Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Bài soạn Báo cáo sơ kết học kỳ 1 - MG Nam Chính 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.29 KB, 10 trang )

Báo cáo sơ kết học kỳ I
PHÒNG GD&ĐT ĐỨC LINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MG NAM CHÍNH 2 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 53/BC-MGNC2 Nam Chính, ngày 29 tháng 12 năm 2010
BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ I
Năm học: 2010 – 2011
Trong học kỳ I của năm học 2010 – 2011, trường mẫu giáo Nam Chính 2 đánh giá
về việc thực hiện nhiệm vụ năm học như sau:
1. Thực hiện nghiêm túc chỉ thị số 06/CT-TW ngày 7 tháng 11 năm 2006 của bộ
chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, chỉ thị sô 33/2006/CT-TTq ngày 8 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, cuộc vận động
“Hai không”, cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”.
• Kết quả đạt được:
- Thành lập ban chỉ đạo các cuộc vận động và có kế hoạch hoạt động cụ thể ngay từ
đầu năm học. Kế hoạch được đưa ra bàn bạc trong hội đồng nhà trường và thống
nhất chỉ đạo thực hiện trong năm học.
- Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” nhà
trường đã tổ chức cho CB – GV – NV đọc 9 câu chuyện về Bác Hồ trong cuộc họp
hội đồng hàng tháng. Mỗi CB – GV – NV tự lên kế hoạch hành động về việc rèn
luyện tu dưỡng đạo đức, lối sống lành mạnh; thực hiện tiết kiệm, chống tham ô, lãng
phí. Kế hoạch này nộp cho trưởng ban chỉ đạo để theo dõi và đánh giá việc “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong suốt năm học. Ngoài ra, giáo
viên lồng ghép vào các bài dạy, vào các hoạt động trong nhà trường về các đề tài có
liên quan đến nội dung “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Trang trí lớp học có hình ảnh Bác Hồ và 1 số nội dung cần giáo dục trẻ về đạo đức
Hồ Chí Minh cũng được đề ra hàng tháng ở góc phụ huynh của từng lớp và của nhà
trường. Nhìn chung trong đội ngũ đã có sự chuyển biến rõ rệt về tư tưởng cũng như
việc làm trong việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thực


hành tiết kiệm trong việc sử dụng nước uống (cả giáo viên và học sinh), nước sinh
hoạt, tiết kiệm điện, giấy và các vật liệu trong khi dạy môn tạo hình và làm đồ dùng
đồ chơi cho học sinh. Trong đơn vị không có hiện tượng tham ô lãng phí.
- Chỉ đạo kịp thời trong nhà trường thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Hai không
với bốn nội dung” do Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra trong năm học. Các chỉ tiêu thi
đua được xây dựng trên cơ sở thực tế tại đơn vị và bám sát với các chỉ tiêu do ngành
Giáo dục đề ra. Xếp loại giáo viên, lớp, học sinh cuối học kỳ đúng với thực chất của
- 1 -
Báo cáo sơ kết học kỳ I
phong trào và đúng với hướng dẫn của bậc học. Tổ chức phong trào thi đua chặt chẽ
và đạt hiệu quả trong nhà trường.
- Thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo” đạt hiệu quả, giáo viên đã có ý thức học hỏi về chuyên môn để
nâng cao tay nghề qua các tiết dự giờ, dạy tốt, kiến tập. Ngoài ra, có 2 chị em thi tốt
nghiệp xong lớp đại học từ xa, 1 chị em đang theo học lớp đại học từ xa, 1 học lớp
cao đẳng để nâng cao trình độ. Hầu hết giáo viên đều ra sức phấn đấu và rèn luyện
về đạo đức nhà giáo, trong học kỳ I chưa có biểu hiện về hành vi xấu trong đạo đức
nhà giáo.
- Tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”, ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch cụ thể cho
năm học 2010 – 2011, thành lập ban chỉ đạo và có sự phân công cho từng thành viên
để theo dõi, đôn đốc các thành viên trong nhà trường thực hiện có hiệu quả cuộc vận
động. Trong học kỳ I nhà trường phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh vận
động phụ huynh đóng góp phí vệ sinh với mức 4.800.000đ/phụ huynh/năm. Trồng
lại các bồn hoa, vườn rau, mua phân bón, trang bị dụng cụ lao động, mua hạt giống
với số tiền 347.000 đồng. Giáo viên trồng mới các chậu treo, vào chậu cây trước lớp
48 chậu, thay đất và mua thêm 6 chậu lớn để thay 6 chậu cây kiểng ở khu vực 1 với
chi phí 680.000 đồng. Với nguồn kinh phí của ngân sách nhà trường chi áp gạch
men bên trong 4 phòng học và sơn tường bên ngoài với chi phí 25.760.000 đồng.
Trang bị 1 bồn nước ở khu vực 2 là 1.100.000 đồng, làm mới các biển biểu bên

trong văn phòng và bên ngoài, làm mới 2 góc phụ huynh với số tiền 980.000 đồng.
Tổng số chi phí đầu tư: 33.667.000 đồng. Trong học kỳ I nhà trường được Ngành
Giáo dục đầu tư xây dựng nhà vệ sinh kiên cố tại khu vực 1 với chi phí là
119.000.000 đồng.
• Những hạn chế, khó khăn:
- Khu vực 2 chưa có nhà vệ sinh kiên cố (còn tạm bợ) nên chưa đảm bảo vệ sinh môi
trường, hàng rào khu vực 1 còn tạm bợ chưa được xây dựng kiên cố.
- Một số giáo viên chưa chủ động tham gia lao động chăm sóc bồn hoa của lớp còn
chờ ban giám hiệu nhắc nhở.
- Nguồn nước của khu vực 2 đục và nhiều phèn nên phải mua nước để phục vụ việc
làm vệ sinh cho học sinh và tưới cây trong sân trường.
2. Công tác phát triển:
• Kết quả đạt được:
- Có nhiều cố gắng huy động được 169/231 học sinh ra lớp trong độ tuổi từ 3 – 5 tuổi
đạt tỉ lệ 78.8% (số trẻ tại địa phương đi học ở Họa Mi là 12 học sinh và Nam Chính
1 là 1 học sinh. Như vậy số trẻ ra lớp tại đơn vị là 169 + 13 = 182 học sinh), duy trì
tốt sỉ số học sinh so với đầu năm không tăng không giảm.
- Huy động trẻ 5 tuổi ra lớp 88/79 học sinh đạt tỉ lệ 111.4% (có 9 học sinh nơi khác
đến).
- Mở 8 lớp trong đó:
+ 5 lớp 5 – 6 tuổi: 88 học sinh.
+ 4 lớp 4 – 5 tuổi: 64 học sinh.
+ 1 lớp 3 – 4 tuổi: 17 học sinh.
- 2 -
Báo cáo sơ kết học kỳ I
• Những hạn chế, khó khăn:
- Việc huy động trẻ ra lớp chưa đồng đều ở 2 khu vực (thôn 2, thôn 4 và thôn 5), học
sinh ở khu vực 1 ra lớp cao hơn so với khu vực 2.
- Vẫn còn học sinh 3 tuổi ghép với 4 tuổi ở khu vực 2 do số học sinh 4 tuổi ra lớp
chưa đủ.

3. Nâng cao chất lượng giáo dục:
3.1. Công tác chăm sóc sức khoẻ:
• Kết quả đạt được:
- 100% trẻ đều có biểu đồ tăng trưởng được theo dõi kịp thời qua 2 lần cân, 1 lần đo,
giáo viên làm biểu đồ tăng trưởng thành thạo và chính xác, báo kết quả cân đo kịp
thời với phụ huynh.
- Sức khoẻ của trẻ có tăng so với đầu năm học:
+ Cân nặng phát triển bình thường: 148 học sinh đạt 87.6%, tăng 9 học sinh.
+ SDD vừa : 21 học sinh đạt 12.4% giảm 9 học sinh.
+ Chiều cao phát triển bình thường: 129 học sinh đạt 76.3%.
+ Thấp còi độ 1 : 39 học sinh đạt 23.1%
+ Thấp còi độ 2 : 01 học sinh đạt 0.6%
- Phối hợp với y tế khám sức khoẻ 01 lần vào tháng 9, y tế cung cấp cho trường dung
dịch Cloruamin B để xịt khử trùng phòng học và tẩy rửa đồ dùng, đồ chơi 1 lần vào
tháng 10.
- Tuyên truyền đến phụ huynh phòng chống bệnh tay chân miệng, viêm nhiễm đường
hô hấp cấp tính, vệ sinh răng miệng qua cuộc họp phụ huynh đầu năm.
- Tổ chức cho học sinh rửa tay, lau mặt đúng theo thao tác, trẻ rửa tay và lau mặt
thành thạo đạt 90%.
- Tổ chức cho học sinh chải răng với kem 1 lần/tuần vào thứ 2, học sinh làm theo quy
trình và có nề nếp đạt 80%.
- Trang bị đầy đủ và kịp thời các loại đồ dùng vệ sinh cá nhân cho học sinh với chi phí
2.681.000 đồng, đảm bảo nguồn nước sạch sử dụng tại trường.
- Tổ chức cho học sinh uống sữa 2 lần/tuần do phụ huynh đóng góps 50.000đ/học
sinh/năm đạt hiệu quả.
- Có nước uống cho trẻ tại trường, hợp đồng với nước khoáng Vĩnh Hảo cung cấp
nước uống hợp vệ sinh với chi phí do phụ huynh đóng góp 45.000đ/PH.
- Đảm bảo an toàn và chống tai nạn thương tích cho trẻ trong điều kiện hiện có. Thành
lập ban y tế trường học và có kế hoạch hành động cụ thể trong hàng tháng, trang bị
các loại thuốc thông thường và bông băng cho tủ thuốc 2 khu vực, triển khai đến

giáo viên tài liệu về đảm bảo an toàn và phòng chống tai nạn thương tích cho học
sinh, cách xử lý một số trường hợp trẻ bị tai nạn. Trong học kỳ I không có học sinh
bị tai nạn thương tích tại trường.
• Những hạn chế, khó khăn:
- Có 3 lớp (Lá 1, Lá 2 và Lá 3) tỉ lệ suy dinh dưỡng chưa giảm do học sinh đi học buổi
chiều ít ngủ được và một số phụ huynh bận việc đồng áng nên không có thời gian
- 3 -
Báo cáo sơ kết học kỳ I
chăm sóc trẻ, một số trẻ bị bệnh khi cân nên vẫn còn học sinh giảm cân và đứng cân
ở 3 lớp này.
- Một số phụ huynh ít đưa đón trẻ đến trường nên việc phối hợp với giáo viên để chăm
sóc sức khoẻ của trẻ đạt hiệu quả chưa cao.
- Học sinh lớp Mầm và Chồi vẫn còn một số trẻ chải răng chậm và chưa thành thạo.
3.2. Thực hiện chương trình tổ chức giảng dạy:
• Kết quả đạt được:
- Chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách 3 – 4 tuổi, 4 – 5 tuổi và chương trình 26
tuần, từng bước đưa phương pháp dạy học tích cực vào bài dạy và các hoạt động
(Hoạt động ngoài trời và hoạt động góc).
- Tổ chức đầy đủ và có chất lượng các hoạt động trong ngày, hoạt động ngoài trời ở
khối chồi tương đối thành thạo và đạt hiệu quả; Giáo viên chọn lọc thêm 1 số đề tài
về thí nghiệm, quan sát các hiện tượng thiên nhiên, các cây trồng, vật nuôi, các loại
đồ dùng…để làm giàu thêm kiến thức và giúp trẻ khám phá các sự vật hiện tượng
xung quanh trẻ. Hoạt động góc tổ chức thực hiện tương đối đều đặn và thường
xuyên ở các khối lớp. Nhà trường trang bị đồ chơi cho các lớp với số tiền 4.150.000
đồng do phụ huynh đóng góp. Các loại đồ dùng học phẩm của học sinh cũng được
trang bị đầy đủ và kịp thời với chi phí 12.957.000 đồng do phụ huynh đóng góp.
- Trang bị mới 1 bộ truyện tranh và thơ cho lớp 3 – 4 tuổi, 100 bộ lô tô, một số đồ
dùng bé làm nội trợ với chi phí 3.022.000 đồng.
- Có 8/8 giáo viên soạn giáo án vi tính đạt 100%, sử dụng đàn có 4 giáo viên.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn đều đặn 1 lần/tháng với nội dung phong phú và phù

hợp với trình độ của giáo viên trong tổ.
- Tổ chức các hoạt động chuyên môn đều đặn theo kế hoạch hàng tháng:
+ Thao giảng: 6 tiết, xếp loại: 6 tiết tốt.
+ Kiến tập : 4 tiết, xếp loại: 2 tiết tốt và 2 tiết khá.
+ Dạy tốt : 15 tiết, xếp loại: 5 tiết tốt – 10 tiết khá.
- Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn cho 2 giáo viên mới về trường (Cô Luận, Cô Mai),
1 giáo viên trong diện thanh tra (Cô Roát) và 1 số giáo viên dạy yếu môn âm nhạc,
môn tạo hình, môn môi trường xung quanh, môn văn học.
- Xếp loại giáo viên cuối học kỳ I: loại khá: 8/8 giáo viên đạt 100%.
- Nề nếp học tập và sinh hoạt của học sinh khá ổn định, trẻ nhanh nhẹn tham gia tích
cực vào các hoạt động của lớp, nắm vững kiến thức các môn học, thực hiện các loại
vở đầy đủ và kịp thời.
- Xếp loại học lực của học sinh cuối học kỳ I:
+ Loại giỏi: 54 học sinh đạt 31.9%.
+ Loại khá: 90 học sinh đạt 53.3%.
+ Loại TB: 25 học sinh đạt 14.8%.
- Xếp loại toàn diện của học sinh cuối học kỳ I:
+ Giỏi: 54 học sinh đạt 31.9%.
+ Khá: 74 học sinh đạt 43.8%.
+ TB: 41 học sinh đạt 24.3 %.
- Tỉ lệ đi học đều: 98.8%, tỉ lệ cháu ngoan 58%.
• Những hạn chế, khó khăn:
- 4 -
Báo cáo sơ kết học kỳ I
- Tổ chức hoạt động ngoài trời với những đề tài thí nghiệm giáo viên chưa linh hoạt,
chưa phong phú. Tổ chức với nguyên vật liệu mở giáo viên ít sáng tạo nên hình thức
chơi chưa phong phú hay lập lại ở 1 số cách chơi. Tổ chức hoạt động góc của giáo
viên khối Lá 1 tuần 2 lần chơi nên thời gian chơi chưa được nhiều do vậy trẻ ít được
chơi nên chất lượng chơi chưa đạt hiệu quả cao, nội dung chơi chưa phong phú góc
nghệ thuật, học tập.

- Cô và cháu cùng làm đồ chơi trong các hoạt động còn nhiều hạn chế nên số lượng đồ
chơi tự làm ở các lớp còn ít.
- Vài giáo viên giảng dạy còn hạn chế môn âm nhạc, văn học, môi trường xung quanh
nên chất lượng giờ dạy chưa đạt hiệu quả cao, chưa linh hoạt trong khi tổ chức giờ
dạy, hình thức giới thiệu bài chưa phong phú nên chưa thu hút trẻ vào bài học.
- Vài giáo viên chưa thành thạo vi tính nên soạn bài còn lúng túng trong cách trình
bày, chỉnh sửa trên máy hay bị lỗi.
- Sử dụng đàn thành thạo có 2 giáo viên, số giáo viên còn lại chưa tích cực học hỏi
nhau để tập đàn.
- Một số lô tô và tranh ảnh còn thiếu, giáo viên tự làm chưa đẹp nhưng kinh phí đầu tư
mua sắm còn hạn chế.
3.3. Thực hiện các nội dung lồng ghép:
• Kết quả đạt được:
- Nhà trường chỉ đạo thực hiện các nội dung lồng ghép kịp thời theo chủ điểm hàng
tháng và theo kế hoạch giảng dạy thống nhất ở từng khối lớp.
- An toàn giao thông: Dạy trẻ làm quen với 12 biển báo giao thông, trò chuyện với
trẻ qua họp mặt đón trẻ đầu tuần, lồng ghép vào các bài dạy trong chương trình,
trang trí lớp 1 số hình ảnh về an toàn giao thông, đọc 3 câu chuyện và chơi 2 trò chơi
về an toàn giao thông.
- Bảo vệ môi trường: tích hợp nội dung giáo dục môi trường vào bài dạy kịp thời và
phù hợp, giáo dục trẻ có ý thức bảo vệ môi trường mọi lúc mọi nơi, đưa 1 số đề tài
về môi trường vào hoạt động ngoài trời để trẻ tích cực khám phá về thiên nhiên, môi
trường sống và con người. Tổ chức cho học sinh lao động thường xuyên: nhặt lá cây,
lau lá cây, tưới nước cho góc thiên nhiên của lớp, nhổ cỏ bồn hoa, nhặt rác bỏ vào
sọt. Nhìn chung trẻ thích tham gia lao động và ý thức giữ gìn vệ sinh có chuyển biến
rõ rệt, biết được 1 số kiến thức cơ bản về môi trường sống của con người, động vật
và cây cối.
- Giáo dục phòng chống ma tuý: cho trẻ làm quen đề tài “Khói thuốc lá” vào họp
mặt đón trẻ tháng 12/tuần 13, bài 5: Phân loại các loại nước uống tuần 16 ở 4 lớp lá,
giáo viên thực hiện kịp thời và đạt hiệu quả. Ngoài ra, lồng ghép vào các đề tài: Một

số loại quả - hoa; Một số hạt phổ biến ở địa phương,…phù hợp và thiết thực. Hình
ảnh tuyên truyền có đủ ở 4 lớp lá.
- Giáo dục kỹ năng sống: được thực hiện theo kế hoạch hàng tháng tại từng khối lớp,
giáo viên dạy trẻ mọi nơi, mọi lúc và trò chuyện vào giờ họp mặt đón trẻ đầu tuần để
giáo dục trẻ có thêm kỷ năng sống tốt hơn theo sự phát triển của từng độ tuổi.
- Các nội dung về giáo dục lễ giáo, giáo dục dinh dưỡng, giáo dục vệ sinh được lồng
ghép kịp thời vào các hoạt động và các bài dạy.
- 5 -

×