Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bài giảng Tâm lý học quản trị kinh doanh - Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.93 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học


<b>Nội dung </b>


 Một số vấn đề chung về tâm lý học.


 Các học thuyết tâm lý học quản trị.


 Đối tượng, phương pháp nghiên cứu
và nhiệm vụ của môn học.


<b>Mục tiêu </b> <b>Hướng dẫn học </b>


 Nắm được đối tượng và các phương pháp
nghiên cứu môn học cơ bản.


 Nắm được các kiến thức cơ bản về tâm
lý học.


 Nội dung và ứng dụng của các học thuyết
tâm lý quản trị.


<b>Thời lượng học</b>


 9 tiết


 Để học tốt bài này cần có cái nhìn tổng
quan về quá trình phát triển của tâm lý
học đặt trong mối quan hệ với khoa
học triết học.



 Trong q trình học cần có sự so sánh
giữa các học thuyết với nhau để thấy


được sự tiến bộ của từng học thuyết.


 Để có thể vận dụng được các học
thuyết về tâm lý quản trị cần rút ra


được ưu nhược điểm của từng học
thuyết để vận dụng thành công.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1.1.</b> <b>Một số vấn đề chung về tâm lý học </b>


<b>1.1.1.</b> <b>Khái niệm, chức năng và đặc điểm của tâm lý học </b>
<b>1.1.1.1.</b> <b>Khái niệm tâm lý học </b>


Thuật ngữ “tâm lý học” hình thành từ hai từ Hy Lạp cổđược phiên âm ra tiếng Latinh
là Psychologie. Từ “Psyche” có nghĩa là tâm hồn, từ “chologie” có nghĩa là khoa học,
như vậy có thể hiểu tâm lý học chính là khoa học về tâm hồn. Trong lịch sử ngôn ngữ


học, thuật ngữ “tâm hồn” đã xuất hiện khá sớm được dùng để chỉ các hiện tượng tâm
lý. Trong tiếng Việt, thuật ngữ “tâm hồn” được hiểu là ý nghĩ và tình cảm, tạo thành


đời sống nội tâm của con người. “Tâm” là tình cảm, ý chí cịn “hồn” là tư tưởng, tinh
thần của con người.


Tâm lý học là môn khoa học nghiên cứu sự hình thành, vận động và phát triển của các
hoạt động tâm lý.


Tâm lý học là khoa học nghiên cứu tâm lý con người, nó nghiên cứu cái chung trong


tâm tư của con người và những quan hệ tâm lý của con người với nhau. Hay nói cách
khác, tâm lý là sự hiểu biết về ý muốn, nhu cầu thị hiếu của người khác, là sự cư xử


hoặc cách xử lý tình huống của người nào đó, khả năng chinh phục đối tượng.
<b>1.1.1.2.</b> <b>Chức năng của tâm lý </b>


Tâm lý học nghiên cứu và giải thích những hiện tượng tâm lý khác nhau như các quá
trình tâm lý (cảm giác, cảm xúc, tri giác, tư duy, tưởng tượng...), các trạng thái tâm lý
(xúc động, tâm trạng...) và các thuộc tính tâm lý (năng khiếu và sở thích, năng lực, tư chất,
tính khí, tính cách...) và các quy luật tâm lý. Tâm lý học cũng nghiên cứu các hoạt


động đặc trưng của con người. Ý thức là yếu tốđặc biệt, cần thiết cho hoạt động tâm
lý chủ yếu của con người. Do đó hiện tượng tâm lý có các chức năng sau:


 <i><b>Ch</b><b>ứ</b><b>c n</b><b>ă</b><b>ng nh</b><b>ậ</b><b>n th</b><b>ứ</b><b>c</b></i><b>:</b> Tâm lý giúp con người nhận biết được thế giới khách quan,
giúp con người phân tích, đánh giá các sự vật, hiện tượng xảy ra xung quanh họ.


 <i><b>Ch</b><b>ứ</b><b>c n</b><b>ă</b><b>ng là </b><b>độ</b><b>ng l</b><b>ự</b><b>c thúc </b><b>đẩ</b><b>y hành </b><b>độ</b><b>ng</b></i><b>:</b> Thông thường động lực của các hoạt


động là những tình cảm nhất định (say mê, tình yêu, căm thù...). Trong các trường
hợp khác cũng có thể là các hiện tượng tâm lý khác còn kèm theo cảm xúc như


tưởng tượng, ám thị, hụt hẫng.


 <i><b>Ch</b><b>ứ</b><b>c n</b><b>ă</b><b>ng ki</b><b>ể</b><b>m soát</b></i><b>:</b>Tâm lý điều khiển kiểm soát quá trình hoạt động bằng một
mẫu hình, chương trình, kế hoạch hay cách thức thực hiện. Tâm lý giúp con người


điều chỉnh hoạt động của mình. Để thực hiện chức năng này con người có trí nhớ


và khả năng phân tích so sánh.



Các hiện tượng tâm lý có nhiều chức năng quan trọng như vậy cho nên trong hoạt


động giao tiếp, quản lý con người… Nhà quản trị cần phải nắm vững tâm lý tác động
phù hợp với qui luật tâm lý của họ mới có thể đạt được kết quả cao nhất trong quá
trình quản trị của mình.


<b>1.1.1.3.</b> <b>Đặc điểm của tâm lý </b>


Hiện tượng tâm lý có bốn đặc điểm sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học


huyền bí... đến nỗi có một thời kỳ người ta cho rằng tâm lý là các hiện tượng thần
linh khơng thể giải thích nổi “khả cảm” nhưng “bất khả tri”. Ngày nay, nhờ sự tiến
bộ của khoa học và sựđóng góp của nhiều nhà tư tưởng, những hiểu biết về tâm lý
ngày càng được bổ sung, các bí ẩn về lĩnh vực tinh thần con người ngày càng được
giải thích có cơ sở khoa học và dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, với bộ óc cực kỳ tinh vi và
phức tạp, ở con người ngày càng xuất hiện những khả năng tâm lý kỳ lạ ví dụ như khả


năng ngoại cảm, siêu tâm lý…


 <i><b>Các hi</b><b>ệ</b><b>n t</b><b>ượ</b><b>ng tâm lý có m</b><b>ố</b><b>i quan h</b><b>ệ</b><b> v</b><b>ớ</b><b>i nhau ch</b><b>ặ</b><b>t ch</b><b>ẽ.</b></i> Các hiện tượng tâm lý
không tách rời nhau, mà chúng tác động, ảnh hưởng, chi phối lẫn nhau như: Sự tác


động giữa tâm lý – nhận thức và tình cảm khi đánh giá một người nào đó (yêu nên
tốt, ghét nên xấu), giữa các cảm giác của con người (nhà sạch thì mát, bát sạch
ngon cơm)...


 <i><b>Tâm lý là hi</b><b>ệ</b><b>n t</b><b>ượ</b><b>ng tinh th</b><b>ầ</b><b>n, nó t</b><b>ồ</b><b>n t</b><b>ạ</b><b>i trong </b><b>đầ</b><b>u óc c</b><b>ủ</b><b>a chúng ta, chúng ta </b></i>


<i><b>khơng nhìn th</b><b>ấ</b><b>y nó, khơng th</b><b>ể</b><b> s</b><b>ờ</b><b> th</b><b>ấ</b><b>y, không th</b><b>ể</b><b> cân </b><b>đ</b><b>o </b><b>đ</b><b>ong </b><b>đế</b><b>m m</b><b>ộ</b><b>t cách </b></i>
<i><b>tr</b><b>ự</b><b>c ti</b><b>ế</b><b>p nh</b><b>ư</b><b> các hi</b><b>ệ</b><b>n t</b><b>ượ</b><b>ng v</b><b>ậ</b><b>t ch</b><b>ấ</b><b>t khác</b></i><b>.</b> Mặt khác hoạt động tâm lý học có cơ


sở tự nhiên là hoạt động thần kinh và hoạt động nội tiết, được phát sinh từ hoạt


động sống của con người, gắn bó mật thiết với các quan hệ xã hội. Tâm lý được
thể hiện ra bên ngồi thơng qua hoạt động, hành động, hành vi, cử chỉ nét mặt,
chính vì vậy chúng ta có thể nghiên cứu nó bằng cách quan sát những hành vi, cử


chỉ và biểu hiện bề ngồi của con người. Tuy nhiên khơng được tuyệt đối hóa
những quan sát khi đánh giá một con người bởi vì những biểu hiện bên ngồi
không phải bao giờ cũng thống nhất với tâm lý bên trong. Cũng có khi:


<i>“Ngồi thì xơn xớt nói cười </i>


<i>Mà trong nham hiểm giết người khơng dao”, </i>


hay: “<i>Khẩu xà tâm phật</i>”... Chính vì vậy để tìm hiểu tâm lý của một người chúng ta
cần phải thận trọng để khơng bị vẻ bên ngồi của họđánh lừa.


 <i><b>Hi</b><b>ệ</b><b>n t</b><b>ượ</b><b>ng tâm lý có s</b><b>ứ</b><b>c m</b><b>ạ</b><b>nh vơ cùng to l</b><b>ớ</b><b>n trong </b><b>đờ</b><b>i s</b><b>ố</b><b>ng con ng</b><b>ườ</b><b>i,</b></i> nó có thể


làm cho chúng ta trở nên khỏe mạnh hơn, sung sức hơn, hiệu quả hơn và ngược lại.
Tâm lý có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả làm việc của một người. Khi chúng ta làm
việc với một tâm trạng vui vẻ, hứng thú thì chúng ta sẽ cảm thấy ít mệt mỏi và
hiệu quả cũng cao hơn khi làm việc với tâm trạng chán nản, buồn rầu. Do vậy khi


đánh giá sức mạnh của một người thì ngồi yếu tố thể lực cần quan tâm tới khả


năng ổn định tâm lý của người đó nữa. Chính khả năng ổn định tâm lý giúp con


người phát huy được sức mạnh tiềm tàng của mình trong những tình huống khó
khăn. Nếu khả năng ổn định tâm lý kém thì khi gặp những tình huống bất trắc
người đó sẽ trở nên yếu đuối và mất đi tính hiệu quả trong giải quyết vấn đề.
Tóm lại với các đặc điểm trên của hiện tượng tâm lý, trong cuộc sống cũng như trong
các hoạt động quản trị cần chú ý:


 Không nên phủ nhận hoàn toàn những hiện tượng tâm lý khó hiểu phức tạp mà cần
nghiên cứu một cách thận trọng, khoa học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

 Khi nhìn nhận đánh giá một con người cần kết hợp xem xét bản chất của họ với
những biểu hiện bề ngoài.


 Cần tạo ra những hiện tượng tâm lý tích cực, thoải mái để con người có thể phát huy
sức mạnh vật chất cũng như tinh thần góp phần tăng hiệu quả lao động sản xuất.
<b>1.1.2.</b> <b>Quá trình hình thành và phát triển của tâm lý học </b>


<b>1.1.2.1.</b> <b>Những quan điểm của tâm lý học thời kỳ cổ đại </b>


Quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài người
bắt đầu từ cách đây khoảng 10 vạn năm. Qua các di chỉ


khảo cổ từ thời kỳ nguyên thủy cho thấy rằng người
nguyên thủy cũng đã quan tâm đến các hiện tượng tâm
lý, họ đã đề cập đến đời sống của “hồn” và “phách”.
Ngoài ra trong các kinh của Ấn Độ cổđã có những nhận
xét về tính chất của hồn, đã có những ý tưởng sơ khai về


tiền khoa học tâm lý.


Khổng Tửđã có những nhận xét khá sâu sắc về mối quan


hệ giữa trí nhớ và tư duy. Ông cho rằng chữ “tâm” của con
người là nhân, trí, dũng. Quan điểm này được các học trị
của ơng phát triển thành “Nhân, nghĩa, lễ, trí, tín”...


Trong thời kỳ này đã xuất hiện rất nhiều quan điểm và học thuyết khác nhau về tâm lý
con người, phụ thuộc vào các quan điểm về triết học và tôn giáo khác nhau.


 <i><b>H</b><b>ọ</b><b>c thuy</b><b>ế</b><b>t duy tâm th</b><b>ờ</b><b>i c</b><b>ổ</b><b>đạ</b><b>i </b></i>


Học thuyết thời kỳ này quan niệm: Tâm lý là một hiện tượng
phi vật chất, là phần đối lập với cơ thể sống (phần xác).
Phần hồn do tạo hóa, Thượng đế sinh ra và được đặt vào
trong con người cụ thể lúc mới sinh ra. Phần hồn (linh
hồn) là bất tử. Khi con người ta mất đi chỉ có phần xác là
mất đi, cịn phần hồn sẽ lìa khỏi xác tiếp tục sống luẩn
quẩn đâu đấy mà con người không thể biết được. Đại
diện tiêu biểu của trường phái này là nhà triết học duy
tâm cổđại Platon (428 – 348 tr C.N).


Ông cho rằng: Tâm hồn là cái có trước, thực tại là cái có sau, tâm hồn do thượng


đế sinh ra. Tâm hồn trí tuệ nằm trong đầu và chỉ có ở giai cấp chủ nô. Tâm hồn
dũng cảm nằm ở ngực và chỉ có ở tầng lớp quý tộc, tâm hồn khát vọng nằm ở bụng
và có ở tầng lớp nô lệ.


 <i><b>H</b><b>ọ</b><b>c thuy</b><b>ế</b><b>t duy v</b><b>ậ</b><b>t c</b><b>ổ</b><b>đạ</b><b>i </b></i>


Học thuyết thời kỳ này quan niệmtâm lý có nguồn gốc vật chất (được tạo ra từ các
chất nhất định). Điển hình cho trường phái này là Talet, Anaximen, Hêcralit... họ



quan niệm rằng tâm lý, tâm hồn cũng như vạn vật được cấu tạo từ các vật chất
như: Nước, lửa, khơng khí, đất. Đemocrit cho rằng tâm hồn là do nguyên tử cấu
thành, trong đó nguyên tử là cốt lõi tạo nên tâm lý. Thuyết ngũ hành cho rằng:
Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ tạo nên vạn vật, trong đó có tâm lý. Nhà triết học cổđại


<b>Khổng Tử</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học


Hy Lạp, Hypocrat quan niệm rằng tâm lý được cấu tạo bởi bốn chất lỏng: Máu ở


trong tim, nước nhớt ở trong não, mật vàng trong gan và mật đen trong dạ dày.
Tùy theo tỷ lệ pha trộn của bột chất trên mà mỗi người cụ thể có thể có những đặc


điểm tâm lý khác nhau...


Có thể nói trong thời kỳ cổđại, những kết quả nghiên cứu sơ khai ban đầu trên đã mở
đường cho khoa học tâm lý phát triển. Tuy nhiên trong thời kỳ này, tâm lý vẫn chỉ là
một bộ phận của triết học, chưa đủđiều kiện tách ra để trở thành một ngành khoa học


độc lập.


<b>1.1.2.2.</b> <b>Những quan điểm tâm lý học cho đến nửa đầu thế kỷ 19 (tâm lý học truyền thống) </b>
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, tâm lý học cũng tiếp tục phát triển nhanh
chóng. Đến giữa thế kỷ 19, tâm lý học đã chính thức trở thành một khoa học độc lập,
khẳng định vị trí của nó trong hệ thống các khoa học và có những thành tựu đáng kể.


Ở thời kỳ này xuất hiện rất nhiều tư tưởng tâm lý tiến bộ.


 Thuyết nhị nguyên: Đại biểu cho trường phái này là



Đêcác. Ông cho rằng vật chất và tâm hồn là hai thực
thể tồn tại song song. Ông coi cơ thể phản xạ như một
chiếc máy. Còn bản thể tinh thần, tâm lý con người thì
khơng thể biết được. Ông là người đặt cơ sở đầu tiên
cho việc tìm ra cơ chế phản xạ trong hoạt động tâm lý.


 Nội dung của cơ chế phản xạ có thể mơ tả như sau:
Khi có một kích thích từ bên ngồi tác động vào một
giác quan nào đó sẽ gây ra một xung đột thần kinh đáp
lại thông qua cửđộng phản xạ của một cơ quan nào đó
trong cơ thể – cơ quan thực hiện phản xạ.


 Nhà triết học Đức Vôn-phơđã cho xuất bản cuốn “<i>Tâm lý học kinh nghiệm</i>” vào
năm 1732 và “Tâm lý học lý trí” năm 1734. Trong các tác phẩm này thuật ngữ tâm
lý học đã được sử dụng khá phổ biến, qua đó chứng minh được sự độc lập tương


đối của một phân ngành khoa học mới.


 Học thuyết tiến hóa của Đac-uyn: Học thuyết này là cơ sởđể giải thích sự phát triển
tâm lý của các lồi sinh vật từ thấp đến cao và vai trò của tâm lý trong q trình
thích nghi với mơi trường để tồn tại và phát triển của các loài sinh vật.


 Các nhà triết học duy tâm chủ quan như Becoli và E.Makhơ cho rằng thế giới
khơng có thực mà chỉ là sự phức hợp của các cảm giác chủ quan của con người và
cho rằng con người khơng thể biết các cảm giác đó được hình thành như thế nào.


 Hê ghen đưa ra ý niệm tuyệt đối và cho rằng tất cả vật chất đều có tư duy...


 Phơ-bách cho rằng: Tinh thần, tâm lý không thể tách rời khỏi não bộ của con người.


Nó là sản phẩm vật chất phát triển tới mức độ cao.


Cuối thế kỷ 19 tâm lý học đã được phát triển như một <i>môn khoa học thực nghiệm</i> ở


Anh, Nga, Mỹ, Pháp... Phịng thí nghiệm tâm lý đầu tiên do Vuntơ (Wundt) thành
lập ở Lai-xic (Đức) thành lập năm 1879. Thực chất đây là một phịng thí nghiệm
sinh lý – tâm lý và tâm lý học thời kỳ này mới được coi là một ngành khoa học độc
lập thực sự với triết học, có đối tượng, phạm vi nghiên cứu, chức năng và nhiệm vụ riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>1.1.2.3.</b> <b>Những quan điểm tâm lý học hiện đại </b>


Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, trước những đòi hỏi của nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội


đã xuất hiện nhiều học thuyết mới trong tâm lý học quản lý và đã mở ra giai đoạn mới
trong lịch sử phát triển của khoa học tâm lý – giai đoạn tâm lý học hiện đại.


Trong giai đoạn này có 3 học thuyết nổi bật (khơng thuộc dịng tâm lý Macxit):


 Học thuyết “hành vi chủ nghĩa”


 Học thuyết S. Freud


 Học thuyết Ghextan


Nhưng đỉnh cao của khoa học tâm lý trong giai đoạn này là
những thành tựu của dòng tâm lý Macxit.


 <i><b>Các h</b><b>ọ</b><b>c thuy</b><b>ế</b><b>t khơng thu</b><b>ộ</b><b>c dịng tâm lý h</b><b>ọ</b><b>c Macxit </b></i>
o Thuyết hành vi chủ nghĩa: Trường phái tâm lý học



hành vi do Watson (1878 – 1958) dày công xây
dựng. Học thuyết này quan tâm nghiên cứu những
hành động đáp ứng, các hành vi, cách ứng xử mà
bỏ qua mối quan hệ bản chất của con người trong
xã hội – lịch sử nhất định. Ông đưa ra một công
thức nổi tiếng S – R (S – Stimuli – kích thích;
R – Response – hành động đáp ứng), coi con người
là một hộp đen, chỉ cần nghiên cứu, đối chiếu đầu
vào đầu ra là đủđiều khiển nó.


o Học thuyết S.Freud: Ơng cho rằng khơng thể chỉ


nghiên cứu ý thức mà bỏ qua vơ thức. Chính vơ thức
mới là yếu tố quyết định trong tâm lý con người.
Muốn nghiên cứu được vơ thức thì phải dùng một
phương pháp khác là phép phân tâm. Do đó học
thuyết này cịn có tên gọi là học thuyết phân tâm.


o Học thuyết Ghextan: Là do các nhà tâm lý học người
Đức sáng lập. Trường phái này cho rằng không nên
nghiên cứu tâm lý theo cách chia nhỏ như chia thế


giới tự nhiên thành các nguyên tử. Theo họ bản chất
của các hiện tượng tâm lý đều có tính chất theo xu
hướng tổng thể. Do đó, phải nghiên cứu tâm lý theo
cấu trúc chỉnh thể (cấu trúc luận) thì mới thích hợp
và đạt hiệu quả.


Nhìn chung cả 3 học thuyết này đều có những đóng góp nhất định trong lịch sử tâm
lý học, tuy nhiên sai lầm chủ yếu của những học thuyết này là sử dụng chân lý cục


bộ làm nguyên lý phổ quát cho khoa học tâm lý, bỏ qua các mối quan hệ bản chất
của con người, bỏ qua việc nghiên cứu đời sống tâm lý của con người, coi con người
như một sinh vật, một cỗ máy mà bỏ qua mặt xã hội của họ. Chính vì vậy sau 10
năm phát triển, cả 3 trường phái này đều rơi vào bế tắc.


<b>Watson </b>


<b>S.Freud </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học
 <i><b>Các h</b><b>ọ</b><b>c thuy</b><b>ế</b><b>t thu</b><b>ộ</b><b>c dòng tâm lý h</b><b>ọ</b><b>c Macxit </b></i>


Triết học Mác – Lênin ra đời đã đánh dấu bước phát
triển quan trọng của khoa học tâm lý. Khoảng đầu thế


kỷ 20, tâm lý học mới xác định được đối tượng
nghiên cứu một cách đúng đắn nhờ những đóng góp
tích cực của các nhà tâm lý học Liên xơ. Dòng tâm lý
này lấy triết học biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ


sở lý luận và phương pháp luận. Tâm lý học là khoa
học tổng hợp nên không thể một lúc quán triệt và bao
quát được tất cả các ngành và phân ngành, cả lý luận
và thực tiễn, cả những cơng trình nghiên cứu cụ thể.
Tâm lý học Macxit cho rằng:


o Tâm lý là sự phản ánh thế giới khách quan của bộ não thông qua hoạt động của


con người. “Tâm lý là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan” (VI.Lênin).
Tức là những sự vật hiện tượng của thế giới khách quan tác động vào cơ quan


cảm giác của chúng ta và được chúng ta phản ánh, tạo nên hình ảnh tâm lý về


các sự vật, hiện tượng đó. Nguồn gốc của tâm lý không phải từ thượng đế, mà
cũng không phải từ “lửa, khí, nước” mà là từ hiện thực khách quan, trong đó
bao gồm thế giới tự nhiên, thế giới xã hội và bản thân con người.


o Tâm lý người mang tính chủ thể, có bản chất xã hội, được hình thành, phát triển


và thể hiện trong hoạt động và trong mối giao lưu của con người trong xã hội.
Ngoài những bản năng được truyền lại trong gen, con người còn tiếp thu kinh
nghiệm thông qua các tài liệu, sách vở, thông qua các hoạt động và giao lưu.
Tuy nhiên tâm lý mỗi cá nhân không phải là sự sao chép một cách máy móc mà
biến đổi thơng qua đời sống tâm lý của mỗi người. Vì vậy, tâm lý của mỗi người
vừa mang những nét chung đặc trưng cho xã hội, lịch sử vừa mang những nét
riêng biệt tạo nên cá tính của mỗi cá nhân.


o Tâm lý người khơng có sẵn và tự bộ óc cũng khơng sản sinh ra tâm lý, óc là khí


quan của tâm lý và tâm lý là chức năng của óc. Tâm lý của một người muốn
phát triển bình thường phải thỏa mãn hai điều kiện:


 Người đó có bộ não phát triển bình thường.


 Người đó phải có mối quan hệ trong xã hội và với thế giới tự nhiên.
<b>1.2.</b> <b>Tâm lý học Quản trị kinh doanh </b>


<b>1.2.1.</b> <b>Một số khái niệm về Tâm lý học Quản trị kinh doanh </b>


Trong quá trình nghiên cứu Tâm lý học Quản trị kinh doanh cần hiểu rõ các khái niệm sau:
<b>1.2.1.1.</b> <b>Kinh doanh </b>



 <i><b>Khái ni</b><b>ệ</b><b>m kinh doanh </b></i>


Từ lâu kinh doanh được hiểu như là một công việc, một nghề. Song kinh doanh
không chỉ đơn thuần là một nghề, mà còn là mối quan hệ giữa người với người.
Trong kinh tế, tất cả các hoạt động kinh doanh đều liên quan tới việc sử dụng công
sức và tiền vốn để tạo ra sản phẩm (hàng hóa hay dịch vụ) và cung ứng cho thị


trường nhằm mục đích kiếm lời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Theo điều 2 Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 thì “Kinh doanh là việc thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”.
Một cách tổng qt có thể hiểu kinh doanh là một q trình lập kế hoạch và thực
hiện các chính sách về sản xuất, phân phối (thương mại), dịch vụ và quảng cáo các
sản phẩm nhằm tạo ra lợi nhuận.


Qua các khái niệm trên ta thấy rất rõ mục đích của các chủ thể kinh doanh trên thị


trường là lợi nhuận và thỏa mãn các mục tiêu cá nhân của mình. Kinh doanh ln
gắn với thị trường có nghĩa là kinh doanh phải được thực hiện trên thị trường, phải
tuân theo các thông lệ và các quy luật của thị trường.


 <i><b>Các nhi</b><b>ệ</b><b>m v</b><b>ụ</b><b> ch</b><b>ủ</b><b> y</b><b>ế</b><b>u c</b><b>ủ</b><b>a kinh doanh </b></i>


o Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu tập quán tiêu dùng, kiểu mốt,


khả năng thanh toán, ... của người tiêu dùng, dựđoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội
trước mắt và lâu dài.



o Hoạch định và thực thi các chiến lược và chính sách kinh doanh (chính sách


sản phẩm, chính sách giá, chính sách xúc tiến, ...) nhằm đảm bảo cho sản phẩm
tiếp cận với người tiêu dùng và khai thác tối đa các loại nhu cầu của thị trường.


 <i><b>Các </b><b>đặ</b><b>c </b><b>đ</b><b>i</b><b>ể</b><b>m c</b><b>ủ</b><b>a kinh doanh </b></i>


o Kinh doanh ít nhất phải do 1 chủ thể thực hiện được gọi là chủ thể kinh doanh.


Chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.


o Kinh doanh phải gắn với thị trường, thị trường và kinh doanh gắn với nhau, đi


liền với nhau như hình với bóng, khơng có thị trường thì khơng có khái niệm
kinh doanh.


o Kinh doanh phải gắn với sự vận động của vốn, các chủ thể kinh doanh khơng


chỉ cần có vốn mà phải nắm bắt được hoạt động của vốn.


o Mục đích chủ yếu của kinh doanh là sinh lời.


Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra
hết sức gay gắt trên cả hai mặt: quy mô cũng như cường độ. Vũ khí để các doanh
nghiệp cạnh tranh chính là nguồn lực: Sản phẩm, tài chính, con người, khoa học công
nghệ; lợi nhuận là chiến lợi phẩm, khách hàng là đối tượng của kinh doanh, là người
quyết định ai sẽ là người thành bại trên thị trường<i>. </i>


<b>1.2.1.2.</b> <b>Quản trị </b>



 <i><b>Khái ni</b><b>ệ</b><b>m Qu</b><b>ả</b><b>n tr</b><b>ị</b></i>


Quản trị là một hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo hồn thành cơng việc
thơng qua nỗ lực của người khác. Hay có thể hiểu, quản trị là một hoạt động thiết
yếu đảm bảo phối hợp có hiệu quả các hoạt động của các cá nhân khác trong một tổ


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Bài 1: Tổng quan về Tâm lý học


Qua các khái niệm trên ta thấy: Quản trị là sự tác động có mục đích, có định hướng,
có kế hoạch và có hệ thống thơng tin từ chủ thể quản trịđến khách thể (đối tượng
bị quản trị) của nó nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức đề ra. Quản trị là sự tác


động có tổ chức của chủ thể quản trị lên đối tượng bị quản trị nhằm đạt được mục
tiêu chung của tổ chức.


<b>Sơđồ biểu diễn khái niệm quản trị</b>
<b>Chủ thể quản trị</b>


<b>Khách thể</b>


<b>Mục tiêu</b> <b>Môi trường</b>


 <i><b>Các y</b><b>ế</b><b>u t</b><b>ố</b><b> c</b><b>ủ</b><b>a Qu</b><b>ả</b><b>n tr</b><b>ị</b><b>: </b></i>


o Có chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra tác động quản trị và đối tượng bị quản trị


phải tiếp nhận và thực hiện động tác quản trị, tác động có thể một hoặc nhiều lần.


o Có mục tiêu cho cả chủ thể và đối tượng bị quản trị, mục tiêu này là căn cứ tạo



ra các tác động.


o Chủ thể quản trị có thể là một hoặc nhiều người, đối tượng bị quản trị có thể


một người, nhiều người hoặc máy móc, thiết bị, vật tư...


Quản trị vốn là chức năng của mọi tổ chức phát sinh từ sự cần thiết phải phối hợp các
hoạt động của các cá nhân, bộ phận trong tổ chức nhằm thực hiện các mục tiêu chung


được đặt ra cho tổ chức.


Như vậy, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đều cần có hoạt động quản trị, trong đó các
nhiệm vụ của tổ chức cần được đề ra và có sự phân cơng, phối hợp hoạt động giữa các
bộ phận, các thành viên của tổ chức.


<b>1.2.1.3.</b> <b>Quản trị kinh doanh </b>


 <i><b>Khái ni</b><b>ệ</b><b>m Qu</b><b>ả</b><b>n tr</b><b>ị</b><b> kinh doanh </b></i>


Quản trị kinh doanh là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể


doanh nghiệp lên tập thể lao động trong doanh nghiệp, sử dụng một cách tốt nhất
mọi tiềm năng và cơ hội đểđạt mục tiêu đề ra theo đúng luật pháp và chuẩn mực
xã hội.


Thực chất sự tác động liên tục, có tổ chức, có mục đích của chủ thể doanh nghiệp
lên tập thể người lao động là việc tổ chức thực hiện các chức năng của quản trị


nhằm phối hợp các mục tiêu và động lực hoạt động của mọi người lao động trong
doanh nghiệp với mục tiêu chung của doanh nghiệp.



Thực chất của quản trị kinh doanh là sự kết hợp mọi nỗ lực chung của tập thể lao


động trong doanh nghiệp đểđạt tới mục đích chung của doanh nghiệp và mục đích
riêng của mỗi người một cách khơn khéo và có hiệu quả nhất.


 <i><b>Các ch</b><b>ứ</b><b>c n</b><b>ă</b><b>ng c</b><b>ủ</b><b>a qu</b><b>ả</b><b>n tr</b><b>ị</b><b> kinh doanh </b></i>
o Hoạch định (Planning);


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

o Lãnh đạo (Leading);
o Kiểm sốt (Controlling).


Trong q trình triển khai các nhiệm vụ quản trị kinh doanh, các nhà quản trị ở các
cấp khác nhau sẽ có sự phối hợp thời gian và công sức hợp lý cho các chức năng quản
trị, đảm bảo thành công cho các nhiệm vụ đề ra. Để thực hiện tốt công việc của mình,
các nhà quản trị cần phải có những kiến thức nhất định vềđặc điểm và quy luật tâm lý
của các đối tượng quản lý (cá nhân và tập thể lao động dưới quyền) và đây chính là
nội dung chủ yếu của tâm lý học quản trị kinh doanh.


<b>1.2.1.4.</b> <b>Tâm lý học Quản trị kinh doanh </b>


 <i><b>Khái ni</b><b>ệ</b><b>m Tâm lý h</b><b>ọ</b><b>c Qu</b><b>ả</b><b>n tr</b><b>ị</b><b> kinh doanh</b></i>


Tâm lý học Quản trị kinh doanh là môn khoa học chuyên ngành ứng dụng tâm lý
học vào hoạt động quản trị kinh doanh như một nghệ thuật tác động vào tính tích
cực của người lao động, thúc đẩy họ làm việc vừa vì lợi ích của cá nhân vừa vì lợi
ích của tập thể và lợi ích của tồn xã hội, tạo nên bầu khơng khí vui tươi đoàn kết trong
doanh nghiệp.


 <i><b>Ứ</b><b>ng d</b><b>ụ</b><b>ng c</b><b>ủ</b><b>a Tâm lý h</b><b>ọ</b><b>c Qu</b><b>ả</b><b>n tr</b><b>ị</b><b> kinh doanh</b></i>



Trong lĩnh vực quản trị kinh doanh, quản trị con người là phức tạp và tế nhị nhất,
do vậy các nhà quản trị phải nghiên cứu, phân tích các đặc điểm tâm lý của người
lao động, từđó tìm cách kích thích, động viên tính tích cực của con người, khuyến
khích tính sáng tạo của họ trong các hoạt động được giao... Việc nghiên cứu ứng
dụng tâm lý cịn có tác dụng giúp các nhà quản trị biết mình, biết người để có được
thành cơng trong kinh doanh (biết mình biết người, trăm trận trăm thắng).


o Biết người: Hiểu được nhu cầu, sở thích, thị hiếu, thái độ, tâm trạng và khả năng


thanh toán của khách hàng để định hướng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm thỏa mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp... Ngoài ra, biết người có
nghĩa là nhà quản trị phải nắm được mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ cạnh tranh,
tình hình cạnh tranh trên thị trường, những vận động của môi trường kinh
doanh, nắm được tâm lý của lãnh đạo cấp trên đểđề ra các chiến lược và chính
sách kinh doanh đúng hướng.


o Biết mình: Nhà quản trị phải đánh giá được sản phẩm của mình, khả năng của
đội ngũ lao động và tiềm lực của doanh nghiệp để khơng ngừng hồn thiện sản
phẩm, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, nhà quản trị phải
biết được mặt mạnh, mặt yếu của bản thân, từđó biết mình nên làm gì, làm như


thế nào.


</div>

<!--links-->

×