Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án môn học Tiếng Việt khối 1 năm học 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.5 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. Ngày dạy:. 10A3..... Sĩ số: .... Vắng:................................................... 10A6..... Sĩ số: ......Vắng:................................................... Tiết soạn: 40 NHÀN ( Nguyễn Bỉnh Khiêm). I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: Hiểu đúng quan niệm sống nhàn và cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ. Ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên nhưng ẩn ý thâm trầm. 2. Kĩ năng: Biết cách đọc và phân tích một bài thơ kết hợp giữa trứ tình và triết lí. 3. Thái độ: Đồng cảm với tấm lòng, tâm hồn của Nguyễn Bỉnh Khiêm. II. Chuẩn bị của GV Và HS: - GV: Bài soạn, SGK, SGV, Tài liệu tham khảo, phiếu học tập - HS: Vở ghi, vở soạn, SGK,SBT. III. Tiến trình tiết học: 1. Kiểm tra bài cũ:5´ Đọc thuộc bài thơ Cảnh ngày hè và cho biết vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi? 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính * Hoạt động I: 5´ Hướng dẫn học sinh tìm I. Tiểu dẫn: 1. Tác giả: hiểu phần tiểu dẫn - Sinh 1491-1585 Trình bày hiểu biết của em về NBK? - Quê: Làng Trung Am ( Lí Học- Vĩnh Bảo- Hải Phòng) ( NBK đã sống gần trọn vẹn thế kỉ XVI, chứng kiến cảnh Vua Lê chú Trịnh, Trịnh Nguyễn phân tranh Đàng Trong- Đàng Ngoài nồi da nấu thịt.) - Ông là người có uy tín và ảnh hưởng lớn tới thời đại, cũng đồng thời là người có nhiều huyền thoại ( sấm kí). - 1535 đỗ trạng nguyên và ra làm quan cho nhà Mạc 8 năm - Dâng sớ chém 18 tên nịnh thần nhưng vua không chấp nhận ông cáo quan về quê hương dựng am Bạch Vân, quán Trung Tân-> Bạch Vân cư sĩ. + Tuyết Giang phu tử: do người đời suy 1 _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. tôn, gắn với cuộc đời dạy học của ông khi ở ẩn + Trạng Trình : Gắn với tước Trình Quốc công ông được nhà Mạc phong khi tham gia dẹp loạn. 2. Tác phẩm: - Bạch Vân am thi tập ( 700bài) - Bạch Vân quốc ngữ thi (170 bài = chữ Nôm) - Nội dung: Mang đậm chất giáo huấn, triết lí, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, phê phán những điều xấu xa trong xã hội. 3. Bài thơ : Nhàn - Bài thơ Nôm số 73 trong Bạc Vân quốc ngữ thi. Nhan đề do người đời sau đặt. Kể tên những sáng tác lớn của NBK? Nội dung chính của những sáng tác đó?. * Hoạt động II: 2´ Hướng dẫn học sinh đọc II. Đọc văn bản: 1. Đọc văn bản. GV: Giải nghĩa từ Nhàn theo từ điển TV. 2. Nhan đề: - Nhàn: Có ít hoặc không có việc gì phải Vậy bài thơ có đơn thuần mang nội dung làm hoặc lo nghĩ đến này không? Chúng ta đi tìm hiểu nội dung bài thơ. * Hoạt động III:25´ Hướng dẫn học sinh III. Tìm hiểu văn bản: 1. Vẻ đẹp của cuộc sống “ nhàn”: tìm hiểu văn bản. Cuuộc sống nhàn của nhà thơ được thể * Câu thơ 1,2: Một mai, một cuốc ,một cần câu. hiện ở những câu thơ nào? HS: Câu 1,2 và 5,6 Thơ thẩn dầu ai vui thú nào. - Sử dụng số từ đếm: Một Đọc hai câu thơ và gọi học sinh nhận xét - Từ láy: Thơ thẩn cách tác giả sử dụng từ ngữ ở hai câu thơ - Đại từ phiếm chỉ: Ai đầu có gì đặc biệt?  Chuẩn bị sẵn sàng, kĩ kưỡng, chu đáo( Sự chuẩn bị này không phải mới ngày một ngày hai mà từ lâu rồi) Qua cách sử dụng số từ đếm và từ láy, cho - Dụng cụ lao động: Mai, cuốc, cần câu thấy NBK đã chuẩn bị cho cuộc sống ở ấn (Đây là những dụng cụ của nhà nông không của mình như nào? thể thiếu để bắt đầu một cuộc sống tìm vui Vậy NBK đã chuẩn bị kĩ lưỡng chu đáo trong lao động) những gì để sống giữa chốn thôn quê? 2 _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________.  (Điều đó cho thấy NBK đã chuẩn bị cho. Một trạng Trình trở về với cuộc sống thôn mình chu đáo kĩ lưỡng một cuộc sống) quê, Vậy tâm trạng của NBK trong hai câu Thuần hậu của một lão nông với những thơ này là gì? dụng cụ đơn sơ quen thuộc - Tâm trạng: Thơ thẩn ( Gợi trạng thái thanh thản) kết hợp với nhịp thơ đều đặn GV: Một trạng Trình danh tiếng, được chậm dãi ( 2/2/3) người đời ngưỡng vọng đã tìm thấy thú  Ung dung thanh thản, bằng lòng và vui thanh thản trong công việc lao động, mãn nguyện với cuộc sống “ Tạc tỉnh làm bạn với thôn quê canh điền” (Đào giếng lấy nước uống, cày ruộng lấy cơm ăn) thuần phác nguyên sơ. Một Bạch Vân cư sĩ “ Cày mây, cuốc nguyệt , gánh yên hà” ( Thơ Nôm bài 17) đã sống một cuộc sống như nào trong hai câu thơ 5,6?. * Câu 5,6: - Sống một cuộc sống “ Nhàn” mùa nào thức ấy (được thể hiện qua) cách ngắt nhịp: + 1/3,1/2  Ngắt nhịp ở từ chỉ mùa có tác dụng nhấn mạnh và khẳng định: Đó là thời gian sinh hoạt của một năm, và cũng là chuyện sinh hoạt quanh năm của người nhà nông, mùa nào thức ấy, dân dã đạm bạc mà thanh cao. - Tâm trạng: Thích thú và sảng khoái vì: + Được ăn thức ăn quê + Được tắm cùng dân quê ( Hoà đồng trong lối sinh hoạt giản dị dân dã, gần gũi của người dân quê)  Con người NBK: Yêu thiên nhiên, sống hoà hợp với thiên nhiên, giữa thiên nhiên và con người không có khoảng cách , mùa nào cũng là môi trường sống thuần khiết, thanh cao.. Để miêu tả một cuộc sống “nhàn” mùa nào thức ấy, câu thơ 5,6 có cách ngăt nhịp như nào? Tác dụng? Trước cuộc sống đạm mà thanh ấy, tác giả có tâm trạng như nào? GV: Hai câu thơ là một bức tranh tứ bình về mùa : Có cảnh, có người có mùi vị sắc hương. Trong đó con người sống thảnh thơi tận hưởng niềm vui sống. Nhận xét về con người NBK? Gọi học sinh đọc câu 3,4: Thủ pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ 3,4? Tác dụng của những thủ pháp nghệ thuật đó? GV: “Nơi vẳng vẻ” và “chốn lao xao” mang ý nghĩa biểu tượng:. 2. Vẻ đẹp nhân cách: * Câu 3,4: - Thủ pháp nghệ thuật: + Điệp : Ta, người + Đối: Dại >< Khôn; Vắng vẻ >< Lao xao 3. _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. + Chốn lao xao: Nơi quan trường, chốn giành giật tư lợi, nơi “ Ngựa xe như nước, áo quần như nêm” bon chen luồn lọt hãm hại nhau + Nơi vắng vẻ: Nơi tĩnh tại thư thái của tâm hồn..  Khẳng định một phương châm sống: Xa lánh chốn quan trường xô bồ bon chen thủ đoạn chọn nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi thư thái trong tâm hồn để sống một cuộc sống “ Cửa trúc vỗ tay cười khúc khích/ Hiên mai vắt cẳng hát nghêu ngao” ( Bài 83). GV: Vì vậy cách nói ta dại người khôn thực chất là cách nói ngược nghĩa. + Cách nói ngược nghĩa: Ta dại / Người khôn NBK: Khôn mà hiểm độc ấy khôn dại/ Dại ( Ta khôn / Người dại) vốn hiến lành ấy dại khôn ( Bài 94)  Cái “ dại khôn” của người thanh cao quay lưng lại với lợi danh, tìm sự thư thái trong tâm hồn, sống hoà hợp với tự nhiên.  Triết lí sống nhàn: Trở về với tự nhiên sống hoà hợp với tự nhiên của một con người có trí tuệ uyên thâm nắm vững và thấu hiểu quy luật của sự đời : Bĩ / thái, hối/minh Em hiểu như nào về hai câu cuối? 3. Vẻ đẹp trí tuệ: - NBK tìm đến với rượu để tỉnh, tỉnh để GV: Câu thơ mang đậm triết lí giáo huấn nhìn thế sự và cảnh tỉnh người đời : Phú mà không khô khan bởi nó được nói lên quý chỉ là giấc mơ dưới gốc cây hoè và “ từ một trái tim chân thành và bằng sự trải Danh lợi lâng lâng gió thổi hoa” nghiệm của chính bản thân nhà thơ.  Sáng suốt trong việc lựa chọn lối sống Nhàn không chỉ là tâm thế sống, niềm vui và cách sống sống mà còn là quan niệm sống, triết lí sống. * Hoạt động IV: 2´: Gọi học sinh đọc nhi IV. Ghi nhớ : SGK nhớ 3. Củng cố, luyện tập:2´ Khái quát bức chân dung tự hoạ: - Vẻ đẹp cuộc sống : Đạm mà thanh - Vẻ đẹp nhân cách:Vượt lên trên danh lợi - Vẻ đẹp trí tuệ: Sáng suốt và tỉnh táo. 4. Hư ng dẫn học sinh tự học ở nhà: 1´ Soạn bài : Đọc “Tiểu Thanh kí” ______________. _______________ 4. _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. Ngày dạy:. 10A3..... Sĩ số: .... Vắng:................................................... 10A6..... Sĩ số: ......Vắng:................................................... Tiết soạn: 41 ĐỌC “TIỂU THANH KÍ” ( Nguyễn Du). I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: Cảm nhận được niềm cảm thông sâu sắc của tác giả đối với số phận của nàng Tiểu Thanh nói riêng và thân phận những con người tài hoa bất hạnh nói chung. Hiểu được thành công về nghệ thuật của tác phẩm. 2. Kĩ năng: Biết cách phân tích và tiếp nhận tác phẩm theo thể loại. 3. Thái độ: Biết cảm thông chia sẻ với những bất hạnh của người khác. II. Chuẩn bị của GV & HS: - GV: Bài soạn, SGK,SGV, Tài liệu tham khảo - HS: Vở ghi, vở soạn, SGK, SBT. III. Tiến trình tiết dạy: 1. Kiểm tra bài cũ:5´ Đọc thuộc lòng bài thơ Nhàn? Phân tích ý nghĩa từng cặp câu thơ? 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính * Hoạt động I:5´ Hướng dẫn học sinh đọc I. Tiểu dẫn: - Cuộc đời , số phận của nàng Tiểu hiểu phần tiểu dẫn. Thanh: Phần tiểu dẫn cung cấp cho ta những tri thức nào liên quan đến việc tìm hiểu tác phẩm? - Cảm hứng bao trùm bài thơ nói riêng và các xuyên suốt các sáng tác của ND nói chung: Thương xót cho số phận bất hạnh của những người phụ nữ tài sắc; Sự đau đớn xót xa tiếc nuối khi phải chứng kiến những giá trị tinh thần của con người bị vùi dập. - Nhan đề bài thơ: Có hai cách hiểu. * Hoạt độngII:3´ Hướng dẫn học sinh đọc II. Đọc văn bản: văn bản. Gọi học sinh đọc. - Bài thơ được khơi nguồn từ bài kí về nàng Tiểu Thanh mà tác được đọc bên cửa sổ. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mạch thơ: Từ đó cảm nghĩ về cuộc đời số phận nàng 5 _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. TT, về nỗi hờn kin cổ và về chính mình của ba trăm năm sau. * Hoạt động III:25´ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ. Gọi học sinh đọc hai câu đầu ( dich thơ và dịch nghĩa) . Em hãy cho biết nhà thơ đang suy nghĩ về điều gì? Cảm xúc của tác giả khi nghĩ về điều này? Để diễn tả sự hoàng tan của cảnh đẹp Tây Hồ tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ở câu đầu? GV: Cảm xúc thường gặp trong thơ NT, bà huyện Thanh Quan + NT than thở trước cảnh thời gian chôn vùi công danh chiến tích của bao anh hùng hào kiệt: Nhớ xưa TTB- ...hoen. + Thăng Long thành hoài cổ: Tha thở cho một triều đại rực rỡ đã trôi qua. III. Tìm hiểu bài thơ: 1. Hai câu đề: - Cảm nhận về sự hoang phế của “ Tây Hồ cảnh đẹp” bằng một giọng thơ xót xa nuối tiếc. - Biện pháp nghệ thuật: Đối Tây hồ cảnh đẹp >< Gò hoang Quá khứ Hiện tại  Mượn không gian Tây Hồ và sự biến thiên của cảnh vật để nói đến lẽ đổi thay của cuộc đời - Cuộc đời của nàng TT: + Tây Hồ : Cảnh đẹp đến nay vẫn còn cảnh thực nhưng không mang ý nghĩa tả thực. + Gò hoang: Nỗi cô đơn của khách giai nhân ( Tây Hồ đẹp vậy , náo nhiệt vậy ,lại GV: Vì sao tác giả mượn cảnh để nói là nơi chốn nắm xương tàn của khách giai người nhân)  Bày tỏ nỗi xót xa trước sự cô đơn của Khi nhắc đến không gian Tây Hồ là gợi khách tài tử giai nhân. nhắc đến ai? - Tâm trạng của tác giả: + Thổn thức: Nỗi niềm thổn thức của một Tâm trạng của tác giả trước số phận của tấm lòng nhân đạo lớn: Vạn vật đổi thay , người tài sắc? TT bị quên lãng nhưng nhà thơ đã nhớ và So sánh dịch thơ với nguyên tác? viếng nàng qua “ nhất chỉ thư” Độc: Đọc Điếu: Viếng ( Buồn đau) Nhất chỉ thư: Môt tập sách:  Thổn thức bên song mảnh giấy tàn  Chỉ viếng nàng TT qua một tập sách, Mất đi hành động đọc, mất đi nỗi đau chỉ lòng thi hào ND đã rung lên sơi dây đồng còn lại tâm trạng, thể hiện không hay vì thơ cảm xót thương với người tài hoa mệnh quan trọng: Ý tại ngôn ngoại. bạc 2. Hai câu thực: - Son phấn: là hình ảnh chỉ người phụ nữ. Hai từ Son phấn và văn chương trong hai 6. _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. câu thơ mang ý nghĩa gì?. có nhan sắc- Chỉ TT + Thần: Là sự linh thiêng, là linh hồn của người đã chết Dụng ý của nhà thơ khi gắn cho văn - Văn chương: Những bài thơ còn sót lại chương, son phấn chữ thần chữ mệnh? của TT đồng thời còn mang nghĩa chỉ tài năng trí tuệ của TT. + Mệnh: Số phận GV: Liên hệ với Kiều: Đau ddớn thay  Số kiếp ngắn ngủi của người tài hoa phận đàn bà- Lời rằng bạc mệnh cũng là “hồng nhan bạc phận” lời chung. GV: Khách giai nhân thường mệnh bạc và những gì liên quan đền họ cũng đều chung số phận nên những bài thơ vốn không có mệnh có số, chặng có tội tình gì mà cũng bị đốt dở, tài năng trí tuệ cũng bị huỷ diệt đến cùng. + Luỵ : Liên luỵ  Sắc luỵ tài - Tấm lòng của nhà thơ: Trân trọng xót thương đồng cảm đồng thời bất bình oán trách những kẻ gây ra bất hạnh cho người Từ cuộc đời bất hạnh của người con gái tài tài hoa. (Đồng cảnh tương giao) sắc ấy , em hiểu gì về tấm lòng của nhà thơ dành cho những người con gái tài hoa bất hạnh? 3. Hai câu luận: Đọc hai câu thơ. - Nỗi hờn kim cổ: Nỗi hận từ xưa đến nay, Từ cuộc đời và số phận nàng TT, tác giả nỗi hận của người xưa và người nay. khái quát thành một câu : “Nỗi hờn kim cổ - Trời khôn hỏi: Không thể hỏi trời vì câu trời khôn hỏi”. Theo em nỗi hờn kim cổ có hỏi đó chưa bao giờ có lời đáp . Đó là sự vô nghĩa gì? tình đối với số phận của người tài năng - Án phong lưu: Đẹp, tài,nết phong nhã Vậy theo em người xưa là ai? Người nay là không phải ai cũng được tạo hoá ban cho ai và họ cùng chung “ nỗi hờn kim cổ” gì nhưng tài ấy, nết phong nhã ấy lại khiến mà không thể hỏi trời ? cho họ gặp bất hạnh, bị vùi dập không Người xưa: TT thương tiếc. ( ND gọi đó là cái án phong Người nay: ND lưu) . Từ một trường hợp cụ thể nhà thơ nâng lên thành quy luật mang tính xã hội: “ Tài mệng tương đố” “ hồng nhan bạc phận” :Người có tài thường tự chuốc cho mình những oan trái không sao trách được 7 _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. (âu cũng là sự đố kị của con người) GV:Bản thân nhà thơ cũng là người tài  ND hoàn toàn đồng cảm với TT khi tự năng văn chương nhưng cuộc đời long coi mình là người cùng hội cùng thuyền đong lận đận. với nàngTT, là nạn nhân của nỗi oan khiên lạ lùng ( kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã). Từ quy luật nghiệt ngã ấy, nhà thơ đã nghĩ 4. Hai câu kết. về mình ra sao. - Ba trăm năm lẻ: + ( Tính từ khi TT mất 1612 cho đến khi Với con số 300 năm lẻ có hai ý kiến: ND mất 1820 thì thời gian cũng chỉ hơn hai + Hơn ba trăm năm tính từ khi TT chết cho trăm năm ( 208-216 năm). Không đúng đến lúc ND biết và làm thơ khóc nàng. + Là con số ước lệ chỉ thời gian dài + đây chỉ là con số ước lệ chỉ thời gian dài. Em chọn ý kiến nào? lí giải? - Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như: vậy nhà thơ trăn trở điều gì cho 300 năm lẻ Số ít, ít người Khóc sau? + Câu hỏi tu từ: Câu thơ là tiếng lòng khao khát tri ân. Khóc TT, ND “ trông người mà nghĩ đến ta” Vì vậy: Mạch thơ từ thương người Vây theo các em ND có phải đợi đến ba chuyển sang thương mình ( sự gặp gỡ trăm năm lẻ sau mới có người đồng cảm giữa hai tâm hồn đồng điệu), thương hay không? mình cô đơn trước cuộc đời, nên nhà thơ hướng tới hậu thế tìm tri âm, câu thơ như GV: Thi nhân gứi mong mỏi cho hậu thế và một bưc thư ngỏ cho hậu thế hậu thế đã đáp lại mong mỏi ấy nhưng không cần phải chờ đến 300 năm lẻ sau . 200 năm sau nhân kỉ niệm 200 năm ngày sinh của thi hào (1965), TH đã thay mặt thế hệ sau gửi đến ND tâm lòng tri âm, tri ân sâu sắc qua bài thơ Kình gửi cụ Nguyễn Du. Bài thơ là sự đánh giá cao vị trí của Nguyễn Du trong lòng hậu thế và dân tộc. * Hoạt độngIV:2´ Gọi học sinh đọc ghi IV. GHi nhớ :SGK nhớ 3. Củng cố, luyện tập:4´ Đáng giá về ngôn ngữ bài thơ: 8 _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. Ngôn ngữ đậm chất triết li, cô đọng, đa nghĩa, giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao. Suy nghĩ của em sau khi học xong bài thơ: - Bài thơ là tiếng nói trân trọng, tiếc thương con người tài hoa bị vùi dậpvà sự khao khát được cảm thông chia sẻ những khổ đau bất hạnh ở đời - Tấm lòng nhân đạo của ND. Tấm lòng ấy không chỉ dành cho người Việt mà còn vượt không gian và thời gian đến chia sẻ với tất cả người tài hoa trên cõi đời, kẻ cả khi họ đã khất. 4. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:1´ - Học thuộc lòng phiên âm dịch thơ - Tâm sự của ND được gửi gắm trong bài thơ. - Giờ sau học Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. ___________. ______________. 9 _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. Ngày dạy:. 10A3..... Sĩ số: .... Vắng:................................................... 10A6..... Sĩ số: ......Vắng:................................................... Tiết soạn: 42. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: Nắm chắc khái niệm về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học . 2. Kĩ năng: Rèn luyện và nâng cao năng lực giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày. 3. Thái độ: Ý thức tôn trọng văn hoá giao tiếp. II.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - GV: Bài soạn, SGK,SGV - HS: Vở ghi,SGK,SBT III.Tiến trình tiết học: 1.Kiểm tra bài cũ: Kết hợp với bài học 2.Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính * Hoạt động I:15´ Hướng dẫn học sinh tìm II. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: 1. Tính cụ thể: hiểu các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. - Địa điểm cụ thể: Khu tập thể X Yêu cầu học sinh đọc lại đoạn hội thoại ở - Thời gian cụ thể: Buổi trưa. trang 113,SGK. Tính cụ thể của ngôn ngữ - Nhân vật giao tiếp cụ thể: Có người nói, sinh hoạt được thể hiện như nào qua các người nghe. phương diện : Địa điểm thời gian, nhân vật - Mục đích giao tiếp cụ thể: Gọi đi học, giao tiếp, mục đích giao tiếp, cách thức quát tỏ vẻ khó chịu, khuyên bảo.. giao tiếp? - Cách thức giao tiếp: Thể hiện cụ thể qua việc sử dụng từ ngữ kèm theo ngữ điệu phù hợp với lối đối thoại ( Hô gọi, đáp, khuyên bảo thân mật, quát tỏ thái độ, cách Vậy em hiểu như nào về tính cụ thể của so sánh ví von...) phong cách ngôn ngữ sinh hoạt?  Cụ thể về hoàn cảnh, về con người, về cách nói , từ ngữ diễn đạt Gọi học sinh đọc tính cảm xúc trong SGK , 2. Tính cảm xúc: yêu cầu chốt lại kiến thức? - Tính cảm xúc được biểu hiện thông qua giọng điệu, cách sử dụng từ ngữ khẩu ngữ, câu nói giàu sắc thái biểu cảm. 10 _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. Gọi học sinh đọc phần 3 tính cá thể. 3. Tính cá thể: - Thể hiện trong cách sử dụng từ ngữ của người nói, lớp từ địa phương, sắc thái khẩu ngữ, ngữ điệu nói. * Hoạt động II: 25´ Hướng dẫn học sinh II. Luyện tập: Bài tập 1: làm bài tập. a. Tính cụ thể: - Thể hiện ở những suy nghĩ nội tâm, ở sự tự trách cứ bản thân, thể hiện ở việc dùng từ ngữ chỉ thời gian và địa điểm cụ thể (Đêm khuya, mảnh đất Đức Phổ), những từ Chia lớp thành 4 nhóm thảo luận, thời gian ngữ nối về sự việc hiện tượng của bản thân thảo luận 5-7 phút người viết (đi thăm bệnh nhân về, thao thức, nghĩ, trách...) Nhóm 1: Bài tập 1 (127) - Những yếu tố ngôn ngữ thể hiện cảm xúc : Thao thức không ngủ, nghĩ gì đấy Th. ơi? Đáng trách quá Th. ơi?...( lời cảm thán); biết bao viễn cảnh tươi đẹp. - Lời độc thoại ( không có chủ ngữ) , dùng tên riêng, những từ ngữ thể hiện công việc, nghề nghiệp riêng (thăm thương binh, thương binh khẽ rên) b. Tác dụng của việc ghi nhật kí: - Rèn luyện cho bant hân năng lực ngôn ngữ viết, năng lực lựa chọn tình tiết, tạo dựng đoạn văn bài văn.... Bài tập 2: - Câu ca dao mang dáng dấp của ngôn ngữ sinh hoạt, thể hiện ở: Nhóm 2: Bái tập 2 (127) + Hình thức đối đáp ở lời ca dao + Ở từ xưng hô : Mình –ta, anh –cô) + Ở từ ngữ miêu tả hình ảnh cụ thể ( Hàm răng mình cười, yếm thắm loà xoà, đập đất trồng cà...) + Ở từ ngữ thể hiện cảm xúc: ( Nhớ, với anh..) Bài tập 3: Mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt hàng ngày, nhưng nó khác với lời 11 _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. Nhóm 3: Bài tập 3 (127). thoại hằng ngày ở việc sử dụng phép điệp và phép đối, dùng nhiều hình ảnh và những câu cầu khiến. Yêu cầu học sinh về nhà hoàn thành bài tập Bài tập 4 :Về nhà 4 3. Củng cố, luyện tập: 2´ Yêu cầu học sinh nhắc lại ghi nhớ 4.Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:3´ - Làm bài tập 4 Giờ sau học Bài đọc thêm ( 3 bài) ____________. ____________. 12 _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. Ngày dạy: 10A3..... Sĩ số: .... Vắng:................................................... 10A6..... Sĩ số: ......Vắng:................................................... Tiết soạn: 43 Đọc thêm: VẬN NƯỚC (Đỗ Pháp Nhuận) CÁO BỆNH, BẢO MỌI NGƯỜI ( Mãn Giác) HỨNG TRỞ VỀ ( Nguyễn Trung Ngạn) I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: Nắm được kiến thức về tác giả và xuất xứ của bài thơ. Hiểu được nội dung và nghệ thuật của các bài thơ. Bài Vận nước: Nắm được quan niệm về vận nước, ý thức trách hiệm của nhà sư với tổ quốc. Về nghệ thuật ; Nắm được cách lựa chọn tưừngữ và so sánh trong thơ Bài Cáo bệnh bảo mọi người: Nắm được sức sống mãnh liệt và vẻ đẹp của tinh thâầnlạc quan; Nghệ thuật : cách xây dựng hình ảnh, lựa chọn từ ngữ Bài Hứng trở về; Nỗi lòng hướng về quê hương xứ sở và mong muốn tha thiết quay trở về quê hương luôn khắc khoải trong tâm trạng nhà thơ. Nghệ thuật : Từ ngữ hình ảnh quen thuộc , dân dã nhưng làm xúc động lòng người. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ theo đặc trưng thể loại 3. Thái độ: Ý thức trận trọng di sản văn hoá dân tộc và rèn lòng yêu nước đối với học sinh II. Chuẩn bị của GV & HS : - GV: Bài soạn, SGK,SGV - HS: Vở ghi, vở soạn, SGK, SBT. III. Tiến trình tiết học: 1. Kiển tra bài cũ: Kết hợp với bài học 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính * Hoạt động I:10´ Hướng dẫn học sinh tìm Bài 1: VẬN NƯỚC: I. Tiểu dẫn: SGK hiểu tác giả tác phẩm: Vận nước. Gọi học sinh đọc tiểu dẫn và trình bày nét II. Đọc III. Tìm hiểu chi tiết: cơ bản về tác giả vào vở. 1. Hai câu đầu: Nhận thức về vận nước (Đất nước trong cảnh thái bình thịnh trị) Để miêu tả vận nước tác giả đã sử dụng - So sánh vận nước như dây mây leo quấn hình ảnh gì để so sánh diễn tả vận nước? quýt Sự bền chặt lâu dài, đất nước có hưng thịnh ( Vận nước thịnh hay suy) la 13 _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. nhờ các mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau. - Khẳng định vận may của đất nước và niềm tin của tác giả vào vận may của đất nước. - Tâm trạng: Tự hào , lạc quan tin tưởng. Vì sao tác giả khẳng định khi tuân theo sự 2. Hai câu cuối: Đường lối trị nước ( Vô vi thì không còn binh đao? vai trò của người đứng đầu đất nước và truyêềnthống dân tộc) Qua đó tác giả khuyên vua trong khi điều - Cô đọng trong hai chữ Vô vi: sống thuận hành đất nước, nên lấy gì để trị dân? theo tự nhiên không làm gì trái tự nhiên. + Vua trị nước phải trị bằng đức dân sẽ tin và tuân theo lúc đó ắt thiên hạ hưng thịch, đất nước ổn định không chiến tranh. - Tác giả khuyên nhà vua khi điều hành chính sự nên tuân theo hai chữ Vô vi. Qua việc phân tích trên hãy xác định ý 3. Ý nghĩa của văn bản: Biểu hiện lòng yêu nước, khát vọng sống nghĩa của bài thơ? hoà bình và sự quan tâm tới vận nước của tác giả * Hoạ động II: 20´ Hướng dẫn học sinh Bài CÁO BỆNH, BẢO MỌI NGƯỜI tìm hiểu bài thơ: Cáo bệnh, bảo mọi I.Tiểu dẫn : SGK người. II. Đọc Gọi học sinh đọc tiểu dẫn và tự ghi vào vở III. Tìm hiểu chi tiết 1. Hai câu thơ đầu:Quy luật của tự Hai câu đầu nói lên quy luật nào của tự nhiên: - Qua- rụng - tới – tươi: Quy luật sinh nhiên? trưởng và phát triển nêu đảo câu thơ nhấn Nếu đảo vị trí hai câu thơ, quy luật nào mạnh đến quy luật có sinh có diệt của tự nhiên. còn, quy luật nào mất? Câu 3,4 nói lên quy luật gì của cuộc sống? Tâm trạng của tác giả?. 2. Hai câu tiếp: Quy luật của cuộc sống - Thời gian trôi con người già đi, quy luật : Sinh –lão - bệnh - tử ( quy luật có sinh có diệt)  Buồn ,nuối tiếc vì thời gian trôi quá nhanh con người chưa kịp làm hết những gì. 14 _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. mình dự định thì mái tóc đã pha sương. Ý nghĩa hai câu thơ cuối?. 3. Hai câu cuối: Quan niệm triết lí Đạo Phật (Hình ảnh của cành mai đã vượt lên trên quy luật vận động và biến đổi của tự nhiên) - Cành mai: Đẹp thanh khiết Thể hiện một sức sống mãnh liệt bền bỉ của con người. - Phủ nhận quy luật vận động biến đổi ở 4 câu đầu ( Xuân qua, trăm hoa rụng; Tuổi xuân qua con người không còn sức để làm tiếp những việc chưa hoàn thành): Dù xuân đi qua trăm hoa rụng hết thì vẫn còn một cành mai nở trong đêm. - Triết lí: Khi con người đã ngộ đạo thì sẽ có sức mạnh lớn lao vượt lên trân lẽ hoá sinh thông thường. 4. Lời nhắn nhủ: Lời nhắn nhủ của tác giả? - Phải biết sống có ý nghĩa, sống với từng giây từng phút của cuộc đời, đừng để thời gian trôi một cách vô nghĩa để rồi cuối cùng phải thốt lên tiếc nuối: Ta chư làm được gì cả. - Phải biết nhìn đời lạc quan, nhìn vạn vật theo chiều hướng phát triển. * Hoạt động III: 10´ Hướng dẫn học sinh Bài HỨNG TRỞ VỀ I. Tiểu dẫn: SGK tìm hiểu bài : Hứng trở về. Gọi học sinh đọc tiểu dẫn và ghi lại những II. Đọc: III. Tìm hiểu chi tiết: ý cần nhớ 1. Nỗi nhớ quê hương: Nỗi nhớ quê hương được tác giả gửi gắm - Dâu già , tằm chín, hương lúa, cua béo: qua những hình ảnh nào? Ý nghĩa? Hình ảnh dân dã quen thuộc , giản dị đậm màu sắc hương vị quê Tình cảm của tác giả đối với quê hương?  Tình yêu quê hương sâu đậm nồng nàn. 15 _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. Hai câu cuối có ý nghĩa gì?. 2. Tình yêu quê hương đất nước: - Yêu mến và tự hào về vùng quê nghèo thanh đạm giản dị nhưng tốt chẳng đâu bằng.. Nét riêng khi thể hiện tình yêu quê hương  Lòng yêu nước được thể hiện ở những đất nước của tác giả? tình cảm hết sức bình dị, nhỏ nhặt trong cuộc sống hàng ngày. 3.Củng cố, luyện tập:2´ Nắm được nội dung và nghệ thuật của ba bài thơ 4. Hướng dẫnn học sinh tự học ở nhà: Giờ sau học Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng. BT: Tìm hiểu về tác giả LB và MHN. Những câu nói lời nhận xét về bài thơ ? _______. _________. 16 _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. Ngày dạy:. 10A3..... Sĩ số: .... Vắng:................................................... 10A6..... Sĩ số: ......Vắng:.................................................... Tiết soạn: 44 TẠI LẦU HOÀNG HẠC TIỄN MẠNH HẠO NHIÊN ĐI QUẢNG LĂNG (Lí Bạch) I. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: Hiểu được tình cảm chân thành sâu nặng của Lí Bạch đối với Mạnh Hạo Nhiên. Qua đó thấy được tình bạn thắm thiết giữa hai nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc. Hiểu và nắm được một số đặc điểm nghệ thật cơ bản của thơ Đường: Ý tại ngôn ngoại, hàn súc ,cô đọng đa nghĩa bút pháp tả cảnh ngụ tình. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc hiểu và phân tích thơ Đường 3. Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm bạn bè cho học sinh II. Chuẩn bị của GV & HS: - GV: Bài soạn, SGK,SGV, phiếu học tập - HS: Vở ghi, vở soạn, SGK, SBT III. Tiến trình tiết học: 1. Kiểm tra:5´ Đọc thuộc lòng ba bài đọc thêm và cho biết nội dung chính của từng bài? 2. bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính * Hoạt động I:5´ Hướng dẫn học sinh tìm I. Tiểu dẫn: 1. Tác giả: hiểu tiểu dẫn Em biết gì về tác giả bài thơ? - Lí Bạch : 701-762 - Quê: Lũng Tây ( Nay thuộc tỉnh Cam Túc) - Là nhà thơ lãng mạn vĩ đại nhất của Trung Quốc. - Tính cách phóng khoáng, thơ lại hay nói đến cõi tiên nên được mệnh danh là “ Thi tiên” - Thơ hiện còn khoảng 1000 bài. Nêu những chủ đề chính trong thơ LB?. 2. Chủ đề chính trong thơ : - Ước mơ vươn tới lí tưởng cao đẹp - Khát vọng giải phóng cá tính - Bất bình với hiện thực tầm thường - Thể rhiện tình cảm phong phú mãnh liệt:. 17 _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. Tình bạn, tình yêu thiên nhiên..... Phong cách thơ LB? * Hoạt động II:2´ Hướng dẫn học sinh đọc văn bản. Xác định thể thơ và bố cục bài thơ? * Hoạt động III:25´ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản GV: MHN là nhà thơ lớn đời Đường hơn LB 12 tuổi, thơ ông tao nhã tinh khiết, có nhiều ảnh hưởng đền thơ LB.. 3. phong cách thơ Lí Bạch: - Hào hoa, bay bổng lại rất tự nhiên tinh tế và giản dị - Có sự thống nhất giữa cái cao cả và cái đẹp II. Đọc văn bản: 1. Đọc: 2. Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt 3. Bố cục: + Hai câu đầu + Hai câu sau: III. Tìm hiểu chi tiết: 1. Nhan đề: - Nhan đề dài ( hiếm gặp trong thơ Đường): chứa đẩy đủ thông tin về địa điểm đưa tiến, điểm đến , người ra đi.. Thơ Đường hàm súc cô đọng , nên rất  Cảnh một tấm lòng đưa tiễn một tấm ngắn gọn, nay một bài thơ 4 câu , mà nhan lòng, một hồn thơ tiễn biệt một hồn thơ đề có đến 10 chữ. Vậy đây có phải là cuộc tiễn biện của hai con người bình thường không? Chuẩn bị phiếu học tập phát cho học sinh ( Học sinh hoạt động cá nhân trong vòng 5 phút sau đó gọi trả lời) Bài thơ viết về cuộc chia tay giữa LB và MHN. Vậy theo em cuộc chia tay ấy diễn ra ở đâu?. 2. Hai câu thơ đầu: Không gian thời gian đưa tiễn: - Không gian đưa tiễn: Phía Tây lầu Hoàng Hạc ( Thắng cảnh đẹp nổi tiếng của TQ nằm ở phía Tây Nam huyện Vũ Xương tỉnh Hồ Bắc. Tương truyền Phí Văn Vi thành tiên thường cưỡi Hạc Vàng bay về đây) Nơi đưa tiễn là một thắng cảnh thần tiên. - Nơi đến: Dương Châu (Ở thời Đường Vậy nơi bạn sẽ đến là đâu? Nơi chia tay và đây là chốn phồn hoa đô hội bậc nhất). nơi đến được kết nối với nhau bởi hình ảnh - Điểm nối LHH với DC là: dòng Trường gì? Giang chảy ngang lưng trời. - Thời gian đưa tiễn: Tháng ba- mùa xuân 18 _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________.  Khoảng thời gian đẹp trong năm, tiết trời xuân mát lành, trong trẻo, tinh khôi, vậy cuộc tiễn đưa diễn ra vào thời gian cây cối đâm trồi nảy lộc, hoa đua sắc thắm. nào? Khoảng thời gian ấy kết hợp với từ Yên hoa “ Hoa khói” gợi cho cảm nhận được gì về thời tiết cảnh vật, thiên nhiên? GV: Không gian tiễn đưa đẹp thiên nhiên đẹp nhưng tâm điểm của bức tranh vẫn là - Cố nhân: dịch là bạn đúng nhưng chưa con người. Người mà tác giả phải chia tay đủ nghĩa bởi: trong buỗi tiễn biệt này là MHN- người + Cố nhân: Bạn cũ, bạn tri âm ,tri kỉ bạn văn chương rất thân của ông, mặc dù + Cố nhân: gợi sắc thái lưu luyến, thiết tha MHN hơn LB 12 tuổi nhưng họ là bạn mang hàm nghĩa về mối quan hệ gắn bó thân thiết tri âm tri kỉ. Thi tiên rất yêu thân thiết giữa bạn với bạn. mến bạn: Ngô ái Mạnh phu tử- Phong lưu thiên hạ văn ( Ta yêu Mạnh phu tử- Nổi tiêng phong lưu khắp thiên hạ). Vậy với tình bạn tri âm tri kỉ ấy ,Ngô Tất Tố dùng chữ bạn để dịch từ cố nhân , theo em đã đạt yêu cầu về nghĩa và thái cảm xúc của từ cố nhân chưa? GV: Hai câu đầu tái hiện một không gian tiễn đưa đẹp, thời gian đưa tiễn đẹp và ta - Tâm trạng của tác giả: có thể khẳng định: Quan hệ giữa không + Người TQ xưa coi “ giai thì, mĩ cảnh, gian- thời gian- con người hoàn toàn thắng sự, lương bằng” ( Thời tiết đẹp, cảnh thống nhất bổ xung cho nhau. Thống đẹp, việc hay , tình bạn đẹp) là 4 điều thú vị nhất ở cái đẹp: cảnh đẹp - thời tiết đẹp- của cuộc sống. Trong 4 điều thú vị ấy đã có tình bạn đẹp. Nhưng trong cái đẹp cái ba, chỉ một cái không có đó là “ thắng sự” thống nhất ấy lại ngầm chỉ sự tương bởi sự ở đây lại là cảnh biệt li. phản. Vậy ai có thể phát hiện ra một quan  Tác giả đã dựng mối quan hệ tương hệ tương phản giữa không gian- thời gian- phản giữa cái có và cái không: Cái có đều con người trong hai câu thơ đầu? Tâm đẹp đẽ, tròn trịa riêng chỉ có sự sum vầy trạng của thi nhân? là không.  Tác giả đã mượn cảnh tả tình.cảnh càng đẹp lòng người càng thấm thía nỗi buồn biệt li. Đây chính là cảnh một tấm lòng đưa tiễn một tấm lòng, một hồn thơ tiễn biệt một hồn thơ. ( không tả tình mà hữu tình) 19 _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Ngô Thuỳ Giang – Giáo viên Ngữ Văn - Trường THPT Xuân Huy ____________________________________. Gọi học sinh đọc phiên âm dịch thơ, dịch nghĩa câu 3,4. So với hai câu 3,4 trong nguyên tác, bản dich thơ có chỗ nào dịch chưa hết nghĩa của câu thơ nguyên tác? HS: Cô phàm: Cánh buồm lẻ loi Bóng buồm Duy kiến: Chỉ thấy duy nhất Trông theo Thủ pháp nghệ thuật được sử dụng để khắc hoạ hình ảnh cánh buồm trở bạn lẻ loi đơn độc? Dựa vào kiến thức lịch sử, văn học, tìm điều phi lí ẩn chứa trong câu cuối cùng?. 3. Hai câu sau: Nỗi lòng của thi nhân: - Thủ pháp nghệ thuât: Đối giữa nhỏ bé,lẻ loi với cái bao la vô hạn ( cánh buồm cô đơn >< khoảng không xanh biếc)  Cảm giác xa vắng chia lìa,hụt hẫng của người đưa tiễn lẫn người ra đi.. - Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu: + Trường Giang là huyết mạch thông thương kinh tế của miền Nam TQ, mùa xuân tấp nập thuyền bè xuôi ngược mà tác giả chỉ nhìn thấy duy nhất một cánh buồm trở bạn  So với thực tế, cảm nhận của nhà thơ là vô lí nhưng lại hợp lí trong tâm trạng nhà thơ ( lưu luyến, bịn rịn, vừa cảm thấy cô đơn, lẻ loi khi bạn đã rời xa). Điều đó cho thấy đứng trên lâu cao nhìn theo con thuyền chở bạn , tâm trí tình cảm của nhà thơ chỉ tập trung vào cánh buồm chở bạn, ngoại cảnh không thể tác động. Tấm lòng định hướng cho đôi mắt Em hãy dùng ngôn ngữ vẽ lại tư thế?  Dáng vẻ thẫn thờ đến bất động như tạc vào không gian LHH. Dáng vẻ ấy trong không gian thời gian Giữa cái mênh mông rợn ngợp của màu hoa cảnh vật ấy cho thấy điều gì? khói tháng ba là một tâm hồn cô đơn trống trải. Có một dòng tình cảm chảy mãi theo dòng GV: Như vậy ta có thể thấy trên thực tế có Trường Giang. một dòng Trường giang chảy ngang lưng trời và một dòng sông nỗi nhớ bạn chảy mãi không thôi trong tâm tư nhà thơ. * Hoạt động III:2´ Gọi học sinh đọc ghi IV. Ghi nhớ: SGK nhớ 3. Củng cố, luyện tập:3´ Giá trị nội dung: Bài thơ cho ta thấy một tình bạn đẹp chân thành, tha thiết. Tình bạn – tình cảm cao đẹp của con người. Một Lí Bạch đằm thắm, ân tình. 20 _________________________ Bµi so¹n Ngữ Văn 10________________________ Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×