Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Tài liệu Báo cáo sơ kết học kỳ 1 năm học 2010-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.39 KB, 8 trang )

PHỊNG GD-ĐT THẠNH PHÚ CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC AN ĐIỀN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

An Điền, ngày 31 tháng 12 năm 2010
BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ I
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ HỌC KỲ II NĂM HỌC 2010 - 2011
Kèm theo văn bản số 298 /PGDĐT-TH ngày 23 tháng 12 năm 2010
––––––––––––––––––––
Năm học 2010-2011 là năm “ Tiếp tục đổi mới cơng tác quản lý và nâng cao
chất lượng giáo dục”. Là năm tiếp tục thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” “ Mỗi thầy giáo, cơ giáo là tấm gương sáng tự học và sáng tạo”.
Hưởng ứng phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trường
tiểu học An Điền thực hiện nhiệm vụ với những điều kiện và kết quả như sau:
1- Thuận lợi:
- Được sự quan tâm và chỉ đạo kòp thời, sâu sát của cấp ủy Đảng, chính quyền đòa
phương đã tạo điều kiện tốt về vật chất cũng như tinh thần để đơn vò hoàn thành nhiệm
vụ.
- Tất cả cán bộ, giáo viên đồng tâm đoàn kết trên dưới một lòng cùng nhau thực
hiện nhiệm vụ, không có biểu hiện chia bè, chia phái gây mất đoàn kết nội bộ.
- Đa số giáo viên đơn vò tuổi đời và tuổi nghề còn trẻ, có tâm huyết với sự nghiệp
giáo dục, hoàn thành tốt chức trách được giao.
- Sự nhận thức về giáo dục của người dân đòa phương ngày một nâng lên nên có
quan tâm đến việc học tập của con em họ từ đó đa số các em có đủ điều kiện đến trường.
2- Khó khăn :
- Điều kiện kinh tế của xã tỉ lệ hộ nghèo hiện nay còn khá cao.
- Đòa bàn xã có hệ thống sông ngòi chằn chòt, đòa bàn phân tán nên điều kiện đi lại
còn gặp nhiều khó khăn.
- Nhận thức của một bộ phận phụ huynh còn hạn chế.
- Đời sống kinh tế của một số gia đình còn khó khăn nên phụ huynh phải đi làm thuê
làm mướn ở xa thiếu quan tâm đến việc học tập của con em.
- Một số giáo viên trình độ chun mơn nghiệp vụ chưa ngang tầm nhiệm vụ nhưng ngại


khó khơng vươn lên trong học tập nên ảnh hưởng lớn đến chất lượng hiệu quả của đơn vị.

Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM HỌC KỲ I
I. Tình hình triển khai các cuộc vận động và phong trào thi đua:
- Việc triển khai thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” gắn với việc triển khai các chủ đề của cuộc vận động, chủ đề của
năm học; gắn với việc triển khai thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan.
- Ngay từ đầu năm học nhà trường đã triển khai thực hiện cuộc vận động “ học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” sâu rộng trong toàn thể cán bộ, giáo viê n, nhân
viên và học sinh của toàn đơn vị. Trong năm học 2010 – 2011 chú trong hoạt động “ làm theo”
qua đó mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên đăng ký tiêu chí làm theo và tổ chức thi đua và tổng
kết trong từng giai đoạn. NHà trường cũng chọn ra những nhân tố tích cực trong phong trào
này để khen thưởng kịp thời nhầm nhân rộng điển hình.
- Việc triển khai thực hiện cuộc vận động “ Hai không” với bốn nội dung “ Nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; không vi phạm đạo
đức nhà giáo, không để học sinh ngồi nhầm lớp” và cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
BGH trường đã chỉ đạo và triển khai các thành viên trong đơn vị thực hiện đúng kế
hoạch cuộc vận động “Hai không” theo tinh thần Chỉ thị 33/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ
tướng Chính phủ; trường đã tiếp tục củng cố Ban chỉ đạo cuộc vận động “Hai không” với 4
nội dung của Bộ GD& ĐT; đề ra kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các cuộc vận động
xuyên suốt từ từ lãnh đạo nhà trường đến từng cán bộ giáo viên, nhân viên thực hiện. NHà
trường phối hợp với chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, tổ
chức công tác tuyên truyền, quán triệt sâu sắc mục đích, ý nghĩa các cuộc vận động, giúp cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt các quy định về phẩm chất đạo đức; phấn đấu
“Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”. Tất cả các hoạt
động trongđơn vị như: quản lí, cải tiến phương pháp giảng dạy, giáo dục, thực hiện qui trình tổ
chức, chỉ đạo thi đua, kiểm tra đánh giá giáo viên, học sinh đã thật sự tạo chuyển biến tích cực.
- Việc triển khai thực hiện phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện,

học sinh tích cực” và hưởng ứng lời phát động thi đua yêu nước giai đoạn 2010-2015
của Giám đốc Sở GD&ĐT tại Hội nghị điển hình tiên tiến ngành GD&ĐT ngày
28/6/2010.
- Hưởng ứng phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” giai
đoạn 2010 – 2011 toàn thể cán bộ , giáo viên nhân viên trường đã quán triệt và thực hiện quyết
tâm đạt thắng lợi nhằm từng bước tạo sự chuyển biến về diện mạo của nhà trường, từ đó giúp
học sinh hứng thú hơn mỗi khi đến lớp.
Nhìn chung đơn vị xây dựng được kế họach cụ thể triển khai thực hiện tốt, có hiệu quả
từng nội dung, tiêu chí phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Tích cực vận động đưa trẻ đến trường, kéo giảm tình hình học sinh bỏ học, tạo điều kiện tốt
nhất để mọi trẻ em đều được đến trường. Đối với giáo viên, thường xuyên đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phù hợp với đối tượng, phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh.
Chú trọng việc giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Phối hợp với Đoàn, Đội
trường học đưa trò chơi dân gian vào nhà trường; đơn vị đã đăng ký với chính quyền địa
phương nhận và chăm sóc đền thờliệt sĩ xã thường xuyên tổ chức trồng cây xanh, hoa kiểng,
vệ sinh trường lớp học, đảm bảo trường lớp an toàn – xanh – sạch – đẹp góp phần tạo nên môi
trường sư phạm, môi trường học đường tạo chuyển biến tích cực về chất lượng giáo dục được
đoàn thanh tra phòng GD-ĐT đến làm việc và xếp loại xuất xắc trong phong trào này.
2. Qui mô phát triển mạng lưới trường lớp, học sinh ( có số liệu so sánh cùng
kỳ năm trước cụ thể ) .
- Mạng lưới trường lớp phù hợp thuận lợi cho trẻ em đi học , gồm 3 điểm trường với
20lớp/557 học sinh . Trong đó có 9 lớp học 2 buổi /ngày so với năm học 2009 – 2010 là
20lớp/550 học sinh tăng so với cùng kỳ 7 em trong đó đáng chú ý là tỉ lệ học sinh bỏ học
được huy động trở lại là 3 em.
- Có đủ phòng học, bàn ghế đủ, đúng quy cách.
2
- Thư viện đạt chuẩn 01 theo quy định của Bộ GD&ĐT có đủ sách báo, phục vụ tốt cho
việc dạy và học.
3. Tình hình học sinh các cấp học bỏ học vào thời điểm cuối học kỳ I ( số lượng cụ
thể, tỷ lệ %, so sánh cùng kỳ năm trước). Ngun nhân và giải pháp chủ yếu, kết quả vận động

học sinh bỏ học trở lại trường.
4. Kết quả vận động hỗ trợ học sinh từ 01/10/2010 đến 31/12/2010 ( có số liệu cụ
thể ).
Hưởng ứng tháng khuyến học vào tháng 9/2010 phối hợp vận động phấn đấu thực
hiện yêu cầu “3 đủ” đối với học sinh: Đủ ăn- Đủ sách vở- Đủ quần áo”; đạt yêu cầu
“một có”: Có chỗ học tập ổn đònh thuận tiện và yêu cầu “3 biết”: Biết các chính sách của
nhà nước hỗ trợ; biết nhu cầu về việc làm ở đòa phương, biết chọn cơ sở học tập và đào
tạo phù hợp” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động....nhằm giúp đỡ học sinh và giáo viên
nghèo,vùng đặc biệt khó khăn.
Kết quả cụ thể:
- Tập vở: 250.000 quyển
- Cặp, túi xách: 10 bộ.
- Quần áo: 45 bộ.
Tổng kinh phí hơn 10 triệu đồng.
5. Thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục ở các ngành học, cấp học:
5.1. Phổ cập giáo dục tiểu học ĐĐT:
- Kết quả cơng tác PC GDTH ngày càng được nâng cao.Tỷ lệ học sinh 6 tuổi vào lớp 1
đạt 100 %,( 106/106 ) khơng còn trẻ trong độ tuổi ngồi nhà trường, trẻ 11 tuổi hồn thành bậc
tiểu học 91/100 em tỷ lệ 91%. . Đầu năm học 2010 - 2011 đơn vị đã tiếp đồn kiểm tra cơng
tác PC.GDTH và duy trì ổn đinh kết quả xã đạt chuẩn PC.GDTH mức độ 1. Phấn đấu đạt
PC.GDTH ĐĐT mức độ 2 trong thời gian gần nhất.
- Việc quản lý, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng; tình hình dạy học ngoại ngữ, tin học; giải pháp phụ đạo học
sinh yếu và kết quả.
- Kết quả 2 mặt giáo dục học sinh ( có số liệu so sánh cùng kỳ năm học trước).
a. Xếp loại hạnh kiểm:
KHỐI 1 KHỐI 2 KHỐI 3 KHỐI 4 KHỐI 5 TỔNG
Tổng số 117 113 117 110 100 557
Thực hiện đầy đủ 117 113 117 110 100 557
Chưa đầy đủ 0 0 0 0 0 0

b. Xếp loại học lực :
Môn
Lớp
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
Tiếng
Việt
1 66 56.4 35 29.9 15 12.8 1 0.9
2 49 43.4 41 36.3 19 16.8 4 3.5
3
3 48 41.0 49 41.9 17 14.5 3 2.6
4 45 40.9 39 35.5 25 22.7 1 0.9
5 53 53.0 28 28.0 14 14.0 5 5.0
TC 261 46.9 192 34.4 90 16.2 14 2.5
Toán
1 94 80.3 20 17.1 2 1.7 1 0.9
2 72 63.7 34 30.1 5 4.4 2 1.8
3 73 62.4 22 18.8 13 11.1 9 7.7
4 20 18.2 35 31.8 52 47.3 3 2.7
5 57 57.0 20 20.0 23 23.0 0 0.0
TC 316 56.7 131 23.5 95 17.1 15 2.7
KHOA
HỌC
4 68 61.8 28 27.0 17 12.7 0 0
5 65 65.0 27 25.5 7 7.0 1 1
TC 133 63.3 55 26.2 21 10.0 1 0.5
ĐL-LS
4
39 35.5 21 19.1 38 34.5 12 10.9
5

50 50.0 31 31.0 18 18.0
1 1
TC 89 42.3 52 24.7 56 26.7 13 6.2
- Tình hình tuyển học sinh vào lớp 1,
- Cơng tác tuyển sinh đầu cấp : căn cứ vào văn bản chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Thạnh
Phú, BGH nhà trường đã phối hợp với các ban ngành đồn thể tại địa phương nắm danh sách
trẻ 6 tuổi gởi giấy báo về tận gia đình và nhiều hình thức tun truyền khác, kết quả trong năm
học này tỷ lệ trẻ 6tuổi vào lớp 1 đạt 100 %. nhà trường cũng đã bố trí học sinh theo các lớp
đúng như kế hoạch phát triển giáo dục. Khơng có trường hợp chạy trường, chạy lớp xãy ra tại
đơn vị.
6. Cơng tác thanh tra:
- Đến cuối học kỳ I trường đã hoàn thành chương trình tuần lễ thứ 18.
- Giáo viên thực hiện giảng dạy đầy đủ các môn theo quy đònh, lên lớp đều có giáo
án.
- Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ và đã thực hiện công tác này
đạt chỉ tiêu đề ra và đạt một số kết quả sau:
- BGH kiểm tra 11/12 đồng chí đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường.
- Kiểm tra chuyên đề :
+ Kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học : Đa số giáo viên sử dụng tốt đồ dùng
dạy học, có một số giáo viên còn sáng tạo thêm một số đồ dùng mới lạ phục vụ các tiết
dạy đạt hiệu quả cao. Việc tự làm đồ dùng dạy học phục vụ các tiết dạy có chuyển biến
tích cực.
+ Kiểm tra việc dạy đủ môn, đúng phân phối chương trình: vẫn còn một số giáo
viên dạy không đúng PPCT đã được xử lý.
4
+ Kiểm tra việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy theo hướng phát huy tính tích
cực học sinh. Chuyên đề này vẫn còn một số giáo viên thực hiện chưa tốt và do cơ sở vật
chất nên còn hạn chế ( Các điểm ấp ).
+ Kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo : chuyên đề này giải quyết thành 1 vụ
khiếu kiện của viên chức trong cơ quan.

- Giáo viên được công nhận giỏi cấp trường là : 12 đ/c.
- Các tổ khối kiểm tra dự giờ được tổng số : 336 tiết.
* Trong đó dự giờ trong tổ: 198 tiết, dự giờ ngoài tổ 109 tiết. Trong đó, có 161 tiết
dự ngoài tổ.
- Thao giảng cấp tổ: 32 tiết, trong đó có 2 tiết dạy bằng giáo án điện tử.
- Thao giảng cấp trường được : 04 tiết .
- Thao giảng vòng cụm : 02 tiết.
- Báo cáo chuyên đề cấp cụm nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý và giảng dạy.
- Kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra tồn diện nhà trường được đồn thanh tra phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Thạnh Phú đến làm việc từ ngày 16 đến ngày 18 tháng 11 năm
2010 được đồn đánh giá cao.
- Kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra hành chánh: việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
tổ chức nhân sự; cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính; thực hiện các cuộc vận động “ Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Ln được nhà trường chú trọng và có sơ tổng
kết đúng quy định.
7. Cơng tác thi đua:
- Tình hình thực hiện các hướng dẫn tổ chức hoạt động thi đua; xây dựng chương trình,
kế hoạch thi đua, đăng ký thi đua đầu năm học nhà trường đã tổ chức hội nghò công chức
đầu năm vàký cam kết thi đua cho tất cả thành viên đơn vò hưởng ứng.
- Trường xây dựng tiêu chí thi đua sát hợp với đặc điểm tình hinh của đơn vò nên
việc thực hiện của các thành viên ít gặp khó khăn, vướng mắc.BGH trường cũng đã ký
cam kết thi đua, thực hiện các tiêu chí thi đua thi đua giữa các đơn vị trong cụm và đang
triển khai thực hiện các tiêu chí trên..
II. Đánh giá chung :
1/ Những kết quả đạt được:
- Nhà trường làm việc có kế hoạch.
- Huy động HS ra lớp đạt chỉ tiêu.
- Giữ vững ổn đònh mạng lưới trường lớp.
- Duy trì sỉ số HS đến cuối học kỳ I khá tốt, tỉ lệ học sinh bỏ học ở con số thấp 1

em tỷ lệ 0.1%.
- Đánh giá chất lượng học sinh đúng thực chất, không có tình trạng thêm điểm cho
học sinh lớp mình đạt tỉ lệ khá, giỏi cao để đạt chỉ tiêu thi đua.
- Chế độ thông tin báo cáo kòp thời chính xác, kể cả cấp trường và phòng GD&ĐT.
- Đưa một số môn tự chọn như Tiếng Anh, tin học vào dạy chính khóa, giáo viên
hát nhạc có trình độ chuyên môn tốt, giáo viên trình độ trên chuẩn cao và có nhiều giáo
viên trẻ có tâm huyết với nghề nghiệp.
5

×