Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đề tài Khai thác và phát triển hệ thống những bài tập trong sách giáo khoa Toán 2 để bồi dưỡng năng lực cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.92 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỞ ĐẦU 1/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Người giáo viên tiểu học, lµ người đặt nền móng ra thế hệ tương lai của đất nước, tạo ra con người phát triển toàn diện phù hợp với xu thế của thời đại, tiếp cận nắm bắt sự tiến bộ của nhân loại trên thế giới, hoà nhập với xu thế hội nhập. Phù hợp với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong thế giới hiện đại. Xuất phát từ nhiệm vụ cơ bản của việc dạy học ở Tiểu học, học sinh nắm được hệ thống kiến thức cơ bản, trên cơ sở phát triển năng lực nhận thức, tư duy độc lập của học sinh. Bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên đặt nền móng cho nền giáo dục. Trong luật phổ cập giáo dục tiểu học có ghi: “Giáo dục Tiểu học là nền tảng cho giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu phát triển toàn diện nhân cách cho con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa...”. Vì vậy bậc Tiểu học là bậc rất quan trọng trong việc đặt nền móng hình thành nhân cách ở học sinh, là bước ngoặt trong đời sống của trẻ. Đó là cánh cửa mở đầu cho quá trình lĩnh hội tri thức của các em, ở bậc Tiểu học các em được học nhiều môn trong đó môn toán giữ vị trí quan trọng, giữ vai trò then chốt, có tính chất mở đầu giúp các em lĩnh hội tri thức, là công cụ và phương tiện giúp học tập và giao tiếp. Thông qua dạy Toán rèn cho các em, tư duy suy luận, sáng tạo góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, trong sự hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Qua việc học Toán học sinh rèn được các môn học khác như Tiếng việt, cung cấp kiến thức về Tự nhiên và xã hội... Thấy được tầm quan trọng của môn Toán vì vậy ngay từ lớp 2, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu chương trình SGK Toán lớp 2. Từ đó tăng thực hành vận dụng, tăng sự tự học của học sinh, sử dụng nội dung cơ bản hiện đại, thiết thực giúp học sinh hình thành phương pháp tự học toán. Học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức mới, biết vận dụng kiÕn thức đã học vào cuộc sống.. 1. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Tuy nhiên trong thực tế dạy học Toán 2 trong một lớp có nhiều đối tượng học sinh khác nhau thì khả năng lĩnh hội tri thức còng khác nhau mà hệ thống bài tập SGK chỉ mang tính phổ cập với học sinh “đại trà”. Do đó mà hệ thống bài tập phù hợp với mọi đối tượng học sinh: Khá-giỏi-trung bình-yếu là một điều mà tôi luôn trăn trở. Vì vậy tôi quyết định viết đề tài : “ Khai thác và phát triển hệ thống những bài tập trong sách giáo khoa Toán 2 để bồi dưỡng năng lực cho học sinh lớp 2”. 2/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Để nâng cao chất lượng dạy học ở Tiểu học nói chung cũng như môn Toán ở lớp 2 nói riêng, người giáo viên luôn có sự đổi mới phương pháp trong quá trình giảng dạy để phát huy tính tích cực của học sinh. Học sinh tự phát hiện kiến thức và khắc sâu kiến thức, từ đó phát triển tư duy cho các em. Vì vậy phải tìm hiểu hệ thống bài tập, nội dung các bài tập trong SGK, từ đó khai thác và phát triển những bài tập trong SGK để rèn luyÖn tư duy phát huy tích cực cho học sinh. Giúp các em bổ sung nguồn bài tập trong SGK hoặc thay thế các bài tập trong SGK Toán lớp 2 cho phù hợp với đặc điểm trình độ thực tế của học sinh địa phương. Hình thành và rèn cho giáo viên kĩ năng giải toán cũng như các bài tập khác và nâng cao năng lực nghiệp vụ Sư phạm. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy Toán lớp 2 nói riêng và chất lượng giáo dục Tiểu học nói chung. 3/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên người giáo viên phải có những nhiệm vụ sau: - Còng cố những kiến thức kĩ năng cơ bản, cụ thể đến phức tạp, khái quát hơn. Coi trọng đúng mức thực hành giải toán và tính. Thực hiện tinh giản nội dung tăng cường thực hành vận dụng các kiến thức số và phép tính. - Tích hợp các nội dung có nhiều ứng dụng trong đời sống hàng ngày. - Rèn kĩ năng diÔn đạt ứng dụng giải quyết tình huống có vấn đề. - Phát triển năng lực tư duy.. 2. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Xây dựng phương pháp học toán dựa vào hoạt động của học sinh, giúp học sinh tự học toán có hiệu quả phát triển năng lực cho học sinh. Hỗ trợ cho nhau cùng tạo ra phương pháp học tích cực cho các em để các em có kiÕn thức sâu, có hệ thống, là cơ sở vững chắc cho các em học sinh các lớp tiếp sau. Điều tra thực tr¹ng trình độ của học sinh lớp 2. Từ đó ra hệ thống bài tập phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh địa phương ở mọi đối tượng: Giỏi - khá - trung bình - yếu ... nhằm phát triển năng lực tư duy cho các em. Qua sự đổi mới về phương pháp giáo viên cũng biết vận dụng trong giảng dạy để đạt hiệu quả cao trong quá trình học Toán. Từ đó biết thiết kế hệ thống bài tập phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh và phát triển tư duy trong học Toán 2. 4/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng những phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu lí luận. - Phương pháp điều tra, quan sát. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp nghiên cứu Sư phạm. - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 2, trường tiểu học Phóc Léc- Can Léc - Hµ TÜnh. - Phạm vi nghiên cứu: Trong điều kiện thời gian có hạn nên tôi đã đi sâu vào nghiên cứu “ Khai thác và phát triển hệ thống bài tập trong SGK Toán 2 để bồi dưỡng năng lực cho học sinh lớp 2”.. NỘI DUNG I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN: 1.Vai trò của nội dung dạy học trong chương trình môn Toán: Để đất nước ta hoà nhập với xu thế thời đại, cùng với cơ chế hội nhập, quốc tế, tiến kịp với các nước hiện đại trên thế giới, đưa nước ta trở thành một cường quốc trên thế giới. Vì vậy phải đào tạo một thế hệ trẻ phù hợp với sự đổi mới làm chủ được vận mệnh của đất nước nên §ảng và Nhà nước ta có sự cải cách về giáo dục để đáp ứng được với sự phát triển của đất nước trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.. 3. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Do đó Bộ giáo dục và đào tạo đã đổi mới cải cách chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế hiện tại. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy đòi hỏi người giáo viên luôn có sự đổi mới phương pháp giảng dạy cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nhất là đối với môn Toán một môn quan trọng ở tiểu học, đối với lớp 2 một lớp đầu cấp các em còn bé, lượng tri thức chưa nhiều. Môn Toán lớp 2 không chỉ giải những bài tập toán và phép tính là xong mà học sinh phải hiểu được bản chất hay tính quan trọng của một phép tính, giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn một bài toán thông qua nhiều cách giải. Từ đó tìm ra con đường ngắn nhất, hay nhất cho một lời giải. Đây cũng là điều trăn trở nhất cho bản thân tôi và đồng nghiệp. Vì vậy khai thác và phát triển các dạng bài tập trong SGK toán Tiểu học nói chung, Toán 2 nói riêng là điều cần thiết, cấp bách đối với giáo viên tiểu học để phù hợp với trình độ đối tượng học sinh của từng dịa phương. 2. Nội dung chương trình SGK Toán 2: Chương trình Toán 2 là bộ phận của chương trình Toán tiểu học và là sự tiếp tục của chương trình Toán lớp tiếp theo. Nội dung chương trình là sự phối hợp của các mạch kiến thức với sự đồng tâm về nội dung giữa các lớp. Ngoài ra sự đổi mới về cấu trúc nội dung tăng cường thực hành và ứng dụng kiến thức mới giúp học sinh hoạt động linh hoạt tích cực, sáng tạo theo năng lực của mỗi em. Thời lượng tối thiểu để dạy học To¸n 2 là 5 tiết mỗi tuần, thời gian một tiết là 40 phút. Một năm học 175 tiết. Nội dung chính bao gồm các mạch kiến thức sau: 2.1/ Số học: a- Phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100: - Giới thiệu tên gọi, thành phần và kết quả của phép cộng (số hạng, tổng) và phép trừ (số bị trừ, số trừ, hiệu). - Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 20. - Phép cộng và phép trừ không nhớ và có nhớ một lần trong phạm vi 100. - Tính nhẩm và tính viết. - Tính giá trị của biểu thức có đến hai dấu phép cộng, trừ. - Giải bài tập dạng: 4. Tìm x biết: GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> a + x = b; a – x = b; x – a = b; ( với a, b là số có đến hai chữ số ) bằng sử dụng mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của phép tính. b- Các số đến một 1000, phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1000: - Đọc, viết, so sánh các số có đến ba chữ số, giới thiệu hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm. - Phép cộng có đến 3 chữ số tổng không quá 1000 không nhớ, tính nhẩm, tính viết. - Phép trừ các số có đến 3 chữ số không nhớ. - Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng và trừ. c- Phép nhân và phép chia: - Giới thiệu ban đầu về phép từ tổng số hạng bằng nhau, giới thiệu thừa số, tích. - Giới thiệu ban đầu về phép chia, lập phép chia từ phép nhân có một thừa số chưa biết khi biết tích và thừa số kia. Giới thiệu số bị chia, số chia và thương. - Lập bảng nhân với 2,3,4,5 có tích trong khoảng 50. - Lập bảng chia với 2,3,4,5 có số bị chia không quá 50. - Nhân với 1 và chia cho 1. - Nhân với 0; số bị chia là 0. Không thể chia cho 0. - Nhân, chia nhẩm trong phạm vi bảng tính. - Nhân số có đến 2 chữ số với số có một chữ số không nhớ, chia số có đến 2 chữ số cho số có 1 chữ số, các bước chia trong phạm vi bảng tính. - Tính giá trị số của biểu thức số có đến 2 dấu phép tính cộng, trừ hoặc nhân, chia. - Giải bài tập dạng: Tìm x . Biết : a x x = b; x : a = b. (với a là một chữ số khác 0; b là số có 2 chữ số). -Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị dạng ( n là số tự nhiên khác 0, không vượt quá 5). 2.2/ Đại lượng và đo đại lượng: - Giới thiệu đơn vị đo độ dài Đề-xi-mét, mét và ki-lô-mét, mi-li-mét. Đọc viết các số đo độ dài. 5. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Tập chuyển đổi đơn vị đo độ dài, thực hiện phép tính với số đo độ dài (các trường hợp đơn giản), tập đo và ước lượng độ dài. - Giới thiệu về lít, đọc, viết và làm tính với các số đo theo đơn vị lít. Tập đong đo ước lượng theo lít. - Giới thiệu đơn vị đo khối lượng ki-lô-gam. Đọc, viết và làm tính với các số đo đơn vị ki-lô-gam. Tập cân và ước lượng ki-lô-gam. - Giới thiệu đơn vị đo thời gian: giờ, tháng. Thực hành đọc lịch ( loại lịch hàng ngày). đọc đúng tên đồng hồ ( khi kim phút chỉ vào số 12 ) và đọc giờ chỉ vào số 3, số 6... thực hiện phép tính với số đo đơn vị giờ tháng. - Giới thiệu tiền Việt Nam (trong phạm vi các số đã học). Tập đổi tiền trong trường hợp đơn giản. - Đọc, viết và làm tính với số đo đơn vị đồng. 2.3/ Yếu tố hình học: - Giới thiệu về đường thẳng, ba điểm thẳng hàng. - Giới thiệu về đường gấp khúc, độ dài đường gấp khúc. - Giới thiệu hình tứ giác, hình chữ nhật, vẽ hình trên giấy ô vuông. - Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi một hình đơn giản, tính chu vi của hình tam giác, hình tứ giác đơn giản. 2.4/ Giải toán: Giải các bài toán đơn về phép cộng và phép trừ ( trong đó có bài toán về nhiều hơn và ít hơn một số đơn vị) phép nhân và phép chia. 3. Chuẩn kiến thức kĩ năng dạy học đạt được trong môn toán: - Sau khi học xong chương trình Toán 2 học sinh phải đạt được mục tiêu của chương trình SGK đề ra theo chuẩn kiến thức. Ngoài ra các em còn hoàn thành một số bài tập có tính chất cơ bản, khắc sâu kiến thức đã học một cách logic. Biết vận dụng tính chất đã học vào giải các bài tập tương tự với nội dung đã học. - Biết giải một số bài tập phát triển tư duy với nhiều cách giải khác nhau, với nhiều dạng toán khác nhau. Từ đó tìm được cách giải hay và ngắn gọn nhất trong bài toán. - Yêu cầu khi thiết kế bài tập này phải đúng phạm vi chuẩn kiến thức chương trình Toán 2, xuất phát từ bài tập SGK để khai thác. Các kĩ năng được khắc 6. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> sâu và nâng cao hoặc được gợi mở dẫn dắt rõ ràng, các bài toán mang tính khả thi, phù hợp với từng đối tượng học sinh, kích thích sự phát triển tư duy. - Vì vậy chuẩn kiến thức đạt được phải hoàn thành chương trình toán lớp 2, trên cơ sở đó các em chuẩn bị tốt là nền tảng vững chắc cho các em học lên các lớp sau. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: Qua việc điều tra và nghiên cứu tình hình thực tế ở địa phương. Tôi thấy thực trạng dạy và học của giáo viên và học sinh ở địa phương như sau: 1/ Thực trạng dạy của giáo viên: 1.1- Ưu điểm: Hiện nay trong nhà trường tiểu học ngoài các bài tập trong chương trình SGK Toán 2, giáo viên đã chú ý đến ra thêm một số bài tập để bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo thêm học sinh yếu kém nhưng một số bài tập chưa có hệ thống, chưa phù hợp với nội dung trong SGK, chưa khắc sâu năng lực tư duy cho học sinh. Một số bài tập có tính chất ép buộc, chưa phù hợp với trình độ, đối tượng học sinh của từng địa phương. 1.2- Nhược điểm: Thông thường các bài tập được lấy ra ở các sách tham khảo chưa chú ý đến các bài tập bổ sung thay thế cùng dạng bài tập trong SGK. Các bài tập chưa có hệ thống, lôgíc chưa chặt chẽ, chưa khắc sâu kiến thức. Một số giáo viên còn chưa quan tâm đến mọi đối tượng học sinh chỉ quan tâm đến chất lượng đại trà, chưa quan tâm phát hiện tài năng ngay trong lớp của mình để bồi dưỡng năng lực cho các em. 2/ Thực trạng của học sinh: Qua thực tế điều tra cho thấy đa số các học sinh đã làm được các bài tập trong SGK nhưng chưa hiểu sâu sắc nội dung của bài, bản chất của bài toán dẫn đến kết quả của bài chưa cao. Do các em còn nhỏ nên còn chểnh mảng trong quá trình học tập, chưa tập trung chú ý nghe giảng nếu không có sự đổi mới phương pháp cũng như thiết kế hệ thống các bài tập mới dẫn đến sự nhàm chán trong học tập. Vì thế phải có hệ thống bài tập được thiết kế phù hợp với trình độ của học sinh khi làm các bài tập nâng cao còn khó khăn trong việc nhận dạng toán đã học. 7. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Học sinh lúng túng khi gặp các bài tập về nhiều hơn nhưng lại sử dụng từ ít hơn chẳng hạn: Ví dụ: 1 Bài toán: Minh vÏ được 12 ng«i sao. Minh vÏ ít hơn B×nh 6 ng«i sao. Hỏi B×nh vÏ được bao nhiêu ng«i sao? Hoặc bài toán về “ít hơn” nhưng lại sử dụng từ “nhiều hơn”. Ví dụ: 2 Bài toán: Em câu được 13 con cá. Em câu nhiều hơn anh 4 con cá. Hỏi anh câu được bao nhiêu con cá? 3/ Nguyên nhân: 3.1- Khách quan: - Như chúng ta đã biết chương trình SGK Toán 2 là chương trình của học sinh cả nước có tính chất đại trà cho mọi đối tượng học sinh. Hệ thống bài tập trong SGK có tính chất mở, nội dung về kiến thức trọng tâm, nên ngoài mức độ chuẩn ra học sinh phát huy năng lực tư duy cho bản thân học sinh. - Thực tế ở địa phương là vùng nông thôn đời sống gia đình các em còn nghèo chưa thực sự quan tâm tới các em về vật chất cũng như tinh thần. Tất cả giao hết cho giáo viên và học sinh tự hoàn thành bài tập trong SGK cũng như bài tập phát triển năng lực cho các em. 3.2- Chủ quan: - Giáo viên còn nặng về chương trình SGK và SGV do Bộ giáo dục và đào tạo phát hành, chưa thoát ly khỏi tầm nhìn xu thế của thời đại, chưa có sự đổi mới phương pháp trong quá trình giảng dạy cũng như trình độ nhận thức của học sinh. - Học sinh đa số các em đã có ý thức học tập song bên cạnh còn một số em chưa chủ động, sáng tạo trong học tập, mải chơi chỉ cần hoàn thành các bài tập trong SGK là đủ. Chưa tích cực, chủ động, sáng tạo trong rèn luyÖn tư duy cũng như năng lực vốn có của bản thân. - Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu tôi đã điều tra thực trạng, thực tế ở trường tôi trong quá trình nghiên cứu.. 8. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> CÁC BIỆN PHÁP KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIÓN CÁC BÀI TẬP TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐÓ Båi DƯỠNG NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 2 I. KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIÓN HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM. Để hoà nhập với trình độ tiên tiến trên thế giới, nắm được thành tựu khoa học của nhân loại, hoà nhập với cơ chế hội nhập quốc tế. Vì vậy đối với chương trình SGK chưa phù hợp phát triển tư duy của các em. Do đó khai thác và phát triển hệ thống bài tập trắc nghiệm là một vấn đề cấp bách, thiết thực cho môn Toán nói riêng cũng như các môn học khác nói chung. 1/ Hệ thống bài tập trắc nghiệm: 1.1- Các dạng bài tập: gồm 4 dạng bài tập sau: - Dạng 1: Trắc nghiệm đúng-sai. - Dạng 2: Trắc nghiệm lựa chọn nhiều phương án. - Dạng 3: Trắc nghiệm ghép đôi (nối theo mẫu). - Dạng 4: Trắc nghiệm điều khuyết. 1.2- Yêu cầu của hệ thống bài: - Hệ thống bài tập đảm bảo nội dung chương trình. - Đảm bảo tính thực tiễn. - Đảm bảo tính lôgíc. - Đảm bảo tính giáo dục, sư phạm. - Đảm bảo tính đúng địa chỉ (đúng trình độ, đúng mạch kiến thức, đúng phương pháp, giải đúng mạch kiến thức, đúng dạng toán). 2.1- Thiết kế dạng bài tập đúng-sai: Đây là dạng bài tập gồm câu hỏi chỉ có 2 phương án trả lời để lựa chọn là: Đúng hoặc Sai lệnh thường dùng là: “Đúng ghi Đ, sai ghi S” vào ô trống hoặc dấu x thích hợp vào bảng ô trả lời đúng. Thông qua bài tập này học sinh nắm được tính chất và nội dung cơ bản của bài học, học sinh điền sai ta thấy được lỗi sai mắc phải, từ đó đề ra cách giải đúng, thấy được suy nghĩ sai thường gặp để tìm cách khắc phục và sửa chữa.. 9. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Để còng cố cách tìm số bị trừ khi biết hiệu và số trừ; tìm số trừ khi biết hiệu và số bị trừ nắm được mối quan hệ giữa chúng với nhau. Tôi đã phát triển bài tập trong SGK thành những bài tập sau: Ví dụ 1: Bài tập 3 trang 74 - SGK Toán 2. Đúng ghi Đ; sai ghi S vào ô trống sau: a/ 32 - x = 18. b/ 20 - x = 2. c/ x - 17 = 25. x = 50. x = 18. x. = 42. x = 14. x = 22. x. = 18. Qua ví dụ trên học sinh điền Đ vào các bài tập qua đó thấy học sinh đã hiểu được cách tìm số bị trừ và số trừ. Nếu những em nào điền sai ta thấy rằng em đó còn nhầm cách tìm số chưa biết. Từ kết quả bài giải của học sinh các em sẽ tìm cách giải khác cho phù hợp. Qua đó một lần nữa còng cố kiến thức tìm số chưa biết cho học sinh. - Số bị trừ = Hiệu + số trừ - Số trừ = Số bị trừ - Hiệu Thông qua bài tập trắc nghiệm học sinh nắm được kiến thức một cách có hệ thống, lô gíc, lôi cuốn học sinh hơn trong học tập. Ví dụ 2: Bài 3 trang 75 - SGK - Toán 2. - Điền dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng: 42 - 12 -8 =. 36 + 14 - 28 =. 30. 50. 22. 22. 58 - 24 - 6 =. 72 - 36 - 24 =. 34. 36. 28. 60. Qua bài tập trên các em sẽ điền đúng dấu x vào ô trống đúng và từ đó các em hiểu được còng cố quy tắc thực hiện phép tính; khi thực hiện dãy tính có phép cộng và phép trừ ta thực hiện từ trái sang phải. Ví dụ 3: Bài 3 Trang 102 - SGK - Toán 2. - Điền dấu x vào trước ô trống trả lời đúng sau: Mỗi ngày Mai học 5 giờ, mỗi tuần lễ Mai học 5 ngày. Hỏi mỗi tuần lễ Mai học bao nhiêu giờ ?. 10. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 10 giờ 25 giờ 25 - Nếu học sinh hiểu bài nắm được nội dung của bài tập thì điền đúng vào ô trống thứ 2. Còn nếu điền vào ô trống thứ 3 nghĩa là học sinh chưa hiểu về giải toán có lời văn là phải dùng danh số kèm theo, từ đó giáo viên nhấn mạnh là phải có danh số đi cùng. Còn nếu học sinh đánh vào ô trống thứ 1 thì học sinh đã nhận sai dạng toán. Từ đó có hướng giải đúng cho mỗi bài toán ở dạng đó. - Đối với các bài tập trắc nghiệm các em vẫn thích học hơn vì chỉ cần hiểu được nguyên tắc, nguyên lí cơ bản của phép tính là học sinh điền một cách nhanh và chính xác kết quả của một bài toán. Vì vậy đây cũng là quá trình đổi mới trong quá trình giảng dạy, giáo viên là người hướng dẫn, học sinh là nhân vËt trung tâm trong quá trình giảng dạy. 2.2- Thiết kế dạng bài tập lựa chọn nhiều phương án: Đây là dạng bài tập đưa ra nhiều phương án để lựa chọn. Mỗi câu hỏi thông thường có 4 lựa chọn. Trong đó chỉ có 1 phương án đúng, các phương án còn lại là phương án gây nhiÔu. ( Các phương án này thường dựa trên những sai lầm của học sinh để xây dùng bài ). Yêu cầu câu hỏi phải chính xác không được gần đúng hoặc suy ra gần đúng. Ví dụ 1: Bài 4 Trang 38 - SGK toán 2. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Hång cân nặng 28 kg. Hoa cân nặng hơn Hång 3 kg. Hỏi Hoa cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam? A: 31 kg. C: 25 kg. B: 31. D: 25 kg. Để hoàn thành các bài tập trên học sinh phải xác định được tập toán thuộc dạng nào và trình bày được bài giải có danh số kèm theo. Bài toán thuộc dạng “ nhiều hơn” và phép tính: ( 28 + 3 = 31 kg ). Từ đó còng cố cách giải của bài toán trên khoanh vào chữ cái A.Còn lại cách khác là xác định nhầm dạng bài toán thì nhất thiết giáo viên tìm ra hướng giải đúng. Qua đó còng cố cho học sinh cách giải bài toán một cách thành thạo. 11. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trong giải toán nên thiết kế hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan còng cố sâu sắc hệ thống kiến thức, các em làm toán nhanh, có cách giải độc đáo phù hợp với học sinh. Ví dụ 2: Trang 115 SGK Toán 2. Khoanh vào chữ cái trước câu trảt lời đúng: Có 27 l dầu rót vào các can, mỗi can 3 l. Hỏi rót được mấy can ?. A. 25 l. C. 9 l. B. 30 l. D. 9. Học sinh phải hiểu được tính chát cơ bản của phép tính bài toán là có 27 l dầu chia đều trong 3 can. Vì vậy ta phải làm phép tính chia. (27 : 3 = 9 l). Vì vậy khi làm bài toán bắt buộc học sinh làm đúng phép tính và viết đúng đơn vị đo. Qua đó còng cố học sinh giải toán tốt hơn thông qua hàng loạt bài tập trắc nghiệm. Từ đó thấy được những lỗi sai học sinh hay mắc phải để tìm cách khắc phục và giải quyết những hạn chế trong giải toán ở học sinh. Từ đó tôi áp dụng cho bài tập dạng điền vào ô trống sau: Ví dụ 3: Bài 3 Trang 40- SGK Toán 2. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: - Có bao nhiêu hình tứ giác ?. A. Có 4 hình tứ giác. B. Có 5 hình tứ giác C. Có 6 hình tứ giác. D. Có 9 hình tứ giác. Bài toán trên yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ và tự phát hiện ra một số tứ giác, để làm được điều đó đòi hỏi HS phải quan sát một cách thông minh. Vì vậy sẽ rất khó với đối tượng học sinh trung bình, để tất cả các đối tượng học sinh cả lớp đều làm được bài toán, tôi hướng dẫn cách khai thác theo mức độ từ dễ đến khó. Chẳng hạn: - Hãy đếm xem có bao nhiêu hình tứ giác nhỏ ?. ( 4 hình ). - Hãy đếm xem có bao nhiêu hình tứ giác lớn mà mỗi hình gồm hai hình tứ giác nhỏ ? ( 4 hình ). 12. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Hãy đếm xem có bao nhiêu hình tứ giác mà mỗi hình gồm 4 hình tứ giác nhỏ ? ( 1 hình ). - Có tất cả bao nhiêu hình tứ giác ? ( 9 hình ). Với cách khai thác trên HS bước đầu còng cố kiến thức sau đó được nâng lên ở mức độ cao hơn. Ví dụ: Bài 3 Trang 40 – SGK – Toán 2. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng ô cuối cùng. + 12. + 30. + 15. - 20. 58. a,. 35. b, A:. 70. A:. 50. B:. 88. B:. 15. C:. 100. C:. 30. Thông qua bài tập này học sinh biết điền vào ô trống. Muốn điền vào ô trống cuối cùng ta phải điền vào ô trống thứ hai sau đó tìm kết quả của ô trống thứ ba hay cũng là thứ tự thực hiện phép tính một cách khác đi. Nếu các em khoanh sai thì học sinh đó không hiểu thứ tự thực hiện phép tính, từ đó khắc phục lỗi sai cho học sinh. 2.3/ Dạng bài tập trắc nghiệm ghép đôi: Loại bài tập ghép đôi rất thông dụng nối dòng ( mỗi ô ) ở cột bên trái với một dòng ( một ô ) ở cột bên phải được ý hoàn chỉnh hoặc nối mỗi dòng ở cột bên trái với mỗi dòng ở cột bên phải để được kết quả đúng. Thông thường mỗi dãy có nhiều phương án để tăng sự cân nhắc và lựa chọn của học sinh. Có thể dùng hình vẽ để tăng sự thích thú của học sinh cũng như thay đổi câu hỏi để lôi cuốn học sinh trong quá trình học của học sinh. Trong quá trình giảng dạy luôn có sự đổi mới về phương pháp giảng dạy, giáo viên là người tổ chức các hoạt động, học sinh là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, các em tự chiếm lĩnh kiến thức thì nắm chắc kiến thức sâu hơn, rèn tư duy cho các em nhhiều hơn. Ví dụ 1: Bài tập 2 Trang 169 – SGK – Toán 2. 13. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> a/ Viết các số sau: 824, 965, 477, 618, 593, 401. Theo mẫu: 842 = 800 + 40 + 2. b/ Viết theo mẫu: 300 + 60 + 9 = 369. 800 + 90 + 5 = 200 + 20 + 2 = 700 + 60 + 8 = 700 + 60 + 9 = 600 + 50. =. 800 + 8. =. Qua đề tài trên tôi thiết kế dưới dạng trắc nghiệm ghép đôi như sau: * Nối số với mỗi tổng tương ứng như sau: 300 800 200 700 700 600 800. + + + + + + +. 60 90 20 60 60 50 8. + + + + +. 9 5 2 8 9. 769 650 768 808 222 895 369. Sau khi nối xong cho học sinh nhận xét, tại sao lại nối tổng : 300 + 60 + 9 với 369. Học sinh nhận biết được có 3 trăm, 5 chục, 9 đơn vị thì viết được số 369. Cũng tương tự các phần còn lại học sinh làm nhanh và thành thạo các phần h¬n. Để còng cố hệ thống dạng bài tập này tôi phát triển thành các bài tập sau: Ví dụ 2: Bài tập 1 Trang 155 – SGK – Toán 2. Viết theo mẫu: 389 237 164 352 658. 3 trăm 8 chục 9 đơn vị. 389 = 300 + 80 + 9. Từ các bài tập trên tôi thiết kế thành các bài tập sau để còng cố, khắc sâu cho các em về cấu tạo số một cách có hệ thống và lôgic: Nối với tổng tương ứng sau: 14. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 6 trăm 5 chục 8 đơn vị 389 200 + 30 + 7 3 trăm 5 chục 2 đơn vị 237 100 + 60 + 4 1 trăm 6 chục 4 đơn vị 352 600 + 50 + 8 2 trăm 3 chục 7 đơn vị 164 300 + 80 + 9 3 trăm 8 chục 9 đơn vị 658 300 + 50 + 2 Như vậy thông qua bài tập trắc nghiệm ghép đôi, học sinh thực hành nhanh các bài tập trên một cách chính xác có hệ thống và nắm được cấu tạo một cách tổng quát. abc = a00 + b00 + c Cũng thông qua hệ thống bài tập trắc nghiệm ghép đôi, tôi còng cố cho HS kiÕn thøc cơ bản của các tiết trước về lý thuyết một cách lôgic, có hệ thống qua học tập vui chơi cho các em nối nhanh để tìm kết quả: Em hãy nối vào cột tương ứng để được kết quả đúng: Số bị trừ. Tổng - số hạng. Số hạng. Số bị trừ - hiệu. Số trừ Hiệu + số trừ - Nếu học sinh nối đúng là học sinh đã biết tìm số chưa biết. - Nếu học sinh nối sai là học sinh chưa hiểu cách tìm số chưa biết, từ đó giáo viên còng cố cách tìm số chưa biết. Sau đó học sinh áp dụng vào làm các bài tập sau: Ví dụ 3: Bài 3 Trang 84 - SGK - Toán 2. a/ x + 16 = 2. b/ x - 28 = 14. c/ 35 - x = 15. Tôi phát triển thành các bài tập trắc nghiệm ghép đôi sau: - Nối mỗi phép tính với kết quả đúng sau: x + 16 = 20 x - 18 = 14 35 - x = 15. x = 32 x = 20 x = 4. - Vì vậy học sinh nắm chắc được lý thuyết, học sinh sẽ nối ngay được kết quả đúng cho mỗi phép tính. - Nếu nối sai thì học sinh sẽ chưa nắm được lý thuyết, do đó giáo viên khắc sâu kiến thức một lần nữa về số chưa biết. Qua bài tập trên ta nhận thấy: - Nếu học sinh nối đúng là học sinh tìm được số bị trừ và số trừ. 15. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Nếu học sinh nối sai thì các em đã xác định kiến thức chưa chính xác, vì vậy giáo viên nêu lại cách tìm. Để nhận biết hình khi dạy bài: “ Hình chữ nhật - Hình tứ giác”, tôi khai thác phát triển kiến thức mới bằng cách cho các em nhận biết hình qua bài tập trắc nghiệm ghép đôi sau: Nối hình với đặc điểm đúng sau: Hình tam giác. Hình tứ giác. Hình vuông. Hình chữ nhật. Qua bài tập này học sinh còng cố khái niệm về tam giác, tứ giác, hình vuông, hình chữ nhật. Đây cũng là nội dung chính về kiến thức hình học của môn Toán lớp 2. Vì vậy loại Toán trắc nghiệm ghép đôi này học sinh dễ dàng so sánh kiến thức cũ với kiến thức mới, tổng hợp kiến thức một cách có hệ thống về lý thuyết cũng như thực hành. Do đó trắc nghiệm ghép đôi rất cần thiết cho việc dạy và học môn Toán ở lớp 2. 2.4/ Dạng trắc nghiệm điền khuyết: Đây là dạng bài tập đưa ra một mệnh đề chưa hoàn thiện và yêu cầu học sinh hoàn thành tiếp mệnh đề đó bằng các từ, cụm từ hoặc con số ( cho trước hoặc không cho trước ). Trắc nghiệm điền khuyết thường dùng câu lệnh: “ Điền vào chỗ trống”, hoặc “ Viết tiếp vào chỗ chấm”. Yêu cầu lời chỉ dẫn phải rõ ràng, chỗ trống phải là cụm từ quan trọng. Thông qua trắc nghiệm điền khuyết rèn luyện trí nhớ, sự hiểu biết cho học sinh. Ví dụ 1: Bài 2, Trang 88 SGK - Toán 2. Tính: 16. 28 + 19. 73 - 35. 53 + 47. 90 - 42 GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Qua bài tập trên tôi phát triển thành các bài tập điền khuyết sau: Điền vào chỗ chấm số thích hợp: 28 + 19 = .... 73 - 35 = .... ... + 28 = 57. 73 - ... = 38. 19 + ... = 57. 73 - ... = 35. 57 - ... = 19. 38 + ... = 73. 57 - ... = 28. ... + 35 = 73. Tương tự 2 phép tính sau học sinh có thể tự tạo ra các phép tính mới và thực hiện phép tính đó. Qua các bài tập này học sinh hiểu được phép trừ là phép tính ngược của phép cộng và ngược lại, một lần nữa các em hiểu tính chất giao hoán của phép cộng: “Khi đổi chỗ các số hạng thì tổng không thay đổi”. Thông qua bài tập này học sinh còng cố các tính chất cơ bản của phép cộng và phép trừ, các em phát hiện kiến thức một cách nhanh chóng, chính xác không áp đặt. Vì chỉ cần qua kết quả đúng học sinh rút ra nhận xét: “ Khi đổi chỗ các số hạng thì tổng không thay đổi”. Dạng bài tập này còn được áp dụng rộng rãi cho một số bài tập với phép nhân và phép chia. Ví dụ 2: Bài 1 trang 115 - SGK - Toán 2. Tính nhẩm: 6 : 3 =. 12 : 3 =. 9 : 3 =. 27 : 3 =. 15 : 3 =. 24 : 3 =. 30 : 3 =. 18 : 3 =. Từ các phép tính trên tôi phát triển thành các bài tập trắc nghiệm điền khuyết sau: Điền số thích hợp vào dấu chấm: 6 : 3 = .... 12 : 3 = .... ... : 3 = 2. ... : 4 = 3. ... x 2 = 6. 3 x ... = 12. 3 x ... = 6. ... x 4 = 12. Sau khi học sinh điền xong 2 ví dụ, học sinh nắm được tính chất giao hoán của phép nhân: “ Khi đổi chỗ các thừa số cho nhau thì tích không thay đổi”, song chưa phát biểu thành quy tắc và còng cố cho các em biết phép chia là phép tính ngược của phép nhân và ngược lại. Thông qua ví dụ trên học sinh 17. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> có thể thành lập các phép tính còn lại và hoàn thành các bài tập đó. Qua bài tập còng cố cho học sinh cách tìm số chưa biết”. Vì vậy thông qua bài tập trắc nghiệm điền khuyết cho học sinh nắm được kiến thức một cách có hệ thống. II. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Qua các dạng toán, các bài tập trong chương trình SGK Toán 2, tôi xin đưa ra một số sáng kiến kinh nghiệm của mình về: “ Khai thác và phát triển hệ thống bài tập tự luận”. Như chúng ta đã biết hệ thống bài tập trong SGK Toán ở Tiểu học nói chung và SGK Toán 2 nói riêng mang tính phổ cập đối với học sinh đại trà với mọi đối tượng học sinh. Các bài tập có nội dung cơ bản mang tính chất mở, dẫn dắt học sinh tới kiến thức trọng tâm. Vì vậy trong quá trình giảng d¹y người giáo viên phải luôn có sự đổi mới phương pháp, một trong sự đổi mới đó là thiết kế hệ thống bài tập rèn tư duy cho học sinh trong SGK Toán 2 thì kết quả học tập của học sinh mới được nâng cao, sự nhận thức của các em mới được khắc sâu thành hệ thống. Từ đó phát triển năng lực tư duy thu hút, lôi cuốn các em yêu thích học môn toán hơn. 1.1/ Các cách khai thác đề toán: - Từ các bài tập đã giải ra các bài tập mới. - Đặt đề toán ngược với đề đã giải. - Tìm nhiều cách cho một đề toán. - Từ các bài tập đã cho phát hiện ra tính chất quan trọng của phép tính. 1.2/ Tiêu chuẩn đối với các dạng bài tập: - Đảm bảo tính khoa học. - Đảm bảo tính thực tiễn. - Đảm bảo tính lôgic. - Đảm bảo tính giáo dục sư phạm. - Đảm bảo tính đúng địa chỉ. 2.1/ Từ các bài tập đã cho ra các bài tập mới: Để còng cố và khắc sâu nội dung bài học, học sinh nắm kiến thức chắc có hệ thống, lôgic, bài này là tiền đề cơ sở vững chắc cho bài sau. Sau khi học sinh thực hiện xong yêu cầu của bài toán, giáo viên hướng dẫn học sinh thiết kế một bài toán mới tương tự bài toán vừa giải cùng loại, nắm chắc bản chất 18. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> bài toán trong mỗi loại toán, mối quan hệ giữa các bài toán với nhau. Từ đó hiểu sâu sắc về mỗi bài toán. Ví dụ 1: Bài 1 Trang 24 SGK - Toán 2. Lam có 5 bông hoa, Linh nhiều hơn Lam 2 bông hoa. Hỏi Linh có mấy bông hoa? Bài toán trên là một trong những bài toán về nhiều hơn, vì thế xuất hiện từ “ nhiều hơn” cho nên học sinh làm phép cộng để tìm đáp số, để học sinh “ động não” không đi theo thói quen làm bài toán mà phải hiểu sâu hơn nội dung của bài toán từ đó có thể phát triển thành bài toán sau: “ Lam có 5 bông hoa, Lam ít hơn Linh 2 bông hoa. Hỏi Linh có bao nhiêu bông hoa? Bài toán này không tồn tại từ “ nhiều hơn” nhưng vẫn phải thực hiện phép cộng để giải. Học sinh phải tư duy sâu sắc hơn với bài toán này, từ đó tìm tòi cách giải, cho nên các em phải hiểu sâu hơn nghĩa của từ ít hơn trong bài toán này. Như vậy qua ví dụ trên gi¸o viên phải hướng dẫn học sinh so sánh và rút ra nhận xét. Trong ví dụ 1 bài toán đầu ta dùng từ “nhiều hơn” còn ở bài toán sau ta dùng từ “ ít hơn” nhưng lời giải đều như nhau. Từ đó nhắc nhở học sinh tránh quan niệm cứ “ nhiều hơn” là làm phép cộng vµ “ít hơn” là làm phép trừ. Cũng qua nhận xét được rút ra tôi ra bài toán có nội dung tương tự để học sinh còng cố sâu hơn về dạng toán nhiều hơn đã học. Ví dụ 2: Bài 4 Trang 37 - SGK - Toán 2. Giải bài toán theo tóm tắt sau: 56 cây Đội 1:. 5cây. Đội 2: ? cây Trên đây là tóm tắt của bài toán yêu cầu học sinh tự giải bài toán theo tóm tắt. Để học sinh giải nhanh và hiểu sâu sắc bài toán, yêu cầu học sinh tự đặt đề toán theo 2 cách đã học. Bài toán 1:. 19. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Đội 1 trồng được 56 cây. Đội 2 trồng nhiều hơn đội 1 là 5 cây. Hỏi đội 2 trồng được bao nhiêu cây ? Bài toán 2: Đội 1 trồng được 56 cây. Đội 1 trồng ít hơn đội 2 là 5 cây. Hỏi đội 2 trồng được bao nhiêu cây ? Cùng một tóm tắt mà học sinh đã tự đặt được hai đề toán với một phép tính và một đáp số ( 56 + 5 = 61 cây ). Từ đó học sinh hiểu sâu sắc hơn về dạng toán “ nhiều hơn” và giải bài toán một cách thành thạo, chính xác hơn. Ví dụ 3: Bài 1 trang 30 SGK Toán 2. Vườn nhà Loan có 17 cây cam. Vườn nhà Nam ít hơn vườn nhà Loan 7 cây. Hỏi vườn nhà Nam có mấy cây ? Về loại toán “ít hơn” trong SGK chỉ yêu cầu tóm tắt và giải bài toán trên. Đây là yêu cầu của mục tiêu tiết học, xong tôi thiết nghĩ đây là bài toán dạng “ít hơn” d¹ng đơn giản nên khi gặp bài toán dạng này học sinh có thói quen làm phép tính ( 17 – 7 = 10 cây ). Để tìm được số cam vườn nhà Nam nhiều học sinh không cần suy nghĩ cứ thấy “ ít hơn” là làm phép tính trừ. Đây cũng là điều mà đa số học sinh hay mắc phải, vì vậy khi dạy dạng toán này giáo viên có thể thiết kế ra bài toán khác sử dông từ “ nhiều hơn” mà nội dung bài toán vẫn đảm bảo như trên. “ Vườn nhà Loan có 17 cây cam. Vườn nhà Loan có nhiều hơn vườn nhà Nam 7 cây. Hỏi vườn nhà Nam có mấy cây cam ?”. Với bài toán này giúp học sinh thấy rằng không phải bất kỳ bài toán nào có từ “ nhiều hơn” là làm phép tính cộng và “ít hơn” giải bằng phép trừ. Muốn giải đúng, chính xác bài toán thì phải đọc kĩ đề bài để biết được “ cái đã cho” và “ cái phải tìm”. Để học sinh chú ý vào bản chất của đề toán. Nhờ đó các em hiểu sâu sắc bài toán, đầu óc sáng suốt hơn, tinh tế hơn, tư duy các em linh hoạt hơn. Thông qua 3 ví dụ trên các em còng cố khắc sâu về lo¹i toán “ít hơn” học sinh có thể tự đặt đề toán theo tóm tắt. Ví dụ 4: Bài 3 Trang 43 Toán 2. Giải bài toán theo tóm tắt: 18 l 20. GiaoAnTieuHoc.com.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×