Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại tổng công ty giấy việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NƠNG QUỐC KHÁNH

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NƠNG QUỐC KHÁNH

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Văn Huyền

THÁI NGUYÊN - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các tài
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nông Quốc Khánh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình chỉ bảo của các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên giúp tơi hồn thành khóa học;
Xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến PGS.TS Bùi Văn Huyền, người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi về phương pháp trong suốt q trình chuẩn bị, thực hiện
và hồn thành luận văn này;
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Tổng cơng ty Giấy Việt Nam, ban lãnh
đạo phịng Tài chính kế tốn, phịng Kế hoạch - Tổng cơng ty Giấy Việt Nam nơi
tôi công tác đã quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
của khóa học;
Do điều kiện về thời gian, năng lực bản thân cịn hạn chế, luận văn chắc chắn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy, cơ giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của luận văn ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn .......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 3
4. Những đóng góp chính của luận văn....................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TẠI DOANH NGHIỆP ......................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ ......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, vai trị, mục tiêu của hệ thống kiểm sốt nội bộ ............................. 5
1.1.2. Nội dung chính của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong doanh nghiệp................. 8
1.1.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty
Nhà nước .......................................................................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................... 31
1.2.1. Kinh nghiệm về hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tập đồn Hóa chất Việt Nam ...... 31
1.2.2. Kinh nghiệm về hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tập đồn Điện lực Việt Nam .... 31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra khi thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát
nội bộ đối với Tổng công ty Giấy Việt Nam .................................................... 32
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 34
2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả........................................................................... 43
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thơng tin ................................................ 43
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................ 43



iv

Chương 3. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
TỔNG CƠNG TY GIẤY VIỆT NAM .......................................................... 44
3.1. Q trình hình thành phát triển của Tổng Cơng ty Giấy Việt Nam ................. 44
3.1.1. Tổ chức quản lý và tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ của VINAPACO ...... 46
3.1.2. Hoạt động chủ yếu .......................................................................................... 50
3.2. Thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tổng Cơng ty Giấy Việt Nam
giai đoạn 2016-2019 ......................................................................................... 51
3.2.1. Thực trạng về Môi trường kiểm soát .............................................................. 51
3.2.2. Thực trạng về Hoạt động đánh giá rủi ro ........................................................ 59
3.2.3. Thực trạng về Hệ thống thơng tin liên quan đến việc lập và trình bày báo
cáo tài chính ...................................................................................................... 60
3.2.4. Thực trạng về Các hoạt động kiểm soát .......................................................... 66
3.2.5. Thực trạng về Giám sát các kiểm soát ............................................................ 74
3.3. Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tổng Cơng ty Giấy
Việt Nam .......................................................................................................... 76
3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 76
3.3.2. Những mặt hạn chế ......................................................................................... 79
3.3.3. Nguyên nhân sự hạn chế trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công
ty Giấy Việt Nam.............................................................................................. 83
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN HỆ THỐNG
KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM .......... 86
4.1. Phương hướng, mục tiêu và nguyên tắc xây dựng hệ thống kiểm soát nội
bộ tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam ................................................................ 86
4.1.1. Phương hướng xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty
Giấy Việt Nam .................................................................................................. 86
4.1.2. Mục tiêu xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Giấy Việt Nam ......... 87
4.1.3. Nguyên tắc xây dựng hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tổng

công ty Giấy Việt Nam ..................................................................................... 89
4.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tổng
Cơng ty Giấy Việt Nam .................................................................................... 90
4.2.1. Hồn thiện Mơi trường kiểm sốt ................................................................... 90
4.2.2. Hồn thiện hoạt động đánh giá rủi ro .............................................................. 95


v

4.2.3. Hồn thiện Hệ thống thơng tin liên quan đến việc lập và trình bày báo
cáo tài chính ...................................................................................................... 99
4.2.4. Hồn thiện Giám sát các kiểm sốt ............................................................... 101
4.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước ................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 105
DANH MỤC PHỤ LỤC........................................................................................ 108


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

BKTKSNB

: Ban Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ

HĐTV


: Hội đồng thành viên

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

TGĐ

: Tổng giám đốc

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

VINAPACO

: Tổng công ty Giấy Việt Nam


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trên thế giới, khái niệm KSNB ra đời đã lâu. Hiện nay với kênh thơng tin
rộng rãi, khái niệm KSNB cũng khơng cịn xa lạ đối với các doanh nghiệp Việt
Nam. Tuy nhiên xu hướng tồn cầu hóa đang phát triển mạnh mẽ và Việt Nam cũng

khơng nằm ngồi xu thế đó. Trước tình hình này, các nhà quản lý doanh nghiệp rất
cần quan tâm tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống KSNB là một
công cụ quản lý hữu hiệu giúp các cấp lãnh đạo có thể biết được sự kém hiệu quả
xảy ra ở những khâu cụ thể và những nguyên nhân của nó. Họ cũng có thể xác định
rõ trách nhiệm thuộc về ai. Đồng thời, việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB
là điều rất quan trọng đối với những người có liên quan đến doanh nghiệp như các
cổ đông, nhà đầu tư, đơn vị kiểm toán, đối tác kinh doanh...
Hiện nay theo các phương tiện thơng tin đại chúng thì đa số các đơn vị thua
lỗ, tham nhũng trong các doanh nghiệp tại Việt Nam đều có nguyên nhân là sự quản
lý yếu kém, hệ thống KSNB lỏng lẻo. Các doanh nghiệp muốn tồn tại vững mạnh
trong mơi trường cạnh tranh như hiện nay thì phải có một hệ thống quản lý hiệu
quả. Hơn nữa để thu hút vốn đầu tư trong tình hình kinh tế hiện nay, doanh nghiệp
không chỉ dựa vào kết quả kinh doanh trên báo cáo tài chính đã được kiểm tốn, mà
chính bản thân doanh nghiệp phải kiểm sốt được hoạt động của chính mình, biết
được vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể
sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả.
Trong một doanh nghiệp bất kỳ, sự xung đột giữa lợi ích chung và lợi ích
riêng luôn luôn tồn tại. Nếu khơng có hệ thống KSNB sẽ khơng có quy định để
hướng người lao động hành động khơng vì lợi ích riêng của mình mà làm tổn hại
đến lợi ích chung của tồn doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện, môi trường và rủi
ro kinh doanh luôn thay đổi. Hệ thống KSNB cũng cần phải vận động biến đổi theo.
VINAPACO hiện nay là Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Cơ cấu tổ chức bộ máy bao gồm: 12 phòng ban chức năng; 7 đơn vị sản xuất và
dịch vụ; 21 đơn vị hạch toán phụ thuộc; 01 đơn vị sự nghiệp khoa học; 01 công ty


2

con do Tổng công ty đầu tư 100% vốn điều lệ và 7 công ty liên doanh liên kết.

Trong những năm vừa qua, kết quả sản xuất kinh doanh của VINAPACO tuy có lãi
nhưng chưa tương xứng với nền tảng thương hiệu cũng như tiềm năng của Tổng
công ty. Nguyên nhân một phần do VINAPACO đang trong giai đoạn tái cơ cấu
mạnh mẽ: Triển khai thoái vốn tại các đơn vị liên doanh liên kết, quản lý chặt chẽ
các khâu công nghiệp - dịch vụ, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh trong hệ
thống các công ty lâm nghiệp và triển khai cơng tác cổ phần hóa theo chỉ đạo của
Chính phủ và Bộ Cơng thương… Một phần nữa do hệ thống KSNB của VINAPACO
vẫn còn tồn tại nhược điểm làm cho hệ thống hoạt động chưa đạt hiệu quả như: Mơi
trường kiểm sốt bao gồm triết lý, quan niệm của ban lãnh đạo chưa thực sự chú
trọng đến vấn đề kiểm soát, cơ cấu tổ chức bộ máy cịn cồng kềnh, chính sách nhân
sự, tuyển dụng, cơng tác kế hoạch chưa được coi trọng; Hệ thống kế toán, các
ngun tắc và thủ tục kiểm sốt cịn tồn tại nhiều bất cập.
Nhận thức được những vấn đề nêu trên, việc “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt
nội bộ tại Tổng công ty Giấy Việt Nam” để phù hợp với các thay đổi là một yêu cầu
thiết yếu của cấp quản lý doanh nghiệp nói chung và VINAPACO nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu, làm rõ cơ sở lý luận, phân tích và đánh giá hệ thống KSNB tại
VINAPACO để tìm ra các nhân tố đe dọa sự hữu hiệu của hệ thống KSNB và các
ngun nhân của các nhân tố đó. Thơng qua kết quả tìm hiểu, đề ra các biện pháp để
hồn thiện tính hiệu quả của hệ thống KSNB tại VINAPACO. Từ đó nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của VINAPACO.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Việt Nam.
- Tổng hợp và phân tích thực trạng hệ thống KSNB tại VINAPACO. Làm rõ
những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế đó.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại VINAPACO
đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển như hiện nay.



3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Hệ thống KSNB và các biện pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Tổng cơng
ty Nhà nước trong đó đi sâu nghiên cứu hệ thống KSNB tại VINAPACO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Phạm vi về không gian: Tại VINAPACO.
- Phạm vi về thời gian: Toàn bộ phương thức vận hành của hệ thống KSNB
tại VINAPACO giai đoạn 2016-2019 thông qua nghiên cứu, đánh giá dữ liệu thứ
cấp và sơ cấp về đối tượng nghiên cứu trong giai đoạn 2016-2019.
- Nội dung nghiên cứu: Thông qua mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, nội dung nghiên cứu của luận văn tập trung vào các vấn đề sau:
+ Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn hệ thống KSNB trong doanh nghiệp tại
Việt Nam.
+ Tìm hiểu các thành phần và quy trình hoạt động của các thành phần thuộc
hệ thống KSNB tại VINAPACO giai đoạn 2016-2019. Bao gồm: Môi trường kiểm
soát; Hệ thống kế toán; Các nguyên tắc và thủ tục kiểm soát. Xác định các nhân tố
đe dọa đến sự hữu hiệu của từng thành phần và nguyên nhân của các nhân tố đó.
+ Đề ra các biện pháp để xây dựng hoàn thiện hệ thống KSNB tại VINAPACO.
4. Những đóng góp chính của luận văn
Luận văn nghiên cứu tập trung hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận về KSNB.
Phân tích thực trạng về hệ thống KSNB của VINAPACO nói riêng và doanh
nghiệp Việt Nam nói chung. Qua đó, tìm ra những ưu, nhược điểm cũng như
nguyên nhân của những nhược điểm đó.
Kết quả nghiên cứu đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống KSNB tại VINAPACO.

Luận văn nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp có mơ hình
tổ chức hoạt động tương tự như VINAPACO, đặc biệt là các Công ty TNHH Nhà


4

nước Một thành viên. Đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho các cơng trình
nghiên cứu của các học viên cao học, sinh viên chuyên ngành về tài chính - kinh tế.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu chính của luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống KSNB tại doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hệ thống KSNB tại VINAPACO.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại VINAPACO.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm, vai trị, mục tiêu của hệ thống kiểm sốt nội bộ
1.1.1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
- KSNB là “quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác
trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng
đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính,
đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên
quan. Thuật ngữ “kiểm sốt” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc
nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ” [11]

- Đứng trên góc độ nghiên cứu về kiểm tốn, “hệ thống KSNB của một đơn vị
có thể định nghĩa như là tồn bộ các chính sách, các bước kiểm soát và thủ tục
kiểm soát được thiết lập nhằm quản lý và điều hành các hoạt động của đơn vị. Các
bước kiểm soát là các biện pháp được tiến hành để xem xét và khẳng định các biện
pháp quản lý khác có được tiến hành hiệu quả và thích hợp hay khơng” [2].
- Theo Chuẩn mực Kiểm tốn về Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu thơng qua hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị (VSA
315) thì: “Hệ thống KSNB của đơn vị bao gồm các yếu tố thủ công và các yếu tố tự
động. Đặc điểm của các yếu tố thủ công và các yếu tố tự động có liên quan đến việc
đánh giá rủi ro của kiểm toán viên cũng như các thủ tục kiểm tốn tiếp theo dựa
trên kết quả đánh giá đó” [11].
Theo quan điểm của tác giả luận văn, khái niệm về hệ thống KSNB theo
VSA 315 nêu trên đã đề cập phạm vi của hệ thống KSNB rất rộng, nó khơng chỉ
giới hạn trong phạm vi của những hoạt động kế tốn, tài chính mà bao gồm tất cả
những lĩnh vực hoạt động trong đơn vị.
1.1.1.2. Vai trò của hệ thống kiểm sốt nội bộ
Về cơ bản người quản lý có 03 vấn đề sau cần quan tâm khi xây dựng một hệ
thống kiếm soát hiệu quả:
- Sự tin cậy của BCTC: Nhà quản lý đơn vị có trách nhiệm đối với việc
chuẩn bị BCTC cho các nhà đầu tư, người cho vay và các đối tượng sử dụng khác.
Nhà quản lý có cả trách nhiệm pháp lý và chun mơn để chắc chắn rằng thông tin
trong BCTC là trung thực và phù hợp với những nguyên tắc kế toán chung được
chấp nhận.


6

- Tính hiệu quả và hữu hiệu của hoạt động:
+ Kiểm soát trong phạm vi một tổ chức nghĩa là tăng việc sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, bao gồm cả nhân sự, để đảm bảo sự thành công của các mục tiêu

công ty đề ra. Một bộ phận quan trọng của cơng tác kiểm sốt này là những thơng
tin chính xác cho việc ra các quyết định nội bộ, một hệ thống thông tin đầy đủ được
sử dụng để tạo ra những quyết định kinh doanh kịp thời có hiệu quả;
+ Một bộ phận quan trọng khác của tính hiệu quả và hữu hiệu là bảo vệ tài
sản và tài liệu. Những tài sản vật chất của đơn vị có thể bị đánh cắp, sử dụng khơng
đúng mục đích, hoặc bị phá hoại một cách ngẫu nhiên trừ khi chúng được bảo vệ
bằng sự kiểm sốt thích hợp. Cũng tương tự như vậy đối với những tài sản phi vật
chất như những khoản phải thu, tài liệu quan trọng, sổ cái tổng hợp và những báo
cáo tổng hợp. Bảo vệ những TSCĐ và những báo cáo ngày càng trở nên quan trọng
hơn trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay trong cập nhật số liệu. Bảo vệ tài liệu
kế tốn cũng có ảnh hưởng đến độ tin cậy của BCTC.
- Sự chấp hành pháp luật và các quy định một cách thích hợp: Có rất nhiều
điều luật và quy định mà các đơn vị, tổ chức phải tn theo. Một số có quan hệ gián
tiếp đến cơng tác kế tốn ví dụ như luật về bảo vệ mơi trường, luật dân sự. Một số
khác có liên quan trực tiếp đến cơng tác kế tốn như quy định về thuế thu nhập và
các gian lận, hệ thống KSNB phải đảm bảo hợp lý rằng hoạt động của công ty phù
hợp với các quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Bảo đảm độ tin cậy và tính trung thực của thơng tin
Hệ thống KSNB phải bảo đảm sự tin cậy, chính xác, kịp thời về tình hình sản
xuất kinh doanh; các quyết toán năm; các hồ sơ, BCTC, kế toán khác; các báo cáo
giải trình trước cổ đơng, các cơ quan quản lý, các đối tác... để khi các thông tin này
được gửi tới Hội đồng quản trị, Ban điều hành, cổ đơng, cơ quan quản lý giám sát...
thì những người nhận thơng tin này có thể đưa ra được các quyết định chính xác.
Tính chính xác của các thơng tin tài chính có thể đạt được thơng qua việc thực thi
các quy trình của hệ thống KSNB.
- Bảo đảm sự tuân thủ
Hệ thống KSNB cần:
+ Duy trì và kiểm tra việc tn thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt
động của doanh nghiệp.



7

+ Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận
trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
+ Đảm bảo việc ghi chép kếiểm tra, đánh giá thường xuyên về toàn bộ
các hoạt động của doanh nghiệp, về tính hiệu quả trong việc thiết kế và vận hành
các chính sách, các bước và thủ tục KSNB thì phương pháp Kiểm tốn nội bộ được
sử dụng rộng rãi hiện nay là trên cơ sở đánh giá rủi ro. Để lập được kế hoạch Kiểm
toán nội bộ trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn làm cơ sở cho việc thực hiện các
cuộc kiểm tốn thì bộ phận Kiểm toán nội bộ phải thực hiện phân tích chiến lược,
phân tích quy trình kinh doanh để đánh giá rủi ro. Do vậy trong thời gian tới, khi
thành lập bộ phận Kiểm tốn nội bộ riêng biệt thì ban lãnh đạo VINAPACO cần
thiết lập mối quan hệ giữa bộ phận quản lý rủi ro và bộ phận Kiểm toán nội bộ trong
việc trao đổi kết quả nghiên cứu, đánh giá và phát hiện rủi ro bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp.
Hai là, tổ chức hoạt động quản trị rủi ro một cách hợp lý sao cho có thể
nhận diện và giảm thiểu phần lớn rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động của
Tổng công ty
Sau khi cơ cấu tổ chức riêng được một bộ phận chuyên thực hiện chức năng
quản trị rủi ro làm cơ sở để các phòng, ban nghiệp vụ các cấp thiết kế và tổ chức
thực hiện các thủ tục KSNB thì Ban lãnh đạo VINAPACO giao cho lãnh đạo các bộ
phận này thực hiện xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện quy trình đánh giá rủi
ro đảm bảo tính khoa học và hiệu quả cao. Hoạt động quản trị rủi ro có thể được
xem như là một chu kỳ gồm các giai đoạn sau:
- Xác định mục tiêu của đơn vị: Bộ phận quản trị rủi ro của VINAPACO căn
cứ vào hệ thống kế hoạch đã được Ban lãnh đạo công ty và Ban lãnh đạo tại các bộ
phận xây dựng để xác định rõ mục tiêu chiến lược của Công ty trong từng giai đoạn
khác nhau, đồng thời xác định mục tiêu cần phải đạt được trong ngắn hạn, trung hạn

và dài hạn.


97

SƠ ĐỒ CHU KỲ QUẢN TRỊ RỦI RO

Thiết lập bối
cảnh rủi ro

Giám sát và
đánh giá q
trình ứng phó
với rủi ro

Nhận diện
rủi ro

Xác định mục
tiêu của doanh
nghiệp

Đưa ra các ứng
phó với từng
loại
rủi ro

Đánh giá và
đưa ra thứ tự
ưu tiên trong

xử lý rủi ro

Phân tích và
định lượng
rủi ro

Tích hợp các
rủi ro lại và
đánh giá ảnh
hưởng tổng thế

- Thiết lập bối cảnh rủi ro: Là việc đưa ra các bối cảnh có thể xảy ra các rủi
ro bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, đồng thời đưa ra danh mục các biện pháp
quản trị rủi ro mà doanh nghiệp đã nghiên cứu.
- Nhận diện các rủi ro bên trong và bên ngoài: Bộ phận đánh giá rủi ro phải
hướng dẫn cho nhân viên của mình xác định được các rủi ro ảnh hưởng đến mục
tiêu của doanh nghiệp trên mọi phương diện.
- Phân tích và định lượng rủi ro: Bộ phận quản lý rủi ro phải thiết lập và tổ
chức cho nhân viên của mình thực hiện quy trình phân tích và định lượng rủi ro để
xác định được mức độ ảnh hưởng của rủi ro đến mục tiêu của doanh nghiệp, từ đó
thiết lập ra các chính sách, thủ tục nhằm hạn chế tới mức có thể chấp nhận được các
rủi ro. Quy trình phân tích và định lượng bao gồm các bước:


98

+ Xác định mức thiệt hại của rủi ro đến các mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Xác định tần suất xuất hiện rủi ro.
+ Xác định thiệt hại ước tính của rủi ro = mức thiệt hại của rủi ro * tần suất
xuất hiện rủi ro.

- Tích hợp các rủi ro và đánh giá ảnh hưởng tổng thể: Các rủi ro khi để riêng
rẽ có thể có tác động khơng đáng kể nhưng khi chúng xảy ra cùng một lúc lại có thể
gây ra những hậu quả khơn lường. Do vậy sau khi thiết lập các chính sách và các
thủ tục để quản trị các rủi ro một cách độc lập riêng biệt thì việc liên kết các rủi ro
lại và xem xét ảnh hưởng tổng thể của chúng đến việc đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp là một việc làm vô cùng cần thiết.
- Đánh giá và đưa ra thứ tự ưu tiên trong ứng phó với rủi ro: Bao gồm đánh
giá ảnh hưởng của mỗi loại rủi ro đến việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, qua
đó đưa ra thứ tự ưu tiên trong việc ứng phó với rủi ro, các rủi ro được đánh giá có
mức độ ảnh hưởng lớn và nghiêm trọng sẽ được ưu tiên xử lý trước.
- Xác định cách thức ứng phó với rủi ro một cách phù hợp:
Sau khi nhận diện được các rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến các mục tiêu
của doanh nghiệp, bộ phận quản trị rủi ro và các bộ phận có liên quan phải lên các
phương án để đối phó với rủi ro một cách phù hợp. Sau xác định được các cách thức
ứng phó với rủi ro thì bộ phận quản trị rủi ro và các bộ phận khác trong đơn vị phải
cùng nhau thảo luận để thiết lập các chính sách và các thủ tục kiểm soát để hỗ trợ
cho các cách thức ứng phó với rủi ro đã được phát hiện. Việc làm này cần đến sự
liên kết hỗ trợ của nhiều phịng, ban chun mơn khác nhau nhưng bộ phận quản trị
rủi ro của đơn vị là bộ phận chịu trách nhiệm cuối cùng.
Khi xây dựng các chính sách và các thủ tục kiểm sốt để đối phó với rủi ro
thì ln phải so sánh giữa chi phí bỏ ra để thực hiện các chính sách và các thủ tục
này có lớn hơn hoặc bằng các thiệt hại ước tính hay không.
- Giám sát và đánh giá hiệu quả của các nỗ lực giảm thiểu ảnh hưởng của
rủi ro: Các nỗ lực giảm thiểu rủi ro của doanh nghiệp sẽ giảm đi tính hiệu quả nếu
thiếu sự giám sát trong quá trình thực hiện. Và bộ phận thực hiện chức năng giám
sát một cách độc lập này chính là bộ phận Kiểm toán nội bộ.


99


Ba là, phải khuyến khích nhân viên ở mọi cấp, mọi bộ phận cùng quan tâm
phát hiện, đánh giá và phân tích định lượng tác hại của các rủi ro hiện hữu và tiềm
ẩn thông qua việc quy định nhân viên ở từng vị trí phải viết báo cáo định kỳ và báo
cáo bất thường về các rủi ro phát hiện, phân tích định lượng các rủi ro đó đồng thời
đề xuất các biện pháp khắc phục; Thực hiện chính sách tăng lương, khen thưởng và
đề bạt đối với các nhân viên đề xuất được các biện pháp hữu hiệu để đối phó với
các rủi ro đó.
Bốn là, hệ thống truyền thông trong Tổng công ty phải phổ biến rộng rãi cho
nhân viên ở mọi cấp, mọi bộ phận nhận thức rõ ràng về tác hại của rủi ro cũng như
giới hạn rủi ro tối thiểu mà Tổng công ty có thể chấp nhận được, từ đó các nhà quản trị
các cấp tổ chức cho nhân viên thuộc bộ phận của mình thực hiện một cách nghiêm túc
các quy định, chuẩn mực, chính sách, thủ tục kiểm sốt đã được xây dựng.
4.2.3. Hồn thiện Hệ thống thơng tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo
tài chính
4.2.3.1. Đối với hệ thống kế toán
- Hệ thống Chứng từ kế toán: VINAPACO cần thực hiện mở sổ đăng ký mẫu
chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán nhằm giảm thiểu việc sao chép,
giả mạo chữ ký có thể gây nên hậu quả nghiêm trọng cho VINAPACO.
- Hệ thống Sổ kế toán: Hàng quý, VINAPACO cần thực hiện việc in một số
sổ tổng hợp và chi tiết để đối chiếu và lập các báo cáo tổng hợp (BCTC) theo đúng
quy định của Luật kế toán và quy định của chế độ kế tốn doanh nghiệp theo Thơng
tư số 200/2014/TT-BTC ngày 20/12/2014 của Bộ Tài chính.
- Hệ thống Tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán của VINAPACO
cần chi tiết được cho từng loại doanh thu, tương ứng với từng loại chi phí. Các tài
khoản chi phí quản lý chung cần cụ thể, chi tiết theo cho từng đơn vị, từng bộ phận
sử dụng chi phí nhằm phân tích, đánh giá được hiệu quả đối với từng sản phẩm và
chưa phân tích được việc quản lý chi phí tiết kiệm hay lãng phí của từng bộ phận sử
dụng chi phí.
4.2.3.2. Đối với hệ thống phần mềm quản trị doanh nghiệp
Như đã trình bày, VINAPACO đã có hệ thống phần mềm kế tốn được kết nối

từ Cơng ty mẹ đến các đơn vị thành viên, phần mềm quản lý bán hàng tại các đơn vị


100

tiêu thụ giấy, phần mềm quản lý kho nguyên nhiên vật liệu và thành phẩm. Do vậy, để
nâng cao công tác quản trị, kiểm tra kiểm soát các thủ tục, q trình VINAPACO cần
xem xét hồn thiện hệ thống phần mềm quản trị doanh nghiệp như sau:
- Triển khai các thành phần của hệ thống phần mềm ERP trên cơ sở kết nối
với các hệ thống phần mềm sẵn có, bổ sung thêm các hệ thống như sau:
+ Quản lý tài sản, thiết bị: Nhằm theo dõi, giám sát cụ thể chi tiết công tác
sửa chữa, phụ tùng thay thế, luân chuyển giữa các đơn vị đối với từng tài sản, thiết
bị của VINAPACO.
+ Quản lý nhân sự: Nhằm theo dõi thông tin của từng nhân viên, cán bộ trong
VINAPACO. Tích hợp các tính năng về tính lương, dự báo nghỉ hưu trí theo chế độ
để hoạch định kế hoạch tuyển dụng hàng năm một các phù hợp…
+ Hoàn thiện công tác nhập liệu trên hệ thống phần mềm quản lý kho sau khi
kết nối với phần mềm kế toán tại VINAPACO theo hướng sau:
• Với nghiệp vụ nhập kho: Căn cứ phiếu nhập kho được lập, thống kê kho
hoặc thủ kho là người nhập “Số lượng”, đơn vị mua sắm sốt xét lại và nhập thơng
tin “Đơn giá”, phịng Tài chính kế tốn sốt xét lại lần cuối và thực hiện chức năng
hạch tốn định khoản nghiệp vụ.
• Với nghiệp vụ xuất kho: Căn cứ phiếu xuất kho được lập, thống kê kho
hoặc thủ kho là người nhập “Số lượng”, phịng Tài chính kế tốn sốt xét thực hiện
chức năng hạch tốn định khoản nghiệp vụ.
+ Hồn thiện cơng tác nhập liệu trên hệ thống phần mềm bán hàng sau khi
kết nối với phần mềm kế toán tại VINAPACO theo hướng sau:
• Với nghiệp vụ nhập kho thành phẩm: Căn cứ phiếu nhập kho được lập,
thống kê kho hoặc thủ kho là người nhập “Số lượng”, phịng Tài chính kế toán trên
cơ sở báo cáo sản xuất của các đơn vị trực tiếp sản xuất, tổ chức soát xét lại và thực

hiện chức năng hạch toán định khoản nghiệp vụ.
• Với nghiệp vụ xuất kho đại lý hoặc bán hàng: Căn cứ phiếu xuất kho được
lập, thống kê kho hoặc thủ kho là người nhập “Số lượng”, phòng Thị trường hoặc
các chi nhánh tiêu thụ giấy của VINAPACO soát xét lại và nhập thông tin như
“Xuất đại lý” hoặc “Xuất bán”, “Đơn giá”, “Chiết khấu thương mại” (nếu có),..,
phịng Tài chính kế tốn sốt xét lại và thực hiện chức năng hạch toán định khoản
nghiệp vụ.


101

• Bổ sung tính năng phân tích tuổi nợ đối với từng khách hàng tiêu thụ sản
phẩm của VINAPACO. Phòng Thị trường và các chi nhánh tiêu thụ sản phẩm của
VINAPACO cần kịp thời nắm bắt thông tin công nợ của từng khách hàng để tư vấn
cho ban lãnh đạo VINAPACO kịp thời đưa ra các chính sách bán hàng phù hợp,
tránh để phát sinh cơng nợ khó địi tại VINAPACO.
- Trên cơ sở hệ thống phần mềm ERP đã được xây dựng và hoàn thiện theo
hướng như trên, VINAPACO cần xây dựng các biểu mẫu báo cáo số liệu tổng hợp
tình hình sản xuất kinh doanh tại từng bộ phận để lãnh đạo các bộ phận điều hành
hoạt động trong đơn vị được thông suốt và hiệu quả. Đồng thời cần xây dựng các
báo cáo tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ VINAPACO để
Ban TGĐ, HĐTV VINAPACO và các phòng, ban chức năng, đặc biệt là hệ thống
KSNB kịp thời nắm bắt thông tin, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, giám sát
hoạt động của VINAPACO kịp thời và đạt hiệu quả cao.
4.2.4. Hồn thiện Giám sát các kiểm sốt
Giám sát là q trình theo dõi và đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB để
đảm bảo hệ thống này luôn được triển khai, điều chỉnh và cải thiện liên tục. Trên cơ
sở nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tế, tác giả xin đề xuất một số giải pháp
cơ bản giúp VINAPACO nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát như sau:
Thứ nhất, VINAPACO phải thực hiện giám sát thường xuyên, tiếp nhận

thông tin phản hồi từ bên trong và bên ngoài đơn vị. Các doanh nghiệp phải quan
tâm đúng mức đến việc tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng, của nhà cung
cấp, của các doanh nghiệp khác trong Tổng cơng ty…để có sự điều chỉnh kịp thời
về các hoạt động trong doanh nghiệp. Trên thực tế hoạt động của VINAPACO chịu
sự kiểm tra, giám sát định kỳ của các cơ quan chức năng như Kiểm toán Nhà nước,
Thanh tra thuế, Thanh tra Bộ Tài chính… Do vậy hoạt động giám sát thường xuyên
nên được đặc biệt chú trọng. VINAPACO nên ban hành các quy định về các biện
pháp và các chế tài xử lý sai phạm, việc làm này sẽ nâng cao hiệu quả của công tác
giám sát.
Thứ hai, thành lập bộ phận Kiểm toán nội bộ để thực hiện chức năng giám
sát một cách có hiệu quả. Kiểm tốn nội bộ là một hoạt động độc lập có chức năng
kiểm tra, đánh giá, xác nhận và tư vấn nhằm giúp cho các nhà lãnh đạo trong việc
quản lý các hoạt động của đơn vị. Khơng có Kiểm tốn nội bộ đồng nghĩa với việc
thiếu đi chức năng đánh giá tính hiệu lực của các hoạt động kiểm soát. Nếu chỉ dựa


102

vào các hoạt động kiểm sốt từ bên ngồi như Kiểm tốn Nhà nước, thanh tra chính
phủ, thanh tra thuế, kiểm tốn độc lập... thì chưa đủ vì các hoạt động này chỉ mang
tính kiểm tra định kỳ, do vậy tính kịp thời của thơng tin khơng được đảm bảo. Như
vậy để hệ thống KSNB được thiết lập và hoạt động một cách có hiệu quả thì nên
thành lập bộ phận Kiểm toán nội bộ.
4.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước
- Kiến nghị Bộ Công thương đề xuất Quốc hội, Chính Phủ ban hành các
chính sách tạo điều kiện cho ngành giấy trong nước phát triển ổn định, bền vững,
lành mạnh, cụ thể như sau:
+ Trong giai đoạn 2016-2019, các doanh nghiệp sản xuất giấy trong nước nói
chung và VINAPACO nói riêng gặp nhiều khó khăn do cơ chế thị trường. Thị
trường giấy hàng năm đều có tăng trưởng, tuy nhiên ngành giấy trong nước đang

dần mất thị phần ngay tại Việt Nam do cạnh tranh gay gắt từ các sản phẩm giấy
nhập khẩu từ Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia, Thái Lan… Dây chuyền sản xuất
chính của VINAPACO là cơng trình hữu nghị đầu tư khơng hoàn lại của Nhà nước
và nhân dân Thụy Điển được xây dựng từ những năm 1980 đến nay đã cũ, mặc dù
hàng năm đều được đầu tư nâng cấp một số bộ phận nhưng không đồng bộ, công
nghệ lạc hậu, tiêu hao vật tư, nguyên nhiên liệu ngày càng tăng cao. Do đó
VINAPACO khó có thể cạnh tranh với các đơn vị sản xuất giấy nước ngồi với
cơng nghệ sản xuất tiên tiến. Vì vậy, Bộ Cơng thương cần đề xuất Chính Phủ ban
hành các chính sách, chỉ thị như: “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”,
đối với các đơn vị hành chính trong nước cần ưu tiên sử dụng sản phẩm của các
doanh nghiệp Nhà nước sản xuất…
+ Trong giai đoạn 2016-2019, VINAPACO gặp nhiều vướng mắc, khó khăn
trong việc tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Tuy
nhiên, nguyên nhân chính do VINAPACO và Ngân hàng Phát triển Việt Nam không
xác định được mức lãi suất cho vay. Cụ thể, tại Khoản 1 - điều 9 - Nghị định số
32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 về Tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định: “Lãi
suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng mức lãi suất bình quân gia quyền
của các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu Ngân hàng Phát triển Việt Nam được
Chính phủ bảo lãnh kỳ hạn 05 năm trong thời gian 01 năm trước thời điểm công bố
lãi suất theo quy định tại Nghị định này cộng (+) tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động và
dự phòng rủi ro của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Bộ Tài chính trình Thủ tướng


103

Chính phủ quyết định tỷ lệ chi phí quản lý ổn định trong thời kỳ 03 năm, đảm bảo
cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đủ nguồn kinh phí hoạt động và trích lập dự
phịng rủi ro theo quy định. Trường hợp có biến động lớn, Ngân hàng Phát triển
Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tỷ
lệ chi phí quản lý hoạt động phù hợp.” Như vậy, 02 chỉ tiêu để xác định lãi suất cho

vay tín dụng đầu tư là “mức lãi suất bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng
thầu trái phiếu Ngân hàng Phát triển Việt Nam được Chính phủ bảo lãnh kỳ hạn 05
năm trong thời gian 01 năm trước thời điểm công bố lãi suất” và “tỷ lệ chi phí quản
lý hoạt động và dự phòng rủi ro của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ trong thời kỳ 03 năm.” Tuy nhiên, trong một số
thời điểm Ngân hàng Phát triển không phát hành thành công trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh kỳ hạn 05 năm, dẫn đến tình huống khơng có lãi suất tham chiếu để
tính tốn lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước. Đồng thời, việc áp dụng “tỷ
lệ chi phí quản lý hoạt động và dự phịng rủi ro do Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ trong thời kỳ 03 năm” sẽ không phù hợp khi làm căn cứ tính lãi suất cho
vay của Ngân hàng Phát triển vì dự phịng rủi ro trong tỷ lệ chi phí này bao gồm cả
dự phòng rủi ro của các khoản dư nợ cũ, trong khi đó, về nguyên tắc khi xác định lãi
suất, chỉ tính phần dự phịng rủi ro cho các khoản giải ngân mới. Do đó, xác định lãi
suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định trên cần được quy định lại
trong Nghị định mới để đảm bảo sự phù hợp và tạo tính chủ động cho Ngân hàng
Phát triển Việt Nam trong q trình thực hiện. Do vậy, Bộ Cơng thương cần đề xuất
Chính Phủ xem xét, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn nêu trên trong việc tiếp cận
nguồn vốn vay tín dụng của Nhà nước để VINAPACO có nguồn vốn thực hiện các
dự án đầu tư trồng rừng nguyên liệu giấy trong giai đoạn tiếp theo.
+ Tiếp tục hồn thiện mơi trường pháp lý đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư của Nhà nước: Công ty mẹ VINAPACO là doanh nghiệp do Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ, do đó khi thiết lập và vận hành hệ thống KSNB tại
VINAPACO chịu sự chi phối rất lớn của cơ chế, chính sách quản lý do Nhà nước
ban hành đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước. Để tạo cơ sở cho
VINAPACO hồn thiện hệ thống KSNB thì Nhà nước cũng cần phải tiếp tục hồn
thiện mơi trường pháp lý theo các hướng sau:
• Luật hóa các quy định dưới luật về quản lý và sử dụng vốn Nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp. Đến thời điểm hiện nay pháp luật về quản lý, sử dụng vốn Nhà



104

nước nói chung và quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước nói riêng vẫn đang tồn tại dưới hình thức là các Nghị
định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà chưa được điều chỉnh
bởi một cơ sở Luật.
• Ban hành quy định hướng dẫn trình tự, thủ tục ban hành quyết định của
chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp. Hiện nay việc ban hành quyết định
của chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp vẫn tồn tại dưới hình thức quyết
định hành chính. Cần phải sửa đổi điều này nhằm đảm bảo cách thức tác động của
chủ sở hữu Nhà nước vào quyết định của doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn
Nhà nước giống như cách thức tác động của chủ sở hữu tư nhân theo quy định của
Luật Doanh nghiệp.
• Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý tiền lương, tiền thưởng trong doanh nghiệp
Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước để thực sự tạo quyền chủ động cho các
doanh nghiệp này trong trả lương, thưởng gắn với năng suất lao động và hiệu quả
sản xuất, kinh doanh, bảo đảm hài hịa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, người
lao động, tạo điều kiện thu hút lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và đạo
đức nghề nghiệp cao.
- Đề nghị Bộ Công thương sớm ban hành và phê duyệt Đề án tái cơ cấu
VINAPACO trong giai đoạn tiếp theo: Như đã nêu tại Phần 4.2.1.2, cơ cấu tổ chức
của VINAPACO giai đoạn 2016-2019 và hiện nay quá cồng kềnh dẫn đến chi phí
hoạt động thường xuyên rất lớn đồng thời cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, giám sát bị
dàn trải, khơng tập trung. Để có cơ sở triển khai giải pháp về “Hoàn thiện cơ cấu tổ
chức”, Bộ Công thương cần ban hành và phê duyệt Đề án tái cơ cấu VINAPACO
trong giai đoạn tiếp theo.


105


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1)

(Trang thông tin điện tử của VINAPACO).

2)

GS.,TS Vương Đình Huệ (chủ biên) (2004), Giáo trình kiểm tốn, Nxb Tài
chính, Hà Nội.

3)

Ngơ Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (chủ biên) (2008), Giáo trình Phân tích tài
chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội.

4)

TS. Nguyễn Viết Lợi, Ths. Đậu Ngọc Châu (đồng chủ biên) (2013), Giáo trình
lý thuyết kiểm tốn, Nxb Tài chính, Hà Nội.

5)

Quốc hội (2015), Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015.

6)

Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014.

7)


Quốc hội (2020), Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020.

8)

Chính phủ (2015), Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 về đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.

9)

Chính phủ (2018), Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của
Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn,
tài sản tại doanh nghiệp.

10) Chính phủ (2014), Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 về giám sát
đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả
hoạt động và cơng khai thơng tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước.
11) Bộ Tài chính (2012), Thơng tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ
Tài chính về việc ban hành hệ thống chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam.
12) Bộ Tài chính (2014), Thơng tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 về việc
Hướng dẫn chế độ kế tốn doanh nghiệp.
13) ACCA (2013), Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá rủi ro trong
doanh nghiệp, Bài giảng tại lớp Kiểm toán nội bộ, Hà Nội.


106

14) Nguyễn Thị Lan Anh (2014, Hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Tập
đồn Hóa chất Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh tế quốc

dân, Hà Nội.
15) Đinh Hoài Nam (2016), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh
nghiệp trong Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị, Luận án tiến sĩ kinh
tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
16) Nguyễn Thanh Thủy (2017), Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ
của Tập đồn Điện lực Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính,
Hà Nội.
17) Nguyễn Tố Tâm (2013), Hồn thiện tổ chức kiểm sốt đối với tăng cường chất
lượng thơng tin kế tốn tài chính của các cơng ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
18) Bộ Cơng thương (2017), Quyết định số 2565/QĐ-BCT ngày 06/7/2017 về việc
ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam.
19) Bộ Công thương (2019), Quyết định số 293/QĐ-BCT ngày 16/4/2019 về việc
ban hành Quy chế quản lý tài chính của Tổng cơng ty Giấy Việt Nam.
20) Tổng công ty Giấy Việt Nam (2014), Quyết định số 107/QĐ-GVN.HN ngày
28/4/2014 về việc ban hành Quy chế quản lý công nợ của Tổng công ty Giấy
Việt Nam.
21) Tổng công ty Giấy Việt Nam (2016), Quyết định số 216/QĐ-GVN.HN ngày
21/6/2016 về việc ban hành Quy chế mua sắm hàng hóa, dịch vụ của Tổng
cơng ty Giấy Việt Nam.
22) Tổng công ty Giấy Việt Nam (2017), Quyết định số 284/QĐ-GVN.HN ngày
05/10/2017 về việc ban hành Quy chế phân cấp giữa Hội đồng thành viên với
Tổng giám đốc Tổng công ty Giấy Việt Nam.
23) Tổng công ty Giấy Việt Nam (2017), Quyết định số 293/QĐ-GVN.HN ngày
16/10/2017 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban kiểm tra
kiểm sốt nội bộ Tổng cơng ty Giấy Việt Nam.


×