BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
------------------
NGUYỄN THÀNH NGỌC BẢO
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG RUBRIC TRONG
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ
LUẬN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Chun ngành : Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Văn – Tiếng Việt
Mã số: 9 14 01 11
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội, 2021
Cơng trình được hồn thành tại : Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Bùi Mạnh Hùng
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Vân
Phản biện 1:
............................................................................
............................................................................
Phản biện 2:
............................................................................
............................................................................
Phản biện 3:
............................................................................
............................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm.....
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đánh giá (ĐG) là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học (DH) vì ĐG
khơng chỉ là khâu kết thúc q trình DH mà cịn có tác động ngược trở lại q
trình DH. Do đó, ĐG khoa học, chính xác sẽ giúp cung cấp thông tin quan trọng,
xác đáng cho các bên liên quan, từ giáo viên (GV), học sinh (HS), các cấp quản
lý đến phụ huynh HS để điều chỉnh quá trình DH, đáp ứng mục tiêu của chương
trình (CT). Vì vậy, trong bối cảnh CT giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 đã được
công bố và đang đi vào giai đoạn vận hành, yêu cầu đổi mới KTĐG theo hướng
phát triển NL, cụ thể là u cầu cần có một cơng cụ ĐG có độ giá trị và độ tin cậy
cao tiếp tục được đặt ra một cách mạnh mẽ và cấp thiết.
1.2. Ở Việt Nam, CT Ngữ văn 2006 đã có sự thay đổi về mục tiêu và phương
pháp ĐG. Tuy nhiên, thực tiễn ĐG vẫn còn tồn tại một số vấn đề như: các văn bản
quy định về thang ĐG kết quả học tập nhưng không quy định tiêu chí cho từng
mức điểm; hoạt động kiểm tra đánh giá (KTĐG) trong nhà trường vẫn còn ĐG
kiến thức, kĩ năng một cách riêng rẽ; việc KTĐG chưa phát huy được vai trò chủ
động của người học khi KTĐG vẫn còn là độc quyền của GV, HS chỉ là đối tượng
của ĐG. Những hạn chế nêu trên của hoạt động KTĐG nói chung và mơn Ngữ
văn nói riêng đã đặt ra yêu cầu phải xây dựng một công cụ ĐG NL của HS một
cách toàn diện và hiệu quả hơn.
1.3. CT GDPT 2018 được xây dựng theo mơ hình phát triển phẩm chất và NL
người học, do đó cách ĐG kết quả giáo dục phù hợp với định hướng xây dựng
CT là ĐG NL. CT môn Ngữ văn 2018 cũng xác định mục tiêu ĐG là “nhằm cung
cấp thông tin kịp thời và có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm
chất, NL và những tiến bộ của HS trong suốt q trình học tập mơn học” [14,
tr.85]. Vì vậy, trong mơn Ngữ văn cũng đặt ra yêu cầu ĐG NL, cụ thể là 2 NL đặc
thù của môn học là NL ngôn ngữ và NL văn học. Đối với việc dạy học làm văn
nói chung và kiểu bài nghị luận nói riêng, để đáp ứng mục tiêu ĐG nêu trên thì
địi hỏi phải có cơng cụ ĐG NL.
1
1.4. Để ĐG phẩm chất và NL của HS, nhất thiết phải xây dựng được các công cụ
ĐG phù hợp, có độ giá trị và độ tin cậy cao, phù hợp với thực tiễn DH và ĐG của
Việt Nam. Rubric là một trong số các công cụ ĐG NL đáp ứng được các u cầu
này vì rubric là cơng cụ ĐG NL có độ giá trị và độ tin cậy cao khi cung cấp các
tiêu chí ĐG và mức độ đạt được tiêu chí một cách chi tiết và cụ thể.
Đây là lí do thơi thúc chúng tơi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Thiết kế và
sử dụng rubric trong đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của học
sinh trung học phổ thông” nhằm khắc phục những hạn chế của thực trạng ĐG
hiện nay và đề xuất công cụ rubric hướng đến việc ĐG NL tạo lập văn bản nghị
luận của HS THPT.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu về năng lực tạo lập văn bản
2.1.1. Ở nước ngoài
Các tài liệu nghiên cứu về NL tạo lập văn bản ở nước ngoài thường đề cập
đến những vấn đề như: khái niệm NL viết dựa trên cách tiếp cận sư phạm của việc
dạy viết và cấu trúc NL viết. Nhìn chung, dựa trên các cách tiếp cận khác nhau về
phương pháp dạy viết mà có những định nghĩa khác nhau về NL viết. Mỗi cách
định nghĩa đều nhấn mạnh một số phương diện của hoạt động viết như sản phẩm
cuối cùng, tiến trình viết hay kiểu bài viết.
2.1.2. Ở trong nước
Khái niệm NL tạo lập văn bản (NL viết) bắt đầu được quan tâm nghiên
cứu khi CT GDPT nói chung và CT mơn Ngữ văn nói riêng đổi mới theo hướng
phát triển NL của người học. Nhìn chung, khái niệm NL viết thường được xác
định dựa trên các cách tiếp cận sau: cách tiếp cận hướng vào VB, cách tiếp cận
hướng vào tiến trình viết và cách tiếp cận dựa trên sự tổng hòa của ba yếu tố là
kiến thức, kĩ năng và ý thức (thái độ) của người học khi tạo lập văn bản. Về cấu
trúc của NL, thường có hai cách tiếp cận: cách tiếp cận theo các nguồn lực hợp
thành và cách tiếp cận theo các năng lực bộ phận. Nhìn chung, ở Việt Nam, để
đáp ứng yêu cầu đổi mới DH và KTĐG theo hướng phát triển NL, từ năm 2011
đến nay đã có một số cơng trình nghiên cứu đề xuất khái niệm và cấu trúc của NL
2
tạo lập văn bản. Các kết quả nghiên cứu này tuy khác nhau nhưng cũng có những
nét tương đồng và chúng cũng tiệm cận với quan niệm của các nước có nền giáo
dục tiên tiến.
2.2. Nghiên cứu về rubric đánh giá năng lực
2.2.1. Ở nước ngoài
Các tài liệu nước ngoài thường nghiên cứu rubric như một công cụ ĐG
NL của người học và công cụ hỗ trợ DH của người dạy. Hầu hết các nghiên cứu
đều kết luận rubric là công cụ hữu hiệu để ĐG NL của người học, dù là ĐG thường
xuyên để cung cấp phản hồi về sự tiến bộ của người học hay ĐG thành quả học
tập của người học vì rubric đưa ra những tiêu chí ĐG cụ thể cùng với mơ tả các
mức độ đạt được tiêu chí rõ ràng, mang tính phân biệt, dễ sử dụng và thân thiện
với cả người dạy và người học.
2.2.2. Ở trong nước
Nhìn chung, đóng góp lớn nhất của các cơng trình nghiên cứu về rubric
ĐG NL ở Việt Nam hiện nay là những vấn đề lí thuyết về rubric như: khái niệm,
đặc điểm, vai trò, phân loại, ưu điểm và nhược điểm; những minh chứng về tính
hiệu quả của rubric khi vận dụng vào việc KTĐG một chương, một kĩ năng trong
một môn học cụ thể hoặc chấm điểm một bài văn cụ thể. Tuy nhiên, cần có những
nghiên cứu sâu hơn về cách thiết kế và sử dụng rubric để ĐG NL của HS nói
chung và NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT nói riêng nhằm đáp ứng
u cầu của CT mơn Ngữ văn 2018.
2.3. Nghiên cứu về việc sử dụng rubric để chấm điểm bài văn nghị luận
2.3.1. Ở nước ngoài
Các nhà nghiên cứu thường đề xuất sử dụng các rubric dạng tổng hợp hoặc
dạng phân tích để ĐG NL viết bài văn nghị luận của HS ở trường trung học,
trường đại học hoặc sử dụng trong các kì thi quốc tế như TOEFL, IELTS,….
Điểm chung của các rubric này là thường bao gồm các tiêu chí bài viết như: nội
dung/quan điểm, mục đích và người đọc, tổ chức bài văn, lập luận, liên kết, sử
dụng từ ngữ,….
2.3.2. Ở trong nước
3
Ở Việt Nam, từ năm 2012 đã có cơng trình nghiên cứu về việc sử dụng
rubric trong ĐG NL làm văn của HS THPT. Ngoài ra, từ năm 2018 đến nay một
số sách tham khảo về hướng dẫn dạy học Ngữ văn theo CT GDPT 2018 cấp
THCS và THPT đã đề xuất rubric chấm điểm một số đề văn nghị luận cụ thể. Như
vậy, việc thiết kế và sử dụng rubric vào việc chấm điểm bài văn nghị luận của HS
THPT đã được các nhà nghiên cứu trong nước quan tâm trong bối cảnh đổi mới
KTĐG theo hướng phát triển NL của HS. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có cơng trình
đề xuất khung rubric để ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT và hướng
dẫn GV cách thức thiết kế rubric chấm điểm cho một đề văn cụ thể và cách sử
dụng rubric đó để chấm điểm bài văn.
2.4.
Những vấn đề cịn bỏ ngỏ
Nhìn chung, các nhà nghiên cứu trong nước đã tìm hiểu và đề xuất một số
rubric ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT. Tuy nhiên, còn một số
vấn đề chưa được làm rõ như: Cơ sở lí luận của việc thiết kế rubric ĐG NL tạo
lập văn bản nghị luận của HS THPT; Nghiên cứu, thiết kế và hướng dẫn sử dụng
rubric để ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT; ĐG thực trạng ĐG
NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT trên địa bàn TP.HCM hiện nay. Tất
cả những vấn đề trên đều chưa có trong một đề tài nghiên cứu có tính hệ thống
nào.
3. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng rubric trong ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS
THPT.
4. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thiết kế và sử dụng rubric trong ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của
học sinh THPT.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện những nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
4
Xác định cơ sở lí luận của việc thiết kế và đề xuất rubric ĐG NL tạo lập
văn bản nghị luận của HS THPT.
Khảo sát, mơ tả và phân tích thực trạng ĐG bài văn nghị luận của HS
THPT qua các kì thi tốt nghiệp THPT và THPT Quốc gia; thực trạng
ĐG bài văn nghị luận của HS ở một số trường THPT trên địa bàn
TP.HCM làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất rubric ĐG NL tạo lập văn
bản nghị luận của HS THPT.
Thiết kế và sử dụng rubric để ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS
THPT.
Thực nghiệm để kiểm chứng độ giá trị và độ tin cậy của rubric ĐG NL
tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT đã đề xuất.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ thiết kế và sử dụng rubric để ĐG NL viết bài văn nghị luận của
HS THPT đáp ứng mục tiêu ĐG NL của CT Ngữ văn 2018.
Vì đề tài được nghiên cứu trong thời gian CT Ngữ văn 2006 vẫn đang được
thực hiện tại các trường THPT nên việc thực nghiệm của đề tài vẫn phải được tiến
hành trên một số cơ sở của CT hiện hành, kết hợp với cách ĐG NL của người
học. Dù kiểu bài nghị luận được dạy ở cả 3 khối lớp 10, 11 và 12, tập trung nhiều
hơn ở khối 12 để chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia nhưng để tránh ảnh hưởng
đến việc học tập và ôn luyện của HS lớp 12 nên chúng tôi chỉ tiến hành thực
nghiệm ở học kì I của lớp 11.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án đã sử dụng nhóm Phương pháp nghiên cứu lí thuyết (phân tích,
tổng hợp, so sánh, đối chiếu,...) và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
(điều tra, phỏng vấn sâu, thực nghiệm sư phạm,…)
7. Giả thuyết khoa học
Trong hoạt động DH và ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận, nếu thiết kế
được rubric chấm điểm bài văn nghị luận đáp ứng mục tiêu ĐG NL thì sẽ ĐG
được NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT với độ giá trị và độ tin cậy cao.
8. Dự kiến đóng góp của luận án
5
8.1. Về lí luận
Góp phần làm rõ bản chất của của hoạt động ĐG theo hướng phát triển NL
của người học.
Góp phần xây dựng cơ sở lí luận của việc thiết kế rubric ĐG NL tạo lập văn
bản nghị luận của HS THPT.
Góp phần xác định cấu trúc của NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT;
chuẩn ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT. Trên cơ sở đó, thiết
kế và sử dụng rubric ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT.
8.2. Về thực tiễn
Góp phần đổi mới hoạt động KTĐG theo hướng phát triển NL từ sau năm
2018 ở Việt Nam nói chung và việc đổi mới cơng cụ chấm điểm bài văn
nghị luận theo hướng ĐG NL.
Góp phần đổi mới DH làm văn theo hướng phát triển NL vì rubric đề xuất
có thể được sử dụng như một công cụ dạy làm văn nghị luận cho HS THPT.
9. Bố cục chi tiết của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm
3 chương với nội dung như sau:
Chương 1 trình bày cơ sở khoa học cho việc thiết kế và sử dụng rubric để
ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT.
Chương 2 của luận án trình bày ba vấn đề: Chuẩn ĐG NL tạo lập văn bản
nghị luận của HS THPT – cơ sở để thiết kế rubric ĐG NL tạo lập văn bản nghị
luận của HS THPT; khung rubric ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT
(với hai kiểu bài là NLXH và NLVH); hướng dẫn thiết kế và sử dụng rubric ĐG
NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT.
Chương 3 mơ tả tiến trình thực nghiệm sử dụng rubric ĐG NL tạo lập văn
bản nghị luận của học sinh THPT và dựa vào kết quả thực nghiệm bước đầu ĐG
độ tin cậy và độ giá trị của công cụ rubric ĐG NL mà luận án đề xuất.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
RUBRIC ĐỂ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ
LUẬN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
6
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Năng lực tạo lập văn bản nghị luận
1.1.1.1. Văn bản nghị luận
Kế thừa các quan niệm về văn nghị luận đã có, chúng tơi cho rằng văn bản
nghị luận là kiểu văn bản sử dụng kết hợp lí lẽ và bằng chứng nhằm thuyết phục
người đọc tán đồng với quan điểm của người viết về một vấn đề nào đó.
Đặc trưng cơ bản của văn nghị luận là mục đích thuyết phục và lập luận
(bao gồm luận điểm, lí lẽ và bằng chứng). Khi viết văn nghị luận, người viết hướng
đến người đọc giả định cụ thể, đưa ra quan điểm về một vấn đề, dùng lí lẽ và bằng
chứng theo những cách thức phù hợp để thuyết phục người đọc đồng tình với ý
kiến của mình về vấn đề đó. Chính đặc trưng của văn nghị luận quy định bài văn
nghị luận cần đảm bảo 4 yếu tố cơ bản để đạt được mục đích thuyết phục là: quan
điểm, lí lẽ, bằng chứng và quan điểm phản bác giả định.
1.1.1.2.
Năng lực tạo lập văn bản
Nội dung này nhằm tìm hiểu 2 vấn đề là: khái niệm NL tạo lập văn bản
và cấu trúc NL tạo lập văn bản. Kế thừa và phát triển các khái niệm NL tạo lập
văn bản đã có, chúng tơi xác định khái niệm NL tạo lập văn bản dựa trên các cơ
sở chính là sản phẩm viết, người đọc, đặc trưng kiểu bài viết và quy trình viết như
sau: NL tạo lập văn bản là khả năng tạo ra một văn bản tuân thủ quy trình viết
nhất định; hướng đến những người đọc cụ thể; hoàn chỉnh về nội dung và hình
thức và đáp ứng yêu cầu về kiểu loại văn bản và mục đích giao tiếp.
Nhìn chung, cấu trúc NL tạo lập văn bản thường được xác định dựa trên
các quan niệm sau: Quan niệm thứ nhất cho rằng NL viết được cấu thành bởi kiến
thức về lĩnh vực viết và kĩ năng viết. Quan niệm thứ hai cho rằng NL viết được
cấu thành bởi các yếu tố liên quan đến hoạt động viết, nghĩa là tiếp cận NL viết
theo các nguồn lực hợp thành bằng cách chỉ ra các thành tố của NL tạo lập văn
bản gồm: cấu trúc bề nổi bao gồm nội dung, cấu trúc bài văn, diễn đạt,…và cấu
trúc bề sâu gồm động cơ viết, tri thức viết, mục đích viết, sự sẵn sàng, trải nghiệm
của người viết liên quan đến chủ đề bài viết,... Ngoài ra, cấu trúc NL tạo lập văn
bản cũng có thể được xác định bằng cách chỉ ra các NL thành tố (NL bộ phận),
7
sau đó làm rõ chỉ số hành vi của từng NL bộ phận và mức độ chất lượng đạt được
của từng tiêu chí hành vi.
1.1.1.3. Cấu trúc năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT
Trên cơ sở khái niệm NL tạo lập văn bản đã xác lập ở mục 1.1.1.2, chúng
tôi xác định NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT là khả năng tạo ra một
văn bản nghị luận tuân thủ quy trình viết; hướng đến những người đọc cụ thể;
hoàn chỉnh về nội dung và hình thức; đáp ứng yêu cầu về kiểu loại văn bản được
quy định trong CT môn Ngữ văn và đạt được mục đích thuyết phục.
Sau khi xác lập khái niệm, chúng tôi xác định cấu trúc của NL tạo lập
văn bản nghị luận của HS THPT theo cách tiếp cận các NL thành tố bởi vì cách
tiếp cận này có ưu điểm là xem xét NL tạo lập văn bản nghị luận như một khối
tổng hòa của kiến thức, kĩ năng, thái độ, động cơ, hứng thú, sự sẵn sàng của người
viết. Hơn nữa, cách tiếp cận này cho phép phân tách cấu trúc NL ra thành các tầng
bậc nhỏ, cụ thể hóa đến mức thành các chi số hành vi biểu hiện ra bên ngồi có
thể dễ dàng quan sát và đo lường được. Theo cách phân giải này, cấu trúc NL tạo
lập văn bản nghị luận của HS THPT được mô tả thành các NL thành tố như sau:
STT
Các NL thành tố của NL TLVB nghị luận của HS THPT
1
Triển khai nội dung bài văn nghị luận
2
Tổ chức bài văn nghị luận
3
Diễn đạt và trình bày bài văn nghị luận
4
Sáng tạo
1.1.2. Đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận bằng rubric
1.1.2.1. Đánh giá năng lực và chuẩn đánh giá năng lực
Mục tiêu của ĐG NL là ĐG mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của CT
giáo dục, đo lường HS biết làm những gì và hồn thành việc làm đó ở mức độ
nào, từ đó ĐG NL của từng HS và nhận ra sự tiến bộ của HS trong quá trình học.
ĐG theo NL cũng vẫn phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của mơn học để
xác định các tiêu chí thể hiện NL của người học, tuy nhiên do NL mang tính tổng
8
hợp và tích hợp nên các chuẩn kiến thức, kĩ năng cần được tổ hợp lại trong các
mối quan hệ nhất quán để thể hiện được các NL của người học.
Chuẩn ĐG NL là đường phát triển NL phác họa con đường mà người
học có thể vươn tới để làm chủ một NL nhất định, phù hợp với hệ thống yêu cầu
cần đạt đặt ra ở từng cấp lớp. Để xây dựng chuẩn ĐG NL, người ta thường sử
dụng 2 phương pháp là đo lường biến ẩn qua thực nghiệm và phương pháp điều
tiết. Trong mỗi phương pháp, có sử dụng một số kĩ thuật đo lường, đánh giá đặc
thù cho phương pháp.
1.1.2.2. Công cụ rubric
a. Khái niệm: Trong luận án này chúng tôi tạm dịch rubric là bảng hướng dẫn
ĐG theo tiêu chí. Chúng tơi quan niệm rubric là một tập hợp các tiêu chí
(được cụ thể hóa thành các chỉ báo, chỉ số hay các biểu hiện hành vi có thể
quan sát được, đo đếm được) thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập
và được sử dụng để ĐG hoặc thông báo về sản phẩm, NL thực hiện và quá
trình thực hiện nhiệm vụ của HS.
b. Phân loại: Theo nhiều nhà nghiên cứu về KTĐG, rubric thường được chia
làm 2 loại chính là rubric tổng thể và rubric phân tích.
c. Các bộ phận cấu thành và đặc điểm của rubric
Hầu hết các nhà nghiên cứu cho rằng một rubric cơ bản cần đảm bảo 3 thành
phần chính là: các tiêu chí ĐG; các mức độ đạt được tiêu chí ĐG và mơ tả các tiêu
chí ĐG. Mặc dù định dạng của các rubric có thể khác nhau, nhưng nhìn chung
một rubric có 2 đặc điểm chính: rubric là một danh sách các tiêu chí hoặc những
gì sẽ được ĐG của một dự án hoặc một nhiệm vụ học tập; là một sự phân loại về
chất lượng, hoặc sự mô tả những bài viết tốt, khá và chưa đạt.
d. Nguyên tắc thiết kế rubric: Khi thiết kế rubric cần đảm bảo 4 nguyên tắc cơ
bản là: “lý tưởng hóa”; có tính phân hóa; khách quan hóa; kích thích, tạo động
lực phát triển.
e. Quy trình thiết kế rubric: gồm 2 giai đoạn là phác thảo và chỉnh sửa. Giai đoạn
phác thảo gồm 4 bước là: Phản ánh, Liệt kê, Phân nhóm và Đặt tên tiêu chí; Kết
hợp.
9
f. Vai trò của rubric
- Đối với GV: rubric là một công cụ hiệu quả để giảng dạy và ĐG.
- Đối với HS: rubric là công cụ hiệu quả để học tập và tự ĐG.
1.1.2.3. Cách sử dụng rubric trong dạy học và đánh giá năng lực tạo lập văn
bản nghị luận
GV có thể dùng rubric để hướng dẫn HS viết bài văn nghị luận theo cách thức
sau:
- Sử dụng rubric để giải thích cho HS các tiêu chí ĐG sẽ được sử dụng để ĐG bài
viết trước khi HS viết.
- Hướng dẫn HS viết bằng cách dựa vào các tiêu chí ĐG của rubric.
- Sau khi HS viết bản nháp, hướng dẫn HS sử dụng rubric để kiểm tra bài viết và
tự đánh giá bài viết.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng đánh giá bài văn nghị luận qua các kì thi tốt nghiệp
THPT và THPT Quốc gia
Đối với kiểu bài NLXH, từ năm 2009 đến năm 2016, hình thức ĐG có
nhiều thay đổi đáng kể, tuy nhiên thay đổi có ý nghĩa lớn lao nhất chính là bước
chuyển từ cách ĐG chú trọng nội dung của bài văn, chưa chú ý đúng mức
đến kĩ năng lập luận của HS sang cách ĐG bằng những tiêu chí rõ ràng,
hướng đến ĐG NL làm văn nghị luận của HS bằng cách chú trọng ĐG toàn
diện việc HS vận dụng kiến thức và kĩ năng trong khi làm bài văn NLXH.
Đối với kiểu bài NLVH, việc ĐG từ trước năm 2009 tuy có đặt ra yêu cầu
chung về kĩ năng nhưng thật sự việc ĐG kĩ năng làm bài văn NLVH vẫn chưa
được chú ý đúng mức. Tuy nhiên, từ năm 2014 đến 2019 (đáp án – thang điểm
câu NLVH đã bắt đầu chú ý ĐG kĩ năng làm văn của HS, tạo điều kiện cho HS
thoải mái trình bày suy nghĩ và thỏa sức sáng tạo trong cách diễn đạt của mình.
Hình thức ĐG này bước đầu có thể ĐG được NL tạo lập văn bản NLVH của HS
THPT một cách tổng qt nhưng khơng thể xác định chính xác mức độ NL của
HS trên đường phát triển NL.
10
1.2.2. Thực trạng đánh giá bài văn nghị luận của HS ở một số trường
THPT trên địa bàn TP.HCM
Chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến GV Ngữ văn cấp THPT ở TP.HCM
nhằm tìm câu trả lời cho 2 câu hỏi nghiên cứu:
– Câu hỏi 1: Hiện nay GV Ngữ văn cấp THPT ở TP.HCM đang ĐG NL
tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT dựa trên những tiêu chí nào?
– Câu hỏi 2: Nếu thiết kế rubric để ĐG NL tạo lập văn bản nghị
luận của HS THPT thì rubric cần đảm bảo những tiêu chí nào?
Việc khảo sát được tiến hành ở 47 trường THPT trên địa bàn TP.HCM.
Đối tượng tham gia khảo sát gồm 92 GV THPT hiện đang giảng dạy lớp 10,11,12
hoặc cả 3 cấp lớp; trong đó có 47.4% GV có thâm niên cơng tác dưới 5 năm và
52.6% GV có thâm niên trên 5 năm.
Kết quả khảo sát cho thấy:
- GV THPT trên địa bàn TP.HCM đang dùng những tiêu chí ĐG khá tương đồng
với những tiêu chí ĐG NL mà chúng tơi sẽ đề xuất trong rubric.
- Các GV chỉ chấm điểm bài văn nghị luận dựa trên tiêu chí ĐG mà chưa mơ tả
được các mức độ đạt được tiêu chí nên chưa ĐG được NL tạo lập văn bản nghị
luận của HS THPT.
Tiểu kết chương 1
Với vai trò là chương cơ sở khoa học của đề tài, ở chương này chúng tôi
đã tổng hợp và minh định các vấn đề lí thuyết như: khái niệm và cấu trúc NL tạo
lập văn bản; khái niệm và cấu trúc NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT;
ĐG NL và chuẩn ĐG NL; rubric ĐG NL và ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận
bằng rubric; xác định cơ sở thực tiễn gồm những vấn đề như: khảo sát thực trạng
ĐG bài văn nghị luận qua các kì thi tốt nghiệp THPT và THPT Quốc gia; khảo
sát thực trạng ĐG bài văn nghị luận của HS ở một số trường THPT trên địa bàn
TPHCM và tham khảo kinh nghiệm quốc tế trong việc chấm điểm bài văn nghị
luận bằng rubric.
11
CHƯƠNG 2. ĐỀ XUẤT RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TẠO LẬP
VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Chuẩn đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT – cơ
sở thiết kế rubric đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS
THPT
2.1.1. Nguyên tắc thiết kế chuẩn
Chuẩn ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT sẽ được xây
dựng dựa trên hai cơ sở: yêu cầu cần đạt NL ngôn ngữ và NL văn học bậc THPT
và yêu cầu kĩ năng viết VB nghị luận ở 3 cấp lớp 10, 11 và 12. Yêu cầu cần đạt
của CT là mức độ trung bình của chuẩn.
2.1.2. Phương pháp và quy trình xây dựng chuẩn ĐG NL tạo lập văn bản
nghị luận của HS THPT
Dựa trên các phương pháp xây dựng chuẩn ĐG NL thường được sử
dụng, chúng tôi lựa chọn phương pháp đo lường biến ẩn và điều tiết chuyên gia
là hai phương pháp chính để xây dựng và điều chỉnh chuẩn ĐG NL tạo lập văn
bản nghị luận của HS THPT. Như quy trình xây dựng chuẩn ĐG NL đã trình bày
ở chương 1, khi xây dựng chuẩn ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT
chúng tôi lần lượt xác định những nội dung quan trọng như: mục tiêu xây dựng
chuẩn, phương pháp xây dựng chuẩn, định nghĩa NL tạo lập văn bản nghị luận
của HS THPT, các thành tố của NL này, xác lập chỉ số hành vi của từng thành tố,
mô tả các tiêu chí chất lượng của từng chỉ số hành vi, mô tả chuẩn ĐG NL tạo lập
văn bản nghị luận và phác họa đường phát triển NL tạo lập văn bản nghị luận của
HS THPT.
2.1.3. Chuẩn ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT
Chuẩn ĐG NL TLVB nghị luận của HS THPT sẽ bao gồm những tiêu
chí ĐG sau; mỗi tiêu chí sẽ được mơ tả gồm 4 mức độ đạt được tiêu chí.
STT
Tiêu chí
Mơ tả tiêu chí
đánh giá
12
Thể hiện kiến
1
thức về kiểu
bài nghị luận
và vấn đề cần
nghị luận
1.1. Thể hiện trong bài văn nghị luận sự quan tâm đến
mục đích viết, tình huống viết và người đọc giả
định.
1.2. Trình bày ý kiến về vấn đề nghị luận mang dấu ấn
cá nhân.
1.3. Lập luận để triển khai quan điểm và thái độ về vấn
đề cần nghị luận, quan tâm đến người đọc trong quá
trình lập luận.
2
Kĩ năng viết
Viết đúng quy trình, bảo đảm các bước đã được hình
đúng
trình
thành và rèn luyện ở các lớp trước.
quy
3.1. Cấu trúc bài văn đủ 3 phần (mở bài, thân bài và kết
bài).
3.2. Liên kết để tạo sự mạch lạc cho bài văn: liên kết nội
dung, liên kết giữa các phần trong bài, liên kết giữa các
3
Kĩ năng tổ
chức bài văn
đoạn và liên kết giữa các câu trong đoạn.
3.3. Chia đoạn bài văn để triển khai, sắp xếp ý tưởng nhằm
tăng tính thuyết phục.
3.4. Sử dụng những phương thức biểu đạt phù hợp với
kiểu bài nghị luận.
3.5. Sử dụng hợp lý những phương tiện giao tiếp phi ngơn
ngữ: hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,... trong bài văn.
Kĩ năng diễn
4
5
đạt và trình
bày bài văn
4.1. Diễn đạt và lập luận mạch lạc trong tồn bộ bài văn.
4.2. Viết câu, dùng từ chính xác và phù hợp, viết đúng
chính tả.
4.3. Viết chữ dễ đọc và trình bày bài viết đúng quy cách.
Kĩ năng bộc lộ
5.1. Thể hiện thái độ xem trọng người đọc và có trách
thái độ, hứng
thú trong bài
nhiệm trong bài văn.
5.2. Thể hiện hứng thú viết trong bài văn.
văn
2.1.4. Hướng dẫn sử dụng chuẩn đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị
luận của HS THPT và đường phát triển năng lực.
13
Chuẩn ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT sau khi được
xây dựng sẽ là cơ sở để thiết kế rubric chấm điểm bài văn nghị luận (kiểu bài
NLXH và NLVH) và là cơ sở để xác định vị trí NL tạo lập văn bản nghị luận của
HS trên đường phát triển NL. Về phía GV, có thể sử dụng chuẩn ĐG này để giới
thiệu cho HS biết những kì vọng của GV về mức độ đạt được NL làm văn nghị
luận của HS. Về phía HS, chuẩn ĐG là cơ sở để tự ĐG mức độ NL của mình sau
mỗi bài viết.
2.2. Thiết kế khung rubric đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của
HS THPT
2.2.1. Nguyên tắc thiết kế rubric đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị
luận của HS THPT
Khi thiết kế rubric ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT cần
tuân thủ các nguyên tắc chung như: đảm bảo phù hợp với mục tiêu ĐG trong giáo
dục; đảm bảo tính phát triển; đảm bảo tính khách quan; đảm bảo tính cơng bằng;
đảm bảo độ giá trị và độ tin cậy và nguyên tắc đặc thù là rubric cần có những tiêu
chí ĐG đáp ứng u cầu về đặc trưng của kiểu loại văn nghị luận.
2.2.2. Quy trình thiết kế khung rubric đánh giá năng lực tạo lập văn bản
nghị luận của HS THPT
Quy trình thiết kế khung rubric khái quát ĐG NL tạo lập văn bản nghị
luận của HS THPT gồm 2 giai đoạn là phác thảo và chỉnh sửa.
- Giai đoạn phác thảo: xác định mục tiêu ĐG; xác định cấu trúc NL tạo lập văn
bản nghị luận của HS THPT; xác định các tiêu chí ĐG của rubric; mô tả chi tiết
nội dung từng tiêu chí ĐG; xác định các mức độ chất lượng cần đạt được của mỗi
tiêu chí; gắn điểm cho từng mức độ đạt được tiêu chí.
- Giai đoạn chỉnh sửa: kiểm tra, thử nghiệm và chỉnh sửa rubric vừa thiết kế.
2.2.3. Khung rubric đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS
THPT
2.2.3.1 Khung rubric ĐG NL tạo lập văn bản NLXH của HS THPT
Khung rubric ĐG NL tạo lập văn bản NLXH của HS THPT được xây
dựng thành 2 phiên bản là phiên bản quy chuẩn và phiên bản giản lược. Phiên bản
14
quy chuẩn sẽ trình bày và mơ tả chi tiết từng tiêu chí ĐG và mức độ đạt được tiêu
chí (được trình bày trong chính văn của luận án). Phiên bản giản lược sẽ mơ tả tiêu
chí và các mức độ đạt được tiêu chí một cách ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ hơn nhưng
vẫn đảm bảo tính thống nhất với phiên bản quy chuẩn.
15
Tiêu chí
Các mức độ đạt được tiêu chí
Xác định đúng và trình bày vấn đề
nghị luận rõ ràng
Vấn đề xã hội cần
Xác định đúng vấn đề nghị
luận nhưng trình bày vấn đề
Chưa xác định được vấn đề xã
hội cần nghị luận hoặc diễn đạt
chưa rõ ràng
đề bài theo một cách khác
nghị luận
1
0.5
0
Tất cả luận điểm được lập luận
Bài văn có 1 luận điểm được
Bài văn có 1 luận điểm được
Bài văn chỉ có 1 luận điểm
Bài văn có các luận điểm
chặt chẽ, tập trung làm rõ quan
điểm của người viết về vấn đề
củng cố chặt chẽ bằng lý lẽ và
bằng chứng hoặc có hơn 2 luận
diễn giải một cách đơn giản
hoặc có một vài luận điểm có
mà khơng có diễn giải
hoặc có hơn 1 luận điểm
khơng thể hiện tri thức xã hội
và bộc lộ thái độ có liên quan
Quan điểm và tri
thức xã hội liên
nghị luận, có tính thuyết phục cao;
các luận điểm cho thấy sự hiểu
điểm liên quan đến vấn đề nghị
luận nhưng không được củng
liên quan với nhau nhưng chưa
được diễn giải; thể hiện tri thức
nhưng các luận điểm
không liên quan với nhau;
đến vấn đề nghị luận
quan đến vấn đề
nghị luận
biết rộng rãi, sâu sắc của người
viết về các vấn đề xã hội có liên
cố chặt chẽ; các luận điểm thể
hiện tri thức xã hội phù hợp và
xã hội phù hợp và phong phú
liên quan đến vấn đề nghị luận;
chưa trình bày các tri thức
xã hội có liên quan đến vấn
quan; bộc lộ thái độ phù hợp với
phong phú liên quan đến vấn
bộc lộ thái độ phù hợp với vấn
đề nghị luận; không bộc lộ
vấn đề nghị luận
đề nghị luận; bộc lộ thái độ phù
hợp với vấn đề nghị luận
đề nghị luận
thái độ về vấn đề nghị luận
Lập luận
Cấu trúc bài văn
2
1.5
1
0.5
Sử dụng các lí lẽ, bằng chứng tiêu
biểu, phù hợp và những phương
Sử dụng lí lẽ, bằng chứng và
một số phương pháp lập luận
Sử dụng lí lẽ, bằng chứng và
một số phương pháp lập luận
Chưa biết cách sử dụng lí
lẽ, bằng chứng và các
pháp lập luận hiệu quả để triển
hiệu quả để củng cố cho các
để củng cố cho 1 luận điểm
phương pháp lập luận để
khai hệ thống luận điểm một cách
thuyết phục; đưa ra các ý kiến
luận điểm nhưng chưa đưa ra
và tranh luận lại với các ý kiến
nhưng chưa thuyết phục
triển khai hệ thống luận
điểm; chưa đưa ra các ý
phản bác và tranh luận lại một
cách thuyết phục.
phản bác giả định
0
kiến phản bác để trao đổi,
tranh luận lại.
1.5
1
0.5
0
Bài văn được tổ chức hoàn chỉnh,
tất cả các thành phần của bài văn
Bài văn có đầy đủ 3 phần: mở
bài, thân bài và kết bài
Bài văn chỉ có 2 phần được cấu
trúc rõ ràng hoặc bài văn có đủ
Bài văn chỉ có 1 phần, ví
dụ: mở bài hoặc thân bài
được cấu trúc chặt chẽ:
3 phần nhưng các phần không
+ Mở bài: Nêu được vấn đề cần
nghị luận
được trình bày rõ ràng
16
Chưa tổ chức bài văn thành 3
phần: mở bài, thân bài, kết
bài
+ Thân bài: tập trung giải quyết
vấn đề đã đặt ra
+ Kết bài: tổng kết quan điểm của
người viết về vấn đề nghị luận
Sự mạch lạc
1
0.75
0.5
0.25
0
Sử dụng chính xác và hiệu quả
các phương thức liên kết câu và
Sử dụng các phương thức liên
kết câu và đoạn văn một cách
Có sử dụng một số phương
thức liên kết câu
Không sử dụng các
phương thức liên kết hoặc
Chưa biết cách liên kết câu
và đoạn để tạo sự mạch lạc
đoạn văn giúp tăng cường khả
phù hợp, giúp người đọc dễ
sử dụng không phù hợp
cho bài văn
năng đọc và củng cố mối liên hệ
giữa các câu và đoạn văn
hiểu
1
0.75
Sự phân đoạn bài văn giúp củng
cố lập luận, các đoạn văn được
Bài văn được tổ chức thành các
đoạn văn chủ yếu tập trung vào
sắp xếp hợp lý và mỗi đoạn văn
bao gồm 1 lập luận
1 quan điểm hoặc tập hợp các
quan điểm để hỗ trợ người đọc
0
Mắc khá nhiều lỗi chính tả,
Mắc nhiều lỗi chính tả,
Mắc rất nhiều lỗi chính tả,
dùng từ, đặt câu (6 - 14 lỗi)
và/hoặc diễn đạt một vài chỗ
dùng từ, đặt câu (15 - 20
lỗi) và/hoặc diễn đạt dài
dùng từ, đặt câu (hơn 20 lỗi)
và/hoặc chưa biết cách diễn
chưa rõ ràng, mạch lạc
dòng hoặc lủng củng
đạt khi làm văn
Không phân đoạn bài văn
0.5
0.25
0
Sử dụng hiệu quả phương thức
Sử dụng hiệu quả phương thức
Sử dụng phương thức nghị luận
nghị luận và kết hợp hiệu quả với
nghị luận nhưng chưa kết hợp
chưa hiệu quả
các phương thức biểu đạt hỗ trợ
khác
hiệu quả với các phương thức
biểu đạt hỗ trợ khác
0.5
0.25
Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ,
đặt câu hoặc chỉ mắc 1 - 2 lỗi
không đáng kể; diễn đạt rõ ràng,
Sử dụng ngôn ngữ
0.25
hiểu các đoạn văn (có ít nhất 1
chỗ phân đoạn đúng)
Sự phân đoạn
Phương thức biểu
đạt
0.5
mạch lạc
1
Mắc một vài lỗi chính tả, dùng
từ, đặt câu (3 - 5 lỗi); diễn đạt
khá rõ ràng, mạch lạc
0
0.75
0.5
17
0.25
0
Chữ viết rõ ràng, dễ đọc; trình bày
Chữ viết và trình
bày
Sáng tạo
đúng quy cách và chỉn chu
Chữ viết có thể đọc được; trình
bày đúng quy cách nhưng chưa
Chữ viết khó đọc, cẩu thả; trình
bày bài văn khơng đúng quy
sạch đẹp
cách
0.5
0.25
0
Có từ 2 ý tưởng sáng tạo và/hoặc
Có 1 ý tưởng sáng tạo và/hoặc
cách diễn đạt độc đáo
cách diễn đạt độc đáo
Diễn đạt lại một cách độc đáo ít
nhất 1 ý tưởng sáng tạo của
Diễn đạt lại theo cách khác
ít nhất 1 ý tưởng độc đáo đã
Khơng có ý tưởng và/hoặc
cách diễn đạt sáng tạo và độc
người khác
có của người khác
đáo
1
0.75
0.5
0.25
0
2.2.3.2 Khung rubric ĐG NL tạo lập văn bản NLVH của HS THPT
Khung rubric ĐG NL tạo lập văn bản NLVH của HS THPT cũng được xây dựng thành 2 phiên bản là phiên bản quy chuẩn và phiên bản giản lược như đối
với kiểu bài NLXH. Dưới đây là phiên bản khung rubric giản lược.
Tiêu chí
Vấn đề văn học cần nghị
Các mức độ đạt được tiêu chí
Xác định đúng và trình bày vấn
đề nghị luận rõ ràng
luận
Quan điểm và tri thức văn
học, kinh nghiệm thẩm mĩ
liên quan đến vấn đề nghị
luận
Xác định đúng vấn đề nghị
luận nhưng trình bày vấn đề
Chưa xác định được vấn
đề văn học cần nghị luận
chưa rõ ràng
hoặc diễn đạt đề bài theo
một cách khác
1
0.5
0
Tất cả luận điểm được lập luận
Bài văn có 1 luận điểm được
Bài văn có 1 luận điểm
Bài văn chỉ nêu luận điểm
Bài văn có các luận điểm
chặt chẽ, tập trung làm rõ quan
điểm của người viết về vấn đề
củng cố chặt chẽ bằng lý lẽ và
bằng chứng hoặc có hơn 2
được diễn giải một cách
đơn giản hoặc có một vài
mà khơng diễn giải hoặc có
hơn 1 luận điểm nhưng các
khơng thể hiện tri thức văn
học và kinh nghiệm thẩm
nghị luận, có tính thuyết phục
luận điểm liên quan đến vấn
luận điểm có liên quan với
luận điểm không liên quan
mĩ liên quan đến vấn đề
cao; các luận điểm cho thấy tri
thức văn học phù hợp, rộng rãi
đề nghị luận nhưng không
được củng cố chặt chẽ; các
nhau nhưng chưa được
diễn giải; các luận điểm
với nhau, chưa trình bày tri
thức văn học, kinh nghiệm
nghị luận
và trải nghiệm thẩm mĩ phong
phú, sâu sắc liên quan đến vấn
luận điểm thể hiện tri thức
văn học phù hợp và kinh
thể hiện tri thức văn học và
kinh nghiệm thẩm mĩ phù
thẩm mĩ liên quan đến vấn
đề nghị luận
đề nghị luận của người viết
nghiệm thẩm mĩ phong phú
hợp, liên quan đến vấn đề
liên quan đến vấn đề nghị
luận
nghị luận
2
1.5
1
18
0.5
0
Lập luận
Sử dụng các lí lẽ, bằng chứng
tiêu biểu, phù hợp và những
Sử dụng lí lẽ, bằng chứng và
một số phương pháp lập luận
Sử dụng lí lẽ, bằng chứng
và một số phương pháp
Chưa biết cách sử dụng lí lẽ,
bằng chứng và các phương
phương pháp lập luận hiệu quả
để triển khai hệ thống luận
hiệu quả để củng cố cho các
luận điểm nhưng chưa đưa
lập luận để củng cố cho 1
luận điểm nhưng chưa
pháp lập luận để triển khai
hệ thống luận điểm; chưa
điểm một cách thuyết phục;
ra và tranh luận lại các ý kiến
thuyết phục
đưa ra các ý kiến phản bác
đưa ra các ý kiến phản bác và
tranh luận lại một cách thuyết
phản bác giả định
để trao đổi, tranh luận lại.
phục.
Cấu trúc bài văn
1.5
1
0.5
0
Bài văn được tổ chức hồn
Bài văn có đầy đủ 3 phần: mở
Bài văn chỉ có 2 phần
Bài văn chỉ có 1 phần, ví dụ:
Chưa tổ chức bài văn thành
chỉnh, tất cả các thành phần
bài, thân bài và kết bài
được cấu trúc rõ ràng hoặc
mở bài hoặc thân bài
3 phần: mở bài, thân bài,
của bài văn được cấu trúc chặt
chẽ:
bài văn có đủ 3 phần
nhưng các phần khơng
+ Mở bài: Nêu được vấn đề
cần nghị luận
được trình bày rõ ràng
kết bài
+ Thân bài: tập trung giải quyết
vấn đề đã đặt ra
+ Kết bài: tổng kết quan điểm
của người viết về vấn đề nghị
luận
Sự mạch lạc
1
0.75
0.5
0.25
0
Sử dụng chính xác và hiệu quả
các phương thức liên kết câu
Sử dụng các phương thức
liên kết câu và đoạn văn một
Có sử dụng một số
phương thức liên kết câu
Không sử dụng các phương
thức liên kết hoặc sử dụng
Chưa biết cách liên kết câu
và đoạn để tạo sự mạch lạc
và đoạn văn giúp tăng cường
khả năng đọc và củng cố mối
cách phù hợp, giúp người
đọc dễ hiểu
không phù hợp
cho bài văn
liên hệ giữa các câu và đoạn
văn
1
0.75
0.5
Sự phân đoạn bài văn giúp
Bài văn được tổ chức thành
Không phân đoạn bài văn
củng cố lập luận, các đoạn văn
các đoạn văn chủ yếu tập
được sắp xếp hợp lý và mỗi
trung vào một quan điểm
hoặc tập hợp các quan điểm
19
0.25
0
Sự phân đoạn
đoạn văn bao gồm một lập
luận
để hỗ trợ người đọc hiểu các
đoạn văn (có ít nhất 1 chỗ
phân đoạn đúng)
Phương thức biểu đạt
Sử dụng ngôn ngữ
0.5
0.25
0
Sử dụng hiệu quả phương thức
nghị luận và kết hợp hiệu quả
Sử dụng hiệu quả phương
thức nghị luận nhưng chưa
Sử dụng phương thức
nghị luận chưa hiệu quả
với các phương thức biểu đạt
kết hợp hiệu quả với các
hỗ trợ khác
phương thức biểu đạt hỗ trợ
khác
0.5
0.25
0
Khơng mắc lỗi chính tả, dùng
Mắc một vài lỗi chính tả,
Mắc khá nhiều lỗi chính
Mắc nhiều lỗi chính tả,
Mắc rất nhiều lỗi chính tả,
từ, đặt câu hoặc chỉ mắc 1 - 2
lỗi không đáng kể; diễn đạt rõ
dùng từ, đặt câu (3 - 5 lỗi);
diễn đạt khá rõ ràng, mạch
tả, dùng từ, đặt câu (6 - 14
lỗi) và/hoặc diễn đạt một
dùng từ, đặt câu (15 - 20 lỗi)
và/hoặc diễn đạt dài dòng
dùng từ, đặt câu (hơn 20 lỗi
và/hoặc chưa biết cách
ràng, mạch lạc
lạc
vài chỗ chưa rõ ràng,
hoặc lủng củng
diễn đạt khi làm văn
mạch lạc
Chữ viết và trình bày
1
0.75
0.5
Chữ viết rõ ràng, dễ đọc; trình
bày đúng quy cách và chỉn chu
Chữ viết có thể đọc được;
trình bày đúng quy cách
Chữ viết khó đọc, cẩu thả;
trình bày bài văn khơng
nhưng chưa sạch đẹp
đúng quy cách
0.25
0
0.5
0.25
0
Có từ 2 ý tưởng sáng tạo
Có 1 ý tưởng sáng tạo
Diễn đạt lại một cách độc
Diễn đạt lại theo cách khác
Khơng có ý tưởng và/hoặc
và/hoặc cách diễn đạt độc đáo
và/hoặc cách diễn đạt độc
đáo
đáo ít nhất 1 ý tưởng sáng
tạo của người khác
ít nhất 1 ý tưởng độc đáo đã
có của người khác
cách diễn đạt sáng tạo và
độc đáo
1
0.75
0.5
0.25
0
Sáng tạo
20
2.3. Hướng dẫn thiết kế rubric đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT
Bước 1: Phân tích yêu cầu của đề để xác định những kiến thức, kĩ năng cần ĐG ở HS thông qua bài văn nghị luận.
Bước 2: Vẽ khung rubric theo mẫu đề xuất và viết 10 tiêu chí ĐG của khung rubric khái quát vào cột bên trái của
rubric.
Bước 3: Xác định số lượng mức độ chất lượng cần đạt được cho các tiêu chí ĐG.
Bước 4: Viết nội dung mơ tả chi tiết và chính xác vào từng mức độ chất lượng cần đạt được của mỗi tiêu chí. Cần
dựa trên các mô tả ở khung rubric khái quát để cụ thể hóa theo yêu cầu của đề văn cụ thể.
Bước 5: Gán điểm cho mỗi mức độ chất lượng vừa mô tả chi tiết.
Bước 6: Xem lại để đảm bảo sử dụng đầy đủ các tiêu chí và mơ tả chính xác, phân biệt các mức độ chất lượng của
từng tiêu chí.
2.4. Vận dụng rubric đánh giá năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT trong bối cảnh hiện nay
Để việc sử dụng rubric ở trường THPT được thuận lợi, chúng tơi đề xuất mơ hình rubric 5 tiêu chí gồm: nội dung (3.5 điểm),
lập luận (3.5 điểm), cấu trúc (1 điểm), biểu đạt (2 điểm), chữ viết và trình bày (0.5 điểm).
Tiểu kết chương 2
Chương 2 đã trình bày chuẩn ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT như cơ sở để thiết kế rubric ĐG NL
tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT. Việc đề xuất rubric được tiến hành theo quy trình: Đầu tiên, xác định khung rubric
ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT. Sau đó, trên cơ sở khung rubric, hướng dẫn GV thiết kế rubric chấm điểm
cho một đề văn cụ thể, tức là áp dụng khung rubric lý thuyết vào thực tiễn ĐG ở trường THPT. Ngoài ra, luận án cũng đề xuất
mơ hình rubric 5 tiêu chí để giúp GV bước đầu làm quen với công cụ rubric và thuận tiện sử dụng trong bối cảnh hiện nay.
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SỬ DỤNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm: kiểm chứng độ giá trị và độ tin cậy của rubric đã đề xuất trong việc ĐG NL tạo lập văn bản
nghị luận của HS THPT.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm: chọn đối tượng thực nghiệm (GV và HS tham gia thực nghiệm, trường THPT thực nghiệm,
công cụ thực nghiệm (đề văn và rubric chấm điểm đề văn thực nghiệm); tổ chức thực nghiệm; đánh giá kết quả thực nghiệm.
3.2. Cách thức lựa chọn đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm
3.2.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
GV và HS được lựa chọn tham gia thực nghiệm theo những tiêu chí cụ thể sau:
Đối với GV: có từ 3 năm kinh nghiệm trở lên, nhiệt tình, trách nhiệm, có hứng thú đối với việc đổi mới phương pháp
DH và KTĐG.
Đối với HS: là HS lớp 11 vì CT Ngữ văn lớp 11 có nội dung làm văn nghị luận. Hơn nữa, cấp lớp này HS không tập
trung chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia nên điều kiện thực nghiệm thuận lợi hơn so với HS lớp 12.
Việc lựa chọn địa bàn thực nghiệm được tiến hành dựa trên những tiêu chí sau:
Trường THPT có điều kiện cơ sở vật chất phục vụ tốt cho việc thực nghiệm
Cán bộ quản lý và GV thực nghiệm có trình độ chun mơn cao, nhiệt tình, trách nhiệm trong việc thực nghiệm
Trường THPT thực nghiệm cần nằm trong hai nhóm trường có điểm đầu vào tuyển sinh lớp 10 thuộc hai nhóm cao
và thấp của TP.HCM.
21
Trên cơ sở đó, chúng tơi đã lựa chọn đối tượng thực nghiệm như sau:
Trường thực nghiệm
Trung học Thực hành Đại học Sư
Lớp thực nghiệm
11.3, 11.4, 11.5, 11CT
Trần Lê Duy
phạm TP.HCM
THPT Nguyễn An Ninh
Giáo viên thực nghiệm
Hồ Thị Kiều Trinh
11A4 và 11A9
Dương Thị Thắm
Cao Thị Anh Thư
3.2.2. Thời gian thực nghiệm: 5 tháng: từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019.
3.3. Quy trình và cơng cụ thực nghiệm
3.3.1. Quy trình thực nghiệm
Quy trình thực nghiệm được triển khai với các bước như sau:
Bước 1: Thiết kế đề kiểm tra, đảm bảo thể hiện được chuẩn đánh giá (được xác định ở chương 2).
Bước 2: Thiết kế rubric chấm điểm cho bài kiểm tra (mỗi đề kiểm tra sẽ có 1 rubric hướng dẫn chấm điểm) .
Bước 3: Chấm điểm và so sánh kết quả.
Bước 4: Phân tích các thông tin thu thập được từ kết quả chấm điểm, đưa trên bảng Guttman để chứng minh rubric
có tác dụng như thế nào trong việc đánh giá NL tạo lập văn bản nghị luận của HS.
Bước 5: Phát hiện và bình luận từ kết quả thực nghiệm.
3.3.2. Cơng cụ thực nghiệm
Bộ công cụ thực nghiệm bao gồm:
– 1 đề NLXH (vì chỉ thực nghiệm được ở trường Trung học thực hành ĐHSP) và 2 đề NLVH (thực nghiệm ở 2
trường) do GV thực nghiệm soạn.
– 3 rubric chấm điểm bài NLXH và NLVH của HS thực nghiệm do nghiên cứu sinh soạn. Rubric được thiết kế với
sự góp ý của GV thực nghiệm.
Phiếu chấm điểm bài viết của HS
3.4. Tổ chức thực nghiệm
3.4.1. Thực nghiệm độ giá trị của rubric
Việc thực nghiệm độ giá trị của rubric được tiến hành theo quy trình gồm 2 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm; phỏng vấn chuyên gia về độ giá trị của đề bài và rubric thực nghiệm; tổ chức thực
nghiệm
- Giai đoạn 2: Chấm bài bằng rubric, phân tích kết quả và kết luận về độ giá trị của rubric đề xuất
3.4.2. Thực nghiệm độ tin cậy của rubric
Việc thực nghiệm độ tin cậy của rubric được tiến hành theo quy trình sau: chuẩn bị thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm và
kết luận về độ tin cậy của rubric đề xuất.
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.5.1. Nhận xét về độ giá trị của rubric thực nghiệm
Sau khi xác nhận độ giá trị của rubric (lần 1) bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia, rubric được sử dụng để chấm
điểm bài văn nghị luận của HS. Sau đó, đưa điểm bài làm của HS lên bảng Guttman và kết quả cho thấy rubric là công cụ có
thể dùng để ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT.
3.5.2.
Nhận xét về độ tin cậy của rubric thực nghiệm
Sau khi thống kê điểm lệch giữa hai GV thực nghiệm và giữa hai lần chấm của cùng một GV thực nghiệm, chúng
tôi thu được kết quả về độ tin cậy của rubric đề xuất như sau:
Bảng tổng hợp kết quả độ tin cậy của rubric sau 2 lần chấm
22
Điểm lệch
Tỉ lệ %
0
0.25
0.5
0.75
1.0
1.25
1.5
11.29
18.41
23.43
17.57
13.80
10.46
2.92
1.75
1.25
2.0
0.83
3.5.3. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm
3.5.3.1. Nhận xét về ưu điểm và nhược điểm của rubric đề xuất
Ưu điểm của rubric đề xuất:
- Rubric có những tiêu chí ĐG phù hợp với đặc trưng của kiểu bài nghị luận; các tiêu chí được mơ tả cụ thể, chi tiết, rõ ràng.
- Các tiêu chí ĐG của rubric được mô tả thành các mức độ chất lượng từ thấp đến cao nên giúp GV ĐG khách quan, chính
xác NL của HS.
- HS có thể sử dụng rubric để tự đánh giá NL TLVB nghị luận của mình.
Nhược điểm của rubric đề xuất: chấm bằng rubric đề xuất mất nhiều thời gian hơn cách chấm hiện tại; rubric cịn có khá nhiều
tiêu chí.
3.5.3.2. Nhận xét điểm của bài văn nghị luận khi chấm bằng hình thức đáp án – thang điểm và chấm bằng rubric
Kết quả chấm bằng rubric ở tất cả các bài viết luôn thấp hơn chấm bằng đáp án – thang điểm. Nguyên nhân của hiện
tượng này theo GV thực nghiệm là:
- Phải phân tách bài văn thành nhiều phần, rồi ráp lại, càng xem xét một cách chi tiết càng thấy bài văn của HS không hay,
mất chất văn, thiên về ĐG ngơn ngữ. Tổng thể bài có thể hay nhưng điểm khơng cao vì chấm sát theo các tiêu chí trong rubric,
không thể “bù qua sớt lại” trong khi chấm bài.
- HS bị mất điểm ở các tiêu chí ĐG mà không được rèn luyện nhiều trong nhà trường hiện nay như: đưa ra lập luận phản
bác giả định, sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt,…
Nguyên nhân thứ hai củng cố cho quan điểm của chúng tôi là nếu việc dạy làm văn nghị luận ở trường THPT thay đổi
theo hướng phát triển NL như yêu cầu của CT Ngữ văn 2018 thì việc áp dụng rubric để chấm điểm mới có thể thực hiện
được, đạt hiệu quả cao, đảm bảo tính chính xác và khách quan như mong đợi.
3.5.3.3. Nhận xét về việc chấm điểm bằng rubric thực nghiệm
Nhìn chung, các GV thực nghiệm đều thống nhất chấm điểm bằng rubric khách quan, chính xác, cơng bằng. Nếu
chấm bằng rubric thì GV có thể biết được mức NL hiện tại của HS, vùng phát triển gần nhất của HS để có biện pháp hướng
dẫn HS kịp thời và phù hợp. Về nhược điểm, các GV đều thống nhất chấm bằng rubric mất nhiều thời gian và công sức của GV.
3.6. Kết luận thực nghiệm
Từ kết quả thực nghiệm có thể kết luận, q trình thực nghiệm sư phạm đã hoàn thành mục tiêu đề ra. Giả thuyết
khoa học đã được chứng minh là đúng đắn, nghĩa là rubric đề xuất có độ giá trị và độ tin cậy cao, có thể sử dụng trong ĐG
NL tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT, góp phần đổi mới hoạt động KTĐG ở trường THPT theo hướng phát triển NL
của người học.
Tiểu kết chương 3
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm chứng độ giá trị và độ tin cậy của rubric đề xuất nhằm ĐG NL
tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT. Kết quả thực nghiệm được rút ra bằng cách phân tích điểm bài văn nghị luận của
HS được đưa lên bảng Guttman để chứng minh độ giá trị của rubric; ngoài ra độ giá trị của rubric còn được chứng minh bằng
kết quả phỏng vấn chuyên gia (chuyên gia KTĐG môn Ngữ văn và GV thực nghiệm). Độ tin cậy của rubric được thực nghiệm
bằng cách đối chiếu giữa điểm số giữa hai GV thực nghiệm và đối chiếu giữa hai lần chấm của cùng một GV thực nghiệm.
Quá trình thực nghiệm đã hoàn thành mục tiêu thực nghiệm đề ra, chứng minh được tính đúng đắn của giả thuyết thực nghiệm
và góp phần khẳng định rubric là luận án đề xuất là cơng cụ thích hợp và hiệu quả để ĐG NL tạo lập văn bản nghị luận của
HS THPT khi CT mơn Ngữ văn 2018 chính thức được áp dụng trong nhà trường THPT.
23