Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giáo trình - Nhiệt động lực học - chương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.12 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>


<i>''Nhiệt động lực học '' là một môn học thuộc khối kiến thức kỹ thuật cơ sở; môn học trang bị </i>
<i>cho sinh viên ngành năng lượng nhiệt, ngành kỹ thuật cơ khí, ngành động lực... những kiến </i>
<i>thức sâu hơn về nhiệt động lực học trên cơ sở đã nắm được kiến thức về vật lý phổ thông, vật </i>
<i>lý đại cương, kỹ thuật nhiệt... </i>


<i>Nhiệt động lực học là môn học nghiên cứu những qui luật biến đổi năng lượng có liên quan </i>
<i>đến nhiệt năng trong các quá trình nhiệt động, nhằm tìm ra những phương pháp biến đổi có </i>
<i>lợi nhất giữa nhiệt năng và các dạng năng lượng khác. Cơ sở nhiệt động đã được xây dựng từ </i>
<i>thế kỷ XIX, khi xuất hiện các động cơ nhiệt. </i>


<i>Môn nhiệt động được xây dựng trên cơ sở hai định luật cơ bản: định luật nhiệt động thứ nhất </i>
<i>và định luật nhiệt động thứ hai. </i>


<i>Những kết quả đạt được trong lĩnh vực nhiệt động kĩ thuật cho phép ta xây dựng cơ sở lí </i>
<i>thuyết cho các động cơ nhiệt và tìm ra phương pháp đạt được cơng có ích lớn nhất trong các </i>
<i>thiết bị năng lượng nhiệt. </i>


<i>Cuốn bài giảng đã được biên soạn với sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo Viện </i>
<i>nhiệt - lạnh Trường Đại học Bách khoa Hà nội và tham khảo một số tài liệu nước ngồi </i>
<i>khác. Vì là biên soạn lần đầu làm tài liệu giảng dạy cho sinh viên hệ đại học Trường Đại </i>
<i>học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên nên không tránh khỏi những thiếu sót, nhầm lẫn tơi </i>
<i>rất mong được bạn đọc tham khảo và đóng góp ý kiến. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về địa </i>
<i>chỉ: Trường Đại học KTCN Thái nguyên, Đường 3-2, Thành phố Thái Nguyên. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Chương 1 </b>


<b>NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ TRẠNG THÁI VẬT CHẤT Ở THỂ KHÍ </b>
<b>1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN </b>



<b>1.1.1. Nguyên lý làm việc của thiết bị nhiệt </b>


<i>Thiết bị nhiệt là những thiết bị dùng để tiến hành quá trình truyền tải, trao đổi và </i>
<i>chuyển hóa nhiệt năng. </i>


Thiết bị nhiệt bao gồm chủ yếu: động cơ nhiệt làm việc theo chu trình thuận chiều,
máy lạnh hoặc bơm nhiệt làm việc theo chu trình ngược chiều, ngồi ra cịn có một số thiết bị
khác chỉ làm việc theo một số q trình như thiết bị khí nén, thiết bị sấy, điều hịa khơng khí
.v.v…


<b>a. Động cơ nhiệt </b>


Động cơ nhiệt là thiết bị nhiệt có chức năng là biến nhiệt năng thành cơ năng sau đó
có thể chuyển hóa nó thành các dạng năng lượng khác nhưđiện năng hoặc thế năng.


<i>Ngun lý của động có nhiệt là: mơi ch</i>ất nhận nhiệt lượng q1 từ nguồn nóng có nhiệt độ
cao T1 chuyển hóa một phần thành cơ năng l<i>o ho</i>ặc điện năng, rồi nhả phần nhiệt lượng còn lại


q2 cho nguồn lạnh có nhiệt độ T2 thấp hơn thực hiện chu trình thuận.
q1 = q2 + l<i>o</i> (1-1)


Nguồn nóng có thể nhận nhiệt từ phản ứng cháy của
nhiên liệu trong các buồng đốt, từ phản ứng hạt nhân
nguyên tử trong lò phản ứng, từ năng lượng bức xạ nhiệt
của mặt trời hoặc nguồn địa nhiệt trong lòng đất. Nguồn
lạnh thường là môi trường xung quanh: không khí và
nước trong khí quyển. Động cơ nhiệt có rất nhiều loại:
máy hơi nước, động cơđốt trong, tuabin hơi, tuabin khí,



động cơ phản lực, tên lửa v.v…, ngày nay người ta đã
chế tạo thành công một sốđộng cơ nhiệt đặc biệt có thể
chuyển đổi trực tiếp nhiệt năng thành điện năng như : pin
nhiệt - điện, pin nhiệt - điện tử.


<i> Phạm vi ứng dụng: </i>động cơ nhiệt được sử dụng
rộng rãi trong các trung tâm năng lượng như nhà máy
nhiệt điện, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy địa nhiệt


điện hoặc nhà máy điện mặt trời; trong các thiết bị giao
thông vận tải như ô tô, tàu hoả, tàu thủy, máy bay, tên
lửa, tàu du hành vũ trụ v.v…


<b>T</b>

<b><sub>2</sub></b>

<b> < T</b>

<b><sub>1</sub></b>

<b>T</b>

<b>1</b>


q<sub>1</sub>


q<sub>2</sub>


<i>lo</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>b. Máy lạnh và bơm nhiệt </b>


Máy lạnh và bơm nhiệt tuy có chức năng khác nhau nhưng nguyên lý làm việc hoàn
toàn giống nhau. Nhờ sự hỗ trợ của năng lượng bên ngoài (cơ năng, điện năng, nhiệt năng
v.v…) môi chất nhận nhiệt lượng q2 từ nguồn có nhiệt độ thấp T2 , rồi đem nhiệt lượng đó
cùng với phần năng lượng do bên ngoài hỗ trợ l<i>o</i>, tất


cả nhiệt lượng đó được truyền cho nguồn có nhiệt



độ cao T1 thực hiện một chu trình ngược chiều.
q2 + lo = q1 (1-2)


v Máy lạnh có chức năng là lấy nhiệt từ nguồn có
nhiệt độ thấp T2 nên nhiệt lượng có ích là q2


v Bơm nhiệt có chức năng là nhả nhiệt cho nguồn
có nhiệt độ cao T1 nên nhiệt lượng có ích là q1


<i>Phạm vi ứng dụng: máy l</i>ạnh và bơm nhiệt


được sử dụng rộng rãi trong việc bảo quản các loại
nông, lâm, thủy sản; các thiết bị ngành y, viễn thông
v.v…


<b>1.1.2. Một số khái niệm và định nghĩa </b>
<i><b>1.1.2.1. Hệ thống nhiệt </b></i>


<b>a. Định nghĩa </b>


Hệ thống nhiệt là tập hợp những đối tượng được tách ra để nghiên cứu các tính chất
nhiệt động của chúng, phần cịn lại gọi là mơi trường. Ranh giới giữa hệ thống nhiệt và mơi
trường có thể là bề mặt thật cũng có thể là bề mặt tưởng tượng.


<b> b. Phân loại hệ thống nhiệt </b>


<i>Hệ thống kín: là h</i>ệ thống mà mơi chất khơng đi qua bề mặt ranh giới, khối lượng môi
chất trong hệ thống kín khơng thay đổi.



<i>Hệ thống hở: là h</i>ệ thống mà mơi chất có thể qua bề mặt ranh giới để đi vào hoặc ra
khỏi hệ thống.


<i>Hệ thống cơ lập: là h</i>ệ thống khơng có bất kỳ sự trao đổi năng lượng nào với môi trường
xunh quanh.


<i>Hệ thống đoạn nhiệt: </i>là hệ thống không trao đổi nhiệt với mơi trường nhưng có thể có
sự trao đổi công.


<b>T</b>

<b>2 </b>


<b>T</b>

<b><sub>1</sub></b>

<b>>T</b>

<b><sub>2</sub></b>


q<sub>1</sub>


q<sub>2</sub>


<i>lo</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>1.1.2.2. Nguồn nhiệt </b></i>


Nguồn nhiệt là các đối tượng trao đổi nhiệt trực tiếp với mơi chất; nguồn có nhiệt độ cao
là nguồn nóng, nguồn có nhiệt độ thấp hơn gọi là nguồn lạnh. Giả thiết nhiệt dung của nguồn
lớn đến mức giữa được nhiệt độ không thay đổi trong q trình truyền nhiệt.


<i><b>1.1.2.3. Định nghĩa về mơi chất (chất môi giới) </b></i>


Môi chất là những chất mà thiết bị dùng để truyền tải và chuyển hóa nhiệt năng với các
dạng năng lượng khác. Về ngun tác, mơi chất có thểở bất cứ pha nào, nhưng trong thực tế
thường dùng thể khí hoặc hơi vì chúng có khả năng giãn nở lớn, thuận tiện cho việc trao đổi


công.


<i><b>Yêu cầu về môi chất: </b></i>


v Có khả năng sinh cơng lớn: thể tích thay đổi đáng kể khi nhiệt độ thay đổi.


v Có khả năng truyền tải nhiệt năng lớn: có nhiệt dung riêng lớn.


v Khơng gây ăn mịn thiết bị, an tồn và khơng cháy nổ.


v Rẻ tiền, dễ kiếm, không gây động hại cho con người và thân thiện với môi trường.
1.2. Sự thay đổi trạng thái và chuyển pha của đơn chất


1.2.1. Sự thay đổi trạng thái và chuyển pha của đơn chất


<b> </b> Xét trường hợp làm thí nghiệm đối với môi chất là nước: lấy 1kg nước vào trong bình
kín, trên có pittơng di chuyển được, áp suất trên pittông luôn giữ 1bar, nhiệt độ ban đầu giả
thiết là 20°C .


Cấp nhiệt cho môi chất, ta quan sát thấy nhiệt độ tăng từ 20°C đến 99,64 °C thì một bộ
phận nước bắt đầu hóa hơi, nhiệt độ 99,64 °C giữ không đổi cho đến khi giọt nước cuối cùng
hóa thành hơi; nếu tiếp tục cấp nhiệt thì nhiệt độ tăng lên mãi. Thể tích riêng của nước ban


đầu bằng 0,0010018 m3/kg ở 20°C, tăng không bao nhiêu đến 0,0010432 m3/kg khi bắt đầu
hóa hơi ở 99,64°C; tăng rất nhanh khi hóa hơi, bằng 1,691 m3/kg khi vừa hóa hơi xong (tăng
khoảng 600 lần) ; nếu tăng nhiệt độđến 600°C thì thể tích riêng bằng 4,028 m3/kg.


Nếu cho nước ở 600°C thải nhiệt ở áp suất 1bar không đổi thì nhiệt độ giảm xuống, đến
99,64°C thì một bộ phận hơi ngưng lại thành nước, nhiệt độ không đổi cho đén khi hơi vừa
ngưng hết; nếu tiếp tục thải nhiêt, nhiệt độ giảm xuống



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>


Làm thì nghiệm trên ở các áp suất khác nhau và biểu thị trên đồ thị p - t và T - s ta thấy:


v Khi p < p3 : thì khi cấp nhiệt, pha rắn chuyển trực tiếp thành pha hơi không qua pha lỏng
và ngược lại khi thải nhiệt thì pha hơi chuyển thành pha rắn.


v Khi p = p3: thì tồn tại đồng thời cả pha rắn, lỏng, hơi bão hịa, trạng thái đó gọi là trạng thái
ba thể hoặc ba pha. Đối với nước điểm 3 thể ( p3 = 0,00611 bar và t3 = 0,01°C )


v Khi p3 < p < pk: khi áp suất tăng nhiệt độđông đặc thường giảm xuống (đường ON), nhiệt


độ hóa hơi tăng lên (đoạn OK), thể tích riêng của nước bão hịa tăng, của hơi bão hòa giảm.


v Khi p = pk: quá trình cùng tồn tại giữa nước và hơi rút ngắn lại, sự khác nhau giữa nước
bão hòa và hơi bão hịa cũng như nhiệt lượng hóa hơi dần đến 0, tất cả khối chất lỏng cùng
hóa hơi một lúc, trạng thái bắt đầu có hiện tượng đó gọi là trạng thái tới hạn. Đối với nước


điểm tới hạn K ( pk = 221,3 bar ; tk = 374,15°C )


v Khi p > pk: thì quá trình chuyển từ pha rắn sang pha lỏng không khác nhau là mấy nhưng quá
trình chuyển từ pha lỏng thành pha hơi khơng có ranh giới rõ ràng, không còn giai đoạn pha
lỏng cùng pha hơi cùng tồn tại, không phân biệt được pha lỏng và pha hơi.


r + h
r + l + h


<i>l + h </i> h
<i>l </i>



r


K
TK


sk



<i>l </i>


+


h


<i>l </i>


r


<i>+</i>


<i>l</i>


r h


O


K
N


p T



P P P


P P


P


<i><b> Hình 1.3. S</b></i>ự thay đổi trạng thái và chuyển pha của đơn chất


s


t



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

R =8314


<i>µ</i> = 8314 1
<i>n</i>
<i>i</i>
<i>i</i> <i>i</i>
<i>g</i>
<i>µ</i>
=

=
1
8314
<i>n</i>
<i>i</i>
<i>i</i> <i>i</i>
<i>g</i>
<i>µ</i>
=

=

1
<i>n</i>
<i>i</i> <i>i</i>
<i>i</i>
<i>g R</i>
=



8. Thể tích riêng của hỗn hợp:
v =
1
<i>n</i>
<i>i i</i>
<i>i</i>
<i>g v</i>
=

=
1
<i>n</i>
<i>i</i>
<i>i</i> <i>i</i>
<i>g</i>
<i>ρ</i>
=


(1-47)


Từ v = <i>V</i>


<i>G</i> , thay V = 1


<i>n</i>


<i>i</i>
<i>i</i>


<i>V</i>
=


, rồi thay Vi = Givi


v = <i>Vi</i>
<i>G</i>


<sub>= </sub> <i>G vi i</i>


<i>G</i>


= <i>i</i>
<i>i</i>
<i>G</i>
<i>v</i>
<i>G</i>

=
1
<i>n</i>
<i>i i</i>
<i>i</i>
<i>g v</i>
=




9. Khối lượng riêng hoặc mật độ của hỗn hợp <i>ρ có thể tính theo: </i>
1


=


<i>v</i>


<i>ρ</i> (1-48)


1


=


=

<i>n</i> <i>i i</i>
<i>i</i>


<i>r</i>


<i>ρ</i> <i>ρ</i> (1-49)


1
=

<i>i</i>
<i>i</i>
<i>g</i>
<i>ρ</i>
<i>ρ</i>
(1-50)



<i><b>1.4.4. Phương tŕnh trạng thái của khí thực </b></i>


Để thể hiện sự khác nhau giữa khí thực và khí lý tưởng người ta đưa ra một đại lượng
không thứ nguyên gọi là độ nén Z :


RT
pv


z= (1-51)


Với khí lý tưởng Z = 1, với khí thực Z ≠ 1. Độ nén Z phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất
và tính chất vật lý của khí đó. Khi nghiên cứu người ta cho thấy, nếu p → 0 và nhiệt độ lớn
(cũng có nghĩa v →∞) , độ nén của chất khí Z → 1, lúc này khí thực được coi là khí lý tưởng.
Khi ở những trạng thái mà Z sai khác 1 quá nhiều, vượt qua giới hạn cho phép, thì ta
khơng thể sử dụng được các định luật Boyle-Mariotte, Gay-lussuc cũng như phương trình
trạng thái Clapeyron mà phải xây dựng kết quả bằng thực nghiệm, chỉnh lý dưới dạng phương
trình, bảng số và đồ thị.


<i><b>a) Phương trình Van der Waals </b></i>
(p + <sub>2</sub>


<i>v</i>
<i>a</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

K
K
2


p
T


R
64
27


a= ⋅ ;


K
K


p
RT
8
1


b= ⋅


Trong đó:


TK , pK - nhiệt độ và áp suất môi chất ở trạng thái tới hạn.
<i><b>b) Phương trình Beattie-Bridgman </b></i>


pv2 = RT[v + B0(1 -
<i>v</i>
<i>b</i>


)](1 - <sub>3</sub>
<i>vT</i>


<i>c</i>



) – A0(1 -
<i>v</i>
<i>a</i>


) (1-53)
Trong đó:


a, b, c, A0 và B0 - những hằng số xác định bằng thực nghiệm.
<i><b>c) Phương trình Viran D.Mayer-N.Bogolioubov </b></i>


Bằng phương pháp tốn học và vật lí lý thuyết, nhà vật lý người Mỹ D.Mayer và nhà
toán học Xơ Viết N.Bogolioubov đó đưa ra phương trình được coi là chính xác nhất cho đến
hiện nay.


pv = RT(1 -


k
k
n


1


k k 1 v


k <sub>⋅</sub>β


+





=


) (1-54)


Trong đó:


βk - hệ số virian chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ, chưa xác định được bằng phương pháp
thuần túy lý thuyết mà phải xuất phát từ những kết quả thực nghiệm.


</div>

<!--links-->
<a href=''></a>

×