Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

đánh giá các tác độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.2 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐẠI HỌC SÀI GÒN </b> <b>OF SAIGON UNIVERSITY </b>


Số 71 (05/2020) No. 71 (05/2020)


<i>Email: ; Website: />


<b>ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP </b>


<b>NGỒI KHU CƠNG NGHIỆP, CHẾ XUẤT VÀ CÔNG NGHỆ CAO VỀ </b>


<b>VIỆC NỘP PHÍ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CƠNG </b>



<b>NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>



<i><b>Social impact of enterprises outside industrial zones, export processing zones, </b></i>


<i><b>and high-tech parks on environmental protection fees for industrial wastewater in </b></i>



<i><b>Ho Chi Minh City </b></i>



TS. Nguyễn Thị Minh Thu

(1)

, ThS.NCS. Đoàn Tuân

(2)

,


PGS.TS. Phạm Nguyễn Kim Tuyến

(3)


(1),(2),(3)<sub>Trường Đại học Sài Gịn </sub>


<b>TĨM TẮT </b>


Nghiên cứu đánh giá các tác động xã hội của các doanh nghiệp hoạt động bên ngoài các khu công
nghiệp, khu chế xuất, và khu cơng nghệ cao trong cơng tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp theo Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND của Thành phố Hồ Chí Minh, là một trong những vấn
đề rất cần thiết đối với công tác bảo vệ môi trường. Các tác động xã hội được phân tích trong nghiên
cứu này bao gồm các tác động về nhận thức, thái độ và hành vi. Quá trình nghiên cứu đã áp dụng các
phương pháp như lựa chọn cỡ mẫu ngẫu nhiên đơn giản, phân tích và thống kê mơ tả. Kết quả từ 577
phiếu khảo sát cho thấy việc thu và nộp phí bảo vệ mơi trường đối với nước thải công nghiệp đã có
những tác động tích cực đến nhận thức cũng như hành vi của các doanh nghiệp, song việc chấp hành các


quy định vẫn chưa đầy đủ. Để góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác thu và nộp phí bảo vệ mơi trường
các doanh nghiệp đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn Thành phố, nhóm nghiên cứu đề xuất
những kiến nghị điều chỉnh về chính sách, cơng thức, phương thức và lộ trình thu phí phù hợp với điều
kiện hiện nay.


<i><b>Từ khóa: nước thải cơng nghiệp, phí bảo vệ môi trường, tác động xã hội </b></i>
<b>ABSTRACT </b>


This study assesses social impact of enterprises outside industrial zones, export processing zones, and
high-tech parks on environmental protection fees for industrial wastewater according to resolution
no.02/2018/NQ-HDND in Ho Chi Minh City, which is very essential in terms of environmental
protection. In the study, the social influence includes perception, attitude and behaviour. The study
applies simple random sample size selection, exploratory data analysis method, and descriptive
statistical method. Though results from 577 surveys show positive impacts on perception and behavior,
compliance attitude with regulations of most samples is not positive. Therefore, proposals of policies,
fee calculation, methods and fee increase scheme are recommended in this study to improve the effect
of environmental protection fee system for industrial wastewater.


<i><b>Keywords: industrial wastewater, environmental protection fee, social impact </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1. Đặt vấn đề </b>



Phí bảo vệ mơi trường (BVMT) là phí


đánh vào lượng chất thải thực tế của cơ sở


sản xuất, với mức phí được xác định dựa


trên các chi phí cần thiết để làm giảm một


đơn vị ô nhiễm. Đây là một trong những


công cụ kinh tế nhằm hạn chế và giảm


thiểu tình trạng ơ nhiễm mơi trường do các


hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra, đồng



thời tạo nguồn thu để phục vụ cho công tác


bảo vệ môi trường. Trên thế giới, phí bảo


vệ mơi trường đối với nước thải được áp


dụng khá sớm tại một số nước như Phần


Lan (1950), Ireland (2002) [1]. Ở khu vực


Đơng Nam Á, phí nước thải đã được áp


dụng ở Malaysia, Philippines và Thái Lan


từ những năm 2000 [2], [3]. Tại Việt Nam,


từ năm 2003 Chính phủ đã có nhiều quy


định về thu phí BVMT đối với nước thải


công nghiệp, và nhiều nghiên cứu về đánh


giá tác động của việc thu phí bảo vệ môi


trường đối với các đối tượng nộp phí đã


được thực hiện trên cả nước [4]. Trải qua


nhiều thay đổi, hiện Nghị định


154/2016/NĐ-CP (NĐ154) năm 2016 là


văn bản có hiệu lực cao nhất quy định về


hình thức và cách thức thu phí, có hiệu lực


áp dụng trên cả nước [5]. Tuy nhiên, đến


ngày 01 tháng 07 năm 2020, Nghị định này


(NĐ154) được thay thế bởi Nghị định


53/2020/NĐ-CP được ban hành vào ngày


05 tháng 05 năm 2020 [6].



Để triển khai thực hiện các nội dung


của Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24


tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về thí


điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển


Thành phố Hồ Chí Minh ngày 16 tháng 03


năm 2018, Hội đồng nhân dân Thành phố



Hồ Chí Minh đã ban hành Nghị Quyết


02/2018/NQ-HĐND (NQ02) về điều chỉnh


mức thu phí bảo vệ môi trường đối với


nước thải cơng nghiệp trên địa bàn Thành



phố có hiệu lực từ ngày 1/7/2018 [7]. Sau


hơn một năm triển khai NQ02, số phí thu


được cao hơn nhiều lần so với trước đây


thu theo NĐ154. Từ đó, các quy định của


NQ02 được dự đoán sẽ gây nhiều tác động


lên các đối tượng doanh nghiệp (DN) nộp


phí, đặc biệt là nhóm DN sản xuất kinh


doanh hoạt động bên ngồi các khu cơng


nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu


công nghệ cao (KCNC).



Theo Chi cục Bảo vệ Môi trường


Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019 cơ


quan này đang thực hiện chức năng quản lý


chuyên ngành đối với khoảng 3.460 DN,


trong đó có khoảng 3.344 DN nằm trong


danh mục thu phí của năm. Đặc điểm của


nhóm DN này là đa số có quy mơ sản xuất


vừa và nhỏ, phân bố rải rác và nhiều nhất


tại các quận, huyện vùng ven Thành phố có


tốc độ phát triển kinh tế nhanh như Bình


Tân, Bình Chánh, Củ Chi, Quận 12, Thủ


Đức, Quận 9, nhưng có chất lượng nước


thải công nghiệp không đồng đều. Đây là


nhóm DN được dự đoán chịu nhiều tác



động từ việc thu phí BVMT đối với nước


thải công nghiệp theo quy định của NQ02.


Song, đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào


đánh giá chuyên sâu về các tác động này


đối với các DN trên địa bàn Thành phố.



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

cơ quan quản lý hoạch định chính sách,


xây dựng phương hướng, kế hoạch, lộ trình


thu nộp phí bảo vệ mơi trường một cách


hiệu quả và phù hợp hơn.



<b>2. Nội dung và phương pháp nghiên </b>


<b>cứu </b>



<i><b>2.1. Nội dung nghiên cứu </b></i>



Nghiên cứu này sử dụng phương pháp


điều tra, khảo sát xã hội học đối với các


DN là đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường


đối với nước thải cơng nghiệp. Theo đó,


các nội dung nghiên cứu chính trong đề tài


là khảo sát bằng phiếu điều tra, thống kê


kết quả và đánh giá kết luận. Để thực hiện


các nội dung trên, đề tài đã sử dụng các


phương pháp nghiên cứu dưới đây:



<i><b>2.2. Phương pháp điều tra khảo sát </b></i>


Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều


tra bằng phiếu khảo sát để tiến hành thu thập


thông tin. Phương pháp này có ưu điểm là



cho phép thu thập các thông tin khách quan


và chủ quan trong phạm vi lớn, với kết quả


khảo sát mang tính chất thống kê. Theo đó,


các bước thực hiện điều tra gồm có xây


dựng cỡ mẫu khảo sát, nội dung khảo sát,


thiết kế phiếu khảo sát và phương pháp thu


thập thông tin [8].



<i>2.2.1. Xác định cỡ mẫu </i>



Đề tài áp dụng phương pháp chọn mẫu


ngẫu nhiên đơn giản, cỡ mẫu với độ tin cậy


95% được tính theo cơng thức Yamane [9],


[10]:



Trong đó: n là cỡ mẫu cần thu thập,


N: là số lượng quần thể;



<i>e</i>

: là mức sai số cho phép.


Với

<i>e</i>

là 0,05 và số DN có xả nước thải


công nghiệp được thống kê là 3444, số đơn



vị mẫu tối thiểu phải lấy theo công thức


này được xác định là 359. Từ đó, 577 phiếu


khảo sát đã được thu thập từ các DN để


đánh giá.



<i>2.2.2. Nội dung phiếu khảo sát </i>



Nội dung phiếu khảo sát được trình



bày theo dạng trắc nghiệm chọn nhiều đáp


án khả thi, kết hợp với câu hỏi mở. Theo


đó, các nội dung chính của khảo sát tập


trung vào các tác động xã hội của DN về


nhận thức, thái độ và hành vi, bao gồm:



- Các tác động đến nhận thức của DN


như các quy định về phí bảo vệ mơi trường


đối với nước thải (cách thức thu phí, cơng


thức tính phí, quy trình thu nộp phí), năng


lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của


DN (giá thành sản phẩm, lợi thế cạnh


tranh, doanh thu và hình ảnh xã hội của


DN), tác động đến người lao động tại các


DN (thu nhập, thời gian làm việc, phúc lợi,


và ý thức bảo vệ môi trường), nhận thức về


tác động đến xã hội và cộng đồng (ý thức


tiết kiệm nước, sử dụng hiệu quả nguồn


nước, nâng cao nhận thức bảo vệ môi


trường, hạn chế ô nhiễm môi trường và


nâng cao trách nhiệm với xã hội);



- Các tác động đến thái độ thể hiện ở


mức độ tuân thủ quy định pháp luật của


DN về việc nộp phí bảo vệ mơi trường đối


với nước thải;



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>3.2.3. Thiết kế phiếu khảo sát </i>



Phiếu khảo sát được thiết kế gồm các



câu hỏi nhiều lựa chọn (checklist) kết hợp


với câu trả lời mở (open - ended) để thu


thập các thông tin một cách tốt nhất [11].



<i>3.2.4. Phương pháp khảo sát </i>



Phiếu khảo sát được gửi bằng đường


bưu điện, hoặc phỏng vấn trực tiếp tại các


DN trên địa bàn Thành phố để tiến hành


thu thập thông tin.



<i><b>3.3. Phương pháp xử lý số liệu </b></i>



<i>3.3.1. Phương pháp xử lý số liệu khảo </i>


<i>sát </i>



Các thông tin thu thập trong phiếu khảo


sát là những thơng tin định tính và do đó


được áp dụng phương pháp xử lý số liệu


khảo sát (Exploratory Data Analysis). Các


bước thực hiện bao gồm mã hóa dữ liệu, lập


danh sách các nhóm mã, xây dựng bản đồ


quan hệ và phân tích trình bày [12], [13].



<i>3.3.2. Phương pháp thống kê mô tả </i>



Phương pháp thống kê mô tả là


phương pháp tổng hợp các số liệu thu thập



được và trình bày diễn giải qua các bảng



biểu, đồ thị và các giá trị thống kê của tập


hợp như trung bình, trung vị, giá trị cao


nhất, giá trị thấp nhất, tần suất, tỷ lệ,


phương sai [14].



<b>4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận </b>



<i><b>4.1. Kết quả khảo sát </b></i>



<i>4.1.1. Tổng số lượng doanh nghiệp và </i>


<i>tổng lưu lượng xả thải </i>



Theo quy định của NQ02, các DN có


mức xả thải dưới 5 m

3

<sub>/ngày-đêm chỉ phải </sub>



đóng phí cố định (1,5 triệu đồng/năm) mà


không xét đến chất lượng nước thải. Các


DN có mức xả thải từ 5 m

3

/ngày-đêm phải


chịu thêm phí biến đổi (là hàm số gồm 06


thông số ô nhiễm và tổng lưu lượng xả


thải) cùng với phí cố định. Do vậy, nghiên


cứu này đánh giá chất lượng nước thải của


những DN có lưu lượng xả thải từ 5


m

3

/ngày-đêm trở lên, gồm COD và TSS.


Các thông tin về số lượng, tổng lưu lượng


xả thải và tỷ lệ mẫu nước thải đạt chuẩn


được trình bày trong Bảng 1.



<b>Bảng 1. </b>

Tóm tắt các thông tin về số lượng, lưu lượng và chất lượng xả thải




<b>Phân loại theo lưu lượng </b>


<b>(m</b>

<b>3</b>

<b><sub>/ngày) </sub></b>



<b>Số doanh </b>


<b>nghiệp </b>



<b>Tổng lưu lượng xả </b>


<b>thải (m</b>

<b>3</b>

<b><sub>/ngày-đêm) </sub></b>



<b>Tỷ lệ % số mẫu </b>


<b>đạt tiêu chuẩn cột </b>



<b>A - QCVN </b>


<b>40:2011/BTNMT </b>


<b>Số </b>



<b>lượng </b>

<b>% </b>

<b>Lưu lượng </b>

<b>% </b>

<b>COD </b>

<b>TSS </b>


<b>Dưới 5 m</b>

<b>3</b>

<b><sub>/ngày-đêm </sub></b>

<sub>2.862 </sub>

<sub>83 </sub>

<sub>14.310 </sub>

<sub>10,6 </sub>

<sub>- </sub>

<sub>- </sub>


<b>Từ 5m</b>

<b>3</b>

<b><sub>/ngày-đêm trở lên </sub></b>

<sub>582 </sub>

<sub>17 </sub>

<sub>121.213,5 </sub>

<sub>89,4 </sub>

<sub>68,5 </sub>

<sub>77,5 </sub>



<b>Tổng </b>

<b>3.444 </b>

<b>100 </b>

<b>135.523,5 </b>

<b>100 </b>

-

-



<i>Nguồn: Chi cục Bảo vệ mơi trường Thành phố </i>


<i>4.1.2 Tình hình thu và nộp phí </i>



Qua thống kê năm 2019, có 3.344 DN


nằm trong danh sách nộp phí, đạt tỷ lệ


97%. Mặc dù có số lượng DN nộp phí và




</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Bảng 2. </b>

Tóm tắt số DN, số nộp phí qua các năm từ 2016 đến 2019



<b>Năm </b>



<b>Tổng số DN </b>


<b>nộp phí </b>



<b>Tổng số DN nộp phí đầy đủ </b>

<b><sub>Số thu phí </sub></b>


<b>(tỷ đồng) </b>


<b>Số lượng </b>

<b>% </b>



<b>2016 </b>

2.550

2.073

81%

8,0



<b>2017 </b>

2.740

2.013

73%

10,8



<b>2018 </b>

2.816

1.837

65%

10,7



<b>2019 </b>

3.344

1.731

52%

34,0



<i>Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường Thành phố </i>


<i>4.1.3. Kết quả phiếu khảo sát </i>



<i>Nhu cầu sử dụng nước và nhu cầu xả </i>


<i>thải nước thải </i>



Khảo sát 577 DN đang hoạt động


ngoài các KCN, KCX, KCNC cho thấy


100% các DN đều sử dụng nguồn nước


được cấp (nước máy) làm nguyên liệu sản



xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, các DN cịn


sử dụng nước ngầm tập trung ở các quận


huyện vùng ven và có trữ lượng lớn như


quận 9, 12, quận Bình Tân, huyện Củ Chi


và huyện Hóc Mơn. Đối với nước mặt, kết


quả khảo sát cũng cho thấy một tỷ lệ nhỏ


các DN ở quận 7, các huyện Bình Chánh,


Củ Chi và Hóc Mơn vẫn cịn sử dụng để


làm nguyên liệu sản xuất.



Về lưu lượng nước sử dụng, 70% các


DN (401/577 DN) được khảo sát có lưu


lượng sử dụng nước dưới 12,5 m

3

<sub></sub>



/ngày-đêm và 19% (109/577 DN) có mức sử



dụng trên 25 m

3

<sub>/ngày-đêm. Nhìn chung các </sub>



DN có mức lưu lượng sử dụng nước vẫn


còn thấp và nằm trong giới hạn cho phép


của Tiêu chuẩn Việt Nam, từ 22 đến 45


m

3

<sub>/ngày-đêm với diện tích nhà xưởng </sub>



trung bình khoảng 1 ha [15].



<i>Kết quả khảo sát các tác động xã hội </i>


<i>của DN </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Bảng 3.</b>

Kết quả tổng hợp các tác động xã hội




<b>Các tác động xã hội </b>

<b>Có </b>

<b>Khơng </b>


<b>Nhận thức về các quy định thu và nộp phí </b>

<b>95% </b>

5%



<b>Nhận thức về tác </b>


<b>động đến năng lực </b>



<b>sản xuất và khả </b>


<b>năng cạnh tranh </b>



về giá thành sản phẩm

25%

<b>75% </b>



về lợi thế cạnh tranh

23%

<b>77% </b>



về doanh thu

20%

<b>80% </b>



về hình ảnh xã hội của DN

36%

<b>64% </b>



<b>Nhận thức về tác </b>


<b>động đến người lao </b>



<b>động tại DN </b>



về thu nhập

17%

<b>83% </b>



về thời gian làm việc

12%

<b>88% </b>



về phúc lợi

14%

<b>86% </b>



về ý thức bảo vệ môi trường

39%

<b>61% </b>


<b>Nhận thức về tác </b>




<b>động của việc thu </b>


<b>phí bảo vệ mơi </b>


<b>trường đến xã hội và </b>



<b>cộng đồng </b>



về nâng cao ý thức tiết kiệm nước

<b>68% </b>

32%


về sử dụng hiệu quả nguồn nước

44%

<b>56% </b>



về bảo vệ môi trường

49%

<b>51% </b>



về hạn chế ô nhiễm

48%

<b>52% </b>



về nâng cao trách nhiệm xã hội

38%

<b>62% </b>


<b>Thái độ tuân thủ quy định về thu và nộp phí bảo vệ mơi trường </b>

<b>91% </b>

9%



<b>Hoạt động tăng giá thành sản phẩm </b>

7%

<b>93% </b>


<b>Hoạt động cải tiến </b>



<b>quy trình sản xuất </b>


<b>(03 giải pháp chính) </b>



tiết kiệm nước

<b>69% </b>

31%



thay thế đường ống nước bị rò rỉ

<b>53% </b>

47%



giảm lưu lượng xả thải

43%

<b>57% </b>



<b>Hoạt động bảo vệ </b>



<b>môi trường </b>



dọn vệ sinh khu vực nhà máy công xưởng

<b>73% </b>

27%


tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng

48%

<b>52% </b>



đóng góp tài chính

41%

<b>59% </b>



tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường

27%

<b>73% </b>



<i><b>4.2. Đánh giá kết quả </b></i>



<i>4.2.1. Tổng lưu lượng xả thải </i>



Với tổng số DN hoạt động ngoài các


KCN, KCX, KCNC vào khoảng 3.444 DN,


các DN có lượng xả thải nhỏ (dưới 5


m

3

/ngày-đêm) chiếm tỷ lệ lớn (83%), tuy


nhiên chất lượng xả thải vẫn chưa được


kiểm tra và kiểm soát tốt.



Chất lượng xả thải của nhóm DN có


mức xả thải vừa và lớn (trên 5m

3

/


ngày-đêm) khá tốt với tỷ lệ mẫu đạt tiêu chuẩn là



68%. Trong đó, các DN có mức xả thải từ


5 – 20 m

3

/ ngày-đêm có mức ơ nhiễm lớn


nhất (78,7% tổng hàm lượng COD và 82%


tổng hàm lượng TSS) trên tổng số DN có


mức xả thải từ 5 m

3

/ngày-đêm trở lên

<i>. </i>




<i>4.2.2. Tổng số thu phí </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

tổng số phí thực tính 55,7 tỷ đồng, tỷ lệ phí


cố định là 64% (35,69 tỷ đồng) và phí biến


đổi chiếm 36% (20,02 tỷ đồng). Thống kê


về tình hình thu và nộp phí trong các năm


từ 2016 đến 2019 cũng cho thấy, năm 2019


có tỷ lệ số DN nộp phí đầy đủ thấp nhất


(52%) so với các năm còn lại.



<i>4.2.3. Kết quả khảo sát tác động xã hội </i>


<i>của các DN </i>



Về nhận thức, một số ít các DN vẫn


chưa nắm rõ các quy định về thu và nộp


phí, chẳng hạn có 5% số DN không biết


được cách thức đo lượng nước thải công


nghiệp làm cơ sở tính phí.



Về tác động của việc nộp phí đối với


chính DN và người lao động, đa số các DN


cho rằng khơng có ảnh hưởng. Bên cạnh


đó, hầu hết các DN nhận thức rất rõ về các


tác động tích cực của việc thu phí đối với


xã hội và cộng đồng, gồm nâng cao ý thức


tiết kiệm nước, sử dụng hiệu quả nguồn


nước, hạn chế ô nhiễm và nâng cao trách


nhiệm xã hội.



Khảo sát thái độ của DN đối với việc



tuân thủ theo các quy định về thu và nộp


phí, hầu hết các DN tự nhận xét đã nộp phí


đầy đủ và đúng hạn. Tuy nhiên, số liệu


khảo sát cũng cho thấy, có đến 25% DN


cho biết đã khơng kê khai việc nộp phí bảo


vệ mơi trường, đặc biệt số lần trễ hạn nộp


phí năm 2019 của các DN ở mức cao nhất


trong các năm từ 2016 đến 2019. Bên cạnh


đó, dữ liệu về số thu phí cũng cho thấy số


DN chưa nộp phí năm 2019 chiếm tỷ lệ


42%, cùng với số phí chưa thu được chiếm


tỷ lệ hơn 20% (5,29 tỷ đồng). Điều này


phản ánh thái độ tuân thủ chưa nghiêm túc


của một số DN đối với các quy định về thu


và nộp phí bảo vệ mơi trường.



Về đánh giá các tác động đến hành vi


của DN, đa số DN sản xuất kinh doanh vẫn


chưa tính phí bảo vệ môi trường vào đơn


giá sản phẩm (93%). Hầu hết các DN áp


dụng nhiều cách thức cải tiến quy trình sản


xuất và có nhiều hoạt động bảo vệ mơi


trường đối với chính DN và cộng đồng



nhằm nâng cao ý thức, đẩy mạnh công tác


bảo vệ mơi trường.



Như vậy, thu phí BVMT đối với nước


thải công nghiệp của các DN ngoài các


KCN, KCX, KCNC trên địa bàn Thành



phố Hồ Chí Minh theo NQ02 đã có tác


động nhiều đối với DN. Chính vì vậy, cần


có các giải pháp thu và nộp phí một cách


hiệu quả nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển


kinh tế - xã hội và phát triên bền vững của


thành phố.



<i><b>4.3. Thảo luận </b></i>



<i>4.3.1. Thảo luận về kết quả nghiên cứu </i>



Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy các


tác động tích cực về nhận thức, thái độ và


hành vi của DN khi áp dụng quy định về


thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải


công nghiệp. Các hoạt động cải tiến sản


xuất đơn giản như tiết kiệm nước và thay


thế đường ống nước thường được các DN


lựa chọn để giảm lưu lượng nước sử dụng.



Bên cạnh đó, một điều đáng lưu ý ở kết


quả nghiên cứu này chính là sự khác biệt


giữa kết quả phiếu khảo sát về mức độ chấp


hành quy định (đóng phí đầy đủ) của DN


(91% DN cho rằng chấp hành đóng phí đầy


đủ và đúng hạn) và số lượng DN đóng phí


đầy đủ trên thực tế chỉ đạt 58% trong năm


2019. Từ kết quả này, các nghiên cứu


chuyên sâu về hành vi tuân thủ quy định của


DN cần được tiến hành để có thể đánh giá rõ



ràng hơn về các tác động của việc thu phí.



<i>4.3.2. Đề xuất các giải pháp </i>



Trong bối cảnh cịn nhiều khó khăn về


kinh tế - xã hội hiện nay, việc điều chỉnh


các quy định thu phí cần đảm bảo yêu cầu


không gây áp lực quá lớn lên các DN,


không làm xáo trộn đến đời sống và tạo


điều kiện cho DN có thời gian thích ứng.


Từ đó, nhóm nghiên cứu đề xuất các giải


pháp về chính sách, phương thức, lộ trình


thu phí như sau:



<i>Về chính sách</i>



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×