguyên liệu của PLC.
Bảng 4: Nhu cầu nguyên liệu của PLC
(Đơn vị: 1000MT)
Năm 1996

Năm 1997

Năm 1998

Năm 1999

Năm 2000

Chỉ tiêu


Số lợng

Tỷ
trọng
(%)

Số lợng

Tỷ
trọng
(%)

Số lợng

Tỷ
trọng
(%)

Số lợng

Tỷ
trọng
(%)

Số lợng

Tỷ
trọng
(%)


Dầu gốc
Phụ gia

10,82
1,91

85
15

12,46
2,74

82
17

13,04
3,46

79
21

13,39
4,46

75
25

15,32
5,38


74
26

Tổng

12,73

100

15,20

100

16,50

100

17,85

100

20,70

100

(Nguồn: Phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn PLC)
Bảng 5: Nguồn cung ứng nguyên liệu của PLC
(Đơn vị: 1.000 MT)
STT
1

2
3
4

Tên nớc

1996
1997
1998
Tỷ Số l- Tỷ Số lTỷ
Số l- trọng
trọng
trọng
ợng (%) ợng (%) ợng
(%)

Nhật Bản 8,07 68,3 9,20 60,5 10,24
Singapor 2,30 18,1 3,57 23,5 4,20

0,50 3,9
_
_
_
§an M¹ch 0,23 0,7 2,43 16,0 2,06
Tỉng
12,73 100 15,20 100 16,50

62,1
25,5
_

12,4
100

1999

Sè l- trọng
ợng
(%)

Số lợng

11,75
5,00
1,1
_
17,85

12,83
4,29
2,53
1,05
20,70

65,8
28,0
6,2
_
100

2000

Tỷ
trọng
(%)
62,0
20,7
12,2
5,1
100

(Nguồn: Phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn- PLC)

Công ty nhập khẩu chủ yếu dầu gốc từ Nhật Bản với số lợng lớn theo
đơn đặt hàng một cách khá ổn định, ngoải ra có thể nhập khẩu từ Singapor.
Đối với mặt hàng phụ gia, công ty nhập khẩu từ Singapor, Đan Mạch, Mỹ.
Song Mỹ và Đan Mạch là 2 nguồn hàng không ổn định do cớc phí vận
chuyển cao và một số nguyên nhân khác... Nh vậy, nguyên liệu nhập khẩu
chất lợng cao, giá rẻ và ổn định là một trong những mục tiêu chính của

16


chính sách sản phẩm. Nó góp phần làm cho các sản phẩm mang thơng hiệu
PLC đáp ứng đợc những yêu cầu khắt khe của khách hàng trong nớc và
quốc tế.
Bên cạnh đó, để chính sách sản phẩm đạt đợc hiệu quả cao nhất, PLC
đặc biệt chú trọng chơng trình đầu t theo kế hoạch từng năm. Nhằm nâng
cao chất lợng và uy tín sản phẩm trên thị trờng thế giới, công ty đà và đang
áp dụng hệ thống đảm bảo chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Đây đợc coi
là giấy thông hành trên con đờng hội nhập. Việc áp dụng ISO 9002 đà giúp
chất lợng sản phẩm, dịch vụ của công ty đợc nâng cao. Hơn nữa, chứng chỉ

ISO 9002 giúp công ty có đủ t cách xuất khẩu các sản phẩm ra thị trờng nớc
ngoài một cách dễ dàng hơn. Mặt khác, chơng trình đầu t cho nâng cao chất
lợng sản phẩm tập trung vào việc đổi mới công nghệ, nâng cấp cơ sở hạ
tầng của công ty:
+ Trang bị đầy đủ hệ thống thông tin liên lạc, computer và mạng hệ
thống diện rộng trong ngành và nối mạng internet.
+ Phát triển đội xe chuyên dụng tại các cơ sở sản xuất (Hải Phòng, Đà
Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
+ Đa vào sử dụng dây chuyền pha chế dầu mỡ nhờn tại Hải Phòng,
Nhà Bè đạt tiêu chuẩn công nghệ của G7.
+ Xây dựng nhà máy hoá dầu công nghệ tiên tiến tại Hải Phòng (32000).

17


+ Đầu t phát triển hai trung tâm thử nghiệm hiện đại đạt tiêu chuẩn
quốc gia TCVN 5958-1995 tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có khả
năng phân tích hầu hết các chỉ số cơ lý hoá của các loại dầu mỡ nhờn.
Trong chính sách sản phẩm nói chung và chính sách sản phẩm quốc tế
nói riêng, PLC rất coi trọng bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm
mới. Bộ phận này bao gồm một nhóm từ các phòng Kinh doanh theo quyết
định của Giám đốc. Đó là các kỹ s giỏi từng tu nghiệp nhiều năm ë níc
ngoµi vµ nhiỊu kinh nghiƯm trong lÜnh vùc kinh doanh này. Những năm qua
bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới hoạt động rất hiệu quả và
đà đóng góp cho công ty một phần đáng kể.
áp dụng dây chuyền công nghệ cao, đội ngũ công nhân vận hành tốt,

các quy trình vận hành của PLC hầu nh không có phế phẩm. Các nguyên
liệu đợc tận dụng một cách tối đa. Dỗu mỡ nhờn sau khi pha chế đợc đóng
trực tiếp vào các lon, phuy... Vì vậy, tỷ lệ dầu mỡ nhờn bị thất thoát hầu nh

không đáng kể.
Bao bì đợc xem là một yếu tố của chiến lợc sản phẩm. Bao bì của các
sản phẩm dầu mỡ nhờn phải đáp ứng yêu cầu: hấp dẫn, bảo quản tốt sản
phẩm trong quá trình vận chuyển. Bao bì của công ty đợc sản xuất dới hai
dạng chủ yếu: thùng và lon. Trên bao bì đều ghi rõ nhÃn hiệu hàng hoá:
PLC + tên riêng của sản phẩm; các thông số kỹ thuật phù hợp với yêu cầu
sử dụng; hạn sử dụng; nơi sản xuất và các thông tin liên quan khác. Phần
lớn bao bì đợc công ty sản xuất ở trong nớc, đà đáp ứng đợc các yêu cầu nói
trên song giá thành vẫn còn cao.
Hệ thống các dây chuyền công nghệ sản xuất, pha chế sản phẩm của
công ty đợc nhập từ các quốc gia có nền công nghệ tiên tiến nh: Nhật Bản,
Mỹ, Đức, Pháp theo tiêu chuẩn của G7. Cụ thể:
+ Dây chuyền pha chế dầu mỡ Hải Phòng: Nhập từ Nhật Bản năm
1998.
+ Dây chuyền pha chế dầu mỡ Nhà Bè: Nhập từ Pháp năm 1997 và đợc
hiện đại hoá lại vào năm 2000 với sự giúp đỡ của các chuyên gia Đức.
Sử dụng một hệ thống các công nghệ sản xuất, pha chế hiện đại đÃ
giúp sản phẩm của công ty có chất lợng cao, hạn chế tỷ lệ dầu mỡ bị thất
thoát.

18


Nhìn chung, chính sách sản phẩm nói chung và chính sách sản phẩm
quốc tế nói riêng của PLC những năm qua thực sự hiệu quả. Ngời tiêu dùng
trong nớc và quốc tế thừa nhận các sản phẩm mang thơng hiệu PLC chất lợng cao và giá thành tơng đối rẻ so với các đối thủ cạnh tranh nh Shell,
Caltex... Một chính sách sản phẩm tốt là cơ sở xuất khẩu các sản phẩm dầu
mỡ nhờn ra thị trờng nớc ngoài trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay.
2.


Chính sách qc tÕ vỊ gi¸ cđa PLC.

Thùc hiƯn tèt chÝnh s¸ch giá quốc tế là một trong những hoạt động
quan trọng của Maketing quốc tế. Một chính sách giá thích hợp sẽ giúp
doanh nghiệp xâm nhập thị trờng nớc ngoài và có cơ hội chiếm giữ một thị
phần ổn định và vững chắc. Đồng thời nó cũng giúp công ty tăng doanh số
bán và lợi nhuận. Tại Công ty Hoá dầu Petrolimex,chính sách giá nói chung
và chính sách gía quốc tế nói riêng đợc Công ty đặc biệt chú trọng. Nâng
cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm luôn là hai mục tiêu mà Công ty hớng tới. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với môi trờng kinh doanh của
Công ty.
áp dụng chiến lợc giá cạnh tranh để mở rộng thị trờng trong nớc và
quốc tế, những năm qua, PLC đà thiết lập và thực hiện một loạt các biện
pháp nhằm giảm tối đa chi phí cho một đơn vị sản phẩm nh: hạn chế nhập
khẩu và tự sản xt bao b× trong níc (do chi phÝ bao b× chiếm khoảng 2/5
giá thành sản phẩm) nhng vẫn đảm bảo mẫu mà đẹp và hấp dẫn; giảm tối đa
chi phí vận tải, chi phí xuất nhập khẩu; cố gắng tìm nguồn cung cấp nguyên
liệu rẻ và chất lợng cao... Những biện pháp trên đà phát huy tác dụng giúp
công ty có đủ sức cạnh tranh tại thị trờng trong nớc và quốc tế với các sản
phẩm giá thành hạ- chất lợng cao.Với khoảng 150 mặt hàng, tác giả không
thể đa ra một biểu giá chi tiết và đầy đủ nhất mà công ty áp dụng những
năm qua. ở đây, xin đa ra biểu giá của một số mặt hàng tiêu biểu làm cơ sở
cho những đánh giá trên.
Bảng 6: Biểu giá cơ sở một số sản phẩm dầu mỡ nhờn tại PLC.
(Đơn vị: đ/lít)

19


1997
STT


Tên sản phẩm

1998

1999

2000

Giá

So với
96 (%)

Giá

So với
97 (%)

Giá

So với
98 (%)

Giá

So với
99 (%)

1


PLC racer plus

12000

-3,25

11720

-2,39

11500

-1,88

11000

-4,35

2

PLC diesel DD40

11000

+1,05

11000

0


10000

-10,00

9500

-0,55

3

PLC angla 460

11200

-2,73

10500

-6,67

11000

+4,76

10950

-0,46

4


PLC para D

7650

0,59

7600

-0,66

7500

-1,34

7500

0

5

Tourbine T68

13000

-1,26

12860

-1,09


12800

-0,47

13000

+1,56

6

PLC coolant 50/50

17500

-2,02

17200

-1,74

17100

-0,58

17000

-0,58

7


PLC grease L2

16100

-0,78

16000

-0,62

15900

-0,63

15500

-2,52

8

PLC gease L-EP2

43100

-0,50

42900

0,46


43000

+0,23

42800

-0,47

9

Allanta Marine D3005 10200

-1,04

10000

-2,00

10000

0

9300

-7,00

+0,21

11500


0

11200

-2,68

11000

-1,79

10 Disola M3015

11500

(Nguồn: Phòng Kinh doanh dầu mỡ nhờn PLC)
Phơng pháp định giá của công ty là: cộng lợi nhuận vào chi phí. Giá
thành của một sản phẩm mang thơng hiệu PLC (P0) đợc tính theo công thức
sau:
P0 = + + + +
Nhìn vào bảng trên, ta có thể thấy rằng, những năm qua công ty đà cố
gắng giảm đến mức tối đa các chi phí về nguyên liệu, bao bì, nhập khẩu,
vận chuyển bằng một loạt các biện pháp nói trên. Trung bình mỗi mặt
hàng giảm đợc khoảng 1,3% giá thành so với năm trớc. Tuy nhiên, do gặp
biến động về giá cả dầu gốc hay một số phụ gia đặc biệt phải nhập khẩu từ
Đan Mạch, Mỹ khiến một số sản phẩm có thể tăng giá so với năm tr ớc.
Nhìn chung, giá thành các sản phẩm dầu mỡ nhờn liên tục đợc giảm xuống
nhằm nâng cao tính cạnh tranh trớc các hÃng dầu nổi tiếng.
Dựa trên mức giá cơ sở, công ty thờng xuất khẩu sản phẩm theo giá
FOB (free on board). Giá thành của một sản phẩm xuất khẩu đợc công ty

tính nh sau:
P1 = P0 + Chi phí xuất khẩu
Chi phí xuất khẩu là một loại chi phÝ rÊt phøc t¹p bao gåm: chi phÝ vËn
chun tõ cơ sở sản xuất đến nơi giao hàng, chi phí làm thủ tục hải quan
v.v... Những năm qua, thị trờng xuất khẩu chủ yếu của PLC vẫn là thị trờng
20



×