Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Báo cao thống kê CLGD năm học 2019-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.01 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

UBND THÀNH PHỐ SA ĐÉC <b> CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM </b>
<b>PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b> <b> Độc lập - Tự do - Hạnh phúc </b>


Số: /BC-PGDĐT Sa Đéc, ngày tháng 8 năm 2019


<b> DỰ THẢO </b>


<b>BÁO CÁO </b>


<b> THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018-2019 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG </b>
<b>NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2019-2020 </b>


Căn cứ Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT, ngày 10 tháng 08 năm 2018 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành Giáo
dục;


Căn cứ vào công văn số 43/HD-SGDĐT ngày 26/7/2018 của Sở Giáo dục và
Đào tạo về việc Thực hiện Kế hoạch thời gian năm học 2018 – 2019 đối
với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thơng và giáo dục thường xun;


Phịng Giáo dục và Đào tạo thành phố Sa Đéc báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 – 2019 với nội dung như sau:


<b>Phần thứ nhất </b>


<b>TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 – 2019 </b>


<b>I. Tiếp tục nâng cao hiệu lực công tác quản lý </b>


<b>1. Tăng cường kỷ cương, nề nếp trong các cơ sở giáo dục:</b>



Tiếp tục triển khai trong toàn ngành kế hoạch thực hiện Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục trực thuộc.


Chỉ đạo các đơn vị rà sốt, bổ sung, hồn chỉnh nội quy, quy trình làm việc
của đơn vị; quán triệt, triển khai đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa cơng sở và sử dụng có
hiệu quả thời giờ làm việc; cụ thể hóa trách nhiệm của từng cá nhân, tập thể trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ
đạo và chấp hành nghiêm các quyết định của cấp trên.


Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; thực hiện nghiêm túc việc xử lý
trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu tổ chức, đơn
vị để xảy ra việc công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình có
hành vi nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và giải quyết công việc của
người dân và các đơn vị, nhất là trong việc thực hiện các thu tục hành chính trong
lĩnh vực giáo dục,...


<b>2. Tình hình đội ngũ và thực hiện đổi mới công tác tổ chức cán bộ: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2


Triển khai thực hiện công tác quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục để tạo nguồn cán bộ quản lý trường học ở những năm tiếp
theo. Trong năm học, đã thực hiện bổ nhiệm lại 11 cán bộ quản lý, bãi nhiệm 02
cán bộ quản lý do thực hiện sáp nhập trường Mầm non. Thực hiện tinh giản biên
chế theo Nghị định 108, Nghị định 113 là 02 cán bộ quản lý.


Thực hiện xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả đội ngũ giáo


viên, cán bộ quản lý mầm non, phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo; chú trọng bồi dưỡng phẩm chất và nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường các kỹ năng nghề nghiệp
đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thơng. Có các giải pháp để
thực hiện tốt việc bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo các
thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành.


<b>3. Công tác kiểm tra: </b>


Phối hợp tốt với Thanh tra thành phố thực hiện kế hoạch thanh tra hành
chính tại Trường Tiểu học Phú Mỹ.


Đối với cơng tác kiểm tra, trong năm, Phịng Giáo dục đã tiến hành kết hợp
vừa kiểm tra hành chính, kiểm tra chuyên ngành, kiểm tra chuyên đề tại các trường
phổ thông công lập, cơ sở GDMN tư thục, cơ sở dạy thêm, học thêm, gồm tám nội
dung ở 19 trường trên 31 trường như: hành chính, chuyên ngành, các cơ sở mầm
non tư thục, thư viện trường Tiểu học đạt các danh hiệu. công tác Thiết bị dạy học,
thẩm định chuẩn quốc gia, thẩm định trường xanh-sạch-đẹp, giám sát tổ chức kiểm
tra định kỳ, học kỳ 2.


Về việc kiểm tra dạy thêm học thêm ngồi nhà trường, Phịng Giáo dục đã
kiểm tra định kỳ tại 08 cơ sở DTHT, thẩm định và cấp phép dạy thêm mới cho 12
cơ sở; kiểm tra đột xuất 01 cơ sở dạy thêm học thêm do có đơn phản ánh về việc
dạy trước nội dung chương trình chính khóa và nội dung ơn tập trùng khớp với đề
kiểm tra trên lớp.


Nhìn chung, hoạt động thanh tra, kiểm tra trong năm học 2018-2019 tiếp tục
thực hiện theo định hướng nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra với trọng tâm
phịng ngừa là chính. Qua đó góp phần tác động tích cực đến hệ thống, làm chuyển
biến hoạt động của cơ sở giáo dục.



<b>4. Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo: </b>


Trong năm khơng có các đơn thư khiếu nại, tố cáo lớn và kéo dài. Tính từ
ngày 05/09/2018 đến ngày 25/05/2019, Phòng Giáo dục đã tiếp nhận 05 đơn thư
khiếu nại và đã giải quyết xong: 05 đơn thư (02 đơn tố cáo), giảm 02 đơn so với
năm trước.


<b>5. Cơng tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục: </b>


Thực hiện đầy đủ các hoạt động về cơng tác khảo thí – kiểm định chất lượng
giáo dục theo sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo. Phòng GDĐT ban hành,
triển khai kế hoạch thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt
chuẩn quốc gia đối với trường MN, TH và THCS giai đoạn 2019-2020.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3


trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ và cuối năm học; đánh giá của nhà trường
với đánh giá của gia đình và của xã hội theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.


Tất cả các trường MN, trường TH và THCS hoàn thành báo cáo tự đánh giá
theo quy định mới trong năm học 2018-2019.


Tính đến thời điểm hiện tại, Phịng Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức đánh giá
ngoài 40% số trường theo kế hoạch, đã kiểm tra công nhận 11/14 trường Tiểu học,
8/10 trường Mầm non, 3/5 trường THCS.


Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác kiểm định chất lượng
giáo dục; công khai kết quả kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định.



<b>II. </b><i><b>Tình hình thực hiện nhiệm vụ chung của các bậc học, cấp học:</b></i>


<i>1.1.Mạng lưới trường học và quy mô học sinh </i>


Quy mô trường lớp các bậc học, cấp học của thành phố tiếp tục được quy
hoạch đầu tư phát triển đáp ứng tốt nhu cầu học tập của con em nhân dân. Hiện,
ngành giáo dục thành phố Sa Đéc có tất cả 34 trường học (01 trường Mẫu giáo, 11
trường Mầm non (có 2 trường tư thục); 14 trường Tiểu học, 05 trường Trung học
cơ sở, 03 trường THPT) và 01 Trung tâm giáo dục thường xuyên. So với năm học
2017-2018, giảm 01 trường (do sáp nhập Trường Mầm non Tân Hưng vào Trường
Mầm non Hoa Mai), 9/9 xã, phường đều có Trung tâm Văn hóa Học tập cộng
đồng.


Số lượng học sinh phát triển ổn định theo quy mô phát triển dân số. Đầu
năm học 2018-2019, tổng số học sinh mầm non, phổ thơng của tồn thành phố là
24.828 em (trong đó: Mầm non 5238, Tiểu học 9348, THCS 6592, THPT 3650).


+ Tính trẻ trong địa bàn thành phố: Trẻ 0-2 tuổi đến trường: 1002/2604, tỷ lệ
38,5%. Trẻ 3-5 tuổi đến trường lớp: 3321/3745, tỷ lệ: 88,6%. Trẻ 5 tuổi đến
trường: 1262/1268, tỷ lệ 99,5%.


+ Tính trẻ trong địa bàn và ngoài địa bàn: Trẻ 0-2 tuổi đến trường:
1221/2604, tỷ lệ 46,9% (so với năm học trước tăng 2,6%). Trẻ 3-5 tuổi đến trường
lớp: 3998/3745, tỷ lệ: 106,7%. (so với năm học trước tăng 1%) Trẻ 5 tuổi đến
trường: 1544/1268, tỷ lệ 121,8%. (so với năm học trước tăng 0,2%).


+ <b>Học sinh bỏ học ở các cấp</b>: Tiểu học 0%; THCS: 0,73% (48 học sinh
trên tổng số 6592; giảm 0,07% so với năm học trước; THPT: 0,27% (10 học sinh
trên tổng số 3651, giảm 0,23% so với năm học 2017-2018).



Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. Tỷ lệ học sinh Tiểu học đi học
đúng độ tuổi/dân số đạt 97,98%.


Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào lớp 6 đạt 100%. Tỷ lệ học sinh THCS đi
học đúng độ tuổi/dân số đạt 95,33%.


Như vậy, kết quả huy động học sinh đến trường từ ngành học mầm non đến
cấp trung học phổ thông đều đạt so với kế hoạch đề ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

4


vị tăng cường thiết lập sự phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội và phát huy vai
trị giáo viên chủ nhiệm để nắm sát tình hình học tập và rèn luyện của học sinh, kịp
thời phối hợp các bộ phận trong và ngoài nhà trường hỗ trợ vật chất, vận động phụ
huynh quan tâm cho con em trở lại trường lớp, giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ
học.


Cơng tác duy trì và nâng cao kết quả đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ 5 tuổi,
PCGDTH, PCGD THCS, PCGD bậc Trung học tiếp tục được chỉ đạo và thực hiện
đạt kết quả tốt. Tất cả 9/9 xã, phường đều đạt chuẩn PCGDMN, PCGD bậc Trung
học; phổ cập giáo dục Tiểu học đạt chuẩn mức độ 3. Có 09/09 xã, phường đạt
chuẩn phổ cập giáo dục THCS; trong đó: mức 1 (phường 3, xã Tân Phú Đông);
mức 2 (phường 4, phường An Hịa, xã Tân Quy Đơng, xã Tân Khánh Đông, Tân
Quy Tây), mức 3 (phường 1, phường 2).


<i>1.3 Công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia: </i>


Thành phố Sa Đéc có 22 trường đạt chuẩn quốc gia (tăng 01 trường so với
năm học trước); trong đó: mầm non (06/10 đơn vị đạt, tỷ lệ 60%); tiểu học (09/14
đơn vị đạt, tỷ lệ 64,3%); trung học cơ sở (04/05 đơn vị đạt, tỷ lệ 80%); trung học


phổ thông (03/03 đơn vị đạt, tỷ lệ 100%). Đặc biệt trong 22 trường đạt chuẩn quốc
gia trên, Thành phố có 06 trường Mầm non và 01 trường Tiểu học đạt chuẩn quốc
gia mức độ 2.


<i>1.4. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua lớn của ngành: </i>
Toàn ngành tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XII, tập trung thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục; tích cực triển
khai có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh” gắn kết với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; thực hiện có hiệu quả việc đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT theo tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TW.


Trên cơ sở đó, bằng những việc làm cụ thể, mỗi cán bộ, giáo viên thể hiện
tính tự giác, quyết tâm thực hiện, đồng thời tuyên truyền tích cực triển khai nhiệm
vụ đổi mới của ngành một cách hiệu quả.


<b> </b><i>1.5. Công tác quản lý học sinh: </i>


Các đơn vị tổ chức thực hiện tốt công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong
nhà trường. Cùng với nhà trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên phụ trách đội đã
phối hợp tốt với phụ huynh học sinh, địa phương thực hiện nhiều biện pháp giáo
dục đã ngăn chặn kịp thời đối với những học sinh vi phạm nội quy nhà trường;
thường xuyên cảnh giác đề phòng các tệ nạn xã hội xâm nhập vào học đường. Bên
cạnh đó các trường đã tổ chức thực hiện các phong trào như: “nói lời hay, làm việc
tốt”, “người tốt, việc tốt”,... Trong năm học, không xảy ra vụ việc nghiêm trọng về
đạo đức, lối sống của giáo viên và học sinh. Mỗi trường đều có thành lập một tổ tư
vấn để thực hiện tư vấn, giúp đỡ học sinh khi cần thiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

5



toàn về an ninh trật tự và nhiều đơn vị trường được khen thưởng về phong trào
đảm bảo an ninh trật tự.


<i>1.6. Công tác Y tế trường học: </i>


Các trường học thực hiện đúng theo Thông tư liên tịch số
13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT của Bộ Y tế và Bộ GD&ĐT quy định về cơng tác y tế trường học.
Tích cực tổ chức các hoạt động phòng, chống các dịch, bệnh, tật trong trường học;
phòng chống HIV/AIDS, tăng cường truyền thông giáo dục phòng, tránh tai nạn
thương tích, tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu bia.


Các trường thực hiện tốt các quy định về vệ sinh trường học, nước sạch và
vệ sinh môi trường, đảm bảo dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, trong năm
khơng có trường hợp học sinh bị ngộ độc thực phẩm.


Phối hợp chặt chẽ với Bảo hiểm Xã hội thành phố, chỉ đạo các trường truyên
truyền vận động học sinh và phụ huynh tham gia bảo hiểm y tế cho học sinh. Kết
quả: cấp Tiểu học đạt 95,51%, cấp THCS đạt 93.44%, THPT đạt 100%. Tỷ lệ tham
gia BHYT học sinh của toàn thành phố là 95,50% (tăng 2,01% so với năm trước).


<i>1.7. Kết quả vận động xã hội hóa: </i>


Cơng tác xã hội hố giáo dục tiếp tục được quan tâm đẩy mạnh qua hoạt
động của các cấp Hội khuyến học, các doanh nghiệp và cá nhân. Công tác khuyến
học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập ở các địa phương đã phát huy hiệu quả
tích cực trong việc hỗ trợ cho giáo dục phát triển; hỗ trợ tích cực trong vận động
nhân dân quan tâm chăm lo việc học của con em tại gia đình, hạn chế tình trạng
học sinh lưu ban, bỏ học. Năm học 2018-2019, ngành giáo dục thành phố đã xã hội
hoá được trên 6,5 tỷ đồng.



Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức nhiều hoạt động thiết thực để
tuyên truyền, giáo dục học sinh trong việc chấp hành pháp luật, an tồn giao thơng,
phòng chống bạo lực học đường, đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường.


Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các ngành, đoàn thể liên quan tổ
chức Hội thi Tin học trẻ cấp thành phố; xây dựng các tiết mục tham gia Hội thi
Văn nghệ thiếu nhi Tỉnh Đồng Tháp; tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng cấp thành phố và
tham gia Hội khỏe Phù Đổng ở cấp tỉnh; …


Bên cạnh 11 điểm mẫu giáo tư thục, Thành phố có 02 cơ sở giáo dục được
đầu tư cơ sở vật chất hiện đại là Trường Mầm non Tổ Ong Vàng, Trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục và Trung tâm ngoại ngữ quốc tế Sa Đéc đã tổ chức tốt các hoạt
động giáo dục; góp phần nâng cao tỷ lệ huy động học sinh đến trường cũng như đa
dạng hình thức học tập ở địa phương.


<i>1.8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy, truyền thông </i>
Các trường học duy trì thực hiện tốt chữ ký số; phát huy hiệu quả phần mềm
xử lý công việc EOffice trong xử lý công việc; đẩy mạnh liên lạc qua hộp thư cá
nhân, hộp thư đơn vị với tên miền của Bộ Giáo dục, dịch vụ gmail, trang fanpage
của Phòng Giáo dục và các đơn vị, nhóm zalo CBQL thành phố Sa Đéc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

6


với nhân dân” về lĩnh vực giáo dục, thông qua đó thực hiện cơng tác truyền thơng về
giáo dục địa phương để nhân dân biết, ủng hộ.


Các phòng chức năng của trường học đều được kết nối mạng internet, kết
nối mạng nội bộ và lắp đặt wifi, thuận tiện cho giáo viên truy cập thông tin phục vụ
cho giảng dạy. Cán bộ quản lý và giáo viên khai thác sử dụng tốt các trang thiết bị
như: bảng tương tác, phòng học ngoại ngữ và một số phần mềm ứng dụng vào


giảng dạy. Bên cạnh đó, các trường thực hiện tốt việc sử dụng các phần mềm trong
quản lý điều hành như: PMIS, MISA, VnEdu, Cơ sở dữ liệu giáo dục.


<i><b>III.</b><b>Tình hình thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng và hoạt động giáo dục: </b></i>
<i><b>1.</b></i> <i><b>Giáo dục mầm non: </b></i>


Chất lượng giáo dục mầm non có nhiều tiến bộ, đảm bảo tốt vệ sinh an toàn
thực phẩm, không để xảy ra dịch bệnh hay ngộ độc thực phẩm đối với trẻ. Nội
dung chương trình giáo dục mầm non được đổi mới, các chun đề giáo dục an
tồn giao thơng, giáo dục bảo vệ môi trường và chương trình giáo dục trẻ 5 tuổi
chuẩn bị cho trẻ vào lớp một đều được các trường triển khai đúng qui định, đạt kết
quả tốt. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và ni dạy trẻ có bước
phát triển tích cực.


Tỉ lệ trẻ 5 tuổi hồn thành chương trình giáo dục Mầm non đạt 100%. Tỉ lệ
suy dinh dưỡng trong trường mầm non đạt 1,37% (giảm 0,53% so với năm học
trước).


<i><b>2.Giáo dục tiểu học: </b></i>


Nội dung dạy học được triển khai theo đúng chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo; việc đổi mới phương pháp dạy học được đẩy mạnh;
chất lượng giáo dục đạt kết quả khá cao. Tỷ lệ hồn thành chương trình lớp học là
99,11%(tăng 0,2% so với năm học trước).


Việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày được mở rộng và mang lại hiệu quả thiết
thực, khắc phục tình trạng học sinh học quá sức, quá tải và giáo viên có điều kiện phụ
đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Tồn thành phố có
14/14 trường tiểu học tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.



Có 1890/1890 em học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học, tỷ lệ
100%.


Đặc biệt, trong Cuộc thi “Ý tưởng trẻ thơ" lần thứ 11 do Công ty Honda Việt
Nam (HVN) phối hợp với Vụ Giáo dục Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức,
Thành phố Sa Đéc có em Lê Ngọc Tuyết Minh, học sinh lớp 4, Trường Trưng
Vương đoạt giải nhất và emNguyễn Ngọc Xuân Thủy, học sinh lớp 5, Trường Tiểu
học Kim Đồng đạt giải Hon da.


<i><b> 3. Giáo dục trung học: </b></i>
<i><b>3.1 Cấp THCS: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

7


dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; duy trì tổ chức sinh hoạt
chuyên môn ở các tổ bộ môn cấp thành phố, định kỳ 1 lần/2 tháng; chú trọng giáo
dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội thực hành pháp luật; tăng
cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn.


Tất cả các trường THCS tập trung dạy chủ đề tự chọn ở các môn: Toán, Ngữ
Văn, Tiếng Anh và chủ đề tự chọn nâng cao dành cho học sinh khá, giỏi. Bên cạnh
đó, các trường tập trung vào phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; tổ
chức thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục trải
nghiệm sáng tạo (chống ô nhiễm tiếng ồn, tìm hiểu các lồi sinh vật, tìm hiểu di tích
lịch sử địa phương,…), nghiên cứu khoa học (cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi
đồng, khoa học kỹ thuật,…) giáo dục giá trị, kỹ năng sống; văn hóa giao thơng cho
học sinh.


Tỉ lệ học sinh THCS xếp loại học lực Giỏi, Khá đạt 68,94 (giảm 0,21%),


Yếu, Kém đạt 0,93% (giảm 0,58%).


Tổng số học sinh tốt nghiêp THCS là 1552/1552 em, tỷ lệ 100%.


Chất lượng tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2019-2020
đạt chất lượng cao hơn năm trước. Cụ thể: bình quân điểm thi là 18,69 điểm (tăng
1,41 điểm so với năm học trước); bình qn mơn tiếng Anh đạt 6,6 điểm (tăng 0,51
điểm so với năm học trước); tỷ lệ học sinh đỗ vào lớp 10 là 94,44% (tăng 0,26% so
với năm học trước).


Thành phố duy trì được thứ hạng khá cao trong các kỳ thi học sinh giỏi văn hóa
và thi đấu thể thao cấp tỉnh. Cụ thể: dẫn đầu toàn tỉnh Đồng Tháp và đạt 70 giải,
gồm 4 giải I, 27 giải II, 23 giải III và 19 giải KK trong kỳ thi “Học sinh giỏi lớp 9
năm học 2018-2019” do Sở Giáo dục Đồng Tháp tổ chức; đạt 14 giải trên tổng số
21 giải của Ban Tổ chức Hội thi Tin học tỉnh Đồng Tháp, gồm có 3 giải I, 3 giải II,
3 giải III và 5 giải KK. Đặc biệt, trong Hội thi Tin học trẻ toàn quốc, có em
Nguyễn Võ Thiên Thiên Phúc, học sinh lớp 5/3 trường Tiểu học Trưng Vương đạt
giải KK và em Nguyễn Văn An, học sinh lớp 8A1 trường THCS Lưu Văn Lang đạt
giải 3 cấp quốc gia. Đoàn vận động viên thành phố Sa Đéc tham dự Hội khoẻ Phù
Đồng tỉnh Đồng Tháp năm 2019 đạt giải 4 toàn đoàn (về xếp hạng); hạng 3 toàn
đoàn (về huy chương).


<i><b>3.2. Cấp THPT: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8


<i><b>3.2.2. Trường THPT TP Sa Đéc:</b></i> thực hiện linh hoạt việc tự chủ chương
trình phù hợp với tình hình dạy và học của từng tổ bộ môn nhằm đáp ứng yêu cầu
thi học kỳ của Sở GDĐT, thi THPT Quốc gia; tăng thời lượng cho một số bài khó,
bài hay; giảm thời lượng cho những bài đọc thêm; và xây dựng những chuyên đề


chủ lực cho mỗi ban (KHTN và KHXH); lồng ghép các nội dung dạy học dưới các
hình thức chủ đề, chuyên đề tự chọn (chung và riêng) vào kế hoạch dạy học 2
buổi/ngày cho cả 3 khối lớp. Kết quả cuối năm học, các lớp mũi nhọn (lớp chọn)
có kết quả khá đều, đảm bảo chất lượng trên 96% học sinh Khá-Giỏi. Tất cả các
môn thi THPT Quốc gia, học sinh đều có điểm trung bình cao hơn mặt bằng chung
của tỉnh. Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp đạt 99,81%.


<i><b>3.2.3. Trường THPT Nguyễn Du</b></i>: mục tiêu chính của nhà trường trong
năm học là “Tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi và giảm tỷ lệ học sinh yếu, kém”. Trên
cơ sở đó, nhà trường đã thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục như:
chú ý bồi dưỡng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, dạy học theo chuẩn kiến thức,
kỹ năng; đi sâu vào giải quyết những vấn đề chuyên môn trong họp tổ; đẩy mạnh
dạy học theo các chuyên đề; quan tâm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh; then
chốt là tổ chức học 2 buổi trên ngày cho cả 3 khối lớp, tạo điều kiện để nâng trình
độ cho học sinh, đặc biệt là học sinh yếu kém mặc dù số phòng học còn hạn chế.


Qua những giải pháp đồng bộ trên mà tỷ lệ học sinh giỏi cuối năm của nhà
trường là 14,23% (tăng 4,89% so với cùng kỳ năm trước); tỷ lệ học sinh yếu, kém
cuối năm là 0,2% (giảm 0,42%).


<i><b>Kết quả học sinh tốt nghiệp THPT Quốc gia năm học 2018-2019 tồn </b></i>
<i><b>thành phố đạt tỷ lệ 98,48% (có 1104 em đỗ trên tổng số 1121 em dự thi) (giảm </b></i>
<i><b>1,28% so với năm trước). </b></i>


<i><b>4. Trung tâm Giáo dục thường xuyên </b></i>


Mặc dù điều kiện về cơ sở vật chất chỉ đáp ứng đủ một phần cho công tác
giảng dạy văn hóa cùng với chất lượng đầu vào của học viên (lớp 10) có học lực
thấp, nhưng Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành phố đã khắc phục khó khăn,
thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục. Đó là: nghiêm túc thực


hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học theo chỉ đạo của Sở GDĐT; tích cực đổi mới
phương pháp dạy và học; đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới sinh hoạt tổ chun
mơn; tích cực thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phù hợp với
Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT;...


Trong năm học 2018-2019, Trung tâm GDTX TP Sa Đéc có 21 lớp; trong đó
có 09 lớp, gồm 06 lớp 10 và 03 lớp 11 học tại trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng
Tháp. Tổng số học viên huy động đầu năm là 636, đến cuối năm còn 613 (giảm 23
học viên, tỷ lệ: 3,61 %). Số học viên nghỉ học trong năm do vừa phải học nghề vừa
học hệ GDTX cấp THPT, sức khoẻ lại kém … do vậy đã không thể tiếp tục theo
học hệ GDTX.


<i><b>Kết quả học sinh tốt nghiêp THPT hệ giáo dục thường xuyên trong năm </b></i>
<i><b>học 2018-2019 chiếm tỷ lệ 84,52% ( có 71 em đỗ trên tổng số 84 em dự thi) (giảm </b></i>
<i><b>12,7% so với năm học trước). </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

9


Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng
Tháp, Trung tâm Dich vụ việc làm Đồng Tháp, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên
đã tổ chức hội thảo phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở tại 05/05 trường
trung học cơ sở trên địa bàn nhằm giúp các em học sinh và phụ huynh lựa chọn
được nghề nghiệp phù hợp với năng lực học tập, nguyện vọng của bản thân và
hoàn cảnh gia đình, đáp ứng lực lượng lao động có tay nghề cho xã hội; góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục Trung học phổ thơng, hạn chế sự lãng phí thời gian,
tiền bạc của người học và xã hội; hạn chế các tệ nạn xã hội.


<i><b>6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: </b></i>


Tính đến 05/2019, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học đã cơ bản


ổn định, 100% đạt chuẩn, có trình độ đào tạo đạt trên chuẩn cao (Mầm non đạt tỷ
lệ 94,20%; Tiểu học đạt tỷ lệ 98,14%; Trung học cơ sở đạt tỷ lệ 92,78%, Trung
học phổ thông đạt tỷ lệ 20,19%). Tổng số đảng viên trong ngành có 852 trên tổng
số 1474 cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên tồn ngành (bao gồm các trường Mầm
non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục thường
xuyên và Phòng Giáo dục và Đào tạo), chiếm tỷ lệ 57,80 %.


Nhìn chung, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các bậc học, cấp
học phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tỉ lệ giáo viên/lớp cơ bản đảm bảo đạt
định mức qui định, khắc phục khá tốt tình trạng thiếu cục bộ giáo viên ở một số
môn học. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý được thực hiện tốt.


<b> 7. Đánh giá chung. </b>


<i><b> 7.1. Những kết quả đạt được: </b></i>


Trong năm học 2018-2019, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của thành phố tiếp
tục phát triển và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận như mạng lưới trường, lớp
các bậc học, cấp học tiếp tục phát triển; công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chun mơn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý có nhiều tiến bộ; tỉ
lệ huy động học sinh trong các độ tuổi đều tăng, một số chỉ tiêu đạt cao so với mục
tiêu chung; duy trì và nâng chuẩn kết quả phổ cập giáo dục ở các cấp học, bậc học;
chất lượng giáo dục các bậc học, cấp học có tiến bộ, tỉ lệ trẻ suy dưỡng được giữ
mức dưới 2%; các nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh được tăng
cường thực hiện và đạt kết quả khả quan.


<i><b>7.2. Những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân: </b></i>
<i><b>7.2.1. Những hạn chế, yếu kém: </b></i>



- Còn thiếu đội ngũ cán bộ quản lý ở một số trường.


- Tỷ lệ huy động học sinh (Mẫu giáo 3-5 tuổi, Mẫu giáo 5 tuổi, THCS) trong
địa bàn chưa đạt so với mặt bằng chung của tỉnh.


- Cơ sở vật chất ở một số trường Mầm non chưa đạt quy định trường chuẩn
quốc gia (MN Hoa Sen, MN Ánh Dương, MG Tân Quy Đông). Chỉ tiêu trường
Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia chưa đạt so với Nghị quyết Đảng bộ thành phố Sa
Đéc (64,3%/ 75%).


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

10


<i><b>7.2.2.Nguyên nhân: </b></i>


<b>-</b> Một số trường chưa làm tốt công tác quy hoạch cán bộ; nguồn quy hoạch
bổ nhiệm thường thiếu trình độ Trung cấp chính trị.


- Một số gia đình có điều kiện kinh tế cao chưa đưa cháu đến trường và số
trường mầm non cịn q ít so với nhu cầu cuả phụ huynh. Vẫn còn một bộ phận phụ
huynh học sinh chưa quan tâm nhiều đến việc học tập của con em mình và một số
cán bộ quản lý chưa thật sự sâu sát trong công tác vận động học sinh bỏ học trở lại
lớp.


- Diện tích đất được giao cho một số trường khơng đủ. Một số trường thiếu
phịng học, phòng chức năng.


- Điều kiện kinh tế phát triển, tâm lý nng chìu con cái của phụ huynh và
trẻ ít vận động.


- Một vài cán bộ quản lý và giáo viên chưa thật sự sâu sát trong công tác


tun truyền, quản lý, phịng ngừa tai nạn thương tích cho trẻ em.


<i><b>8. Đề xuất, kiến nghị: </b></i>


<i><b>- </b></i>Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét cho các em đạt giải trong Kỳ thi


Học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh được tuyển thẳng vào lớp 10 chuyên đúng môn


- Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo trang bị phịng máy tính cho Trường Tiểu
học Phú Long để giảng dạy môn tin học.


- Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo cho khảo sát và tiến hành xây dựng bổ
sung một số hạng mục còn thiếu như sân vận động, nhà công vụ giáo viên, bể
bơi…cũng như sửa chữa cơng trình đã xuống cấp ở Trường THPT Chun Nguyễn
Đình Chiểu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

11
<b>Phần thứ hai </b>


<b>PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2019 - 2020 </b>
<b>A. Phương hướng </b>


<b>I. Phương hướng chung </b>


Trong năm học 2019 – 2020, ngành GDĐT thành phố Sa Đéc tập trung:
- Triển khai thực hiện quyết liệt và đồng bộ các giải pháp để hoàn thành các
chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu về giáo dục theo Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp
nhiệm kỳ 2015 – 2020 và các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Đề án nâng cao chất lượng
giáo dục tỉnh giai đoạn 2016 – 2020.



- Khắc phục các tồn tại, hạn chế của ngành trong năm học 2018 – 2019 và
những năm học trước. Tạo ra sự chuyển biến căn bản các vấn đề của ngành mà xã
hội đang quan tâm, dư luận nhân dân đang bức xúc; đặc biệt tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ trong giáo dục đạo đức cho học sinh, mỗi thầy cô là một tấm gương cho
học sinh noi theo.


- Tập trung xây dựng môi trường giáo dục từ các cơ quan quản lý đến các cơ
sở giáo dục theo hướng lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Tăng cường đảm bảo an
ninh, an toàn trường học, triển khai thực hiện có hiệu quả văn hóa học đường. Tiếp
tục giáo dục, trang bị kỹ năng sống cho học sinh.


<b>II. Phương hướng của từng ngành học, cấp học </b>
<b>1. Ngành học mầm non </b>


Đổi mới công tác quản lý nhà nước đối với ngành học mầm non theo hướng
đẩy mạnh phân cấp:


- Triển khai thực hiện nghiêm các kế hoạch và chính sách giáo dục mầm
non. Thực hiện đúng quy định vị trí việc làm, tiêu chuẩn chun mơn, nghiệp vụ
của từng vị trí nhân sự trong hoạt động chuyên môn tại cơ sở giáo dục mầm non.


- Giao cơ sở giáo dục mầm non tự chủ trong việc triển khai thực hiện nội
dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy, đánh giá chất lượng trên cơ sở căn cứ
khung nội dung, chương trình, kế hoạch chung được nhà nước quy định.


<b>2. Ngành học phổ thông </b>


<i><b>2.1. Chuẩn bị triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa </b></i>


Triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp trong Kế hoạch đổi


mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn thành phố sau
khi UBND tỉnh ban hành để chuẩn bị thực hiện đối với lớp 1 vào năm học 2020 –
2021.


<i><b>2.2. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức thi, đánh giá </b></i>


Tiếp tục đổi mới phương pháp, hình thức, nội dung kiểm tra, đánh giá theo
hướng hình thành năng lực, phẩm chất cho người học và tiệm cận với quan điểm
mới về kiểm tra, đánh giá theo Chương trình SGKGDPT được ban hành kèm theo
Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2108 của Bộ Trưởng Bộ GDĐT.


Tiếp tục thực hiện tổ chức kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, lớp 10 chuyên năm
học 2020-2021 theo hướng ổn định và kế thừa năm học 2019-2020.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

12


Thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” được phê duyệt theo Quyết
định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ với các nhiệm vụ
trọng tâm: Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và đổi mới nội dung giáo
dục hướng nghiệp.


<i><b>2.4. Đổi mới công tác quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông </b></i>


Đổi mới công tác quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng: Tơn
trọng quy luật tích cực của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; Tập trung
quản lý chất lượng giáo dục và thực hiện chất lượng cao; Quản lý theo quy chế dân
chủ và tự chủ; Coi trọng yếu tố con người - nhân tố quyết định của đổi mới quản lý
giáo dục



<b>3. Ngành học giáo dục thường xuyên </b>


Tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Giáo dục thường
xuyên và các Trung tâm Văn hoá Học tập cộng đồng ở các xã, phường.


Tiếp tục triển khai thực hiện mục tiêu của các đề án: Đề án xóa mù chữ đến
năm 2020; Đề án xây dựng xã hội học tập đến năm 2020; tham gia Mạng lưới
thành phố học tập toàn cầu của UNESCO.


<b>B. Nhiệm vụ và giải pháp </b>
<b>I. Một số nhiệm vụ trọng tâm </b>


<b>1. Rà soát, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục </b>


Triển khai thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ
tướng Chính phủ về Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 – 2025
theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDDT và phù hợp với thực tế phát triển giáo
dục mầm non trên địa bàn.


Tham mưu UBND Thành phố bổ sung, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới
trường lớp đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục. <b> </b>


<b>2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý </b>


<i><b>2.1. Thực hiện văn hóa cơng sở trong nhà giáo và cán bộ quản lý </b></i>


Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản: Quyết định số
16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về đạo
đức nhà giáo; Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng cường
công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT


ngày 12/4/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở
giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.


Các cơ sở giáo dục chỉ đạo nghiêm việc chấp hành quy chế làm việc, nội
quy cơ quan, đơn vị đối với nhà giáo và CBQL.


<i><b>2.2. Rà soát, sắp xếp đội ngũ </b></i>


Tham mưu với UBND thành phố tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo
viên theo hướng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

13


- Thực hiện phù hợp với việc rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại một cách hợp lý
hệ thống, quy mô trường, lớp.


- Thực hiện đúng chỉ đạo của Chính phủ: Nơi nào có học sinh thì phải có
giáo viên đứng lớp giảng dạy.


<i><b>2.3. Tinh giản biên chế </b></i>


Thực hiện đúng chỉ đạo tại các văn bản: Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Công văn số
3043/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20/7/2018 của Bộ GDĐT về việc thực hiện tinh
giản biên chế trong ngành Giáo dục và hướng dẫn của UBND tỉnh.


<i><b>2.4. Bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục </b></i>


Cử giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tham gia bồi dưỡng triển khai chương
trình giáo dục phổ thông mới theo đúng hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT. Tập


trung thực hiện tập huấn giáo viên, cán bộ quản lý sử dụng sách giáo khoa lớp 1.


Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ cho giáo viên
và bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo hướng:


- Đảm bảo đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.


- Đối với bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, chỉ thực hiện
đối với giáo viên chưa đạt chuẩn theo hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đang
hưởng; đối với việc bồi dưỡng thăng hạng, chỉ thực hiện theo cơ cấu vị trí việc làm
của các cơ sở giáo dục.


<i><b>2.5. Thực hiện tốt các chính sách phát triển đội ngũ </b></i>


Phối hợp với Phòng Nội vụ tổ chức việc thi, xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp đối với nhà giáo và cán bộ quản lý đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn theo
quy định.


Đảm bảo thực hiện chế độ tiền lương và các phụ cấp theo lương cho nhà
giáo và cán bộ quản lý đúng, kịp thời.


Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng đối với đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý: bám sát quy định về tiêu chuẩn và điều kiện; gắn với mức độ hoàn
thành nhiệm vụ và kết quả xếp loại công chức, viên chức; quan tâm đối tượng trực
tiếp giảng dạy và phục vụ giảng dạy.


<b>3. Triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; Công tác phân </b>
<b>luồng; Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh </b>


<i><b>3.1. Đối với ngành học mầm non </b></i>



Triển khai thực hiện tài liệu hướng dẫn nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ em
tại gia đình và các nhóm trẻ độc lập, tư thục sau khi Bộ GDĐT ban hành.


Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán ở
các cơ sở giáo dục mầm non việc tổ chức hướng dẫn và phối hợp với cha mẹ trẻ
chăm sóc, giáo dục trẻ em ở nhà trường và tại gia đình.


Đối với các cơ sở giáo dục mầm non – nhất là cơ sở ngồi cơng lập, quản lý
chặt chẽ việc cấp phép, tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động và hoạt động đối với giáo
dục mầm non.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

14


Triển khai thực hiện Kế hoạch đổi mới chương trình, sách giáo khoa trên địa
bàn thành phố sau khi UBND tỉnh ban hành, tập trung vào các nội dung: Thực hiện
tốt công tác truyền thông; Chuẩn bị các điều kiện đảm bảo: đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý; cơ sở vật chất đảm bảo dạy học 02 buổi/ngày ở cấp tiểu học, sách giáo
khoa, thiết bị dạy học; tổ chức tập huấn cho nhà giáo và cán bộ quản lý.


Tập trung chuẩn bị các điều kiện tốt nhất để triển khai ở lớp 1, tạo tiền đề
thuận lợi cho các năm sau.


<i><b>3.3. Công tác phân luồng </b></i>


Triển khai thực hiện Kế hoạch số 1423/KH-UBND ngày 13 tháng 6 năm
2019 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 – 2025” được
phê duyệt tại Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ



<i><b>3.4. Xây dựng môi trường giáo dục, đảm bảo an ninh, an toàn trường học </b></i>


Tiếp tục thực hiện Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện,
phòng, chống bạo lực học đường; Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2017
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường giải pháp phịng, chống bạo lực, xâm
hại trẻ em và các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đảm bảo an ninh,
an toàn trường học.


Tổ chức thực hiện Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 4 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm
non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Phối hợp chặt chẽ
giữa nhà trường, gia đình và chính quyền địa phương trong quản lý, giáo dục học
sinh và xây dựng môi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện, phịng chống
bạo lực học đường.


Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả việc bảo đảm an ninh trật tự, an
toàn trường học; ngăn chặn, phịng ngừa và khắc phục các yếu tố có nguy cơ gây
mất an toàn; đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho nhà giáo và học
sinh trong các cơ sở giáo dục. Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với
các tổ chức, cá nhân gây mất an ninh, an tồn trường học (nếu có) và cơng khai kết
quả xử lý.


Tiếp tục tổ chức việc gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo nhà trường và phụ
huynh, học sinh, giáo viên để kịp thời nắm bắt thông tin, tâm tư, nguyện vọng và
các vướng mắc phát sinh, kịp thời giải quyết thấu đáo với mục tiêu tốt nhất cho học
sinh, giáo viên; thiết lập, cơng khai đường dây nóng để tiếp nhận và kịp thời xử lý
các thông tin liên quan đến an ninh, an toàn trường học và bạo lực học đường.



<i><b>3.5. Công tác giáo dục thể chất, y tế trường học </b></i>


Triển khai thực hiện đúng quy định về giáo dục thể chất chính khóa. Tăng
cường tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh. Phối hợp với các
ngành có liên quan chỉ đạo, kiểm tra bảo đảm các điều kiện về vệ sinh và an toàn
thực phẩm trong trường học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

15


<i><b>4.1. Mở rộng quy mơ, hình thức </b></i>


Tiếp tục duy trì việc dạy học ngoại ngữ trong tất cả các trường tiểu học,
trung học cơ sở và trung học phổ thông với yêu cầu từng bước nâng cao chất lượng
dạy học.


Mở rộng quy mơ, hình thức dạy học ngoại ngữ có sự tham gia của giáo viên
người nước ngoài. Triển khai thực hiện chương trình, học liệu cho trẻ mầm non
làm quen với tiếng Anh.


<i><b>4.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ </b></i>


Bố trí giáo viên ngoại ngữ tham gia tập huấn đáp ứng yêu cầu triển khai
chương trình ngoại ngữ theo chương trình giáo dục phổ thơng mới về số lượng và
chất lượng.


<i><b>4.3. Xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ </b></i>


Phát động phong trào giáo viên cùng học tiếng Anh với học sinh, tham gia
các câu lạc bộ nói tiếng Anh của người lớn.



Tiếp tục tổ chức Hội thi “Hùng biện tiếng Anh” với nội dung, hình thức
nâng cao hơn các năm học trước.


<b>5. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học, quản lý </b>


Tích hợp các hệ thống thông tin quản lý ngành hiện có vào cơ sở dữ liệu
ngành; xây dựng và triển khai các phần mềm quản lý, kết nối liên thông dữ liệu với
phần mềm cơ sở dữ liệu ngành theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT.


Triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ (mức độ 3, 4) theo chỉ
đạo của UBND tỉnh, thành phố.


Tiếp tục phối hợp với Thành Đồn, Phịng VH-TT-TT tổ chức Hội thi “Tin
học trẻ”; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý.


<b>6. Đẩy mạnh phân cấp quản lý </b>


Tiếp tục thực hiện việc phân cấp mạnh để tạo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho Thủ trưởng các cơ sở giáo dục để tạo thuận lợi trong công tác điều hành
theo hướng chuyển dần từ quản lý sang quản trị nhà trường. Rà soát, hướng dẫn
thực hiện, giám sát, kiểm tra, đánh giá thành lập và hoạt động của Hội đồng trường
trong các cơ sở giáo dục.


<b>7. Tăng cường cơ sở vật chất </b>


Triển khai việc chuẩn bị phòng học, sách giáo khoa, thiết bị dạy học để
triển khai thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
theo Kế hoạch chung của tỉnh, tập trung cho các lớp 1 năm học 2020-2021.


Tiếp tục thực hiện bổ sung xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các


phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh, cơng trình nước sạch và mua sắm bổ sung
các thiết bị dạy học còn thiếu.


<b>II. Các giải pháp ưu tiên: </b>


<i>1.</i> <i>Về huy động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

16


ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ GDĐT quy định về điều kiện đảm bảo và nội
dung, quy trình, thủ tục kiểm tra cơng nhận đạt chuẩn PCGD, xóa mù chữ.


Nhấn mạnh vai trị của cơng tác phổ cập giáo dục trong hoạt động giáo dục
và đạo tạo của các đơn vị trường. Nêu cao tầm quan trọng của việc tạo hứng thú, ý
thức học tập của học sinh trong từng tiết học bộ mơn, qua đó mỗi người giáo viên
phải thật sự có tiết dạy sinh động, hấp dẫn, lơi cuống học sinh.


Bên cạnh đó phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong việc
nắm bắt tâm tư, tình cảm, hồn cảnh gia đình, hồn cảnh học tập của học sinh, từ
đó góp phần giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học.


Phấn đấu huy động học sinh đầu năm học đạt tỉ lệ 100%.
<b>2.</b> <b>Về nâng cao chất lượng giáo dục </b>


<i>2.1. Mầm non, Tiểu học và THCS: </i>


Bên cạnh việc thực hiện nội dung, chương trình, hướng dẫn của Bộ GD, Sở
GD, Phòng Giáo dục và Đào tạo quan tâm, đẩy mạnh hoạt động của Hội đồng bộ môn
và các tổ bộ mơn cấp thành phố; thực hiện có chất lượng sinh hoạt chuyên môn cấp
thành phố cho tất cả các mơn văn hóa; trao đổi, học tập kinh nghiệm giảng dạy ở


các tổ chuyên môn; hội thảo cấp trường; nhận xét tiết dạy tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy.


Tập trung công tác giáo dục đạo đức, tư tưởng, lối sống cho học sinh, tổ
chức các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi theo hướng tăng
cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện
kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn hoá thế giới.


<i>2.2 Cấp THPT: </i>


Chú trọng phát triển chương trình giáo dục nhà trường, bồi dưỡng năng lực
phát triển chương trình, tài liệu, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực người học. Nâng cao năng lực ngoại ngữ cho
cán bộ, giáo viên và học sinh.


Tiếp tục đổi mới công tác tuyển sinh nhằm mở rộng địa bàn và tuyển chọn
được những học sinh có năng khiếu. Tạo sự liên thơng về phát hiện và bồi dưỡng
học sinh năng khiếu giữa trường THPT chuyên và các trường THCS trong tỉnh
nhằm nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu vào.


Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác phát triển học sinh giỏi, chú trọng phát
triển học sinh giỏi trong cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật.


Tăng cường hợp tác và mở rộng giao lưu giữa các trường chuyên, liên kết
đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi với một số trường chuyên có bề dày thành tích, có
uy tín trên cả nước.


<b>3. Về trường đạt chuẩn quốc gia </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

17


+ Mầm non: công nhận lại 02 trường (MN Hướng Dương và MN Sen
Hồng).


+ Tiểu học: thực hiện công nhận lại 04 trường (TH Tân Khánh Đông 3, TH
Tân Quy Đông, TH Tân Quy Tây, TH Tân Long), công nhận mới 02 trường (TH
Vĩnh Phước, TH Tân Phú Đông).


+ THCS: công nhận lại 02 trường (THCS Tân Khánh Đông và THCS Trần
Thị Nhượng), công nhận mới 01 trường (THCS Hùng Vương).


Trên đây là Báo cáo tổng kết năm học 2018-2019 và phương hướng nhiệm vụ
trọng tâm năm học 2019-2020 của ngành giáo dục và đào tạo Thành phố Sa Đéc.
Toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức và học sinh quyết tâm nỗ lực phấn
đấu để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học, đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực và nhân tài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương./.


<i><b>Nơi nhận:</b></i> <b> TRƯỞNG PHÒNG </b>


- Sở GDĐT (để b/c);


- TT/TU, HĐND, UBND TP (để b/c);
- UBND các xã, phường;


- Hiệu trưởng các trường THPT;
- Giám đốc TTGDTX;


- Các Phó Trưởng phịng GD;
- Bộ phận CM-NV Phòng GD;



- Hiệu trưởng các đơn vị trực thuộc;


</div>

<!--links-->

×