KHƠNG GIAN VĂN HĨA CỒNG
CHIÊNG TÂY NGUN
Nhóm 2 – Lớp KS.22.05
I.
GIỚI THIỆU CHUNG
II.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
III.
CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
NỘI
DUNG
CHÍNH
I. GIỚI THIỆU CHUNG
o Ngày 25 tháng 11 năm 2005,
Không gian văn hóa Cồng
chiêng Tây Ngun được cơng
nhân là Kiệt tác truyền khẩu
và phi vật thể của nhân loại
o Bao gồm các bộ phận như :
cồng chiêng, các bản nhạc tấu
bằng cồng chiêng, các lễ hội
có sử dụng cồng chiêng, …
o Hiện
nay, các lễ hội Cồng
chiêng vẫn được tổ chức hàng
năm như một hoạt động bảo
tồn cũng như góp phần vào
phát triển du lịch
I. GIỚI THIỆU CHUNG
o Các tiêu chí xét duyệt
Là một kiệt tác cho thấy thiên tài sáng tạo của con người.
Biểu hiện sự giao lưu các giá trị của con người, trong một thời gian dài hoặc trong một khu
vực văn hóa của thế giới, về những bước phát triển trong kiến trúc, nghệ thuật tượng đài
hoặc quy hoạch thành phố và thiết kế cảnh quan.
Là minh chứng độc đáo hoặc chí ít cũng là hiếm có cho truyền thống văn hóa hoặc cho
một nền văn minh còn đang tồn tại hoặc đã mất.
Là một mẫu hình nổi bật của một loại cơng trình xây dựng hoặc quần thể kiến trúc hay
cảnh quan minh họa cho một (các) giai đoạn trong lịch sử loài người.
Là một mẫu hình nổi bật về nơi sinh sống truyền thống hoặc sử dụng đất đai của con
người đại diện cho một (hoặc nhiều) nền văn hóa, đặc biệt khi nó trở nên dễ bị tổn thương
do tác động của những biến đổi không cưỡng lại được.
Liên quan trực tiếp hoặc đích thực tới các sự kiện hay truyền thống đang còn tồn tại, với
những ý tưởng hoặc niềm tin, với các tác phẩm nghệ thuật hoặc văn học có ý nghĩa tồn
cầu nổi bật (tiêu chuẩn này chỉ được xem xét trong những hoàn cảnh đặc biệt hoặc liên
quan đến các tiêu chí văn hóa hoặc thiên nhiên khác khi Ủy ban xem xét có đưa vào danh
sách Di sản Thế giới hay không).
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.
Không gian tồn tại
o Trải
rộng khắp 5 tỉnh Tây
Nguyên, chủ nhân là 17 dân
tộc thiểu số : Ê Đê, Bana, Xu
Đăng, …
o Gắn bó mật thiết đến cuộc
sống của người dân Tây
Nguyên, được chơi trong các
dịp đặc biệt như mừng năm
mới, mừng lúa mới, các dịp lễ
hội khác, …
o Mỗi dân tộc lại có các bản
nhạc riêng và cách chơi riêng
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
2.
Nguồn gốc và lịch sử hình
thành
o Được cho là bắt nguồn từ
nền văn minh Đông Sơn –
thời kỳ mà nghề đúc đồng
phát triển rực rỡ, là hậu duệ
của đàn đá
o Từ khi sơ khai đã được sử
dụng để biểu hiện cho tín
ngưỡng, là phương tiện để
kết nối với siêu nhiên, kết
nối những thế hệ con người
với nhau
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
3.
Phân loại
o Có 2 loại : chiêng bằng và
chiêng núm, tùy theo dân tộc
mà mỗi loại được tham gia và
dàn cồng chiêng khác nhau
o Các
dàn chiêng lớn nhất
thường có cấu tạo từ 9 đến
12 chiêng và nhỏ nhất từ 2
đến 4 chiêng
o Tên của dàn chiêng thường
được đặt theo tên của các
thành viên trong gia đình
III. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
1.
Phương pháp kích âm
o Có 2 phương pháp kích âm cơ
bản : chi dùi gõ, chi đấm
o Điểm
kích âm của cồng là
núm, điểm kích âm của chiêng
thì đa dạng hơn
o Chi dùi gõ được chia làm 3 loại
: dùi cứng (được làm bằng gỗ
cứng), dùi vừa (được làm từ
thân cây sắn), dùi mềm (làm
từ gỗ bọc da trâu)
o Mỗi chi đều có kỹ thuật kích
âm riêng và phức tạp
III. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
2.
Biên chế
o Nhìn chung thì biên chết khá đa dạng, có thể chia làm các nhóm
nhỏ như sau :
• Nhóm nhỏ : bao gồm các biên chế 2 chiêng của Chu Ru, Cơ
Ho và các biên chế 3 cồng của Chu Ru, Bana, Gia Rai, Xu
Đăng
• Nhóm trung bình : bao gồm các biên chế 6 chiếc của M’nông,
Mạ, Ê Đê Bih, Ê Đê K’pa và biên chế 7 chiếc của Xu Đăng
• Nhóm lớn : bao gồm các biên chế 8 chiêng bên cạnh biên chế
kết hợp của Bana, Gia Rai, Xu Đăng và biên chế 9 chiếc của Ê
Đê K’pa.
o Các bộ chiêng chi đấm đều có đường kính trung bình từ 30 – 46
cm
o Các bộ chiêng chi dùi gõ có thể được cấu tạo bằng các chiếc
III. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
3.
Cách diễn xướng
o Khi đánh chiêng, tay phải
cầm dùi, hoặc cườm tay
kích vào mặt chiêng tạo âm
thanh, tay trái lúc chặn vào
mặt chiêng, lúc rời khỏi mặt
chiêng sẽ tạo ra âm chiêng
(nốt nhạc chiêng).
o Mỗi thành viên tham gia vào
dàn chiêng giữ vị trí một cao
độ và tiết tấu khác nhau.
XIN CẢM ƠN !!!