Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.11 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn:…………………. Ngày dạy:………………… Dạy lớp: 11A Ngày dạy:………………… Dạy lớp: 11B Ngày dạy:………………… Dạy lớp: 11C. Tiết 1: Đọc văn VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích “Thượng kinh kí sự”) Lê Hữu Trác 1. Mục tiêu Giúp học sinh: a. Về kiến thức - Cảm nhận được bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi nhà Chúa và thái độ, tâm trạng của nhân vật tôi khi vào phủ chữa bệnh cho Trịnh Cán. - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của tác giả: là một lương y, nhà Nho thanh cao, coi thường danh lợi. - Thấy được những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: + Tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật + Lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn + Chon lựa chi tiết đặc sắc + Đan xen văn xuôi và thơ b. Về kĩ năng Rèn luyện HS kĩ năng đọc – hiểu thể kí (kí sự) theo đặc trưng thể loại. c. Về thái độ Thấy giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm. Trân trọng nhân cách, con người tác giả. Có thái độ sống hợp lí. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh a. Chuẩn bị của giáo viên SGK, SGV, GA, TLTK. b. Chuẩn bị của học sinh SGK, bài soạn, tài liệu liên quan 3. Tiến trình bài dạy a. Kiểm tra bài cũ: * Đặt vấn đề vào bài mới (1’): Nói tới người thầy dạy học mẫu mực, chúng ta nghĩ tới Chu Văn An. Nhắc tới người thầy thuốc giỏi, chúng ta nhớ tới Hải Thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác. Hải Thượng Lãn Ông không chỉ là một thầy thuốc giỏi mà còn là nhà thơ, nhà văn có tài.Để thấy được điều đó, ta tìm hiểu đoạn Vào phủ chúa Trịnh trích trong tác phẩm Thượng kinh kí sự. b. Dạy nội dung bài mới:. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Hoạt động của giáo viên. TG Hoạt động của học sinh 16 I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả.. ? Đọc và cho biết vài nét về tác giả. Hải Thượng Lãn Ông: ông già lười ở đất Thượng Hồng.. - LHT (1724 – 1791) hiệu là Hải Thượng Lãn Ông, quê Hải Dương (nay thuộc Hưng Yên). - Là một danh y, một thầy thuốc có đức độ, có tâm huyết đồng thời cũng là một nhà văn có những đóng góp lớn cho văn học nước nhà. - Tác phẩm: bộ Hải thượng y tông tâm lĩnh. ? Em hiểu thế nào về thể kí, TKKS.. 2. Tác phẩm - Kí là loại hình văn xuôi tự sự dùng để ghi chép về hiện thực con người, cảnh vật đồng thời thể hiện cảm xúc chân thật của người viết.. ? Tóm tắt lại các sự việc chính của đoạn trích.. GV chia lớp thành 2 nhóm lớn thảo luận. - TKKS: là tập kí sự bằng chữ Hán, hoàn thành 1783, ghi lại những sự việc có thật mà tác giả chứng kiến. - Tóm tắt: Thánh chỉ -> vào cung (cửa sau) -> nhiều lần cửa > vườn cây -> Hậu mã quân túc trực-> Cửa lớn ,đại đường, quyền bổng -> gác tía, phòng trà -> Hậu mã quân túc trực -> Qua mấy lần trướng gấm -> Hậu cung -> Bắt mạch kê đơn -> Về nơi trọ. II. Đọc hiểu văn bản.. Nhóm 1: tìm các chi tiết nói về quang 14 1. Quang cảnh và cung cách cảnh phủ chúa. Nhận xét. sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh. Nhóm 2: Tìm các chi tiết nói về cung cách sinh hoạt nơi phủ chú, nhận xét.. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> GV gợi ý, hướng dẫn, khái quát kiến thức. HS trao đổi, thảo luận, phát hiện và nhận xét. ? Tìm những chi tiết nói về quang cảnh phủ chúa. a. Quang cảnh phủ chúa. - Phủ chúa: + Có rất nhiều cửa với “những dãy hành lang nối nhau liên tiếp”. + Có nhiều vệ sĩ canh gác. + Vườn hoa trong phủ “cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương” + Phủ chúa có nhiều nhà: “đại đường”, “quyển bồng”, gác tía... với kiệu son, võng điều, đồ ăn uống toàn là mâm vàng, chén bạc toàn là “những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy” - Nội cung thế tử khuất sau nhiều lần trướng gấm với hương hoa ngào ngạt, màu sắc chủ đạo là vàng, đỏ, được thắp sáng bằng ánh nến. ? Em có ấn tượng gì về phủ chúa qua những chi tiết đó.. => Là chốn thâm nghiêm, kín cổng cao tường, vô cùng xa hoa, tráng lệ nhưng ngột ngạt, tù đọng, thiếu sự thanh thoát của khí trời.. ? Đó là quang cảnh phủ chúa, vậy còn 10 cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa ntn.. b. Cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa. - Cung cách sinh hoạt: + Vào khám bệnh cho thế tử: “có tên đầy tớ chạy đằng trước hét đường”, “cáng chạy như ngựa. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> lồng”. “người có việc quan qua lại như mắc cửi” + Muốn ra vào phải có thẻ. + Xưng hô phải kính cẩn, lễ phép -> chúa giữ vị trí trọng yếu và có quyền uy tối thượng trong triều. + Chúa luôn có phi tần chầu trực xung quanh, tg không được thấy chúa, không được trao đổi bệnh với chúa mà viết tờ khải để dâng lên, phải “nín thở đứng ở xa”, “khúm núm trước sập xem mạch”. + Thế tử bị bệnh lúc nào cũng có bảy, tám thầy thuốc phục dịch và người hầu đứng 2 bên. Thế tử chỉ 5,6 tuổi nhưng một danh y, một cụ già vào khám bệnh cũng phải quỳ lạy, muốn xem người thế tử phải xin phép được cởi áo. ? Nhận xét chung về cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa.. => phủ chúa có rất nhiều lễ nghi, khuôn phép, kẻ hầu người hạ,...Đó là chốn cao sang, quyền uy tột đỉnh cùng với cuộc sống hưởng thụ xa hoa đến cực điểm.. c. Củng cố, luyện tập (3') GV gọi HS khái quát lại nội dung kiến thức cần phải nắm được của tiết học: HS: Phản ánh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa, hưởng lạc trong phủ chúa. GV: Nêu suy nghĩ của mình về chân dung thế tử Trịnh Cán qua đoạn trích. HS: Ăn quá no, mặc quá ấm. Nhiều kẻ hầu người hạ, sống nơi mà che trướng phủ, thiếu khí trời,… d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1') Bài cũ: Qua đoạn trích em có suy nghĩ gì về bức tranh hiện thực của xã hội phong kiến đương thời ? Bài mới: Tìm những chi tiết thể hiện thái độ của tác giả. Nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích.. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Ngày soạn:…………………. Ngày dạy:………………… Dạy lớp: 11A Ngày dạy:………………… Dạy lớp: 11B Ngày dạy:………………… Dạy lớp: 11C. Tiết 2: Đọc văn VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích “Thượng kinh kí sự”) Lê Hữu Trác 1. Mục tiêu Giúp học sinh: a. Về kiến thức - Cảm nhận được bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi nhà Chúa và thái độ, tâm trạng của nhân vật tôi khi vào phủ chữa bệnh cho Trịnh Cán. - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của tác giả: là một lương y, nhà Nho thanh cao, coi thường danh lợi. - Thấy được những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: + Tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật + Lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn + Chon lựa chi tiết đặc sắc + Đan xen văn xuôi và thơ Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường: Những chi tiết miêu tả không gian phủ Chúa Trịnh có liên quan đến việc chữa bệnh của Lê Hữu Trác b. Về kĩ năng Rèn luyện HS kĩ năng đọc – hiểu thể kí (kí sự) theo đặc trưng thể loại. c. Về thái độ Thấy giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm. Trân trọng nhân cách, con người tác giả. Có thái độ sống hợp lí. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh a. Chuẩn bị của giáo viên SGK, SGV, GA, TLTK. b. Chuẩn bị của học sinh SGK, bài soạn, tài liệu liên quan 3. Tiến trình bài dạy a. Kiểm tra bài cũ (5’): CH: Nhận xét về quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa. Trả lời: - Là chốn thâm nghiêm, kín cổng cao tường, vô cùng xa hoa, tráng lệ nhưng Lop11.com. c. V.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> ngột ngạt, tù đọng, thiếu sự thanh thoát của khí trời. - Phủ chúa có rất nhiều lễ nghi, khuôn phép, kẻ hầu người hạ,...Đó là chốn cao sang, quyền uy tột đỉnh cùng với cuộc sống hưởng thụ xa hoa đến cực điểm. - Phủ chúa là nơi có quyền uy tối thượng và có nếp sống hưởng thụ cực kì xa hoa. * Đặt vấn đề vào bài mới (1’): Để giúp các em thấy được Thái độ trước hiện thực và ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả cuộc sống và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh chúng ta cùng học bài hôm nay. b. Dạy nội dung bài mới: Hoạt động của giáo viên TG Hoạt động của học sinh I. Tìm hiểu chung II. Đọc - hiểu. 1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh. 16 Tác giả có những nhận xét gì về phủ chúa. (Tác giả có suy nghĩ gì về quang cảnh, đồ đạc, nơi ở của thế tử, bệnh trạng của thế tử)?. Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường: Theo Lê Hữu Trác, nguyên nhân bệnh của thế tử do đâu? Em có suy nghĩ gì về không gian sống đối với sức khỏe của con người? HS: Môi trường sống không thoáng đãng, sạch sẽ, ngột ngạt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Qua những lời nhận xét đó cho thấy tác Lop11.com. 2. Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của tác giả.. - Quang cảnh: “Bước chân tới đây mới hay sự giàu sang của vua chúa thực hẳn khác người thường!”, “Cả trời Nam sang nhất là đây!” - Khi ăn sáng “Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia”. - Cảm nhận về nội cung của thế tử: “ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả”. - Bệnh của thế tử: + Môi trường trong phủ Chú thiếu ánh sáng: “ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả”. + Do thế tử ăn quá no, mặc quá ấm. => Môi trường đó đã ảnh hưởng đến căn bệnh của thế tử. => Tác giả khen phủ chúa đẹp,.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> giả có thái độ, suy nghĩ gì về phủ chúa?. Không chỉ có những nhận xét về phủ chúa mà LHT còn có cách chữa bệnh riêng cho thế tử. Qua cách chẩn đoán và chữa trị đó, em thấy ông là thầy thuốc ntn?. 12 ? Tìm những chi tiết đặc sắc, em thấy tâm đắc nhất trong đoạn trích.. Nhận xét về cách quan sát của tác giả?. Lop11.com. sang nhưng tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ về vật chất và không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do. - Ông hiểu rõ căn bệnh của thế tử và đưa ra cách chữa trị của riêng mình. - Ông gạt bỏ những sở thích cá nhân để làm tròn trách nhiệm của người thầy thuốc. => Là một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng và già dặn kinh nghiệm. Là thầy thuốc có lương tâm và đức độ. Có các phẩm chất cao quý: coi thường danh lợi, quyền quý, yêu thích tự do, ý muốn về núi của ông đối lập gay gắt với bọn thống trị ở đó. 3. Giá trị nghệ thuật - Nhiều Chi tiết đặc sắc: + Thế tử – một đứa bé – ngồi chễm chệ trên sập vàng để cho thầy thuốc - một cụ già quỳ lạy dưới đất 4 lạy và được ban một lời khen: “Ông này lạy khéo” -> sự vô lí, oái oăm, cả phủ chúa, cả các quan kính cẩn ,... dường như đều thành trò hề cả. - Quan sát tỉ mỉ, tinh tế, ghi chép trung thực: Nội cung thế tử: được miêu tả tỉ mỉ “Đột nhiên, thấy ông ta mở một chỗ trong màn gấm rồi bước vào. ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả. Đi qua độ năm, sáu lần trướng gấm như vậy...” “Nơi thánh thượng đang ngự “có mấy người cung nhân đang đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng, làm nổi màu mặt phấn và màu áo đỏ..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Ý nghĩa?. Qua đoạn trích em có suy nghĩ gì về bức 10 tranh hiện thực của xã hội phong kiến đương thời ? Từ đó hãy nhận xét về thái độ của tác giả trước hiện thực đó ? HS suy nghĩ ,phát biểu cảm xúc của cá nhân.. Xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt.” -> Ghi chép tỉ mỉ, trung thực phơi bày việc ăn chơi hưởng lạc của nhà chúa, cho người đọc cảm giác ngột ngạt, khó chịu - Làm nổi bật thần thái, chân dung nhân vật, đặc biệt là Trịnh Cán – thế tử. - Cách kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn, khéo léo. III. Tổng kết. - Phản ánh cuộc sống xa hoa, hưởng lạc , sự lấn lướt cung vua của phủ chúa –mầm mống dẫn đến căn bệnh thối nát trầm kha của XH phong kiến Việt Nam cuối thế kỉ XVIII - Bộc lộ cái tôi cá nhân của Lê Hữu Trác : một nhà nho,một nhà thơ, một danh y có bản lĩnh khí phách, coi thường danh lợi.. c. Củng cố, luyện tập (3') - HS đọc, khắc sâu kiến thức phần ghi nhớ. - So sánh đoạn trích với một tác phẩm (hoặc đoạn trích) kí khác của VHTĐVN mà anh chị đã học (Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh của Phạm Đình Hổ) và nêu nhận xét về nét đặc sắc của truyện kí này. - HS tự so sánh - Đặc sắc: + Quan sát tinh tế + Ghi chép chi tiết, chân thực, sắc sảo. + Vẽ lại bức tranh chân thực, sinh động về phủ chúa. d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1') Bài cũ: -. Học và nắm chắc nội dung bài học.. - Tìm đọc tác phẩm của Lê Hữu Trác. - Phân tích thái độ cảu tác giả qua đoạn trích đã học. - Dựng lại chân dung Lê Hữu Trác qua đoạn trích. Bài mới: chuẩn bị bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân: Đọc văn bản và trả lời theo câu hỏi hướng dẫn sách giáo khoa. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Ngày soạn:…………………. Ngày dạy:………………… Dạy lớp: 11A Ngày dạy:………………… Dạy lớp: 11B Ngày dạy:………………… Dạy lớp: 11C. Tiết 3: Tiếng Việt TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN 1. Mục tiêu Giúp học sinh: a. Về kiến thức - Hiểu được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng của cá nhân. - Hiểu được những biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân b. Về kĩ năng - Nhận diện và phân tích những đơn vị và quy tắc ngôn ngữ chung trong lời nói. - Phát hiện và phân tích nét riêng, nét sang tạo của cá nhân trong lời nói. - Sử dụng ngôn ngữ chung theo đúng chuẩn mực của ngôn ngữ xã hội. - Bước đầu biết sử dụng sáng tạo ngôn ngữ chung để tạo nên lời nói có hiệu quả giao tiếp tốt và có nét riêng của cá nhân. c. Về thái độ Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ dân tộc. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh a. Chuẩn bị của giáo viên SGK, SGV, GA, TLTK. b. Chuẩn bị của học sinh SGK, bài soạn, tài liệu liên quan 3. Tiến trình bài dạy a. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ học. * Đặt vấn đề vào bài mới (1’): Để thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng cá nhân. Đồng thời giúp các em hình thành năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá nhân trên cơ sở vận dụng từ ngữ và quy tắc chung. Tiết học này ... b. Dạy nội dung bài mới: Hoạt động của giáo viên TG Hoạt động của học sinh 14 I- Ngôn ngữ - tài sản chung của Yêu cầu H/s đọc Sgk xã hội Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> (?) Tại sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội ? ? Tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện như thế nào?. 14 (?) Em hiểu thế nào là lời nói cá nhân? (?) Cái riêng trong lời nói của mỗi người được biểu lộ ở những phương diện nào?. ? Theo em giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói của cá nhân có mối quan hệ ntn?. - Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội, đó là phương tiện giao tiếp chung của cả xã hội. - Tính chung của ngôn ngữ: + Các yếu tố ngôn ngữ chung: âm, thanh, âm tiết, tiếng, từ, ngữ cố định. + Các quy tắc chung, các phương thức chung: quy tắc cấu tạo từ, cấu tạo ngữ, câu, phương thức chuyển nghĩa, chuyển loại của từ... II. Lời nói- sản phẩm riêng của cá nhân - Lời nói là sản phẩm riêng của mỗi cá nhân tạo ra khi giao tiếp. - Nét riêng trong lời nói cá nhân được biểu hiện: + Giọng nói cá nhân. + Vốn từ ngữ cá nhân. + Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc. + Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung. Mqh: biện chứng thống nhất: - Ngôn ngữ chung là cơ sở để cá nhân sản sinh và lĩnh hội lời nói. - Ngôn ngữ chung được hiện thực hoá, được bảo lưu, phát triển trong lời nói cá nhân.. c. Củng cố, luyện tập (15') Bài tập 1 Trong hai câu thơ dưới đây, từ thôi in đậm được tác giả sử dụng với nghĩa như thế nào? “Bác Dương thôi đã thôi rồi...” Trong hai câu thơ của NK, không có từ nào mới. Các từ đều quen thuộc với mọi cá nhân trong cộng đồng người Việt. Nhưng có từ Thôi (từ thứ 2) được nhà thơ sử Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> dụng với nghĩa mới. Thôi vốn có nghĩa chung là chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó (nó thôi học, hoặc thôi ăn, thôi làm), ở đây NK dùng từ Thôi (thứ 2) trong bài thơ có nghĩa chấm dứt, kết thúc cuộc đời, cuộc sống. Đó là sự sáng tạo nghĩa mới cho từ thôi, thuộc về lời nói của cá nhân Nguyễn Khuyến. ? Nhận xét về cách sắp đặt từ ngữ trong hai câu thơ “Xiên ngang ... đá mấy hòn”. Cách sắp đặt như vậy tạo được hiệu quả giao tiếp như thế nào? Bài 2 : Hai câu thơ dùng các từ ngữ qưen thuộc với mọi người, nhưng sự phối hợp của chúng, trật tự sắp xếp của chúng thật khác thường, là cách sắp đặt của riêng Hồ Xuân Hương: + Các cụm danh từ: rêu từng đám, đá mấy hòn đều sắp xếp danh từ trung tâm (rêu, đá) ở trước tổ hợp định từ + danh từ chỉ loại (từng đám, mấy hòn). + Các câu đều sắp xếp bộ phận vị ngữ (động từ + thành phần phụ : xiên ngang – mặt đất, đâm toạc – chân mây) đi trước bộ phận chủ ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn). Hiệu quả của việc sắp xếp đó? => Sự sắp xếp đó là cách làm riêng của tác giả để tạo nên âm hưởng cho câu thơ và tô đậm hình tượng thơ.. d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1') Bài cũ: - Tìm thêm những biểu hiện của mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng trong đời sống - Tìm thêm những biến đổi về nghĩa của từ trong lời nói. Bài mới: Chuẩn bị kiến thức về văn nghị luận để viết bài viết số 1. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Ngày soạn: ...................... Ngày dạy: ..................... Ngày dạy: ..................... Ngày dạy: ...................... Dạy lớp: 11A Dạy lớp: 11B Dạy lớp: 11C. Tiết 4: Làm văn VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1 NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 1. Mục tiêu bài kiểm tra. Giúp Hs - Củng cố kiến thức đã học về văn nghị luận ở lớp dưới - Vận dụng kiến thức, viết được một bài văn nghị luận có nội dung sâu sắc và thực tế cuộc sống học tập của hs - Kiểm tra, đánh giá năng lực bản thân của mỗi hs, từ đó rút ra kinh nghiệm điều chỉnh để bài làm sau tốt hơn * Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường: - Giúp HS biết thiết lập mối quan hệ hài hòa với cảnh vật trong môi trường sống của chúng ta hơn 2. Nội dung đề: * Lưu ý: Trước khi tiến hành kiểm tra, giáo viên ở tiết học trước đã hướng dẫn HS ôn tập các kĩ năng về văn nghị luận. Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường: Hướng dẫn HS tham khảo bài văn phần đọc thêm: SỐNG ĐƠN GIẢN - XU THẾ CỦA THẾ KỈ XXI. Đặc biệt lưu ý HS mối quan hệ giữa con người và cảnh vật trong môi trường sống: Với nội dung: mua nhà, lựa chọn chỗ ở cần khắc sâu thêm cho HS: Để làm rõ luận điểm này, tác giả đã đưa ra các luận cứ nào? Điều tác giả muốn nói ở luận điểm này là gì? HS: Hình thức, địa điểm của căn nhà sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, đến tâm trạng của cả người ở và những người khác khi ngắm nhìn nó. GV: Như vậy, chúng ta cần làm gì để có một ngôi nhà như vậy? HS: Luôn giữ ngôi nhà sạch sẽ, bày trí hợp lí đồ đạc.... GV: Vậy con người phải chú ý điều gì? HS: Cần phải thiết lập mối quan hệ thân mật, gần gũi giữa con người với cảnh vật trong môi trường sống của chúng ta hơn a. Lớp 11A Đọc truyện Tấm Cám, anh (chị) suy nghĩ gì về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa người tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay. b. Lớp 11B Nạn Ma tuý học đường đang là một vấn đề mà gia đình và xã hội hiện nay rất lo lắng, anh (chị) suy nghĩ gì về vấn đề này? c. Lớp 11C Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Bày tỏ ý kiến của mình về phương châm Học đi đôi với hành. 3. Đáp án a. Lớp 11A Mở bài: - Từ xưa đến nay, cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa người tốt và kẻ xấu vô cùng gian nan, phức tạp. - Cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác trong mỗi bản thân con người lại càng phức tạp hơn, gian nan hơn. - Thắng lợi bao giờ cũng thuộc về cái thiện, về người tốt. Thân bài - Cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa người tốt và kẻ xấu thể hiện trong truyện Tấm Cám: + Tấm đại diện cho cái thiện, mụ dì ghẻ và Cám đại diện cho cái ác. + Cuộc đấu tranh giữa Tấm với mẹ con nhà Cám trải qua biết bao khó khăn gian khổ. >. Tấm bắt được giỏ tép thì bị đổ trộm >. Tấm trèo hái cau thì bị chặt cau. >. Tấm hoá thành chim vàng anh thì bị ăn thịt >.Tấm hoá thành cây xoan đào thì bị chặt cây đóng khung cửi. >.Tấm trở thành khung cửi thì lại bị đốt. Mỗi lần Tấm cố vượt lên lại bị dìm xuống, bị đè nén phũ phàng. Cuộc đấu tranh rất gay go quyết liệt nhưng cuối cùng Tấm đã chiến thắng. Qua cuộc đấu tranh này, tác giả dân gian đã phản ánh cuộc đấu tranh không khoan nhượng của những con người lương thiện chống lại những kẻ ác trong xã hội xưa, cuộc đấu tranh giữa cái tốt và cái xấu trong cuộc sống hiện nay. + Trong học tập, Hs phải đối mặt với nhiều điều sai, tật xấu: lười biếng, ham chơI, tệ nạn… -> cuộc đấu tranh đó cũng không kém phần khó khăn, gay go và quyết liệt như cuộc đấu tranh xưa của Tấm và mẹ con Cám + Muốn tránh cái sai, cái ác, cái xấu HS cần xác định rõ lí tưởng, động cơ học tập đúng đắn, cần nghiêm khắc với bản thân, chia sẻ với bạn bè và đặc biệt là phải kiên trì. Kết bài - Mặc dù cuộc đấu tranh trên rất gay go, ác liệt thâm chí một mất một còn nhưng cuối cùng bao giờ cái thiện cũng chiến thắng. - Cần phải có tinh thần bền bỉ, lạc quan đểc chiến đấu đến cùng với cái xấu, cái ác. b. Lớp 11B Mở bài: Người tài đức có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng đất nước Thân bài:. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Giải thích ý nghĩa vấn đề: người hiền tài là những người tài cao, học rộng và có đạo đức. Nguyên khí: là chất làm nên sự sống còn của đất nước, xã hội. Có thể hiểu: người hiền tài có vai trò quan trọng đối vpí sự sống còn của đất nước, của quốc gia, dân tộc. Có nhiều người hiền, tài thì … - Bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình với vấn đề mà tác giả đã nêu: + Là đúng, phù hợp với mọi thời đại + Lấy dẫn chứng trong lịch sử để chứng minh - Mọi đất nước đều có những chính sách đặc biệt để đãi ngộ, thu hút người tài Kết bài: - Bài học rút ra: + Phải biết quý trọng nhân tài + Phải có chính sách đào tạo, giáo dục nhân tài + Phải cố gắng tu dưỡng để trở thành người hiền tài cho đất nước c. Lớp 11C Mở bài: Nêu được vấn đề nghị luận học với hành phải đi đôi và gắn lion với nhau thì mới đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện Thân bài: - Giải thích từ học: là quá trình tiếp thu kiến thức. Hành là quá trình vận dụng kiến thức vào đời sống thực tế đời sống. - Bày tỏ ý kiến với quan điểm: + Hoàn toàn đúng đắn + Dùng dẫn chứng, lí lẽ để chứng minh -> nếu chỉ học mà không vận dụng vào thực tế: chie là lí thuyết -> Nếu không có học, không có lí thuyết dẫn đường thì hiều quả công việc không cao. Kết bài: Nêu ra bài học, suy nghĩ của bản thân 4. Đánh giá nhận xét sau khi chấm bài kiểm tra (tiết trả bài). Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Ngày soạn:…………………. Ngày dạy:………………… Dạy lớp: 11A Ngày dạy:………………… Dạy lớp: 11B Ngày dạy:………………… Dạy lớp: 11C. Tiết 05: Đọc văn TỰ TÌNH II Hồ Xuân Hương 1. Mục tiêu Giúp học sinh: a. Về kiến thức - Cảm nhận được tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh Xuân Hương - Hiểu được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của tác giả: + Khả năng Việt hóa thơ Đường: dùng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn. + Tả cảnh sinh động + Đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ ca. Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường HS thấy được mối liên hệ giữa cảnh và tình. b. Về kĩ năng Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. c. Về thái độ Thấy được được tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh Xuân Hương. Khâm phục khát vọng sống, bản lĩnh của nhà thơ. Có ý thức đúng đắn về ý nghĩa của đời người , của tuổi trẻ, tình yêu, hạnh phúc. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh a. Chuẩn bị của giáo viên SGK, SGV, GA, TLTK. b. Chuẩn bị của học sinh SGK, bài soạn, tài liệu liên quan 3. Tiến trình bài dạy a. Kiểm tra bài cũ (3’): - Câu hỏi: Qua đoạn trích vào phủ chúa Trịnh, Lê Hữu Trác được hiện lên là người như thế nào. - Đáp án: - Một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu, rộng, già dặn kinh nghiệm. (2đ) - Một thầy thuốc có lương tâm và trách nhiệm. (2 đ) - Một nhà thơ, nhà văn giàu cảm xúc và có thái độ rõ ràng. (3 đ). Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Ông khinh thường lợi danh, phú quý, yêu thích tự do và lối sống thanh đạm quê mùa. (3 đ) * Đặt vấn đề vào bài mới (1’): Thơ của bà mang phong cách riêng rất độc đáo. Nhà thơ phụ nữ viết về giới mình vừa trào phúng, vừa trữ tình, vừa mang đậm phong cách dân gian. Tiếng nói chủ yếu trong thơ nữ sĩ là nỗi niềm cảm thông, là sự khẳng định vẻ đẹp nhiều mặt và khát khao đòi quyền sống tự do, bình đẳng, khát vọng hưởng tình yêu và hạnh phúc của người phụ nữ. đó chính là Hồ Xuân Hương b. Dạy nội dung bài mới: Hoạt động của giáo viên ? Giới thiệu vài nét về Hồ Xuân Hương. TG 7. Hoạt động của học sinh I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả. - HXH chưa rõ năm sinh, mất, quê ở Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở Thăng Long. - Cuộc đời: long đong, lận đận, nhất là đường tình duyên. - Con người: sắc sảo, cá tính và rất có bản lĩnh. - Sự nghiệp: gồm cả sáng tác chữ Hán và Chữ Nôm: + Chủ yếu viết về phụ nữ với bút pháp trào phúng nhưng đậm chất trữ tình. + Là tiếng nói đồng cảm, bênh vực đối với người phụ nữ. + Mang đậm chất dân gian. => được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm.. ? Giới thiệu về xuất xứ bài thơ.. 2. Tác phẩm. - Nằm trong chùm ba bài Tự Tình. - Gv yêu cầu Hs đọc văn bản (Đọc chậm rãi, hơi trầm thể hiện nỗi buồn kín đáo xót 6 xa ) * Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi. II) Đọc hiểu văn bản 1. Hai câu đầu. -. Lop11.com. Không gian rộng lớn, vắng.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> trường: Các yếu tố của môi trường thiên nhiên có tác động đến tâm lí của nhân vật trữ tình ra sao? (Trong hai câu thơ đầu đã hiện lên một không gian, thời gian như thế nào). lặng, chỉ một mình Xuân Hương thao thức. - Thời gian: đêm khuya với tiếng trống canh dồn dập, gấp gáp thể hiện bước đi mau lẹ của thời gian càng tăng thêm sự yên tĩnh, trống vắng.. ? Trong không gian ấy, HXH suy nghĩ, cẩm nhận gì về thân phận của mình.. - HXH cảm thấy mình: trơ cái hồng nhan với nước non: + Trơ: đặt đầu câu, nhịp điệu câu thơ: Trơ/ cái hồng nhan/ với nước non có tác dụng nhấn mạnh, là tủi hổ, là bẽ bàng. + Hai chữ hồng nhan (nói về dung nhan của người thiếu nữ) lại đi kết hợp với từ cái -> gợi nên nỗi bạc phận, mỉa mai, tủi hổ.. ? Có ý kiến cho rằng hai câu thơ không chỉ gợi sự mỉa mai, tủi hổ mà còn thể hiện bản lĩnh của Xuân Hương, ý kiến của em.. + Trơ: thể hiện sự kiên cường, bền bỉ, thách thức.. ? Hai câu thơ thể hiện tâm trạng nào của Xuân Hương.. -> Thể hiện cảm giác cô đơn, trống vắng trước vũ trụ và sự tủi hổ, bẽ bàng trước cuộc đời. 7. ? Khi cô đơn, buồn tủi, người xưa thường nâng chén tiêu sầu, Xuân Hương cũng vậy, nhưng nỗi niềm tâm xự của thi nhân có vợi bớt đi không? Vì sao?. 2. Hai câu thực. - Xuân Hương uống rượu tiêu sầu nhưng không tiêu được sầu mà lại còn sầu thêm bởi “say lại tỉnh”: + Sau mỗi lần tỉnh lại lặp lại, lại thấm thía nỗi đau duyên phận. + “Say lại tỉnh” gợi nên cái vòng luẩn quẩn, trở đi trở lại, bế tắc của số phận.. ? Xuân Hương tìm đến đối tượng nào.. Lop11.com. - Tìm đến vầng trăng làm bầu bạn nhưng “vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” tức trăng đã sắp tàn mà vẫn chưa viên mãn, chưa tròn, làm XH cảm nhận về chính thân phận mình: tuổi xuân.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> đã trôi qua mà tình duyên chưa trọn vẹn. ? Tâm trạng trong hai câu thực.. => Một nỗi xót xa, cay đắng cho duyên phận dở dang, lỡ làng.. Hai câu thơ có những hình ảnh thiên 7 nhiên nào? Chúng có điều gì đặc biệt? Nghệ thuật trong câu thơ.. * Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường: Hình ảnh thiên nhiên được sử dụng nhằm khắc học tâm trạng gì của nhân vật?. 3. Hai câu luận. - Nghệ thuật đảo ngữ: + Hình ảnh thiên nhiên bé nhỏ, hèn mọn như rêu cũng không chịu mềm yếu, phải “xiên ngang mặt đất” + Đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, phải đâm toạc chân mây.. -> làm nổi bật sự phẫn uất của thân phận đất đá, cỏ cây, cũng là sự phẫn uất của tâm trạng. - Các động từ mạnh: xiên, đâm được kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh chúng như đang vạch đất trời mà hờn oán và phản kháng. + Thể hiện phong cách dùng từ độc đáo của XH. + Cảnh vật sinh động và tràn đầy sức sống – một sức sống mãnh liệt ngay cả trong những tình huống bi thương nhất.. ? Tâm trạng trong hai câu thơ này như thế nào. ? Hai câu cuối có những từ ngữ, những 7 biện pháp nghệ thuật nào đáng lưu ý? ý nghĩa?. Lop11.com. => tâm trạng phẫn uất, phản kháng. 4. Hai câu kết - Ngán: là chán ngán, ngán ngẩm. XH đã mệt mỏi, ngán lắm rồi nỗi đời éo le, bạc bẽo: xuân đi rồi xuân lại lại, tạo hoá chơi 1 vòng luẩn quẩn..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Xuân: + Mùa xuân + tuổi xuân. -> mùa xuân đi rồi thì mùa xuân trở lại. -> với con người thì tuổi xuân không bao giờ trở lại. - Từ lại: + Lại 1: thêm lần nữa. + Lại 2: sự trở lại -> sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. - Nghệ thuật tăng tiến: Mảnh tình – san sẻ – tí – con con nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn. Mảnh tình đã bé lại còn san sẻ thành ra rất ít ỏi, tí con con nên càng xót xa, tội nghiệp. -> câu thơ có thể là tâm trạng của một người vợ lẽ, nó là nỗi lòng của người phụ nữ ngày xưa, với họ, hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp. ? Bài thơ khép lại bằng tâm trạng nào? ? Hãy tổng kết diễn biến tâm trạng của 3 nhân vật. ? Nghệ thuật. => ngán ngẩm, buông xuôi. III. Tổng kết. - Tâm trạng: cô đơn, bẽ bàng -> xót xa, cay đắng -> phẫn uất, phản kháng -> ngán ngẩm, buông xuôi. - Sử dụng từ ngữ, hình ảnh giản dị, đặc sắc, hình ảnh giàu sức gợi để diễn tả những biểu hiện phong phú của tâm trạng .. c. Củng cố, luyện tập (3') - Qua bài thơ Tự tình II, em hiểu gì về HXH nói riêng và phụ nữ xưa nói chung?. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Theo em, đâu là chỗ gặp gỡ giữa Xuân Hương, Xuân Diệu, Xuân Quỳnh qua các câu thơ sau: + Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại Mảnh tình san sẻ tí con con + Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại. + Cuộc đời tuy dài thế .... Mây vẫn bay về xa Từ đó, anh chị có suy nghĩ gì về tâm hồn của 3 nhà thơ này? d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (1') + Bài cũ: Học thuộc bài thơ và nắm nội dung bài học. Phân tích tâm trạng nhà thơ qua bài thơ Tự tình II Bản lĩnh của Hồ Xuân Hương được thể hiện như thế nào qua những vần thơ buồn tê tái này? + Bài mới: chuẩn bị bài Thu điếu (Câu cá mùa thu) Yêu cầu: Đọc văn bản và nắm kiến thức cơ bản về tác giả, sự nghiệp văn học, chùm thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến.. Lop11.com.
<span class='text_page_counter'>(21)</span>