Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THU HÚT FDI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ TẠO, CHẾ BIẾN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.5 KB, 70 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------❧✧❧----------

NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG
CQ49/08.04

LU ẬN V ĂN T ỐT NGHI ỆP
THU HÚT FDI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ
TẠO, CHẾ BIẾN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG – THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ
: 08
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. LƯU HỮU ĐỨC

HÀ NỘI – 2020

SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

i

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC


HÀ NỘI – 2020.................................................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:.....................................................................................................................................4
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI............................................................4
1.1. Những lý luận chung về FDI.................................................................................................4
1.1.1.Khái niệm về FDI............................................................................................................4
1.1.3. Các hình thức cơ bản của FDI........................................................................................5
1.2. Những lý luận chung về thu hút FDI.....................................................................................7
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI.................................................................7
1.2.1.1 Nhóm động cơ về kinh tế..........................................................................................7
1.2.1.2Nhóm động cơ về tài nguyên.....................................................................................8
1.2.1.3Nhóm động cơ về cơ sở hạ tầng................................................................................9
1.2.1.4Nhóm động cơ về cơ chế chính sách.......................................................................10
1.2.2.Xu hướng vận động của FDI trên thế giới.....................................................................10
1.2.4.1. Tác động đến nước đi đầu tư.....................................................................................12
1.2.4.2. Tác động đến nước nhận đầu tư.................................................................................13
2.1 Khái quát về ngành chế biến chế tạo....................................................................................20
2.1.1 Khái niệm chế biến, chế tạo và hệ thống ngành chế biến, chế tạo................................20
2.1.2 Đặc điểm của ngành chế biến, chế tạo...........................................................................21
2.1.3 Vai trò của ngành chế biến, chế tạo trong nền kinh tế của một quốc gia.......................22
2.2. Môi trường của Đà Nẵng trong việc thu hút FDI................................................................22
2.2.1. Về yếu tố nguồn tài nguyên..........................................................................................22
2.2.3 Yếu tố chính trị..............................................................................................................25
2.2.4. Về yếu tố luật pháp.......................................................................................................25
2.3. Tình hình thu hút FDI vào công nghiệp chế biến, chế tạo ở thành phố Đà Nẵng...............26
2.3.1. Khái quát tình hình đầu tư trực tiếp nước ngồi vào lĩnh vực cơng nghiệp chế biến,
chế tạo của Việt Nam..............................................................................................................26
2.3.2. FDI của các nước vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Tp Đà Nẵng................28

2.4. Đánh giá hoạt động thu hút FDI vào công nghiệp chế biến, chế tạo của thành phố Đà Nẵng
....................................................................................................................................................35
CHƯƠNG 3:...................................................................................................................................46
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHẾ
TẠO TP ĐÀ NẴNG.......................................................................................................................46
KẾT LUẬN....................................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................66

SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

ii

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ tiếng anh

Chữ tiếng việt

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng Phát triển châu Á


BOT

Build-Operate-Transfer

Xây dựng-Hoạt động-Chuyển giao

BT

Build-Transfer

Xây dựng-Chuyển giao

BTO

Build-Transfer-Operate

Xây dựng-Chuyển giao-Hoạt động

GDP

Gross of domestic product

Tổng sản phẩm quốc nội

FDI

Foreign direct investment

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi


USD

United States Dollar

Đơ la Mỹ

R&D

Research & Development

Nghiên cứu và Phát triển

Chữ viết tắt

Chữ tiếng việt

CNH - HĐH Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNCB - CT

Cơng nghiệp chế biến chế tạo

DNNN

Doanh nghiệp nhà nươc

KT-XH

Kinh tế xã hội

KNXK


Kim ngạch xuất khẩu

XD

Xây dựng

XK

Xuất khẩu

DN

Doanh nghiệp

DVk

Dịch vụ khác

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

iii

LỚP: CQ49/08.02



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thành phố Đà Nẵng đã và đang
đạt được nhiều thành tựu to lớn và toàn diện trong phát triển kinh tế xã hội.
Đầu tư nước ngồi đã đóng góp quan trọng cho tăng trưởng của nền kinh tế
thành phố Đà Nẵng nói chung và cho ngành cơng nghiệp nói riêng từng
bước trở thành nguồn đầu tư quan trọng của quốc gia, góp phần phát triển các
ngành cơng nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm cũng
như thúc đẩy nền kinh tế t h à n h p h ố Đà Nẵng ngày càng năng động hơn trên
thị trường toàn cầu. Trong những năm gần đây công nghiệp thành phố Đà Nẵng
đã đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao, giá trị sản xuất công nghiệp
chiếm một phần đáng kể trong cơ cấu kinh tế của Đà Nẵng trong đó có đóng
góp khơng nhỏ của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI).
Trong số các lĩnh vực thuộc ngành cơng nghiệp thì ngành cơng nghiệp
chế biến, chế tạo (CNCB - CT) là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
bởi đây là một ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn và có sự đóng góp lớn, do đó
đây là một lĩnh vực quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh đó đây là một lĩnh vực có lượng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài cao nhất và thu hút được lớn nhất sự quan tâm của các
nhà đầu tư ( có đến 72% vốn FDI trong ngành CNCB – CT) do vậy sự phát triển
của ngành là yếu tố quyết định đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài,
hoạt động thương mại quốc tế và đặc biệt quan trọng đến vấn đề tăng trưởng
của quốc gia.
Do ngành CNCB - CT đóng góp quan trọng vào phát triển ngành cơng
nghiệp, do vậy đây sẽ là yếu tố chính thúc đẩy thành phố Đà Nẵng cơ bản trở
thành một trung tâm kinh tế công nghiệp vào năm 2020. Để làm được điều này,
t h à nh p h ố Đà Nẵng cần tăng cường hơn nữa hoạt động thu hút vốn FDI vào
ngành CNCB - CT để tạo động lực hoàn thành mục tiêu vào năm 2020 và thúc đẩy

sự phát triển toàn diện của Đà Nẵng.
Từ vấn đề đã nêu trên em chọn đề tài “Thu hút FDI vào ngành công nghiệp
chế tạo, chế biến của thành phố Đà Nẵng – Thực trạng và giải pháp” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp
SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

1

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các lý luận chung về FDI và ngành CNCB - CT.
Phân tích vai trị, sự cần thiết, đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng FDI
nói chung và trong ngành CNCB - CT nói riêng tại giai đoạn từ 2014 trở về trước.
Trên cơ sở tìm hiểu lý luận và thực tiễn về hoạt động thu hút, sử dụng FDI
tại thành phố Đà Nẵng, luận văn đưa ra những phương hướng và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thu hút vốn FDI trong ngành công nghiệp, chế biến chế tạo để
tận dụng lợi ích mà ngành đem lại góp phần thúc đẩy Đà Nẵng trở thành trung
tâm kinh tế, công nghiệp vào năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: vốn FDI vào ngành CNCB - CT của thành phố Đà
Nẵng. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: thu hút và sử dụng đối với FDI tại thành phố Đà Nẵng.
+ Về thời gian: giai đoạn 2000 – 2013.
+ Về nội dung: thu hút FDI trong ngành CNCB - CT của thành phố Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài luận văn đã được nghiên cứu dựa trên các phương pháp sau:


Phương pháp thống kê: trong bài nghiên cứu đã sử dụng số liệu
điều tra, thống kê của Tổng Cục Thống kê và số liệu của các tổ chức quốc tế
nghiên cứu về ngành CNCB – CT Đà Nẵng.

Phương pháp phân tích, tổng hợp: dùng để tổng hợp và xử lý số liệu
thống kê theo từng mục đích nghiên cứu, tiến hành phân tích số liệu dựa trên số
liệu đã được xử lý.

Phương pháp so sánh: dùng để đánh giá tác động của FDI vào ngành
CNCB - CT của Việt Nam; đánh giá so sánh theo thời gian, theo lĩnh vực, theo
địa phương và theo hình thức đầu tư của vốn FDI vào ngành CNCB - CT.

Phương pháp khái qt hóa: bài nghiên cứu có dựa trên các bài nghiên
cứu về vấn đề thu hút FDI vào ngành CNCB - CT để nghiên cứu các nội dung cụ
thể.
5. Kết cấu của bài luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài khóa luận tốt nghiệp được kết cấu
thành 3 chương như sau:
SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

2

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Chương 1: Những lý luận chung về FDI và thu hút FDI.
Chương 2: Thực trạng thu hút dịng vốn FDI vào ngành cơng nghiệp chế

biến, chế tạo ở Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo thành phố Đà Nẵng.

SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

3

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI
1.1. Những lý luận chung về FDI
1.1.1. Khái niệm về FDI
Theo IMF: “FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt
được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên một lãnh thổ của
một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích là quản lý một cách có
hiệu quả doanh nghiệp”.
Theo Ủy ban thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD)
thì: “ Đầu tư trực tiếp nước ngồi là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm sốt
lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi hoặc
cơng ty mẹ) đối với một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI
hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp).
Hoa Kỳ đưa ra định nghĩa về FDI như sau: “FDI là bất kỳ dịng vốn
nào thuộc sở hữu đa phần của cơng dân hoặc cơng ty của nước đi đầu tư có được từ
việc cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh nghiệp nước ngoài” và coi việc
sở hữu đa phần chỉ cần chiếm 10% giá trị của doanh nghiệp nước ngoài.

Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sửa đổi bổ sung năm 2005) quy
định: FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất
cứ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo pháp luật.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) là hình thức đầu tư mà
chủ đầu tư của quốc gia này (thường là một công ty hay một cá nhân cụ thể) mang
nguồn lực cần thiết sang một quốc gia khác để thực hiện hoạt động đầu tư. Chủ đầu
tư trực tiếp tham gia vào quá trình khai thác kết quả đầu tư và chịu trách nhiệm về
hiệu quả sử dụng vốn của mình theo quy định của quốc gia nhận đầu tư.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Thứ nhất, các dự án FDI là các dự án mang tính chất lâu dài. Đây là
đặc điểm phân biệt giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài.
Đầu tư gián tiếp nước ngồi thường là các dịng vốn có thời gian hoạt động ngắn và
có thu nhập thơng qua mua, bán chứng khốn. Đầu tư gián tiếp có tính thanh khoản
SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

4

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

cao hơn so với đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư gián tiếp có thể dễ dàng thu lại số vốn
đầu tư ban đầu khi đem bán chứng khốn. Cịn vốn FDI được đầu tư xây dựng nhà
xưởng, mua sắm máy móc trang thiết bị, các tài sản này thường có thời gian khấu
hao dài nên tính thanh khoản không cao.
Thứ hai, các dự án FDI là các dự án có sự tham gia quản lý của các
nhà đầu tư nước ngoài. Trong các dự án FDI, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham
gia quản lý, điều hành việc sử dụng vốn và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh

doanh.
Thứ ba, đi kèm với dự án FDI là ba yếu tố: hoạt động thương mại
(xuất nhập khẩu), chuyển giao công nghệ, di cư lao động quốc tế. Trong đó di cư
lao động quốc tế góp phần vào việc chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp
FDI. Nói cách khác thơng qua FDI, nước nhận đầu tư còn tiếp thu được khoa học
kỹ thuật hiện đại, cơng nghệ quản lý tiên tiến.
Thứ tư, FDI là hình thức kéo dài “chu kỳ tuổi thọ sản xuất”, “chu kỳ
tuổi thọ kỹ thuật” và “nội bộ hóa di chuyển kỹ thuật”. Trên thực tế, nhất là trong
nền kinh tế hiện đại có một số yếu tố liên quan đến kỹ thuật sản xuất, kinh doanh
đã buộc nhiều nhà sản xuất phải lựa chọn phương thức đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài như là một điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của mình. Ngồi ra, đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài sẽ giúp doanh nghiệp của nước đầu tư thay đổi được dây
chuyền công nghệ lạc hậu ở nước mình nhưng lại dễ được chấp nhận ở nước có
trình độ phát triển thấp hơn do đó sẽ góp phần kéo dài chu kỳ sản xuất.
1.1.3. Các hình thức cơ bản của FDI

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi (Foreign Capital Enterprise):
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh.
Cách thức thành lập: gồm một nhà đầu tư nước ngoài hoặc các nhà
đầu tư hoặc mua lại một phần vốn của doanh nghiệp VN.

Doanh nghiệp liên doanh:
Là hình thức đầu tư mà một doanh nghiệp (một cơng ty) được thành lập trên
cơ sở góp vốn của hai bên Việt Nam và nước ngoài.

SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

5


LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Cách thức thành lập: Hai bên hay nhiều bên; cơng ty nước ngồi mua lại
một phần vốn của công ty VN và ngược lại; công ty liên doanh hay 100% vốn góp
vốn cho liên doanh mới.

Đầu tư theo hợp đồng:
Là hình thức bên đầu tư nước ngồi ký kết với bên phía Việt Nam cùng tổ
chức kinh doanh tại Việt Nam mà không cần lập ra pháp nhân mới. Gồm hợp đồng
hợp tác kinh doanh (BCC); Hợp đồng BOT, BTO, BT.
1.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) là văn bản ký kết giữa hai bên
để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên, mà không thành lập pháp nhân mới.
2.
Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT): Là hình thức
đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng,
kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn,
nhà đầu tư chuyển giao không bồi hồn cơng trình đó cho nhà nước Việt Nam
3.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao- kinh doanh (BTO): là hình thức
đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng
cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng
trình đó cho nhà nước Việt Nam; chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh
cơng trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
4.

Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT): là hình thức đầu tư được
ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết
cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho nhà
nước Việt Nam; chính phủ dành cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn
đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng
BT.
5.
Đầu tư phát triển kinh doanh:
Là hình thức dự án đầu tư có vốn nước ngồi đang hoạt động tại Việt
Nam bỏ thêm vốn nhằm mục đích: Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực
kinh doanh; Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm mơi
trường.

Góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập mua lại công ty:

SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

6

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nhà đầu tư được góp vốn, mua cổ phần của các công ty chi nhánh Việt
Nam. Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh
vực, ngành nghề do chính phủ quy định. Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại
cơng ty chi nhánh.

Các nguồn vốn đầu tư nước ngồi khác:

Viện trợ phát triển chính thức (official development assistance-ODA), Tín
dụng thương mại, vay nợ, dịch vụ …
1.2. Những lý luận chung về thu hút FDI
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
1.2.1.1 Nhóm động cơ về kinh tế
Nhân tố thị trường
Qui mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những
nhân tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Khi đề cập đến qui mô của
thị trường, tổng giá trị GDP - chỉ số đo lường qui mô của nền kinh tế - thường được
quan tâm. Theo UNCTAD, qui mô thị trường là cơ sở quan trọng trong việc thu hút
đầu tư tại tất cả các quốc gia và các nền kinh tế. Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là
hàm số phụ thuộc vào qui mô thị trường của nước mời gọi đầu tư. Nhằm duy trì và
mở rộng thị phần, các công ty đa quốc gia (MNEs) thường thiết lập các nhà máy
sản xuất ở các nước dựa theo chiến lược thay thế nhập khẩu của các nước này. Các
nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng, mức tăng trưởng GDP cũng là tín hiệu tốt cho
việc thu hút FDI. Bên cạnh đó, nhiều nhà đầu tư với chiến lược “đi tắt đón đầu”
cũng sẽ mạnh dạn đầu tư vào những nơi có nhiều kỳ vọng tăng trưởng nhanh trong
tương lai và có các cơ hội mở rộng ra các thị trường lân cận. Khi lựa chọn địa điểm
để đầu tư trong một nước, các nhà đầu tư nước ngồi cũng nhắm đến những vùng
tập trung đơng dân cư – thị trường tiềm năng của họ.
Nhân tố lợi nhuận
Lợi nhuận thường được xem là động cơ và mục tiêu cuối cùng của nhà đầu
tư. Trong thời đại toàn cầu hóa, việc thiết lập các xí nghiệp ở nước ngồi được xem
là phương tiện rất hữu hiệu của các MNEs trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Điều này
được thực hiện thông qua việc thiết lập các mối liên kết chặt chẽ với khách hàng và
thị trường, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, chia rủi ro trong kinh doanh và tránh được

SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

7


LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

các rào cản thương mại. Tuy vậy trong ngắn hạn, không phải lúc nào lợi nhuận
cũng được đặt lên hàng đầu để cân nhắc.
Nhân tố về chi phí
Nhiều nghiên cứu cho thấy, phần đơng các MNEs đầu tư vào các nước là để
khai thác các tiềm năng, lợi thế về chi phí. Trong đó, chi phí về lao động thường
được xem là nhân tố quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Nhiều nghiên cứu
cho thấy, đối với các nước đang phát triển, lợi thế chi phí lao động thấp là cơ hội để
thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài trong các thập kỷ qua. Khi giá nhân cơng
tăng lên, đầu tư nước ngồi có khuynh hướng giảm rõ rệt. Bên cạnh đó, hoạt động
đầu tư trực tiếp ở nước ngoài cho phép các cơng ty tránh được hoặc giảm thiểu các
chi phí vận chuyển và do vậy có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, kiểm soát được
trực tiếp các nguồn cung cấp nguyên nhiên vật liệu với giá rẻ, nhận được các ưu đãi
về đầu tư và thuế, cũng như các chi phí sử dụng đất. Ngồi chi phí vận chuyển và
các khía cạnh chi phí khác, cũng cần nhấn mạnh đến động cơ đầu tư của các công
ty xuyên quốc gia nhằm tránh ảnh hưởng của hàng rào quan thuế và phi quan thuế,
cũng như giúp giảm thiểu đáng kể chi phí xuất nhập khẩu. Trong một cuộc điều tra
các MNEs có mặt tại Philippines hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau cho thấy
vị trí địa lý, chi phí nhân công thấp và thị trường nội địa là ba nhân tố cơ bản có
tính quyết định đến việc thu hút đầu tư nước ngoài vào các vùng khác nhau quốc
gia này. Trong khi đó, những nhân tố quan trọng nhất giúp thu hút đầu tư nước
ngoài vào các địa phương của Thái Lan là chi phí nhân cơng thấp, các điều kiện ưu
đãi đầu tư của chính quyền địa phương và sự sẵn có về tài nguyên thiên nhiên.
1.2.1.2 Nhóm động cơ về tài nguyên
Vị trí địa lý

Một nghiên cứu về các nhân tố thu hút đầu tư nước ngoài tại các nước đang
phát triển trong thời kỳ 1980-2005 đã xác định rằng, lợi thế về vị trí địa lý giúp tiết
kiệm đáng kể chi phí vận chuyển, dễ dàng mở rộng ra các thị trường xung quanh,
khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực và thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung hóa.
Nguồn nhân lực
Khi quyết định đầu tư một cơ sở sản xuất mới ở một nước đang phát triển,
các MNEs cũng nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực trẻ và tương đối thừa thãi
ở các nước này. Thông thường nguồn lao động phổ thông luôn được đáp ứng đầy
SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

8

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

đủ và có thể thỏa mãn yêu cầu của các cơng ty. Tuy vậy, chỉ có thể tìm được các
nhà quản lý giỏi, cũng như cán bộ kỹ thuật có trình độ và kinh nghiệm ở các thành
phố lớn. Động cơ, thái độ làm việc của người lao động cũng là yếu tố quan trọng
trong việc xem xét, lựa chọn địa điểm để đầu tư. Tài nguyên thiên nhiên Sự dồi dào
về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là nhân tố tích cực thúc đẩy thu hút đầu tư nước
ngoài. Trong trường hợp của Malaysia, nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước này
có sức hút FDI mạnh mẽ nhất. Các nhà đầu tư nước ngoài đổ xô đến nước này là
nhắm đến các nguồn tài nguyên dồi dào về dầu mỏ, khí đốt, cao su, gỗ... Đặc biệt
tại các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), khai thác tài nguyên thiên nhiên là mục
tiêu quan trọng của nhiều MNEs trong các thập kỷ qua. Thực tế cho thấy, trước khi
có sự xuất hiện của Trung Quốc trên lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài, FDI chỉ
tập trung vào một số quốc gia có thị trường rộng lớn và nguồn tài nguyên thiên
nhiên dồi dào. Chỉ có 5 quốc gia là Brazil, Indonesia, Malaysia Mexico và

Singapore đã thu hút hơn 50% FDI của toàn thế giới trong giai đoạn 1973-1984.
1.2.1.3 Nhóm động cơ về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ cơng nghiệp hóa có ảnh
hưởng rất quan trọng đến dịng vốn đầu tư nước ngoài vào một nước hoặc một địa
phương. Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm cả hệ thống
đường bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung cấp điện, nước, bưu
chính viễn thơng và các dịch vụ tiện ích khác), là điều mong muốn đối với mọi nhà
đầu tư nước ngoài. Trong thập kỷ 80 và 90, để thu hút đầu tư, nhiều nước đã xây
dựng các khu chế xuất (EPZ). Khu chế xuất Thẩm Quyến của Trung Quốc là một
điển hình thành cơng của mơ hình này. Tuy vậy khơng phải quốc gia nào cũng gặt
hái được kết quả tương tự. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại bên trong khu chế xuất
là quan trọng nhưng các yếu tố nguồn nhân lực phục vụ cho khu chế xuất, vị trí địa
lý và các cơ chế chính sách khác cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự thành cơng của
các khu chế xuất. Nói đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật khơng chỉ nói đến đường sá, cầu
cống, kho tàng, bến bãi... mà còn phải kể đến các dịch vụ hỗ trợ khác như hệ thống
ngân hàng, các cơng ty kiểm tốn, tư vấn... Thiếu sự hỗ trợ cần thiết của các hoạt
động này, môi trường đầu tư cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Ngoài ra, hiệu
quả hoạt động của các cơ sở cơng nghiệp địa phương, sự có mặt của các ngành
SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

9

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

công nghiệp hỗ trợ, sự tồn tại các đối tác tin cậy để các công ty nước ngồi có thể
liên doanh liên kết cũng là những u cầu rất quan trọng cần phải được xem xét

đến.
Cơ sở hạ tầng xã hội
Ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mơi trường thu hút đầu tư cịn chịu ảnh hưởng
khá lớn của cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm hệ thống y tế và
chăm sóc sức khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui chơi giải trí và
các dịch vụ khác. Ngoài ra, các giá trị đạo đức xã hội, phong tục tập qn, tơn giáo,
văn hóa ... cũng cấu thành trong bức tranh chung về cơ sở hạ tầng xã hội của một
nước hoặc một địa phương. Nghiên cứu của UNDP/ World Bank cho thấy xu
hướng đầu tư vào khu vực Đơng Nam Á có nhiều chuyển biến tích cực là nhờ vào
“tính kỷ luật của lực lượng lao động” cũng như “sự ổn định về chính trị và kinh tế”
tại nhiều quốc gia trong khu vực này
1.2.1.4 Nhóm động cơ về cơ chế chính sách
Dịng vốn đầu tư nước ngồi vào các nước đang phát triển khơng chỉ được
quyết định bởi các yếu tố về kinh tế, mà còn chịu sự chi phối của các yếu tố chính
trị. Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mơ, kết hợp với các ổn định về chính trị được
xem là rất quan trọng. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy mối quan hệ rất chặt
chẽ giữa ổn định về chính trị với việc thu hút đầu tư nước ngồi. Chính sách cởi mở
và nhất qn của chính phủ cũng đóng một vai trị rất quan trọng.
1.2.2. Xu hướng vận động của FDI trên thế giới
a. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới chủ yếu vận động trong nội
bộ các nước cùng khu vực.
Xu hướng này xuất hiện là do quá trình hình thành các liên kết kinh tế
- chính trị trong các khu vực như: khu vực ASEAN, khu vực tự do Bắc Mỹ
(NAFTA), EU,… Các liên minh, liên kết này có những chính sách phát triển kinh tế
thống nhất và khuyến khích đầu tư cùng khối, cùng khu vực. Ngoài ra các nước
cùng khu vực có sự tương đồng về văn hóa cho nên dòng vốn chu chuyển giữa các
quốc gia cùng khu vực chiếm tỷ trọng rất lớn.
b. Có sự thay đổi về cơ cấu trong lĩnh vực đầu tư
Hiện nay, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một số ngành có xu
hướng tăng như: cơng nghiệp chế biến, cơng nghiệp cao, dịch vụ, ngành sử dụng

SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

10

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

nhiều vốn. Còn các ngành khác như: thực phẩm, khai thác tài nguyên thiên nhiên,
sử dụng nhiều lao động có xu hướng giảm dần. Các chủ đầu tư thường tập trung
vào các dự án có quy mơ nhỏ, tài nguyên chất lượng, có sự ưu đãi của Chính phủ
và tận dụng thị trường nước sở tại.
c. Có sự thay đổi về tương quan lực lượng giữa các chủ đầu tư lớn trên thế
giới.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các chủ đầu tư lớn tập trung ở các nước
Anh, Mỹ, nhưng tư năm 1980 đến nay vai trò của các chủ đầu tư Anh, Mỹ giảm
dần. Trong khi đó sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và sự tăng giá của các đồng
tiền, vai trò của các chủ đầu tư Nhật, Đức, Pháp,… có xu hướng tăng lên (đặc biệt
là các chủ đầu tư Nhật Bản)
d. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới chủ yếu vận động trong nội
bộ các nước công nghiệp phát triển nhưng nay tỷ trọng của dòng vốn này giảm dần
Các nước cơng nghiệp phát triển có trình độ công nghệ cao, cạnh tranh gay
gắt nhưng sức mua lớn, môi trường kinh tế tăng trưởng và ổn định. Mặt khác một
nước không bao giờ sản xuất được tất cả các sản phẩm tốt nhất với hiệu quả cao
nhất, vì vậy dịng vốn vận động chủ yếu trong các nước công nghiệp phát triển.
Vào cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ 90, nền kinh tế các nước công nghiệp phát triển đi
vào suy thối, mơi trường đâu tư kém thuận lợi, trong khi đó do q trình quốc tế
đời sống kinh tế thế giới, các nước đang phát triển ban hành các chính sách tăng
cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kết quả là, xu hướng đầu tư vào các

nước phát triển giảm dần, đầu tư vào các nước đang phát triển tăng lên. Ngoài ra do
công cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã làm cho nhu cầu thay thế và đổi mới
công nghệ ở các nước phát triển xảy ra liên tục, do đó công nghệ cũ, công nghệ lạc
hậu được đưa sang các nước đang phát triển, và chậm phát triển để thực hiện hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài, đây cũng là nhân tố làm tăng dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển và chậm phát triển.
e. Khu vực Đông Á và Đông Nam Á đang trở thành nơi hấp dẫn đầu tư trực
tiếp nước ngồi
Khu vực Đơng Á và Đơng Nam Á có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và
ổn định. Các quốc gia trong khu vực ban hành chính sách khuyến khích đầu tư
nước ngồi tạo ra mơi trường đầu tư ổn định, thơng thống. Ngồi ra sự gia tăng giá
SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

11

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

của đồng Yên Nhật và chính sách đầu tư nước ngồi của Nhật bản cũng góp phần
khơng nhỏ trong việc làm tăng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào khu vực
này.
Vai trị của FDI đối với phát triển kinh tế
Mặc dù FDI vẫn chịu chi phối của Chính Phủ nhưng FDI ít lệ thuộc vào mối
quan hệ chính trị giữa hai bên. Mặt khác bên nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý
sản xuất, kinhh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, đặc biệt là trong việc
tiếp cận thị trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu. Do quyền lợi gắn chặt với dự án,
họ quan tâm tới hiệu quả kinh doạnh nên có thể lựa chọn cơng nghệ thích hợp, nâng
cao trình độ quản lý và tay nghề của cơng nhâ. Vì vậy, FDI ngày càng có vai trị to

lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở các nước đầu tư và các nước
nhận đầu tư.
1.2.4. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế
1.2.4.1. Tác động đến nước đi đầu tư
a. Tác động tích cực
Thơng qua nguồn vốn FDI của các nước đầu tư có thể nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư do tận dụng được các nguồn lực sản xuất, khai thác được
các ưu thế điều kiện tự nhiên, nhân cơng của các nước nhận đầu tư làm giảm chi
phí kinh doanh, tăng lợi nhuận.
Hoạt động đầu tư nước ngoài giúp các doanh nghiệp được hưởng ưu
đãi từ nước nhận đầu tư lại tránh được hang rào bảo hộ mậu dịch, đẩy mạnh sản
xuất và xuất khẩu, do đó có khả năng bành trướng sức mạnh về kinh tế, nâng cao vị
thế trên trường quốc tế.
Thông qua việc chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư mà
những nước đi đầu tư có thể chuyển giao các cơng nghệ đã lỗi thời lạc hậu ở nước
mình, tạo đầu ra cho công nghệ cũ lại vẫn thu được lợi nhuận.
Mặt khác, FDI cịn giúp các nước đầu tư kích cầu cho nước xuất khẩu
vốn: Từ việc tạo được đầu ra cho công nghệ, các nước này sẽ tiếp tục nghiên cứu
tìm ra cơng nghệ mới, nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm mới.
b.
Tác động tiêu cực
Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro cao nếu khơng tìm hiểu kĩ về mơi trường đầu tư
nước sở tại. Ngoài rủi ro chung trong mọi hoạt động đầu tư thì hoạt động đầu tư
SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

12

LỚP: CQ49/08.02



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

quốc tế còn chịu rủi ro về tỷ giá hối đối và rủi ro chính trị - đây là rủi ro ngồi tầm
kiểm sốt của nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, nếu việc chuyển giao cơng nghệ khơng được xem xét
cẩn thận có thể gây chảy máu chất xám khi nhà đầu tư để mất bản quyền sở hữu
cơng nghệ và bí quyết sản xuất.
Mặt khác, nếu khơng xem xét hợp lí cơ cấu đầu tư sẽ làm mất cân
bằng cơ cấu kinh tế nước đi đầu tư, mất việc làm của lao động trong nước.
1.2.4.2. Tác động đến nước nhận đầu tư
a.
Tác động tích cực
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài, các nước đang phát triển muốn
thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh ta kinh tế. Đây cũng là điểm
nút để các nước đang phát triển khốt ra khỏi các vịng luẩn quẩn của sự đói nghèo.
Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy, các quốc gia nào thực hiện
chiến lược kinh tế mở cửa với bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của
các nhân tố bên ngồi biến nó thành những nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo
được tốc độ tăng cao.
Mức tăng trưởng ở các nước đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư,
nhờ đó các nhân tố khác như tổng số lao động được sử dụng, năng suất lao động
cũng tăng lên theo. Vì vậy có thể thơng qua tỷ lệ đầu tư trực tiếp nước ngoài đối
với ta kinh tế.
Rõ ràng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi đã góp phần tích cực thúc đẩy
ta kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác những
tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế.
Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Yêu cầu dịch chuyển nền kinh tế không chỉ đòi hỏi của bản thân sự phát triển
nội tại nền kinh tế, mà còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế

đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động
kinh tế đối ngoại. Thông qua các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào q
trình phân cơng lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nước trên
thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp
SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

13

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

với sự phân công lao dộng quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của nước phù
hợp với trình độ chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư
nước ngoài. Ngược lại, chính hoạt động đầu tư lại góp phần thúc đẩy nhanh quá
trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Bởi vì: Một là, thơng qua hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở các nước
nhận đầu tư. Hai là, đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp vào sự phát triển nhanh chóng
trình độ kỹ thuật cơng nghệ ở nhiều nghành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng
suất lao động ở một số ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Ba là,
một số ngành được kích thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngồi, nhưng
cũng có nhiều ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
Chuyển giao cơng nghệ
Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là công nghệ khoa học hiện đại, kỹ
sảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước nào đó, chủ
đầu tư khơng chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà cịn chuyển cả vốn hiện vật như
máy móc thiết bị, ngun vật liệu.... (hay cịn gọi là cộng cứng) trí thức khoa hoạch
bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị thường ...(hay còn gọi là phần mềm.) Do vậy

đứng về lâu dài đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với nước nhận đầu tư. FDI có
thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề địi hỏi hàm lượng
cơng nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với q trình cơng nghiệp hóa, dịch
chuyển cơ cấu kinh tế, ta nhanh của các nước nhận đầu tư. FDI đem lại kinh
nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong nước
nhận đầu tư, thơng qua những chương trình đào tạo và q trình vừa học vừa làm.
FDI cịn mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận
công nghệ của các nước nhận đầu tư. FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải
cố gắng đào tạo những kỹ sư, những nhà quản lý có trình độ chun mơn để tham
gia vào các cơng ty liên doanh với nước ngoài.
Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước thu hút FDI đã cải thiện đáng kể trình
độ kỹ thuật cơng nghệ của mình. Chẳng hạn như đầu những năm 60 Hàn Quốc còn
kém về lắp ráp xe hơi, nhưng nhờ chuyển nhận công nghệ Mỹ, Nhật, và các nước
khác mà năm 1993 họ đã trở thành những nước sản xuất ô tô lớn thứ 7 thế giới.
Trong điều kiện hiện nay, trên thế giới có nhiều cơng ty của nhiều quốc gia
khác nhau có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài và thực hiện chuyển giao công ghệ cho
SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

14

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

nước nào tiếp nhận đầu tư. Thì đây là cơ hội cho các nước đang phát triển có thể
tiếp thu được các cơng nghệ thuận lợi nhất. Nhưng không phải các nước đang phát
triển được “đi xe miễn phí” mà họ phải trả một khoản “học phí” không nhỏ trong
việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ này.
Là nguồn hỗ trợ cho phát triển

FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn
ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển.
Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào cái “vòng luẩn quẩn” đó là: Thu
nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp và rồi hậu quả thu lại là thu
nhập thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn mà các nước này
phải vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo ta kinh tế hiện đại. Nhiều nước lâm vào tình
trạng trì trệ của nghèo đói bởi lẽ khơng lựa chọn và tạo ra điểm đột phá chính xác.
Một mắt xích của “vịng luẩn quẩn” này.
Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các nước kém phát triển là vốn
đầu tư và kỹ thuật. Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới
công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động vv...Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập,
tăng tích lũy cho sự phát triển của xã hội.
Tuy nhiên để tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trông chờ vào vốn nội bộ thì hậu
quả khó tránh khỏi là sẽ tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Do đó vốn
nước ngồi sẽ là một “cú hích” để góp ghần đột phá vào cái “vịng luẩn quẩn” đó.
Đặc biệt là FDI nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây
nợ cho các nước nhận đầu tư. Không như vốn vay nước đầu tư chỉ nhận một phần
lợi nhuận thích đáng khi cơng trình đầu tư hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa lượng
vốn này cịn có lợi thế hơn nguồn vốn vay ở chỗ. Thời hạn trả nợ vốn vay thường
cố định và đôi khi quá ngắn so với một số dự án đầu tư, còn thời hạn vốn FDI thì
linh hoạt hơn.
Theo mơ hình lý thuyết “hai lỗ hổng” của Cherery và Stront có hai cản trở
chính cho sự ta của một quốc gia đó là: Tiết kiệm không đủ đáp ứng cho nhu cầu
đầu tư được gọi là “lỗ hổng tiết kiệm”.Và thu nhập của hoạt động xuất khẩu không
đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động nhập khẩu được gọi là “lỗ hổng thương
mại”.

SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

15


LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Hầu hết các nước kém phát triển, hai lỗ hổng trên rất lớn. Vì vậy FDI góp
phần làm tăng khả năng cạnh tranhvà mở rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận
đầu tư, thu một phần lợi nhuận từ các cơng ty nước ngồi, thu ngoại tệ từ các hoạt
dộng dịch vụ cho FDI.
Một số tác động khác
Ngoài những tác động trên đây, đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn có một số tác
động sau:
Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước thông qua việc
nộp thuế của các đơn vị đầu tư và tiền thu tư việc cho thuê đất....
Đầu tư trực tiếp nước ngồi cũng đóng góp cải thiện cán cân quốc tế cho
nước tiếp nhận đầu tư. Bởi vì hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là sản
xuất ra các sản phẩm hướng vào xuất khẩu phần đóng góp của tư bản nước ngồi và
việc phá triển xuất khẩu là khá lớn trong nhiều nước đang phát triển.
Về mặt xã hội, đầu tư trục tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm việc mới,
thu hút một khối lượng đáng kể người lao động ở nước nhận đầu tư vào làm việc tại
các đơn vị của đầu tư nước ngồi. Điều đó góp phần đáng kể vào việc làm giảm bớt
nạn thất nghiệp vốn là một tình trạng nan giải của nhiều quốc gia. Đặc biệt là đối
với các nước đang phát triển, nơi có lực lượng lao động rất phong phú nhưng khơng
có điều kiện khai thác và sử dụng được.
b. Tác động tiêu cực
Mặt trái của chuyển giao cơng nghệ
Khi nói về vấn đề chuyển giao kỹ thuật thông qua kênh đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở phần trên, chúng ta đã đề cập đến một nguy cơ là nước tiếp nhận đầu tư sẽ
nhận nhiều kỹ thuật khơng thích hợp. Các cơng ty nước ngồi thường chuyển giao

những cơng nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc thiết bị cũ. Điều này cũng có thể
giải thích là: Một là, dưới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cho
nên máy móc cơng nghệ nhanh chóng trở thành lạc hậu. Vì vậy họ thường chuyển
giao những máy móc đã lạc hậu cho các nước nhận đầu tư để đổi mới công nghệ,
đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng của sản phẩm của chính nước họ.Hai là,
vào giai đoạn đầu của sự phát triển, hầu hết các nước đều sử dụng công nghệ, sử
dụng lao động.Tuy nhiên sau một thời gian phát triển giá của lao động sẽ tăng, kết
quả là giá thành sản phẩm cao. Vì vậy họ muốn thay đổi công nghệ bằng những
SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

16

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

cơng nghệ có hàm lượng cao để hạ giá thành sản phẩm. Do vậy việc chuyển giao
công nghệ lạc hậu đã gây thiệt hại cho các nước nhận đầu tư như là:
Rất khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do đó
nước đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh nghiệp liên
doanh và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
Gây tổn hại môi trường sinh thái. Do các công ty nước ngồi bị cưỡng chế
phải bảovệ mơi trường theo các quy định rất chặt chẽ ở các nước công nghiệp phát
triển, thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngồi họ muốn xuất khẩu môi trường sang
các nước mà biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ môi trường không hữu hiệu.
Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất caovà do đó sản phẩm của các nước
nhận đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Thực tiễn cho thấy, tình hình chuyển giao cơng nghệ của các nước cơng
nghiệp sang các nước đang phát triển đang còn là vấn đề gay cấn.Ví dụ theo báo

cáo của ngân hàng phát triển Mỹ thì 70% thiệt bị của các nước Mỹ La Tinh nhập
khẩu từ các nước tư bản phát triển là công nghệ lạc hậu.Cũng tương tự, các trường
hợp chuyển giao cơng nghệ ASEAN lúc đầu chưa có kinh nghiệm kiểm tra nên đã
bị nhiều thiệt thòi.
Tuy nhiên, mặt trái này cũng một phần phụ thuộc vào chính sách cơng nghệ
của các nước nhận đầu tư. Chẳng hạn như Mehico có 1800 nhà máy lắp ráp sản
xuất của các công ty xuyên gia của Mỹ. Mội số nhà máy này được chuyển sang
Mehico để tránh những quy định chặt chẽ về môi thường ở Mỹ và lợi dụng những
khe hở của luật môi trường ở Mehico.
Tạo nên sự phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đước chủ yếu do các công ty xuyên quốc
gia, đã làm nảy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ tăng sự phụ thuộc của nền kinh
tế của nước nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của các
công ty xuyên quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngồi có đóng góp phần vốn bổ sung
quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế và thực hiện chuyển giao công nghệ cho
các nước nhận đầu tư. Đồng thời cũng thông qua các công ty xuyên quốc gia là
những bên đối tác nước ngồi để chúng ta có thể tiêu thụ hàng hóa vì các cơng ty
này nắm hầu hết các kênh tiêu thụ hàng hóa từ nước này sang nước khác. Vậy nếu
càng dựa nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngồi, thì sự phụ thuộc của nền kinh tế
SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

17

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

vào các nước công nghiệp phát triển càng lớn. Và nếu nền kinh tế dựa nhiều vào
đầu tư trực tiếp nước ngồi thì sự phát triển của nó chỉ là một phồn vinh giả tạo. Sự

phồn vinh có được bằng cái của người khác.
Nhưng vấn đề này có xảy ra hay khơng cịn phụ thuộc vào chính sách và khả
năng tiếp nhận kỹ thuật của từng nước. Nếu nước nào tranh thủ được vốn, kỹ thuật
và có ảnh hưởng tích cực ban đầu của đầu tư trực tiếp nước ngồi mà nhanh chịng
phát triển cơng nghệ nội đại, tạo nguồn tích lũy trong nước, đa dạng hóa thị trrường
tiêu thụ và tiếp nhận kỹ thuật mới cũng như đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai
trong nước thì sẽ được rất nhiều sự phụ thuộc của các công ty đa quốc gia.
Tăng thêm chi phí cho thu hút FDI và sản xuất hàng hóa khơng thích hợp
Một là: Chi phí của việc thu hút FDI
Để thu hút FDI, các nước đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà đầu
tư như là giảm thuế hoặc miễn thuế trong một thời gian khá dài cho phần lớn các
dự án đầu tư nước ngoài. Hoặc việc giảm tiền cho họ cho việc thuê đất, nhà xưởng
và một số các dịch vụ trong nước là rất thấp so với các nhà đầu tư trong nước. Hay
trong một số lĩnh vực họ được Nhà nước bảo hộ thuế quan.... Và như vậy đơi khi
lợi ích của nhà đầu tư có thể vượt lợi ích mà nước chủ nhà nhận được. Thế mà, các
nhà đầu tư cịn tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào. Các nhà
đầu tư thường tính giá cao cho các nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc thiết
bị mà họ nhập vào để thực hiện đầu tư. Việc làm này mang lại nhiều lợi ích cho các
nhà đầu tư chẳng hạn như trốn được thuế, hoặc giấu được một số lợi nhuận thực tế
mà họ kiếm được. Từ đó hạn chế cạnh tranh của các nhà đầu tư khác xâm nhập vào
thị trường. Ngược lại, điều này lại gây chi phí sản xuất cao ở nước chủ nhà và nước
chủ nhà phải mua hàng hóa do các nhà đầu tư nước ngoài sản xuất với giá cao hơn.
Tuy nhiên việc tính giá cao chỉ sảy ra khi nước chủ nhà thiếu thơng tin, trình
độ kiểm sốt, trình độ quản lý, trình độ chun mơn yếu, hoặc các chính sách của
nước đó cịn nhiều khe hở khiến cho các nhà đầu tư có thể lợi dụng được.
Hai là: Sản xuất hàng hóa khơng thích hợp
Các nhà đầu tư cịn bị lên án là sản xuất và bán hàng hóa khơng thích hợp
cho các nước kém phát triển, thậm chí đơi khi cịn lại là những hàng hóa có hại cho
khỏe con người và gây ơ nhiễm mơi trường. Ví dụ như khuyến khích dùng thuốclá,


SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

18

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

thuốc trừ sâu, nước ngọt có ga thay thế nước hoa quả tươi, chất tẩy thay thế xà
phòng vv...
Những mặt trái khác
Trong một số các nhà đầu tư khơng phải khơng có trường hợp hoạt động tình
báo, gây rối an ninh chính trị. Thơng qua nhiều thủ đoạn khác nhau theo kiểu “diễn
biến hịa bình”. Có thể nói rằng sự tấn cơng của các thế lực thù địch nhằm phá hoại
ổn định về chính trị của nước nhận đầu tư ln diễn ra dưới mọi hình thức tinh vi
và xảo quyệt. Trường hợp chính phủ Xanvado Agiende ở Chile bị giật dây lật đổ
năm 1973 là một ví dụ về sự can thiệp của các cơng ty xun quốc gia ITT (cơng ty
viễn thơng và điện tín quốc tế) và chính phủ Mỹ cam thiệp cơng việc nội bộ của
Chile.
Mặt khác, mục đích của các nhà đầu tư là kiếm lời, nên họ chỉ đầu tư vào
những nơi có lợi nhất. Vì vậy khi lượng vốn nước ngoài đã làm tăng thêm sự mất
cân đối giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Sự mất cân đối này có thể gây
ra mất ổn định về chính trị. Hoặc FDI cũng có thẻ gây ảnh hưởng xấu về mặt xã
hội. Những người dân bản xứ làm thuê cho các nhà đầu tư có thể bị mua chuộc,
biến chất, thay đổi quan điểm, lối sống và nguy cơ hơn là họ có thể phản bội Tổ
Quốc. Các tệ nạn xã hội cũng có thể tăng cường với FDI như mại dâm, nghiện
hút....
Sự xuất hiện của các doanh nghiệp có vốn FDI có thể gây cạnh tranh khốc
liệt với các doanh nghiệp trong nước mà phần thua thiệt thường là các doanh

nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp trong nước bị mất thị trường, mất lao động
có kỹ năng và vì vậy có thể dẫn đến phá sản. Ngồi ra, vốn FDI có thể làm cho đầu
tư trong nước bị thu hẹp do nhiều doanh nghiệp bị mất cơ hội đầu tư hoặc đầu tư
khơng hiệu quả do trình độ cơng nghiệp thấp kém, vốn ít. Điều này xảy ra khi xuất
hiện tác động lấn át đầu tư của doanh nghiệp FDI.
Một số những ngành mà FDI đầu tư còn ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ
con người . Tác động xấu đến môi trường sống, làm mất cân bằng hệ sinh thái. Gây
tác hại xấu đến môi trường cho thế hệ lâu dài tương lai. Ví dụ như Cơng ty Vedan
xả nước thai chưa qua xử lý ra con sông Thị Vải: Kết quả khảo sát của Viện Môi
trường và Tài nguyên TP HCM cho thấy, mức độ ô nhiễm sông Thị Vải do công ty
Vedan gây ra chiếm 80-90%, phần còn lại là của doanh nghiệp khác trong khu vực.
Cơng ty Vedan ở Việt Nam thuộc tập đồn Vedan ở Đài Loan, tập đoàn này đã đầu
tư một lượng vốn rất lớn vào Việt Nam để phát triển tập đồn của mình. Ngồi ra
trên thực tế hiện tượng xúc phạm nhân phẩm, bóc lột khai thác cạn kiệt sức lao
SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

19

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

động của người làm thuê trong các DN ĐTNN vẫn thường xảy ra. FDI cò làm gia
tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các cá nhân, các vùng được nhận FDI.
Những mặt trái của FDI khơng có nghĩa là phủ nhận những lợi thế cơ bản của nó
mà chúng ta chỉ lưu ý rằng không nên quá hy vọng vào FDI và cần phải có những
chính sách, những biện pháp kiểm soát hữu hiệu để phát huy những mặt tích cực,
hạn chế những mặt tiêu cực của FDI. Bởi vì mức độ thiệt hại của FDI gây ra cho
nước chủ nhà nhiều hay ít lại phụ thuộc rất nhiều vào chính sách, năng lực, trình độ

quản lý, trình độ chuyên môn của nước nhận đầu tư.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT DỊNG VỐN FDI VÀO NGÀNH CƠNG NGHIỆP
CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO Ở TP ĐÀ NẴNG
2.1 Khái quát về ngành chế biến chế tạo
2.1.1 Khái niệm chế biến, chế tạo và hệ thống ngành chế biến, chế tạo
Chế biến, chế tạo gồm các hoạt động làm biến đổi về mặt vật lý, hóa học của
vật liệu, chất liệu hoặc làm biến đổi các thành phần cấu thành của nó, để tạo ra
sản phẩm mới.
Vật liệu, chất liệu hoặc các thành phần biến đổi là nguyên liệu thô từ
các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, khai thác mỏ hoặc quặng cũng
như các sản phẩm khác của hoạt động chế biến. Những thay đổi, đổi mới hoặc khôi
phục lại hàng hóa thường được xem xét là hoạt động chế biến.
Những hoạt động sau được coi là công nghiệp chế biến, chế tạo:
- Chế biến cá tươi (róc xương, lựa thịt các lồi cá) hoạt động này khơng
thực hiện trên tàu đánh cá được thơng qua được phân vào nhóm 1020 (chế biến,
bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản).
- Thuộc da được phân vào nhóm 15110 (Thuộc, sơ chế da; sơ chế và
nhuộm da lông thú).
- Bảo quản gỗ được phân vào nhóm 1610 (Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản
gỗ).
- In ấn và hoạt động liên quan được phân vào nhóm 181 (In ấn và dịch
vụ liên quan đến in).
SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

20

LỚP: CQ49/08.02



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Đóng chai, làm tiệt trùng sữa được phân vào nhóm 10500 (Chế biến
sữa và các sản phẩm từ sữa).
- Sản xuất bê tông và trộn bê tơng được phân vào nhóm 23950 (Sản
xuất bê tơng và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao).
- Bộ mã điện, hộp số, bộ phận làm nóng kim loại và đánh b óng được
phân vào nhóm 25920 (Gia cơng cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại).
- Đáp lại lốp xe được phân vào nhóm 22110 (Sản xuất săm, lốp cao su,
đắp và tái chế lốp cao su).
- Xây dựng lại hoặc tái tạo máy móc, thiết bị (như động cơ ơ tơ) được
phân vào nhóm 29100 (Sản xuất xe có động cơ).
Ngược lại có một vài hoạt động mặc dù đơi khi tham gia vào các q
trình chuyển đổi lại được phân vào nhóm khác của bảng phân ngành, nói cách khác
chúng khơng được phân vào phân ngành C (Công nghiệp chế biến, chế tạo), chẳng
hạn:
`- Hoạt động đốn gỗ được phân loại vào ngành A (Nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản).
- Làm giàu quặng và các khống sản được phân loại vào nhóm ngành B
(Khai khống).
2.1.2 Đặc điểm của ngành chế biến, chế tạo
- Công nghệ sử dụng trong ngành chế biến, chế tạo rất đa dạng và
ln được đổi mới. Điều đó địi hỏi nhà sản xuất phải không ngừng chú trọng đến
nghiên cứu và đổi mới công nghệ, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
- Các sản phẩm của ngành chế biến, chế tạo rất phong phú và đa
dạng và luôn được nghiên cứu đổi mới phù hợp với thị hiếu và đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường cũng như địi hỏi chất lượng khơng ngừng gia tăng
của nền kinh tế.
- Ngành chế biến, chế tạo thu hút lượng lớn lao động, đặc biệt là khả

năng giải quyết việc làm cho đội ngũ lao động phổ thông – những lao động có trình
độ và tay nghề thấp. Đây là đặc điểm có ý nghĩa rất quan trọng đối với những quốc
gia đang phát triển bởi nó giải quyết được vấn đề việc làm cho nền kinh tế các quốc
gia này, là điều kiện cơ bản cho sự tăng trưởng và phát triển của một quốc gia.
SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

21

LỚP: CQ49/08.02


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Khả năng quay vòng và thu hồi vốn trong ngành chế biến, chế tạo
nhanh. Với đặc trưng là tạo ra hầu hết các thiết bị và cơng cụ cho nền kinh tế quốc
dân địi hỏi sản phẩm của ngành chế biến, chế tạo phải đáp ứng kịp thời nhu cầu thị
trường, đảm bảo cho vòng quay sản xuất ln được duy trì. Từ đó làm cho các sản
phẩm của ngành chế biến, chế tạo có thể tiêu thụ nhanh trên thị trường, giúp cho
nguồn vốn của các nhà đầu tư có thể quay vịng và thu hồi nhanh chóng.
2.1.3 Vai trị của ngành chế biến, chế tạo trong nền kinh tế của một quốc gia.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đóng một vai trị quan trọng ở
bất kỳ quốc gia nào và ở Việt Nam cũng khơng phải là ngoại lệ. Ngành cơng
nghiệp này đóng góp trên 80% giá trị sản xuất và chiếm trên 90% số lao động
của tồn ngành cơng nghiệp của Việt Nam. Phát triển ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo sẽ góp phần quan trọng vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Từ đó thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
vào phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là một định hướng chiến lược
và có tính quyết định đối với kinh tế xã hội của Việt Nam.
Ngành chế biến, chế tạo có vai trị cực kỳ to lớn trong việc chuyển đổi nền
kinh tế nông nghiệp, nông thôn sang nền kinh tế công nghiệp, đô thị. Tạo ra giá trị

gia tăng ngay càng cao cho nền kinh tế. Nó sản xuất ra các thiết bị, công cụ cho
mọi ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân, trực tiếp phục vụ nền sản xuất trong
nước lại vừa có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế, tạo ra hàng triệu
việc làm cho người lao động. Vì vậy, phát triển ngành chế biến, chế tạo là một nhu
cầu thiết yếu cho phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong những năm vừa qua sức mạnh của ngành chế biến, chế tạo không ngừng gia
tăng và ngày càng đóng góp vai trị quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế Việt Nam.
Đây là một trong những ngành thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất
trong những năm vừa qua nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và cơ hội mà
Việt Nam có. Cho nên việc đổi mới để tăng cường thu hút FDI vào chế biến, chế
tạo đang là vấn đề cấp thiết cho phát triền nền kinh tế Việt Nam.
2.2. Môi trường của Đà Nẵng trong việc thu hút FDI
2.2.1. Về yếu tố nguồn tài nguyên
Đà Nẵng là một thành phố thuộc vùng Nam Trung Bộ, Việt Nam. Đây
là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ lớn của khu
SV: ĐẶNG HỮU TRUNG

22

LỚP: CQ49/08.02


×