Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giáo án Đây thôn Vĩ Dạ - Khoa ngữ văn Tiết 85 ( Chương trình lớp 11 chuẩn )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.79 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án Đây thôn Vĩ Dạ - khoa ngữ văn Tiết 85 ( Chương trình lớp 11 chuẩn ) Đọc văn:. ĐÂY THÔN VĨ DẠ Hàn Mặc Tử A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: Về kiến thức: - Về Nắm được những nét cơ bản trong đời tư và đời thơ Hàn Mặc Tử. - Cảm nhận được những nét đặc sắc của bài thơ: bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của nhà thơ trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Hơn thế, đó còn là tấm lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người. - Nhận biết được sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử. Về kĩ năng: - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng đọc và cảm thụ thơ trữ tình Về thái độ, tình cảm: - Từng bước hình thành lòng yêu mến và trân trọng tài năng thơ ca của Hàn Mặc Tử - một nhân cách vượt lên nỗi đau của bệnh tật để không ngừng sáng tạo. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN SGK, SGV, thiết kế bài học, dụng cụ trực quan… C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Kết hợp các phương pháp : đọc-hiểu, phát vấn, thảo luận nhóm… D. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN 1. Kiểm tra bài cũ: dùng hình thức trò chơi ô chữ. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> STT. Nội dung câu hỏi. Trả lời. - Gồm có 7 chữ cái 1. - Đây là bài thơ tiêu biểu của Xuân Diệu trước. Vội vàng. Cách Mạng, nằm trong tập “Thơ thơ”(1938) - Gồm có 9 chữ cái 2. - Đây là tập thơ nối tiếng của Huy Cận trước. Lửa thiêng. CMT8 - 1945 - Gồm có 6 chữ cái - Điền từ còn thiểu vào chỗ trống: 3. “Lòng quê… vời con nước. Dợn dợn. Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” (Tràng Giang) - Gồm có 11 chữ cái 4. - Hai câu cuối của bài thơ Tràng giang mượn tứ. Hoàng hạc lâu. thơ của bài thơ Đường nào Cho HS tìm ô hàng dọc, với những chữ cái in đậm : Vĩ Dạ 2. Nội dung bài mới Lời vào bài: Tiết trước các em đã được học về một tác gia lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại là Xuân Diệu. Nếu Xuân Diệu góp vào Thơ mới một tiếng thơ rạo rực, cháy bỏng yêu đương thì Hàn Mặc Tử lại mở ra một thế giới lung linh, kỳ ảo với những cung tình u uẩn. Tuy cuộc nhân duyên giữa thi sĩ tào hoa này với Thơ mới chỉ vỏn vẹn 9 năm nhưng cũng đủ để hồn thơ ấy thăng hoa thành một ngôi sao sáng trên thi đàn dân tộc. Tiết học hôm nay, cô trò chúng ta sẽ cùng nhau khám phá thế giới thơ của Hàn Mặc Tử qua bài Đây thôn Vĩ Dạ .. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Hoạt động của GV và HS. Nội dung cần đạt. Hoạt động 1: Hướng dẫn học I. Tìm hiểu chung sinh đọc – hiểu phần tiểu dẫn 1. Tác giả SGK.. a. Cuộc đời. Thao tác1: Tìm hiểu về tác giả.. - Hàn Mặc Tử (1912 - 1940), tên thật là Nguyễn. HS đọc đoạn 1 phần tiểu dẫn Trọng Trí SGK và trả lời câu hỏi:. - Quê quán: làng Lệ Mĩ, huyện Phong Lộc, nay thuộc. - Trình bày những nét chính về TP. Đồng Hới (Quảng Bình), xuất thân trong một gia cuộc đời Hàn Mặc Tử ?. đình công giáo nghèo.. - Những biến cố trong cuộc đời - Ông có một số phận đau thương và bất hạnh đến ảnh hưởng như thế nào đến hồn nghiệt ngã. thơ của ông?. + Cha mất sớm, ông ở với mẹ tại Quy Nhơn. +Năm 24 tuổi, ông mắc bệnh phong. Ông về hẳn Quy Nhơn để chữa trị. + Ông mất khi tuổi đời còn rất trẻ(28 tuổi). GV nhận xét, bổ sung. Những nghiệt ngã của số phận đã ảnh hưởng rất lớn đến hồn thơ của ông.. HS đọc đoạn 2, 3 phần tiểu dẫn b. Sự nghiệp sáng tác SGK và trả lời câu hỏi:. - Ông làm thơ từ năm 14, 15 tuổi với các bút danh:. - Em hãy trình bày những nét cơ Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh, Hàn Mặc Tử. bản về đời thơ Hàn Mặc Tử?. - Ban đầu, Hà Mặc tử sáng tác theo khuynh hướng thơ cổ điển Đường luật, sau chuyển sang sáng tác theo khuynh hướng Thơ mới lãng mạn. - Tác phẩm chính : Gái quê (1936); Thơ Điên (Đau thương) (1938) ; Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên (1939); Duyên kì ngộ (kịch thơ 1939); Quần tiên hội (kịch thơ 1940) ; Chơi giữa mùa trăng (thơ văn xuôi 1940).. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> GV nhấn mạnh về tập Thơ - Điểm nhấn của thơ hàn Mặc Tử là tập Thơ Điên – Điên.. một thế giới nghệ thuật kì dị. Ở đó có sự đan xen, biến hóa của nhiều hình ảnh phức tạp, bí hiểm. Tuy nhiên đằng sau thế giới hình ảnh đó là một tâm hồn tràn ngập tình yêu đời, chan chứa khát khao sống. Đây chính là căn cốt lành mạnh trong hồn thơ Hàn Mặc Tử.. Thao tác 2: Tìm hiểu những 2. Tác phẩm nét khái quát về bài thơ.. a. Hoàn cảnh sáng tác. GV hướng dẫn HS đọc đoạn cuối phần tiểu dẫn SGK và trả lời câu hỏi: - Trình bày xuất xứ của bài thơ?. - Bài thơ được sáng tác năm 1938, in trong tập “Thơ điên”, phần “Hương thơm”. - Ban đầu bài thơ có tên : Ở đây thôn Vĩ Dạ, về sau. - Hoàn cảnh ra đời bài thơ có gì. đổi lại thành Đây thôn Vĩ Dạ.. đặc biệt?. - Theo một số tài liệu, bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử với một cô gái ở thôn Vĩ Dạ - một thôn nhỏ nằm bên bờ sông Hương thơ. GV nhận xét bổ sung.. mộng. => Qua đó, ta thấy bài thơ là những dòng kí ức, là nỗi nhớ khôn nguôi về một miền đất xa vời.. GV yêu cầu HS đọc bài thơ. GV nhận xét và đọc mẫu. HS trả lời câu hỏi:. b. Bố cục Bài thơ gồm 3 phần tương ứng với 3 khổ thơ:. - Em hãy xác định bố cục của bài Phần 1: Cảnh nhà vườn xứ Huế vào buối sáng và cảm thơ? xúc say đắm, mãnh liệt của nhà thơ đối với thiên nhiên và con người.. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Phần 2: Cảnh sông nước đêm trăng và tâm trạng ngóng trông đầy khắc khoải của nhà thơ Phần 3: Hình bóng con người cùng những hoài nghi, Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản.. mơ tưởng trong tâm trạng của thi nhân. II. Đọc – hiểu văn bản. Thao tác 1: Đọc – hiểu khổ thơ 1. Phân tích khổ 1 đầu. - Bài thơ mở đầu bằng một câu hỏi tu từ mang nhiều GV yêu cầu HS đọc khổ 1 và sắc thái biểu cảm : “ Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” trả lời câu hỏi: - Có thể đó vừa như lời hỏi han, hờn trách, vừa như - Cảm nhận của em về câu thơ lời nhắc nhở nhẹ nhàng của một người thôn Vĩ. mở đầu? - Cũng có thể đó là lời tự vấ của tác giẩ: thể hiện sự băn khoăn, day dứt trong tâm trạng của thi nhân. GV bổ sung, nhấn mạnh. => Câu hỏi thể hiện một ước ao được trở về thôn Vĩ trong sự mặc cảm và bất lực. Câu thơ còn được xem như một lời mở đầu, một cái cớ để nhà thơ có thể đưa hồn mình về với thôn Vĩ một cách thật tự nhiên.. - Ấn tượng về cảnh sắc thôn Vĩ - Sau câu hỏi mở đầu là những ấn tượng về cảnh vật qua hoài niệm của Hàn Mặc Tử được thể hiện bằng những hình thôn Vĩ trong hoài niệm: ảnh thiên nhiên nào? Những hình ảnh ấy có gì đặc biệt? * Cảnh vật thôn Vĩ: Nắng - So sánh hình ảnh “nắng hàng cau” trong Đây thôn Vĩ Dạ với hình ảnh “ nắng ửng”, “ nắng chang chang” trong Mùa xuân chín ?. + Nắng hàng cau nắng mới lên: vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết; giản dị mà giàu sức gợi. + Cách sắp xếp từ ngữ trong câu thơ cũng rất đặc biệt là theo hướng tăng cấp: nắng – hàng cau – nắng => nắng tràn ngập, hàng cau tắm mình trong biển nắng mai.. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Vườn - Đại từ phiếm định “ai” được - vườn ai: gợi cảm giác mơ hồ, bất định gây ấn tượng đặt sau “vườn” gợi cho em cảm về một vẻ đẹp bí ẩn không thể chiếm lĩnh, không thể giác gì? sở hữu. - “mướt” khác với “mượt” ở - mướt quá vừa là một sự cực tả cái vẻ mượt mà, non điểm nào? tơ, óng chuốt, mởn mởn xanh tươi => vừa thể hiện giọng điệu trữ tình mê đắm, say sưa. - So với hình ảnh “Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá” của Xuân Diệu thì cách viết “vườn ai mướt quá xanh như ngọc” của Hàn Mặc Tử có gì khác?. - xanh như ngọc là một hình ảnh so sánh rất tự nhiên, giản dị => gợi một vẻ đẹp trong sáng thanh thoát và sang trọng. Hình ảnh so sánh này còn gợi lên vẻ đẹp tốt tươi, màu mỡ và trù phú của làng quê này.. GV nêu câu hỏi thảo luận và phát phiếu trả lời cho từng tổ.. - Hình ảnh mặt chữ điền có nhiều cảnh hiểu:. + Mặt một người con gái - Em hiểu như thế nào về hình + Mặt một người con trai, có thể là chính tác giả ảnh “mặt chữ điền” trong câu thơ + Khuôn mặt của người xứ Huế nói chung. “ Lá trúc che ngang mặt chữ điền”? +Bức bình phong trước cửa ngôi nhà ở xứ Huế. GV tổng kết, đánh giá và định hướng cách hiểu cho HS. + Theo GS. Nguyễn Đăng Mạnh thì nên hiểu hình ảnh mặt chữ điền theo ý nghĩa cách điệu hóa => nhà thơ muốn diễn tả một vẻ đẹp hài hòa giữa sự thanh tú, mềm mại ( lá trúc) và sự vuông vức, đầy đặn (mặt chữ điền) => thể hiện mối quan hệ người - cảnh , gợi vẻ đẹp kín đáo, e ấp.. - Theo em, Hàn Mặc Tử đã gửi gắm tâm sự gì qua khổ 1?. - Cảnh vật trong khổ thơ đầu toát lên vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết, trong sáng và e ấp nhưng cũng có vẻ hờ hững, xa xôi điều đó càng làm tăng thêm nỗi ước ao. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> và niềm đắm say mãnh liệt được trở về với những kỉ niệm đã qua ở mảnh đất này. Gv hướng dẫn HS khái quát những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật ở khổ 1.. - Về nội dung: khắc họa một bức tranh thôn Vĩ hài hòa, tươi sáng, khỏe khắn và thơ mộng của cảnh sắc thiên nhiên và nét e ấp, duyên dáng, đáng yêu của con người. Qua đó thể hiện cảm xúc đắm say trong hoài niệm của thi nhân về chốn cũ. - Về nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ trong sáng, giản dị, câu hỏi tu từ độc đáo, biện pháp so sánh lý tưởng hóa… khiến khổ thơ dễ đi vào lòng người với nhiều tầng bậc ý nghĩa.. 3. Củng cố : GV phát phiếu cho HS làm bài tập trắc nghiệm - Câu 1: Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ được sáng tác vào năm nào? A. 1936 B. 1938 C. 1939 - Câu 2 : Hàn Mặc Tử sống những năm cuối đời ở đâu? A. Quy Nhơn B. Huế C. Quảng Bình - Câu 3 : Hình ảnh so sánh “xanh như ngọc” gợi lên vẻ đẹp gì? A. trù phú, tốt tươi B. thanh thoát, sang trọng C. Cả hai ý trên - Câu 4: Một trong nhưng nỗi niềm mà thi nhân gửi gắm qua khổ 1 là gì? A. nỗi nhớ người yêu da diết. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> B. khát khao được trở về, tắm mình trong vẻ đẹp của thôn Vĩ C. thể hiện tâm trạng tiếc nuối những gì đã qua - Câu 5: Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ đã được nhạc sĩ nào phổ nhạc? A. Phạm Tuyên B. Dương Thụ C. Hoàng Thanh Tâm 4. Dặn dò GV hướng dẫn HS soạn bài mới ở nhà và học bài cũ trước khi đến lớp.. Lop11.com.

<span class='text_page_counter'>(9)</span>

×