Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Bài giảng kinh nghiem boi duong dia12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.59 KB, 21 trang )

Kinh nghiÖm vÒ båi dìng häc sinh kh¸, giái §Þa lÝ líp 12
Kinh nghiệm về bồi dưỡng hoc sinh khá,
giỏi §ịa lí lớp 12
A. Đặt vấn đề
I-Lời mở đầu:
Như chúng ta đã biết phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh khá,giỏi là
một trong những chủ trương của nghành giáo dục và cũng là nhiệm vụ của giáo viên
nói chung và giáo viên địa lí nói riêng .Vì xuất phát từ tình hình thực tế của học sinh
hiên nay chất lượng học sinh không đồng đều , có những học sinh học yếu kém
nhưng lại cũng có những học sinh học khá giỏi vì vậy đối với học sinh yếu kém cần
phù đạo thêm kiến thức cơ bản , đối với học sinh khá giỏi thì bồi dưỡng them kiến
thức nâng cao để học sinh học tốt hơn .
II-Thực trạng của vấn đề:
Thực tế hiện nay trong các trường THPT , học sinh thường chỉ coi trọng các môn
chính như văn,toán hoặc các môn thi khối còn các môn không phải là môn khối thi
đại học của mình hoăc không phải là môn chính thì hoc sinh thường coi nhẹ và ít
quan tâm đến việc hoc tập trong đó có môn địa lí do đó học sinh ít đầu tư vào học
bài
III-Kết quả của thực trạng vấn đề:
Do ít được đầu tư học tập nên kết quả là chất lượng học tập môn địa lí nói chung
và môn địa lí Việt Nam nói riêng còn thấp, tỉ lệ học sinh khá, giỏi còn ít.
Từ thực trạng trên để đạt được kết quả tốt hơn trong học tập môn địa lí Việt Nam
lớp 12 tôi đã mạnh dạn cải tiến phương pháp bồi học sinh khá giỏi môn địa để giúp
học sinh có cái nhìn khác về môn địa lí nói chung và môn địa lí Việt Nam nói riêng,
để học sinh hiểu rõ hơn về đất nước và con người Việt Nam.
1
Kinh nghiÖm vÒ båi dìng häc sinh kh¸, giái §Þa lÝ líp 12
B. Giải quyết vấn đề
I/Các giải pháp thực hiện
1-Cần phải gây hứng thú học tập cho học sinh:
Để học tập môn điạ lí được tốt hơn trước hết cần phải gây hứng thú học tập cho


học sinh để tạo cho học sinh sự say mê học tập.
Để gây hứng thú trong học tập có thể có nhiều cách :có thể kể những câu chuyện
về địa lí hoặc có những trò chơi ngắn lồng vào các tiết học để gây hứng thú trong
học tập cho hoc sinh (có thể là trò chơi giống như đường lên đỉnh olympia,chiếc nón
kì diệu,…giáo viên đưa ra một số câu hỏi về địa lí để học sinh trả lời ).
2- Hướng đẫn học sinh phương pháp học các vấn đề địa lí cụ thể :
Đi đôi với việc gây hứng thú học tâp cho học sinh, trong quá trình học tập tôi đã
hướng dẫn phương pháp học từng vấn đề cụ thể vì mỗi vấn đề địa lí Việt Nam đều
có đặc điểm riêng để học sinh dễ tiếp thu kiến thức và nắm kiến thức sâu hơn , học
hiếu chứ không học thuộc lòng các vấn đề địa lí.
VD: Khi học về phần nguồn lực phát triển kinh tế -xã hội ,học sinh phải nắm được
đặc điểm và tác động của nó đến phát triển kinh tế - xã hội (thuận lợi,khó khăn,…).
II/ Các giải pháp tổ chức thực hiện :
Chương trình địa lí Việt Nam có hai phần chính là phần kiến thức và kĩ năng thực
hành.
1-Về kiến thức địa lí :
Nội dung chương trình địa lí lớp 12 bao gồm;
- Địa lí tự nhiên
- Địa lí dân cư
- Địa lí kinh tế
- Địa lí địa phương
2
Kinh nghiÖm vÒ båi dìng häc sinh kh¸, giái §Þa lÝ líp 12
Mỗi vấn đề địa lí cần cho học sinh phương pháp học riêng để học sinh dễ hiểu
hơn và nắm kiến thức sâu hơn.
a, Khi học về đặc điểm tự nhiên Việt Nam :
Học sinh cần phải nắm được các đặc điểm tự nhiên và mối quan hệ giứa chúng
thông qua việc sử dụng bản đồ ,át lát, bảng số liệu,bản đồ,…
Có những vấn đề nên dùng sơ đồ hoặc lập bảng so sánh để dễ học hơn .
VD: Khi học về các khu vực địa hình có thể cho học sinh lập bảng so sánh về đặc

điểm của các khu vực vùng núi Đông Bắc với Tây Bắc , vùng núi Trường Sơn Bắc
với Trường Sơn Nam.
Đặc điểm khu vực vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc:
Tiêu mục Vùng núi Đông Bắc Vúng núi Tây Bắc
Phạm vi - Nằm ở tả ngan sông Hồng với
4 cánh cung lớn…
- Nằm giữa sông Hồng và sông
Cả với 3 dải địa hình cung hướng
TB-ĐN
Độ cao - Chủ yếu là đồi núi thấp - Là khu vực địa hình cao nhất
nước ta.
- Ở đây có đỉnh Phanxiphăng cao
3143m .
Hướng địa
hình
- Chủ yếu chạy theo hướng
cánh cung
- Chay theo hướng TB-ĐN.

Hoặc khi học về phần đặc điểm gió mùa học sinh cần quan sát cơ chế hoạt
động của gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông trên bản đồ khí hậu và lập bảng đăc
điểm của gió mùa.
3
Kinh nghiÖm vÒ båi dìng häc sinh kh¸, giái §Þa lÝ líp 12
Gió mùa Nguồn
gốc
Thời gian
hoạt động
Phạm vi
hoạt động

Hướng gió Kiểu thời tiết đăc
trưng
Gió mùa
mùa
đông
Áp cao
XiBia
Tháng1
Tháng4
Miền Bắc ĐB -Tháng11,12, 1: lạnh
khô; Tháng2,3
lạnh ẩm
Gió mùa
mùa hạ
-Áp cao
ÂĐD
-Áp cao
cận chí
tuyến nam
-T5-T7
-T6-T10
-Cả nước
-Cả nước
-TN
-TN
(Riêng Bắc
Bộ có
hướng ĐN)
-Nóng ẩm ở NBộ và
Tây Nguyên

Nóng khô ở miền
Bắc
-Nóng và mưa nhiều
trên cả nước.
-Với phương pháp này đa số học sinh khá ,giỏi sẽ hiểu bài ngay tại lớp và nắm
chắc kiên thức cơ bản
b, Khi học về phần địa lí dân cư:
Có thể hướng dẫn cho học sinh phân tích các bảng số liệu và các biểu đồ trong bài
học để rút ra đặc điểm dân cư Việt Nam
VD: Dựa vào biểu đồ về tỉ lệ gia tăng dân số nước ta qua các năm hoặc biểu đồ
thể hiên dân số nước ta qua các năm có rút ra được dân số nước ta tăng nhanh và tốc
độ tăng không đều qua các thời kì.
Hoặc dựa vào bảng số liệu về cơ cấu dân số nước ta qua các năm:
Sự biến đổi cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ở nước ta năm 1999 và 2005(ĐV %)
Độ tuổi 1999 2005
0-14 33,5 27,0
15-59 58,4 64,0
60 trở lên 8,1 9,0


Hoặc dựa vào bảng số liệu về mật độ dân số của các vùng nước ta năm 2006
sẽ rút ra đặc điểm phân bố dân cư nước ta…
c.Khi học phần địa lí các ngành kinh tế :
4
Kinh nghiÖm vÒ båi dìng häc sinh kh¸, giái §Þa lÝ líp 12
Cần phải nắm được nguồn lực phát triển, đặc điểm,tình hình phát triển, nhữnghạn
chế và các giải pháp phát triển.
C
1
: về địa lí nông nghiêp :

-Khi học về điều kiện phát triển nông nghiệp ,Học sinh cần phải nắm được những
thuận lợi ,khó khăn đối với sản xuất nông nghiệp nước ta ( cả điều kiện tự nhiên và
điều kiện kinh tế - xã hội ) ,phải tìm ra các nhân tố chính để phân tích sâu hơn .
Ví dụ :
*Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với sản xuất nông nghiệp
cần phân tích kỹ nhân tố đất đai ,nguồn nước …..
-Đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế được của hoạt động nông nghiệp
Nước ta có nhiều loại đất với hai hệ đất chính là đất phù xa và đất feralit trong đó
có những loại đất tốt ( như đất phù sa ngọt , đất đỏ bazan …) là điều kiện thuận lợi
để đa dạng hoá cơ cấu cây trồng với năng suất cao .
Những loại đất tốt được phân bố tập trung là điều kiện thuận lợi để hình thành
vùng chuyên canh nông nghiệp với quy mô lớn
-Nước ta có nguồn nước dồi dào để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ( cả
nước mặt và nước ngầm ) Đặc biệt là nguồn nước do các sông cung cấp…
* Còn về vấn đề địa lý các ngành nông nghiệp :
Cần hướng dẫn học sinh sử dụng tối đa các bảng số liệu , biểu đồ trong bài học và
atlat địa lí việt nam để dễ hiểu hơn .
Ví dụ :Từ hai biểu đồ về cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt năm 1990 và 2005
( SGK địa lí 12 cơ bản – trang 93) có thể biết được sự đa dạng của cơ cấu cây trồng
nước ta trong đó lương thực là loại cây chiếm tỷ trọng diện tích lớn nhất , rồi đến
cây công nghiệp, còn các loại cây khác thì chiếm tỷ trọng thấp và biết được xu
hướng thay đổi qua các năm của các loại cây theo hướng giảm tỷ trọng cây lương
thực , tăng tỷ trọng cây công nghiệp .
Hoặc từ bảng số liệu về sản lượng thịt các loại :
5
Kinh nghiÖm vÒ båi dìng häc sinh kh¸, giái §Þa lÝ líp 12
(Đơn vị : nghìn tấn)
Năm Tổng số Thịt trâu Thịt bò Thịt lợn Thịt gia cầm
1996 1412,3 49,3 70,1 1080 212,9
2000 1853,2 48,4 93,8 1418,1 292,9

2005 2812,2 58,9 142,2 2288,3 321,9
Có thể phân tích được tình phát triển ngành chăn nuôi nước ta là phát triển với tốc
độ khá nhanh , đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn , nuôi bò và kết hợp với sử dụng atlát
có thể nêu được sự phân bố ngành chăn nuôi gia súc gia cầm nước ta
Tương tự như cách học trên đối với ngành thuỷ sản và lâm nghiệp
*Về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp :
Từ bảng tóm tắt một số đặc điểm nổi bật của 7 vùng nông nghiệp ( trang 107 SGK
địa lí 12 cơ bản) cần phải biết so sánh từng cặp vùng nông nghiệp về điều kiện sinh
thái , điều kiện kinh tế-xã hội , trình độ thâm canh và hướng chuyên môn hoá sản
xuất để thấy rõ những điểm khác biệt giữa các vùng ( có thể so sánh giữa vùng
Trung du miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên , Đồng bằng Sông Hồng vớiĐồng Bằng
Sông Cửu Long …)
Ví dụ : So sánh đặc điểm của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên:
Đều là 2 vùng núi ,cao nguyên nhưng lại có nhiều điểm khác biệt:
-Về điều kiện sinh thái :
+Trung du miền núi Bắc Bộ là vùng có diện tích lớn nhất so với các vùng khác
trong cả nước
Ở đây có địa hình núi, cao nguyên , đồi thấp trong đó có núi cao ở Tây Bắc đây
là vùng núi cao nhất nước ta .Có đỉnh Phanxiphăng cao 3143m .
Bề mặt địa hình ở đây bị chia cắt mạnh , nhất là miền núi TB

Đất đai chủ yếu là đất feralit đỏ vàng , đất phù sa cổ bạc màu .
Có khí hậu cận nhiệt đới ,ôn đới trên núi cao và có mùa đông lạnh và kéo dài
nhất nước ta.
Như vậy TDMNBB có thế mạnh về các cây cận nhiệt.
6
Kinh nghiÖm vÒ båi dìng häc sinh kh¸, giái §Þa lÝ líp 12
+ Trong khi Tây Nguyên lại có địa hình các cao nguyên xếp tầng với độ cao khác
nhau ,các cao nguyên ở đây có mặt bằng rộng.
Đất đai chủ yếu là đất feralit trong đó có đất đỏ bazan chiếm diện tích lớn

khoảng 1,8 triệu ha rất màu mỡ ,giàu chất dinh dưỡng,…
Khí hậu nghiêng về cận xích đạo với nhiệt độ ,độ ẩm cao, có 2 mùa rõ rệt mùa
mưa và mùa khô,mùa khô ở đây kéo dài có khi 4-5tháng nên đã dẫn đến tình trạng
thiếu nước ở mùa khô.
Như vậy Tây Nguyên có thế mạnh về các cây nhiệt đới (Cà phê, cao su, hồ tiêu,
…)
- Về điều kiện kinh tê-xã hội:
+TDMNBB có mật độ dân số tương đối thấp ,dân cư ở đây có nhiều kinh nghiệm
sản xuất lâm nghiệp và trồng cây công nghiệp cân nhiệt .
Trong vùng có các cơ sở công nghiệp chế biến
+ Còn Tây Nguyên là vùng có mật độ dân số thấp nhất cả nước, ở đây còn tiến
hành sản xuất nông nghiệp cổ truyền, nhưng lại có các nông trường.
Công nghiệp chế biến còn yếu.
- Về trình độ thâm canh:
+ Ở cả 2 vùng trình độ thâm canh còn thấp nhưng ở TDMNBB, vùng Trung du
trình độ thâm canh đang được cải thiện
+ Còn ở Tây Nguyên các nông trường, nông hộ trình độ thâm canh đang dần
được cải thiện .
- Về chuyên môn hoá sản xuất:
+ Ở TDMNBB chủ yếu là chuyên môn hoá về các cây công nghiệp ,cây dược
liệu , rau quả có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới ( như chè ,hồi,… tam thất ,đương
quy, đỗ trọng ,thaỏ quả,…) và chăn nuôi trâu, bò lấy thịt lấy sữa, nuôi lợn (ở vùng
trung du)
7
Kinh nghiÖm vÒ båi dìng häc sinh kh¸, giái §Þa lÝ líp 12
+ Trong khi Tây Nguyên chủ yếu là chuyên môn hoá về các cây công nghiệp
nhiệt đới ( Cà phê, cao su, hồ tiêu,…) và chăn nuôi bò thịt bò sữa .
Học sinh có thể làm cách tương tự với các vùng còn lại : ĐB sông Hồng-ĐB
sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ - Duyên Hải Nam Trung Bộ.
Kết quả: nếu học theo phương pháp này học sinh có thể hiểu và nhớ bài nhanh

hơn .
C
2
: Khi học về địa lí công nghiệp:
Học sinh thường quan niệm đây là vấn đề khó học vì kiến thức trừu tượng và là
học sinh nông thôn nên ít được biết về sản xuất công nghiệp vì vậy khi học phần
địa lí công nghiệp phải giúp học sinh có được phương pháp học hiệu quả nhất.
* Về phần cơ cấu ngành công nghiệp: cần phải cho học sinh thấy được đặc
điểm cơ cấu ngành công nghiệp nước ta ,nắm được bản chất của từng loại cơ cấu
thông qua các biểu đồ, sơ đồ, lược đồ và phân biệt sự khác biệt giữa 3 loại cơ cấu :
+ Cơ cấu công nghiệp theo ngành được thể hiện ở tỉ trọng giá trị sản xuất của
từng ngành (nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành công nghiệp.
+ Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ được thể hiện ở tỉ trọng giá trị sản xuất của
từng vùng trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.
+ Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế được thể hiện ở tỉ trọng giá trị sản
xuất công nghiệp của từng thành phần kinh tếtrong giá trị sản xuất công nghiệp
Thấy được sự thay đổi của từnglọai cơ cấu và giải thích được xu hương thay
đổi đó :

+ Cơ cấu công nghiệp theo ngành thay đổi theo hướng tăng tỉ trọng giá trị nhóm
công nghiệp chế biến ,giảm tỉ trọng nhóm công nghiệp khai thác và nhóm công
nghiệp sản xuất phân phối điện ,khí đốt ,nước.
8

×